Tải bản đầy đủ (.docx) (157 trang)

tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn oda ở tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 157 trang )

Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam gia nhập tổ chức kinh tế thế giới (WTO) năm 2007, sự kiện
này đã giúp Việt Nam có một bước nhảy dài trên trường quốc tế về kinh tế, đã
thu hẹp khoảng cách giữa Việt Nam và các quốc gia khác trong quan hệ kinh
tế. Cũng từ sự kiện này, Việt Nam đã dễ dàng hơn khi thu hút được những
khoản viện trợ và khoản vay ưu đãi để thúc đẩy kinh tế, ổn định chính trị,
nâng cao đời sống nhân dân.
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một nguồn vốn bao gồm các khoản
viện trợ và vay ưu đãi, vì vậy mà ODA mang nhiều tính ưu đãi hơn các khoản
vay thông thường. Tại Việt Nam, nguồn vốn ODA được đánh giá là góp phần
quan trọng thúc đẩy đầu tư, thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ.
Chính vì thế, Việt Nam cần có những chính sách, chiến lược và giải pháp để tăng
cường thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA một cách hiệu quả nhất.
Nghệ An là một tỉnh có diện tích lớn, dân số đông, có vị trí địa lý thuận
lợi nhưng còn rất nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế, mức sống của
người dân còn thấp. Vì vậy hiện nay Nghệ An vẫn luôn tích cực đẩy mạnh thu
hút nguồn vốn ODA để có nền tảng về vốn, phục vụ cho sự phát triển của
kinh tế và xã hội tỉnh nhà. Thời gian qua, tỉnh đã có những thành tựu đáng kể
về phát triển kinh tế - xã hội, đó là nhờ sự đóng góp không nhỏ của nguồn vốn
ODA. Tuy nhiên trong thực tế, công tác thu hút và quản lý sử dụng nguồn vốn
ODA còn gặp nhiều vướng mắc và hạn chế, gây cản trở đến hiệu quả của
công tác này. Xuất phát từ lý do trên mà em chọn đề tài: “Tăng cường thu
hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung cơ bản của thu hút và sử dụng ODA ở tỉnh Nghệ An.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng ODA ở tỉnh Nghệ
An trong thời gian qua.
Nguyễn Thị Thương
1


Lớp: CQ 46/08.02
Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp
- Đưa ra
giải
pháp để
tăng
cường
thu hút
và sử
dụng
ODA ở
tỉnh đến
năm 2015.
3. Đối tƣợng
và phạm vi
nghiên cứu
Đối
tượng
nghiên
cứu: Là
vấn đề
về lý
luận và
thực tiễn
về thu
hút và
sử dụng ODA
ở tỉnh Nghệ An
đến năm 2015.
Phạm vi

nghiên
cứu:
Tập
trung
nghiên
cứu về
thực
trạng và giải pháp
thu hút và sử dụng ODA ở tỉnh Nghệ An đến năm 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài dựa trên phương
pháp duy vật biện
chứng với kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như
phương pháp phân
tích, tổng hợp, thống kê, so sánh… Các phương pháp này
được sử dụng kết
hợp hoặc riêng rẽ trong quá trình nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài: Gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút và sử dụng vốn
nguồn vốn ODA
Chương 2: Thực trang thu hút và sử dụng vốn
ODA ở tỉnh Nghệ An
Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút và sử
dụng vốn ODA ở
Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015
Do thời gian thực tập và nghiên cứu còn hạn chế nên
em không thể tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong có được sự đóng góp ý
kiển của các thầy cô
giáo và bạn đọc để bài khoá luận tốt nghiệp của em được

hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đinh Trọng
Thịnh, trưởng bộ
môn Tài chính quốc tế - Học viện tài chính đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ
em trong quá trình hình thành, xây dựng và hoàn thành đề
tài.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị tại Phòng
Kinh tế đối ngoại –
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An đã hướng dẫn nhiệt
tình tron gquas trình
thu thập số
liệu, cũng như
những ý kiến
góp ý chân
thành của các
anh chị để
em hoàn thành
khoá luận tốt
nghiệp.
Em xin
chân
thành
cảm ơn!
N
g
u
y

n


T
h

T
h
ư
ơ
n
g
2
Lớp:
CQ
46/08.02
Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠN
G 1: CƠ
SỞ LÝ
LUẬN
VỀ THU
HÚT VÀ
SỬ
DỤ
NG
NG
UỒ
N
VỐ
N
OD

