Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

hoàn thiện chiến lược truyền thông marketing nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty tnhh phân phối fpt tại thị trường hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.05 KB, 80 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Lời mở đầu
Ngày 07/11/2006, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO. Đây có thể coi là dấu mốc quan trọng đối với đất nước đang
trên đà phát triển như Việt Nam ta. Các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang
không ngừng tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh do hội nhập kinh tế
quốc tế đem lại, đồng thời cố gắng duy trì và nâng cao vị thế mà doanh
nghiệp mình đang có để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh
tranh trong và ngoài nước.
Công ty phân phối FPT là một trong những công ty thành viên của
tập đoàn FPT, hoạt động trong lĩnh vực phân phối các sản phẩm máy tính
và thiết bị mạng. Công ty đã và đang kinh doanh hiệu quả trong những năm
gần đây, với tổng doanh thu tăng lên theo từng năm. Trong thời kì hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay, môi trường đem lại không ít thời cơ cho các doanh
nghiệp nhưng cũng nhiều thách thức trong việc tìm kiếm thị trường đầu
vào, thị trường đầu ra và phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh cả
trong và ngoài nước. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả
năng cạnh tranh, các công ty phải có khả năng nhận thức lý thuyết và thực
hành Marketing vào kinh doanh. Thực tế cho thấy các công ty muốn tồn tại
và phát triển thì việc áp dụng các chiến lược Marketing vào kinh doanh là
yếu tố rất quan trọng giúp họ thành công trong kinh doanh.
Một trong những chính sách Marketing được các công ty áp dụng để
đạt được lợi thế cạnh tranh là chính sách về xúc tiến hỗn hợp. Nó được coi
như là một trong số bốn nhóm công cụ chính của hệ thống Marketing hỗn
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Phương
Lớp: CQ46/32.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
hợp mà các doanh
nghiệp có thể sử
dụng để tác động
vào thị trường


mục
tiêu của mình.
Chính vì
vậy mà
trên cơ sở
lý thuyết
và thực
tiễn hoạt
động
Marketing của
công ty TNHH
phân phối FPT
em đã chọn đề
tài: “Hoàn
thiện chiến lược
truyền thông
Marketing nhằm
nâng cao khả
năng cạnh
tranh cho công
ty TNHH Phân
Phối FPT tại thị
trường Hà Nội”
Phần nội
dung
chính:
gồm 3
chương
Chương 1:
Một số

vấn đề lý
luận cơ
bản về
hoạt động
truyền
thông
markting nhằm
nâng cao khả
năng cạnh tranh
của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng về hoạt động truyền thông
markting của
công ty TNHH Phân Phối FPT tại thị trường Hà Nội
Chương 3: Đề xuất 1 số gải pháp hoàn thiện chiến
lược truyền
thông Marketing nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty
TNHH Phân Phối FPT tại thị trường Hà Nội
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Phương
Lớp: CQ46/32.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Chươn
g 1:
Một số
vấn đề
lý luận
cơ bản
về
hoạt

động
truyền
thông
marketin
g nhằm
nâng
cao khả
năng
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
1.1. Khái quát về
hoạt động
truyền thông
marketing trong
doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm,
vai trò và chức
năng của truyền
thông marketing.
1.1.1.1. Khái
niệm
Truyền
thông
marketing hay xúc tiến hỗn hợp bao gồm các hoạt
động và giải pháp nhằm đề ra và thực hiện các chiến lược,
chiến thuật xúc

tiến hỗn hợp nhằm thúc đẩy bán hàng, nâng cao uy tín và vị
thế, tăng cường
khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường.
Theo Hiệp hội các đại lí quảng cáo của Mỹ: “ truyền
thông Marketing
là khái niệm về việc hoạch định truyền thông marketing
nhằm xác định giá
trị gia tăng của một kế hoạch tổng hợp, đánh giá vai trò chiến
lược của các
thành phần khác nhau trong truyền thông: Quảng cáo, khuyến
mãi, quan hệ
công chúng, bán hàng cá nhân, Marketing trực tiếp, và sự kết
hợp các thành
phần này để tạo ra một sự truyền thông rõ ràng, nhất quán,
hiệu quả tối đa.”
1.1.1.2. Vai trò của truyền thông marketing
Truyền thông marketing là công cụ hữu hiệu trong
việc chiếm lĩnh thị
trừờng và tăng tính cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ của các
DN trên thị
trường. Nó là cầu nối giữa KH và DN, là công cụ hữu hiệu
giúp cho cung
cầu gặp nhau, hoạt động này kích thích người tiêu dùng
(NTD) mua sản
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Phương
Lớp: CQ46/32.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
phẩm mà DN
kinh doanh.
Thông qua hoạt

động truyền
thông marketing
các
DN tiếp cận được
với thị trường
tiềm năng, cung
cấp cho KH
những thông
tin cần thiết,
những dịch vụ ưu
đãi để tiếp tục
chinh phục KH
của DN và lôi
kéo KH của đối
thủ cạnh tranh.
Các hoạt động
truyền thông
marketing sẽ
tạo ra hình ảnh
đẹp về DN trước
con mắt KH, lợi
thế cạnh tranh
của DN
nhờ đó không
ngừng tăng lên.
Để định
vị thành
công, DN
cần lên kế
hoạch

định vị
sản phẩm.
Sau
khi đã xác định
hình ảnh và vị thế
của sản phẩm,
nhãn hiệu, doanh
nghiệp
bắt tay vào soạn
thảo hệ thống
marketing-mix
bao gồm thiết kế
sản phẩm,
xác định mức giá,
xây dựng hệ thống phân phối và đặc biệt là lựa chọn công
cụ xúc tiến hỗn hợp. Nhiệm vụ của truyền thông marketing là
truyền tin sản
phẩm đến KH mục tiêu đồng thời khuyến khích KH mua
hàng. DN không
những phải xây dựng một chiến lược đinh vị rõ ràng mà còn
phải thực hiện
các hoạt động truyền thông marketing có hiệu quả cho chiến
lược định vị
đó. Hoạt động truyền thông có thể là một hoạt động bộ phận
của chiến lược
định vị đó và cũng có thể là hoạt động truyền thông độc lập
hỗ trợ cho chiến
lược định vị.
Hiện nay truyền thông marketing đang ngày càng
được các công ty

coi trọng. NTD không thể mua một sản phẩm khi mà không
biết hãng nào
sản xuất, nó có phải là sản phẩm nổi tiếng? Chất lượng tốt
hay không? Các
đặc tính sử dụng cơ bản của nó như thế nào?… Vì vậy, quá
trình ra quyết
định mua là một quá trình tương đối dài và không đơn giản,
NTD có những
thông tin đầy đủ về sản phẩm: Những hiểu biết cơ bản, các
hình thức bên
ngoài, kiểu dáng, chất lượng… để phù hợp với thị hiếu, sở
thích và khả
năng của họ. Tất cả các công việc trên đều do hoạt động
truyền thông
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Phương
Lớp: CQ46/32.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
marketing đảm
nhận. Hoạt động
truyền thông
marketing sẽ
được các bộ
phận còn lại trong
Marketing–mix
hỗ trợ để có thể
đạt được mục tiêu
chung.
1.1.1.3. Chức
năng của truyền
thông marketing

Ngoài việc
phải có
sản phẩm
tốt, giá cả
hấp và đưa
sản phẩm
đến KH
mục tiêu,
Marketing hiện
đại còn phải đảm
nhận việc truyền
thông cho KH
mục tiêu hiện có
và tiềm ẩn của
DN họ. Truyền
thông marketing
có rất
nhiều chức năng
quan trọng đối
với một DN.
- Chức năng xây
dựng sự nhận
biết : Làm cho
KH tiềm năng
nhận biết sự
có mặt của bạn và
sản phẩm mà bạn
cung cấp, với
mục đích nhằm
giúp