A
1.1. Lý luận
chung về
Nguồn vốn hỗ
trợ phát triển
chính thức
( ODA)
1.1.1. Khái
niệm ODA
1.1.1.1. Khái
niệm ODA
Trong
giai
đoạn
hiện
nay, ở
các
nước
đang
phát
triển nói
chung
và Việt
Nam nói riêng,
việc nhận được những sự giúp đỡ của những tổ chức chính
phủ, phi chính phủ để phát triển kinh tế, ổn định xã hội là
điều vô cùng quý
giá. Một trong những nguồn vốn có vai trò vô cùng quan
trọng trong cơ cấu
vốn đầu tư toàn xã hội, giúp tăng trưởng kinh tế, xoá đói

giảm nghèo, đó là
nguồn vốn ODA. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế
thế giới, tùy theo
từng cách tiếp cận, có nhiều cách hiểu khác nhau về ODA,
cụ thể như sau:
Theo tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD)
thì “Nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức là những nguồn tài chính do các Chính
phủ hoặc các Tổ
chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia viện trợ cho một
quốc gia nhằm thúc
đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi cho quốc gia đó”.
Theo Ngân hàng thế giới thì “Nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức là một
bộ phận của tài chính phát triển chính thức, trong đó các
khoản vay cần đạt ít
nhất 25% yếu tố cho không”.
Theo chương trình phát triển liên hiệp quốc
(UNDP) : “Vốn ODA hay
vốn hỗ trợ phát triển chính thức bao gồm cả các khảon cho
không và các
khoản vay đối với các nước đang phát triển, đó là nguồn
vốn do các bộ phận
chính thức cam kết nhằm mục đích cơ bản là phát triển kinh
tế và phúc lợi xã
hội và được cung cấp bằng các điều khoản tài chính ưu đãi ,
nếu là khoản vay
thì các yếu tố cho không không ít hơn 25%”
Theo
Nghị

định số
131/200
6/NĐ-
CP ngày
09/11/2
006 của
Chính
phủ
Việt Nam thì
“Hỗ trợ phát
triển chính
thức được hiểu
là hoạt động
hợp tác
phát triển giữa
Nhà nước hoặc
Chính phủ
nước Cộng hòa
xã hội chủ
nghĩa
N
g
u
y

n

T
h


T
h
ư
ơ
n
g
3
Lớp:
CQ
46/08.02
Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp
Việt Nam với
nhà tài trợ là
chính phủ nước
ngoài, các tổ
chức tài trợ
song
phương và các
tổ chức liên
quốc gia hoặc
liên chính
phủ”.
Như
vậy,
ODA
được
hiểu là
các
khoản
viện trợ

không
hoàn lại
hoặc
cho vay ưu đãi
của các tổ chức
tài chính quốc
tế
(WB,ADB ),
các tổ chức
của hệ thống
Liên hiệp quốc,
các tổ chức phi
chính phủ
(NGO), Chính
phủ
các nước (thường là các nước phát triển) dành cho Chính
phủ một nước
(thường là nước đang và chậm phát triển) nhằm giúp chính
phủ nước đó phát
triển kinh tế xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA
Như đã nêu trong khái niệm, ODA là các khoản viện
trợ không hoàn lại
hoặc các cho vay ưu đãi. Do vậy, ODA có những đặc điểm
chủ yếu sau:
a) ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi
Với mục tiêu hỗ trợ cho các quốc gia đang phát triển
hoặc kém phát
triển, ODA mang tính ưu đãi hơn bất kỳ hình thức tài trợ
nào khác. Tính chất

ưu đãi của nguồn vốn này được thể hiện qua những ưu điểm
sau:
Lãi suất thấp:
Các khoản vay ODA thường có mức lãi suất rất thấp,
ví dụ như lãi suất
các khoản vay ODA của Nhật Bản dao động từ 0,75 - 2,3%
năm, của Ngân
hàng Thế giới (WB) là 0%/năm nhưng phải trả phí dịch vụ
là 0,75%/năm,
mức lãi suất của Ngân hàng Phát triển Châu Á thường từ 1-
1,5%/năm…
Thời hạn vay dài:
Gắn với mức lãi suất tín dụng thấp, ODA có thời
gian vay dài, như các
khoản vay của Nhật Bản thường có thời hạn là 30 năm,
Ngân hàng Thế giới (WB
) là 40 năm, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) là 32
năm.
Thời
gian
ân
hạn:
Đối với
ODA
vay:
thời
gian từ
khi vay
đến khi
phải trả

vốn gốc
đầu
tiên tương đối
dài, 10 năm đối
với các khoản
vay từ Nhật
Bản và Ngân
hàng
Thế giới, 8
năm đối với
Ngân hàng
Phát triển Châu
Á.
N
g
u
y

n

T
h

T
h
ư
ơ
ng
4
Lớp: CQ 46/08.02

Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài ra
nguồn
vốn
ODA
còn có
một số
ưu đãi
khác
như: có
thể giãn
nợ, giảm nợ và
đặc biệt khác
với các khoản
vay tín dụng
khác là nguồn
vốn
ODA không
cần phải thực
hiện các khoản
thế chấp…
b) Nguồn
vốn ODA
thường
mang đi
kèm với các
điều kiện
ràng buộc
Nhìn
chung,

các
nước
nhận
viện trợ
ODA
đều có chính sách riêng và
những quy định ràng buộc khác nhau đối với nước tiếp
nhận. Họ vừa muốn
đạt được ảnh hưởng về chính trị, vừa muốn đem lại một số
lợi nhuận thông
qua việc yêu cầu nước nhận viện trợ phải mua máy móc,
thiết bị, hàng hóa
hay dịch vụ của họ, thuê các chuyên gia tư vấn thiết kế từ
họ.
ODA luôn bị ràng buộc trực tiếp hay gián tiếp. Do
đó, đi kèm theo với
ODA bao giờ cũng có những ràng buộc nhất định về chính
trị, kinh tế hoặc
khu vực địa lý.
c) ODA có khả năng gây nợ
Cần nhận thức rằng ODA có mức ưu đãi nhưng không
phải vì vậy mà nó
không để lại gánh nặng nợ nần. Sự ưu đãi của ODA chỉ
khiến cho mức nợ nần
giảm xuống và thời gian trả nợ dài ra. Thế nhưng gánh nặng
nợ của ODA
thường xuất hiện sau một thời gian dài. Vấn đề khó khăn là
ở chỗ ODA không
được đầu tư trực tiếp cho sản xuất mà là phát triển hạ tầng
kinh tế xã hội, phát

triển y tế, văn hoá, giáo dục, là những lĩnh vực phi sản xuất
vật chất nên hiệu
quả nó mang lại là gián tiếp, có tính chất hỗ trợ cho các
ngành sản xuất trong
nước. Trong khi đó số nợ của ODA thì lại tồn tại và trực
tiếp thêm vào gánh
nặng nợ của nước tiếp nhận. Vì vậy việc phối hợp sử dụng
ODA với các
nguồn vốn khác là cực kỳ quan trọng nhằm tăng cường khả
năng trả nợ,
đồng
thời vẫn đảm
bảo phát triển
kinh tế, xã hội.
1.1.1.3. Phân
loại nguồn vốn
ODA
a) Theo
tính chất
tài trợ
- ODA
không
hoàn lại:
Là hình
thức
cung
cấp
ODA
mà bên
nhận tài

trợ
không phải
hoàn trả cho
bên tài trợ.
N
g
u
y

n

T
h

T
h
ư
ơ
n
g
5
Lớp:
CQ
46/08.02
Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp
- Tài trợ
có hoàn
lại: Là
một
khoản