KH, ngay lập tức
đến thương hiệu,
sản phẩm của bạn khi họ có nhu cầu về
sản phẩm, dịch vụ mà bạn cung cấp.
- Chức năng đưa tin : Giới thiệu cho KH biết về sự xuất hiện
của một sản
phẩm mới vào thị trường
- Chức năng thuyết phục : thay đổi nhận thức về tính chất sản
phẩm, điều
chỉnh thái độ, hành vi của KH, kích thích nhu cầu, thuyết
phục KH tiề m
năng đón nhận thêm thông tin, cung cấp thông tin theo yêu
cầu,…
- Chức năng xây dựng thương hiệu: Trong truyền thông
marketing, thương
hiệu hiện diện một cách rất rõ ràng. Những loại hình truyền
thông có
nhiệm vụ làm thay đổi nhận thức về DN từ như thế bị động
chuyển sang
thế chủ động.
- Chức năng bán hàng :Truyền thông giúp KH nhận biết sản
phẩm, thương
hiệu nhanh nhất đi đến quyết định mua hàng một cách dễ
dàng nhất.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Phương
Lớp: CQ46/32.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Chức năng
đánh vào đối thủ
cạnh tranh :

Được dùng rộng
rãi trong
quảng cáo xe,
quảng cáo máy
tính bất kỳ
ngành nghề nào
mà khách
hàng dễ bị tác
động bởi các
điểm nổi bật của
sản phẩm.
1.1.3. Các công
cụ truyền thông
1.1.3.1. Quảng
cáo
• Khái niệm
và mục tiêu
quảng cáo
Quảng cáo
là bao gồm
các hoạt
động giới
thiệu và
truyền đi
các
thông tin về sản
phẩm và hình ảnh
của doanh nghiệp
nhằm kích thích
khách

hang tiêu thụ
hang hóa dịch vụ,
nâng cao uy tín
cho nhà kinh
doanh và tăng
khả năng cạnh
tranh trên thị
trường.
Tuỳ theo
điều kiện
xuất phát
từ những quyết định về thị trường mục
tiêu, về việc định vị sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp
trên thị trường và
về Marketing- mix mà các DN có mục tiêu quảng cáo khác
nhau. Thông
thường mục tiêu quảng cáo của DN thường hướng vào những
vấn đề như:
Xâm nhập thị trường của sản phẩm mới; Củng cố thị trường
hiện có; Phát
triển thị trường mới; Giải quyết hàng hóa tồn đọng; Xây dựng
và củng cố
uy tín của hàng hoá và DN.
Các mục tiêu quảng cáo có thể được xếp loại tuỳ theo
ý muốn là
thông tin, thuyết phục hay nhắc nhở. Quảng cáo thông tin
được dùng nhiều
trong giai đoạn đầu của chu kỳ sống sản phẩm với mục tiêu
tạo nhu cầu ban
đầu. Quảng cáo thuyết phục trở nên quan trọng ở giai đoạn

cạnh tranh khi
mục tiêu của DN là làm tăng nhu cầu. Quảng cáo nhắc nhở
rất quan trọng
trong giai đoạn trưởng thành của sản phẩm nhằm duy trì KH.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Phương
Lớp: CQ46/32.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
• Vai trò và
chức năng
của quảng
cáo
Quảng cáo có
vai trò và ý
nghĩa đặc biệt
to lớn trong
hoạt động
kinh
doanh. Quảng cáo
là một công cụ
marketing và
phương tiện thúc
đẩy bán
hàng rất quan
trọng. Nhờ có
quảng cáo mà
khối lượng hàng
hóa tiêu thụ
được của DN
tăng lên rõ rệt.
Nó giúp cho các

DN đạt được mục
tiêu của
chiến lược
marketing như:
lợi nhuận, thế lực
và an toàn trong
kinh doanh.
Quảng cáo
là cách
thức
truyền tin
nhằm gửi
các thông
điệp của
nhà
sản xuất đến với
KH nhằm định
hướng và kích
thích tiêu thụ
hàng hóa dịch
vụ. Ý tưởng khi
xây dựng chương
trình quảng cáo
cần đạt được các
yêu cầu
đó là: Gây được sự chú ý; Tạo được sự thích thú; Khơi dậy
được mong
muốn và thúc đấy hành động mua.
Quảng cáo bao gồm các chức năng cơ bản:
 Thu hút sự chú ý của KH