cho vay
ưu đãi
với các
điều kiện
ưu
đãi về lãi suất
(thấp hơn lãi
suất thị
trường), thời
gian ân hạn và
thời gian trả
nợ, hoặc không
chịu lãi vay mà
chỉ chịu chi phí
dịch vụ, đảm
bảo yếu tố
không hoàn lại
(còn gọi là
thành tố hỗ trợ)
đạt ít nhất 35%
đối với các
khoản
vay có ràng
buộc và 25%
đối với các
khoản vay
không ràng
buộc.
- Tài trợ
hỗn hợp: Là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc

các khoản
vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng
thương mại,
nhưng tính chung lại có yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất
35% đối với các
khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay
không ràng buộc.
b) Theo nguồn cung cấp
- ODA song phương: Là các khoản tài trợ phát triển
chính thức từ nước
này cho nước kia (nước phát triển cho nước đang hoặc kém
phát triển) thông
qua Hiệp định được ký kết giữa hai Chính phủ.
- ODA đa phương: Là các khoản tài trợ phát triển
chính thức của một số
tổ chức tài chính quốc tế (IMF, WB ) và khu vực (ADB,
EU ) hoặc các tổ
chức phát triển của Liên hợp quốc như: Chương trình phát
triển của Liên Hợp
quốc (UNDP), Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), Tổ
chức nông lương
thế giới (FAO) cho các nước đang hoặc kém phát triển.
c) Theo mục đích sử dụng
- Hỗ trợ theo chương trình: Là hỗ trợ theo khuôn khổ
đạt được bằng
hiệp định với các nhà tài trợ nhằm cung cấp một khối lượng
ODA trong một
khoảng thời gian mà không phải xác định trước một cách
chính xác nó sẽ sử
dụng như thế nào. Đây là loại hình ODA trong đó các bên

lồng ghép một hay
nhiều mục tiêu với tập hợp nhiều dự án, hay nhiều hợp
phần.
- Hỗ trợ
theo dự
án: Là
khoản hỗ
trợ, trong
đó nước
nhận hỗ
trợ phải
chuẩn bị chi
tiết dự án. Loại
hình hỗ trợ này
chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong
nguồn ODA và
chủ yếu tập
trung vào lĩnh
vực cơ sở hạ
tầng, kinh tế -
xã hội.
Trị giá vốn của
các dự án đầu
tư thường lớn
hơn và thời
gian thực hiện
dài
hơn các loại dự
án khác.

N
g
u
y

n

T
h

T
h
ư
ơng
6
Lớp: CQ 46/08.02
Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp
- Hỗ trợ
kỹ thuật:
Là loại
hình
thường
tập trung
chủ yếu
vào
chuyển
giao
kiến thức hoặc
tăng cường cơ
sở, lập kế

hoạch, tư vấn,
nghiên cứu tình
hình
thực tiễn,
nghiên cứu tiền
khả thi…Vốn
của dự án hỗ
trợ kỹ thuật
dành chủ
yếu cho thuê tư
vấn quốc tế, tư
vấn trong
nước, tổ chức
đào tạo, nghiên
cứu
khảo sát và
mua sắm thiết
bị văn phòng.
Trị giá vốn của
các dự án hỗ
trợ kỹ
thuật thường không lớn.
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thu hút và triển khai
dự án ODA
1.2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng tới thu hút vốn ODA
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) giữ
một vai trò rất quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước
đang và kém phát
triển. Tuy nhiên, để thu hút và sử dụng ODA có hiệu quả

phụ thuộc vào nhiều
nhân tố, trong đó có 5 nhân tố chủ yếu sau:
1.2.1.1. Nguồn cung cấp ODA
Hiện nay, trên thế giới có 2 nguồn cung cấp ODA
chủ yếu là: các nhà
tài trợ song phương (các nước thành viên của Ủy ban Hỗ trợ
Phát triển -
DAC, Trung - Đông Âu, một số nước Ả Rập và một số
nước công nghiệp
mới), các tổ chức tài trợ đa phương (chủ yếu WB, ADB,
FDB, IMF), ngoài ra
còn có các khoản tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ
(NGO).
Nhìn chung, trong những năm gần đây, viện trợ nước
ngoài giảm mạnh.
Song tại Hội nghị cao cấp các nước G8 (2005) đã cam kết
sẽ tăng gấp đôi giá
trị các khoản viện trợ cho các nước nghèo và các nước đang
phát triển từ nay
đến năm 2020. Nếu cam kết này được tuân thủ, các nước
thế giới thứ ba sẽ
nhận được một khoản viện trợ khoảng 70 tỷ USD hàng
năm, trong đó 50% sẽ
được viện trợ cho các nước ở châu Phi.
1.2.1.2. Mục tiêu cung cấp ODA của các nhà tài trợ
a) Mục tiêu
về kinh tế:
Nhằm
thực
hiện

mục tiêu
kinh tế,
ODA
được sử
dụng
như là
một
trong
những cầu nối
để đưa ảnh
hưởng của
nước cung cấp
tới các nước
đang phát
N
g
u
y

n

T
h

T
h
ư
ơ
n
g

7
Lớp:
CQ
46/08.02
Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp
triển. ODA
được dùng để
thiết lập các
mối quan hệ
ngoại giao,
kinh tế với các
nước tiếp nhận.
Mặt khác, trên
một giác độ
nhất định, các
nước cung còn
sử
dụng ODA để
xuất khẩu tư
bản, từ việc tạo
ra các món nợ
lớn dần cho
đến
việc các nước
tiếp nhận ODA
phải sử dụng
chuyên gia của
họ, mua vật tư,
thiết bị của họ
với giá đắt,

thậm chí cả các
điều kiện đấu
thầu, giải ngân
được
đưa ra cũng là
để làm sao với
lãi suất thấp, có
ưu đãi nhưng
mà họ vẫn đạt
được các mục đích khác nhau một cách hiệu quả nhất.
Trên thực tế, vốn ODA còn là phương tiện để giúp
các nước cung cấp
viện trợ thâm nhập thị trường các nước đang phát triển một
cách dễ dàng hơn
và hàng hóa của nước ngoài có thể vào thị trường trong
nước thông qua việc
nước tiếp nhận ODA có những thay đổi trong chính sách
nhập khẩu. Như vậy,
khả năng cạnh tranh và xâm chiếm thị trường của hàng hóa
các nước cung cấp
ODA so với hàng hóa trong nước tăng lên. Mặt khác, ODA
được cung cấp
không hoàn toàn bằng tiền mà bao gồm cả hàng hóa, thiết
bị, máy móc do
nước cung cấp sản xuất ra được quy đổi thành tiền; nghĩa là,
ODA bao hàm cả
việc tạo ra môi trường cho các thị trường xuất khẩu.
ODA còn tạo ra sự ổn định về nguồn cung cấp
nguyên, nhiên vật liệu
cho các nước cung cấp ODA. Thực tế cho thấy, các nước

cung cấp ODA phụ
thuộc vào các nước LCD về năng lượng (dầu lửa, than, chất
đốt), các nguyên
liệu, khoáng sản và ODA trở thành phương tiện để các nước
này giải quyết
được sự thiếu hụt các nguồn lực trên.
Có thể nói, mục tiêu kinh tế của các nước cung cấp
ODA là khá rõ
ràng, mục tiêu này trong mỗi giai đoạn có thể khác nhau
nên tiêu chí cung cấp
ODA khác nhau. Tuy nhiên, những nước thiếu vốn, lạc hậu
về công nghệ và
kinh nghiệm
quản lý để tạo
lập các tiền đề
phát triển, các
nước đang và
chậm
phát triển vẫn
cần nhận được
sự hỗ trợ của
các nước phát
triển thông qua
ODA, nhưng
vấn đề mà các
nước tiếp nhận
ODA cần quan
tâm là biết
sàng
lọc để có được

các nguồn vốn
này và sử dụng
có hiệu quả
kinh tế cao
nhất.
b) Mục tiêu
chính trị
N
g
u
y

n

T
h

T
h
ư
ơ
n
g
8
Lớp:
CQ
46/08.02
Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp
ODA
không