Để gây được sự chú ý của KH đòi hỏi chương trình
quảng cáo phải
tác động vào giác quan của con người nhằm đánh đúng vào
tâm lý của KH,
tạo ra bầu không khí thuận lợi cho sự giao tiếp về thông tin
giữa DN và KH.
 Thuyết phục KH tiêu dùng hàng hóa dịch vụ
Để thuyết phục KH tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ các
DN cần thực
hiện nghiên cứu kỹ lưỡng về KH trên các phương diện như:
đối tượng mua
hàng, mục đích, đặc điểm và yêu cầu tiêu dung; khối lượng
và thời gian tiêu
dùng Trong chương trình quảng cáo cần thuyết phục KH
bằng những
thông tin như: lợi ích của việc tiêu dùng sản phẩm, ưu thế về
giá cả, dịch vụ
và phương thức mua bán.
 Hướng dẫn, giáo dục tiêu dùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Phương
Lớp: CQ46/32.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Khi xây
dựng các
chương
trình
quảng cáo
các DN
cần nghiên
cứu kỹ

đặc điểm của
từng KH ở từng
vùng thị trường
khác nhau, đặc
điểm và ảnh
hưởng của các
nhân tố môi
trường như pháp
luật, chính trị
,phong tục tập
quán để từ
đó có định hướng
tiêu dùng phù hợp
và hữu hiệu nhất.
Dưới đây
là một số
đặc tính
nổi bật của
một số
phương
tiện quảng
cáo mà các DN
thường sử dụng:
+ Báo: Ưu điểm
là dễ sử dụng, kịp
thời, phổ biến
rộng rãi tại thị
trường địa
phương, được
chấp nhận rộng

rãi, độ tin cậy
cao. Nhược điểm
là tuổi thọ
ngắn, số lượng
độc giả hạn chế.
+ Tạp chí: Ưu
điểm là có độ lựa
chọn theo dân số
và địa lý cao, có uy tín,
quan hệ với người đọc lâu dài. Nhược điểm là thời gian chờ
đợi lâu, một số
lượng phát hành lãng phí.
+ Ti vi: ở các nước có nền kinh tế phát triển, quảng cáo qua
tivi rất thông
dụng. Quảng cáo qua tivi khai thác được các lợi thế về âm
thanh, ngôn ngữ,
hình ảnh, màu sắc. Đối tượng khán giả rộng, thuộc nhiều tầng
lớp xã hội,
khả năng truyền thông nhanh, dễ dàng tạo nên sự chú
ý.Nhược điểm của tivi
là thời lượng có hạn, chi phí cao, khán giả ít chọn lọc, thời
gian quá ngắn.
+ Radio: Ưu điểm là người nghe nhiều, chi phí thấp, linh hoạt
về địa lý.
Hạn chế ở chỗ chỉ giới thiệu bằng âm thanh, khả năng gây
chú ý thấp.
+ Ngoài ra, các DN còn quảng cáo qua pano áp phích, qua
catalog, qua
thư,bao bì và qua truyền miệng, telemarketing,
computermarketing v.v

Mỗi loại phương tiện đều có những lợi thế và tác dụng nhất
định.
Để lựa chọn phương tiện hợp lí, người quảng cáo phải
thông qua
quyết định về phạm vi tần xuất, cường độ tác động của quảng
cáo.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Phương
Lớp: CQ46/32.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.1.3.2. Khuyến
mãi
Khuyến
mãi là tập
hợp các kỹ
thuật nhằm
tạo ra sự
khích lệ
ngắn hạn,
thúc đẩy KH hoặc
các trung gian
mua ngay, mua
hiều hơn và mua
thường
xuyên hơn.
 Xác định
nhiệm vụ của
khuyến mãi
Đối với
NTD:
Khuyến

mãi kích
thích họ
tiêu dùng
nhiều hơn,
mua
với số lượng lớn
và mở ra những
KH mới với các
hình thức khuyến
mãi
như phiếu giảm
giá, quà tặng khi
mua sản phẩm, tổ
chức các cuộc
thi
Đối với
các thành
viên trung
gian:
khuyến
khích lực
lượng
phân phối
này tăng cường
hoạt động phân
phối hơn, đẩy mạnh các hoạt động mua bán,
củng cố và mở rộng kênh phân phối, thực hiện dự trữ hàng
hoá trên thị
trường, phân phối thường xuyên liên tục, nhằm mở rộng mùa
vụ tiêu dùng