phải là
sự giúp
đỡ “hào
hiệp, vô
tư”,
giúp xóa
đói
giảm
nghèo, bảo vệ
môi trường và
đáp ứng các
yêu cầu cơ bản
nhất của con
người
ở các nước
nhận viện trợ
mà ODA được
sử dụng như là
công cụ chính
trị của
các nước phát
triển. Ví như
Mỹ viện trợ
cho nước ngoài
được coi là
“những
công cụ quan
trọng thúc đẩy
các mục tiêu
trong chính

sách đối ngoại
của Mỹ”
và “viện trợ là một bộ phận quan trọng của vai trò lãnh đạo
thế giới của Mỹ”.
Điều này lý giải tại sao ngày nay cơ quan viện trợ phát triển
quốc tế của Mỹ
(USAID) đang giảm sự tập trung trước đây vào vấn đề tăng
trưởng kinh tế và
đang xúc tiến cải tổ cơ cấu.
Như vậy, ngoài tính chất trục lợi thì những toan tính
chính trị cũng là
tiêu chí cung cấp ODA của các nhà tài trợ. Bởi vậy, việc
tiếp nhận và sử dụng
có hiệu quả ODA là cả một vấn đề phức tạp, đã và đang làm
đau đầu các nhà
lãnh đạo của các nước tiếp nhận ODA, tỏng đó có Việt
Nam.
c) Mục tiêu nhân đạo
Trong các mục tiêu cung cấp ODA của các nhà tài
trợ, mục tiêu vì các
chương trình, dự án xóa đói, giảm nghèo, y tế, giáo dục, bảo
đảm bền vững về
môi trường là một phần quan trọng của viện trợ. Mục tiêu
này được thể hiện
khá đậm nét trong các chương trình viện trợ của Thụy Điển
- một quốc gia
được đánh giá là có nguồn viện trợ mang ý tưởng nhân đạo
tiến bộ đã góp
phần không nhỏ vào các chương trình phát triển kinh tế - xã
hội ở các nước

thế giới thứ ba. Bằng các chương trình hợp tác và phát triển,
viện trợ của
Thụy Điển đã giúp Chính phủ các nước tiếp nhận viện trợ
lựa chọn những ưu
tiên cần thiết trong việc thiết lập các thể chế tại chỗ và phát
huy năng lực tại
chỗ của các
quốc gia này.
Đồng thời, viện
trợ Thụy Điển
cũng ủng hộ
các
cuộc cải cách
thị trường và
phát huy năng
lực nhà nước
sở tại.
Với ý
nghĩa
đó, các
chương
trình
ODA
của
Thụy
Điển
thường
được
hướng vào giải
quyết các vấn

đề như: giảm
nghèo, giới,
môi trường và
phát
triển bền vững,
dân chủ và
nhân quyền;
trong đó hướng
tới 4 mục tiêu
là tăng
Nguyễn
Thị Thương
9
Lớp: CQ 46/08.02
Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp
trưởng các
nguồn lực,
công bằng về
kinh tế - xã
hội, độc lập về
kinh tế và
chính trị, phát
triển dân chủ.
Có thể
nói, mặc
dù các
mục tiêu
đưa ra
mới
thực

hiện
được
một
phần
nhưng đã thể
hiện được tinh
thần nhân đạo
và trách nhiệm
của các nước
phát
triển đối với
các nước đang
và kém phát
triển.
1.2.1.3. Thay
đổi trong
chương trình
nghị sự và
những cải cách
trong chính
sách cung cấp ODA của các nhà tài trợ.
Hơn 65 năm qua, viện trợ nước ngoài đã có nhiều
đóng góp cho sự phát
triển chung của nhân loại nhất là đối với các nước đang và
kém phát triển.
Tuy nhiên, cùng với những biến đổi về môi trường kinh tế,
chính trị toàn cầu,
dòng vốn ODA cũng đang có những biến đổi với nhiều sắc
thái mới. Trong đó
có nhiều vấn đề thực tế phải đặt ra những câu hỏi khác nhau

liên quan tới viện
trợ, rằng có cần thiết tồn tại viện trợ hay không khi mà
chiến tranh lạnh đã kết
thúc và dòng vốn tư nhân đổ vào các nước đang phát triển
tăng mạnh; chất
lượng phát triển phụ thuộc vào chất lượng chính sách, thể
chế và dịch vụ công
hơn là thiếu vốn và thực tế đã chỉ ra thế nào là viện trợ có
hiệu quả và không
hiệu quả.
Với những thay đổi trong chương trình nghị sự,
chính sách cung cấp
ODA của các nhà tài trợ cũng đã được cải cách, theo đó
việc cung cấp ODA
sẽ được tiến hành dựa trên các tiêu thức:
Một là, viện trợ tài chính sẽ được chú trọng một cách
rõ rệt hơn tới
những nước có thu nhập thấp mà có cơ chế quản lý kinh tế
tốt.
Hai là, viện trợ được dành cho những nước có chiến
lược cải cách cụ
thể và có tính thuyết phục.
Ba là, hoạt động viện trợ sẽ được thiết kế trên cơ sở
các điều kiện của
các quốc gia và
ngành.
Bốn là,
các dự
án được
tập

trung
vào việc
tạo ra và
chuyển
giao
kiến
thức và năng
lực.
N
g
u
y

n

T
h

T
h
ư
ơ
n
g
10
Lớp:
CQ
46/08.02
Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp
Năm là,

do các
phương
pháp
truyền
thống đã
trở nên
bất lực
nên các

quan viện trợ
phải tìm ra
được những
phương thức
thay thế để hỗ
trợ cho
những quốc gia
có nền kinh tế
bị bóp méo
nghiêm trọng
bởi thể chế và
chính
sách yếu kém.
1.2.1.4. Chiến
lược phát triển
và thể chế của
nước tiếp nhận
Hầu hết
các
nước
tiếp

nhận
ODA
thường
sử dụng
nguồn vốn này để
đầu tư vào các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế,
nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho sản xuất, tạo môi trường hạ tầng tốt để tiếp tục
thu hút vốn đầu
tư.
Tuy nhiên, một trong những điều kiện để có được
ODA là mục tiêu sử
dụng vốn của nước tiếp nhận phải phù hợp với hướng ưu
tiên trong mối quan
hệ giữa bên cấp ODA và bên nhận ODA. Do đó, để thu hút
được ODA phục
vụ cho các quy hoạch phát triển quốc gia, ngoài việc là
nước nghèo thuộc
diện được nhận ODA (nếu không phải là đồng minh chiến
lược), các nước
này cần phải có một chiến lược phát triển đất nước có
những điểm tương đồng
với các chính sách ưu tiên của các bên cung cấp ODA.
Đồng thời, có một thể
chế nhà nước đủ mạnh để có khả năng tiếp nhận, quản lý và
sử dụng hiệu quả
lượng ODA được cung cấp.
1.2.1.5. Chất lượng và hiệu quả sử dụng ODA của nước
tiếp nhận
Thực tế, ODA vẫn là vốn vay, mà đã vay thì phải trả

cả gốc lẫn lãi. Vì
thế, nếu sử dụng không hiệu quả thì nợ nần là điều khó
tránh khỏi. Do đó,
việc thu hút ODA sẽ phải xem xét lại trong các chương
trình nghị sự của nước
tiếp nhận không chỉ dưới giác độ chiến lược, thể chế mà cả
trên giác độ chất
lượng và hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
Tóm lại,
mục tiêu
cung
cấp
ODA
của các
tổ chức
quốc tế,
các
chính
phủ và các nhà
tài trợ ở một
khía cạnh nhất
định đều nhằm
tạo điều kiện
cho
tăng trưởng và
phát triển ở các
nước tiếp nhận
viện trợ. Tuy
nhiên, với mỗi
tổ

chức, mỗi nhà
tài trợ lại có
những mục tiêu
chiến lược
riêng cho từng
giai
đoạn nhất định.
Bởi vậy, việc
nắm bắt được
các mục tiêu
khác nhau của
từng
Nguyễn ThịThương
11
Lớp: CQ 46/08.02

×