cho sản phẩm hàng hoá với các hình thức khuyến mại thương
mại như hội
thi bán hàng, trợ cấp thương mại, quà tặng,
 Lựa chọn công cụ khuyến mãi
Có thể phân chia các công cụ khuyến mãi thành
Nhóm công cụ kích thích người tiêu dùng bao gồm:
mẫu hàng, phiếu
mua hàng, hoàn trả tiền mặt, bao gói theo giá rẻ, qùa tặng
v.v
Nhóm công cụ khuyến mãi thương mại (khuyến mại)
bao gồm chiết
giá, bớt tiền, thêm hàng hóa
Nhóm công cụ khuyến mãi lực lượng bán hàng: Các
công cụ này
được dùng để thu thập danh sách các đầu mối KH, tạo ấn
tượng và thưởng
công cho KH và kích thích lực lượng bán hàng có nhiều cố
gắng hơn nữa
trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Phương
Lớp: CQ46/32.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.1.3.3. Bán hàng
cá nhân
 Nội dung
Là hình
thức
truyền
thông trực
tiếp giữa

nhân viên
bán hàng
và KH
tiềm năng nhằm
giới thiệu, thuyết
phục họ quan tâm
hoặc mua sản
phẩm.
Tham gia vào bán
hàng cá nhân
gồm nhiều người
trong DN như:
Người
nhận đơn hàng,
người chào hàng
trực tiếp,
 Quy trình
bán hàng
Mục tiêu
của hoạt
động bán
hàng là
thông tin
giới thiệu
sản phẩm

thu thập thông
tin. Để đạt được
mục tiêu này
nhân viên bán

hàng khi thực
hiện nhiệm vụ
cần tiến hành các
bước sau: Thăm
dò và đánh giá
KH; Chuẩn
bị tiếp cận KH;
Tiếp cận KH; Giới thiệu thuyết minh về sản phẩm; Ứng xử
những khước từ của KH; Kết thúc việc chào hang; Kiểm tra
Giám sát để
đảm bảo KH thỏa mãn đơn đặt hàng không
1.1.3.4. Quan hệ công chúng (PR)
 Bản chất của PR và hình thức hoạt động của PR
PR bao gồm các hoạt động nhằm xây dựng và duy trì
các mối quan
hệ tốt đẹp với các tầng lớp công chúng nhằm tranh thủ sự ủng
hộ của họ để
nâng cao uy tín và thanh thế của DN trên thị trường. Với các
hình thức như:
+ Tuyên truyền cho sản phẩm: Gồm các nỗ lực khác
nhau làm cho
công chúng biết về sản phẩm nào đó.
+ Quan hệ với truyền thông: Mục đích của hoạt động
này là đăng tải
những thông tin có giá trị trên các phương tiện thông tin đại
chúng để thu
hút sự chú ý đến một con người, sản phẩm, dịch vụ hay tổ
chức.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Phương
Lớp: CQ46/32.01

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
+ Vận
động hành
lang: Là
việc giao
tiếp với
các nhà
làm luật,
quan
chức nhà nước để
ủng hộ hay cản
trở một sắc luật
nào đó.
+ Truyền
thông của
công ty:
Hoạt động
này bao
gồm
truyền
thông
đối nội và đối
ngoại nhằm làm
cho mọi người
hiểu biết sâu về tổ
chức đó.
+ Tham
mưu: Là
đề xuất với
ban lãnh

đạo những
ý kiến về
các vấn
đề có liên quan
đến công chúng
và về vị trí và
hình ảnh của
công ty.
 Mục tiêu
của quan hệ
công chúng:
Những
mục tiêu
của PR
đều hướng
theo hình
ảnh của
sản phẩm,
DN
hay ngành cụ thể như sau:
+ Nhằm đạt được những vị trí và thời điểm tốt trên các
phương tiện
cho các DN hay ngành
+ Truyền thông những vị trí cần thiết cho DN khi xảy
ra những cuộc
khủng hoảng, rủi ro.
+ Kết hợp hoạt động xã hội với quảng cáo
+ Giữ vững tình cảm của công chúng
+ Xây dựng thiện cảm của công chúng với sản phẩm,
DN

1.1.3.5. Marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp là phương thức truyền thông trực
tiếp mà DN sử
dụng để tiếp cận KH mục tiêu dưới các hình thức như thư
chào hàng, phiếu
đặt hàng, mua hàng, gửi phiếu thông qua thư tín, phone ,
email, fax với
mong muốn nhận được sự đáp ứng kịp thời.
 Các hình thức của Marketing trực tiếp
- Quảng cáo đáp ứng trực tiếp là một dạng quảng cáo
nhưng có đối
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Phương
Lớp: CQ46/32.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
tượng xác định và
đặt mục tiêu tạo
những đáp ứng
kịp thời.
- Thư chào
hàng; Hình
thức chào
hàng qua
các
phương
tiện truyền
thông như fax,
Email, voice
mail, tin nhắn
trên điện thoại di
động.

- Direct ấn
phẩm: gửi
ấn phẩm
trực tiếp
đến khách
hang qua
bưu điện
như Catalogue,
Brochure,
leaflet hoặc
băng video, CD-
Rom DVD giới
thiệu chi tiết về
sản phẩm.
-
Marketing
trực tiếp:
E-
commerce,
M-
commerce
 Các quyết
định chủ yếu
trong
Marketing
trực tiếp
Xác định
mục tiêu:
Mục tiêu
của

Marketing trực tiếp là làm cho KH
mục tiêu mua hàng ngay lập tức qua mức độ phản ứng đáp lại
Xác định KH mục tiêu: DN phải xác định những đặc
điểm của KH
hiện có và KH tiềm năng, có mong muốn và sẵn sàng mua
sản phẩm nhất từ
đó đánh giá và tuyển chọn được danh sách KH triển vọng
Lựa chọn chiến lược chào hàng: thực hiện thông qua
phối hợp 5 yếu
tố đó là sản phẩm, chào hàng, phương tiện truyền thông,
phương pháp phân
phối và chiến lược sáng tạo.
Thử nghiệm các yếu tố marketing trực tiếp: Có thể thử
nghiệm về
tính chất sản phẩm, thông điệp của quảng cáo, giá cả
Đánh giá hiệu quả của chiến lược Marketing trực tiếp
thông qua tỷ lệ
đặt hang, mua hàng của KH
1.1.4. Các bước tiến hành hoạt động truyền thông
1.1.4.1. Mô hình truyền thông
Hoạt động truyền thông thực hiện chức năng truyền
thông vì vậy để
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Phương
Lớp: CQ46/32.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
thực hiện hoạt
động truyền
thông hiệu quả
cần hiểu rõ quá
trình truyền

thông và các yếu
tố cơ bản trong
quá trình đó.
Sơ đồ 1: Các
phần tử của quá
trình truyền thông
:
Thông điệp
Người gửi
Mã hoá
Giải

Người
nhận
Phương tiện
truyền thông
Nhiễu
Phả
n
hồi
Phản ứng
đáp lại
Mô hình
truyền
thông gồm
9 phần tử,
nó nhấn
mạnh
những yếu
tố

then chốt trong hệ
thống truyền
thông có hiệu
quả. Người gửi
phải biết
mình thông tin đến công chúng nào và muốn có phản ứng đáp
lại như thế
nào. Họ mã hoá thông điệp của theo cách có tính đến quá
trình giải mã
thông điệp thông thường của công chúng mục tiêu. Họ phải
tạo ra những
kênh liên hệ nhược để có thể biết phản ứng đáp lại của người
nhận với
thông điệp đó.
Để đảm bảo thông điệp có hiệu quả, quá trình mã hoá
của người gửi
phải ăn khớp với quá trình mã hoá của người nhận. Thông
điệp về cơ bản
phải là những tín hiệu quen thuộc đối với người nhận thì
thông điệp càng có
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Phương
Lớp: CQ46/32.01

×