Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Vấn đề thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA, FDI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.41 KB, 23 trang )

CHUYÊN ĐỀ 2
GVHD: GS.TS Dương Thị Bình Minh
MỤC LỤC
1.2 Nguồn vốn FDI ............................................................................................................................................. 5
1.2.1 Định nghĩa: ........................................................................................................................................... 5
1.2.2 Các hình thức FDI phổ biến: ................................................................................................................. 5
1.2.3.1 Ưu điểm: ...................................................................................................................... 6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN HỔ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC ODA VÀ
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI. ...................................................................................................................... 8
2.2.2 Vai trò của FDI trong phát triển kinh tế xã hội : ............................................................................... 15
CHƯƠNG III : CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN NƯỚC NGOÀI CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT
NAM ......................................................................................................................................................................................... 20
Lớp Đêm 13: Nhóm 6 Trang 1
CHUYÊN ĐỀ 2
GVHD: GS.TS Dương Thị Bình Minh
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Nguồn vốn ODA cam kết cho Việt Nam từ 1993 đến 2010 (Nguồn: Theo số liệu tổng
hợp)............................................................................................................................................................................................8
Bảng 2.1: Số vốn ODA cam kết của các nhà tài trợ hàng đầu Cho Việt Nam giai đoạn 1993-2011
(Đơn vị: Triệu USD)..............................................................................................................................................................9
Biểu đồ 2.2: Số vốn ODA cam kết của Các nhà tài trợ lớn cho Việt Nam 2005 – 2010.............................9
Biểu đồ 2.3: Tốc độ giải ngân so với tình hình cam kết giai đoạn 1993 – 2009. ......................................10
Biểu đồ 2.4: Vốn đầu tư phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 1995 – 2009 (xem bảng 1 – Phụ
Lục A) (Nguồn: Cục Đầu Tư Nước Ngoài)................................................................................................................14
Biểu đồ 2.5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo ngành kinh tế các dự án còn hiệu lực
đến ngày 20/11/2010 ( Xem bảng 2 – Phụ lục A) - (Nguồn: Cục Đầu Tư Nước Ngoài).......................14
...................................................................................................................................................................................................14
Biểu đồ 2.6: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép thời kỳ 1988 - 2009 phân theo
địa phương ( xem bảng 3-Phụ lục A).........................................................................................................................14
Biểu đồ 2.7: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo đối tác các dự án còn hiệu lực đến ngày
20/11/2011..........................................................................................................................................................................15


Lớp Đêm 13: Nhóm 6 Trang 2
CHUYÊN ĐỀ 2
GVHD: GS.TS Dương Thị Bình Minh
DANH MỤC BẢNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)......................................................................................................................................4
Bảng 2.2: Tình hình thu hút và sử dụng ODA theo lĩnh vực..............................................................................11
Bảng2.3: Phân bổ ODA theo vùng miền/địa phương 2006-2009...................................................................12
Bảng 2.4: Tỷ lệ đóng góp FDI trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, GDP........................................................15
Lớp Đêm 13: Nhóm 6 Trang 3
CHUYÊN ĐỀ 2
GVHD: GS.TS Dương Thị Bình Minh
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
(ODA) VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
1.1 Nguồn vốn ODA
1.1.1 ODA là gì:
ODA-OFFICIAL DEVELOPMENT ASSISTANCE- là một giao dịch chính thức được thiết
lập với mục đích thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài
chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%.
Theo NĐ 131 năm 2006 của Chính Phủ về quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ Phát
Triển Chính Thức, ODA được hiểu là: hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ
song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ.
Định nghĩa về ODA đã làm nổi bật lên một số đặc điểm chính: đó là một giao dịch mang tính
quốc tế chính thức thể hiện ở chỗ hai bên tham gia giao dịch này không có cùng quốc tịch, và nguồn
ODA phải thông qua chính phủ của nước tiếp nhận. Thông thường ODA được thực hiện qua 2 kênh
là song phương và đa phương.
ODA bao gồm các hình thức sau:
 ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài
trợ.

 ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): là khoản vay với các điều kiện ưu đãi
về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm “yếu tố không hoàn lại” (còn
gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25%
đối với các khoản vay không ràng buộc.
 ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay ưu đãi
được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng tính chung có “yếu
tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc và 25% đối với
khoản vay không ràng buộc.
1.1.2 Vai trò của ODA.
1.1.2.1 Tầm quan trọng ODA mang lại
 ODA mang lại nguồn lực cho đất nước đang phát triển, giúp các doanh nghiệp nhỏ có thêm
vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng qui mô doanh nghiệp.
 Tạo điều kiện để các nước tiếp nhận có thể vay thêm vốn của các tổ chức quốc tế, thực hiện
việc thanh toán nợ tới hạn qua sự giúp đỡ của ODA.
 ODA tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội như: cải thiện điều kiện vệ sinh y tế,
cung cấp nước sạch, bảo vệ môi trường, phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp và nông thôn,
xoá đói giảm nghèo...
 ODA giúp các nước nhận viện trợ có cơ hội nhập khẩu máy móc thiết bị cần thiết cho quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Nước nhận viện trợ có nhiều cơ hội để tham
gia vào các tổ chức tài chính thế giới, đạt được sự giúp đỡ lớn hơn về vốn từ các tổ chức
này.
1.1.2.2 Những bất lợi vì nhận ODA
 Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như mở rộng thị
trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh - quốc phòng hoặc
theo đuổi mục tiêu chính trị.
Lớp Đêm 13: Nhóm 6 Trang 4
CHUYÊN ĐỀ 2
GVHD: GS.TS Dương Thị Bình Minh
 Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo thường gắn với việc mua
các sản phẩm từ các nước giàu mà không hoàn toàn phù hợp, không cần thiết đối với các

nước nghèo. Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt
nhập khẩu tối đa các sản phẩm của nước viện trợ.
 Thông thường, danh mục dự án ODA phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện trợ, dù
không trực tiếp điều hành nhưng có thể tham gia dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ
chuyên gia.
 Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn lại tăng lên.
 Tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng vốn
ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình
tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho hiệu quả và chất lượng các công
trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp... có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình
trạng nợ nần.
1.2 Nguồn vốn FDI
1.2.1 Định nghĩa:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn
bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào vào quốc gia đó để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền
kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với đầu
tư vào danh mục cổ phiếu, trái phiếu, hay những công cụ tài chính khác.
Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu hình (máy móc, thiết
bị, quy trình công nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và giấy phép có giá trị …), tài sản vô hình
(quyền sở hữu tí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý…) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, giấy ghi nợ…). Như vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước
ngoài.
Hai đặc điểm cơ bản của FDI là: có sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi quốc tế và chủ đầu
tư (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào hoạt động sử dụng vốn, quản lí đối tượng đầu tư.
1.2.2 Các hình thức FDI phổ biến:
 Doanh nghiệp liên doanh: là hình thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên thế giới từ trước đến nay. Nó là công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài
một cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác.
 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: cũng là một hình thức doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt động đầu tư quốc tế. Doanh

nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân, hoạt động theo sự điều hành quản lý của
chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều kiện về môi trường kinh doanh
của nước sở tại, đó là các điều kiện về chính trị, kinh tế luật pháp văn hoá mức độ cạnh
tranh…và thường thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
 Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC): Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó
các bên quy trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư
kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản
được kí kết giữa đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh,
quy định rõ việc thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên.
Lớp Đêm 13: Nhóm 6 Trang 5
CHUYÊN ĐỀ 2
GVHD: GS.TS Dương Thị Bình Minh
 Ngoài ra còn có các hình thức đầu tư BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao), BTO (xây
dựng - chuyển giao- vận hành), BT (xây dựng - chuyển giao). Trong các dự án này, nhà đầu
tư được đặc quyền xây dựng công trình kết cấu hạ tầng mà thường do chính phủ đầu tư. Công
trình này có thể là nhà máy điện, sân bay, cầu, cầu đường… Doanh nghiệp được thành lập
thực hiện hợp đồng BOT, BTO, BT mặc dù hợp đồng dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh
hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài nhưng đối tác cùng thực hiện hợp đồng là các cơ
quan quản lí nhà nước ở nước sở tại.
 Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư: Một công ty sở hữu
vốn trong một công ty khác ở mức đủ để kiểm soát hoạt động quản lí và điều hành công ty đó
thông qua việc gây ảnh hưởng hoặc lựa chọn thành viên hội đồng quản trị - Holding company.
Holding company được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và chỉ giới hạn hoạt động của
mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến lược và giám sát hoạt động quản lí của các công
ty con, các công ty con vẫn duy trì quyền kiểm soát hoạt động kinh doanh của mình một cách
độc lập.
 Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp: Mua lại và sáp nhập qua biên
giới là một hình thức FDI liên quan đến việc mua lại hoặc hợp nhất với một doanh nghiệp
nước ngoài đang hoạt động.
1.2.3 Ưu điểm và nhược điểm của nguồn vốn FDI:

1.2.3.1 Ưu điểm:
• Bổ sung nguồn vốn trong nước: Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn
luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn
hơn nữa, trong đó có vốn FDI.
• Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý: Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp
một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty
này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn.
• Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu: khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia,
không chỉ xí nghiệp nhận vốn đầu tư mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có
quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia trong quá trình phân công lao động
khu vực, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu, tạo
thuận lợi cho xuất khẩu.
• Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công: vì một trong những mục đích của FDI là
đạt được chi phí sản xuất thấp nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn
nhiều lao động địa phương, giúp thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải
thiện và tạo ra một đội ngủ lao động có kỹ năng cho nước thu hút.
• Nguồn thu ngân sách lớn: Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa
phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách
quan trọng.
1.2.3.2 Nhược điểm:
Khi các nhà đầu tư nước ngoài chuyển lợi nhuận ra khỏi nước chủ nhà, khiến cho mức bội thu
trong tài khoản vãng lai của nước chủ nhà bị thu hẹp, thậm chí chuyển thành bội chi, do đó làm cho
cán cân thanh toán quốc tế của nước chủ nhà xấu đi, dẫn đến khủng hoảng tài chính.
Lớp Đêm 13: Nhóm 6 Trang 6
CHUYÊN ĐỀ 2
GVHD: GS.TS Dương Thị Bình Minh
Mặc dù nước tiếp nhận đầu tư không phải trả lãi cho nhà đầu tư nước ngoài nhưng phải cho
nhà đầu tư chuyển lợi nhuận về nước họ nên về thực chất, FDI cũng là một khoản nợ lãi suất rất cao
với thời hạn rất dài. Tỷ suất lợi nhuận đầu tư cao hơn tỷ suất lợi nhuận đầu tư ở các nước đang phát
triển là 16 – 18%, ở các nước nghèo của Châu Phi là 24% - 30%. (theo Nhà kinh tế học Ba Lan

Kalecki).
Ngoài ra nếu không có biện pháp kiểm soát chặt chẽ, các doanh nghiệp FDI có thể khai thác
quá mức nguồn tài nguyên và hủy hoại mội trường cùa nước tiếp nhận đầu tư.
Lớp Đêm 13: Nhóm 6 Trang 7
CHUYÊN ĐỀ 2
GVHD: GS.TS Dương Thị Bình Minh
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN HỔ TRỢ PHÁT
TRIỂN CHÍNH THỨC ODA VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI.
2.1 Thực trạng ODA:
2.1.1 Khái quát số liệu ODA ở VN qua các năm:
 Tình hình cam kết ODA cho VN:
Trong những năm qua vốn ODA đã trở thành nguồn vốn bổ sung quan trọng cho sự nghiệp phát
triển kinh tế – xã hội của Việt Nam, chiếm khoảng 12% tổng vốn đầu tư xã hội, 28% vốn đầu tư từ
NSNN, 50% vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Vì vậy, Chính phủ Việt Nam đã rất chú
trọng công tác thông tin ra bên ngoài, tạo điều kiện cho thế giới biết và hiểu nhiều hơn về Việt Nam,
phát triển mạnh mẽ các quan hệ song phương và đa phương, hoàn thiện dần thể chế pháp lý về ODA,
tổ chức nhiều Hội thảo chuyên đề về ODA, thực thi các biện pháp kiểm soát nguồn ODA. Những nỗ
lực từ cả hai phía các nhà tài trợ và Chính phủ Việt Nam đã đạt những kết quả quan trọng. Trong thời
kỳ 1993 - 2009 tổng vốn ODA đã ký trong các điều ước quốc tế cụ thể đạt 46,615 tỷ USD, chiếm
82,62% tổng vốn ODA cam kết, trong đó 80% là vốn ODA vay ưu đãi và 20% vốn ODA viện trợ
không hoàn lại. Trong nhiều năm trở lại đây, cam kết ODA cho Việt Nam liên tiếp lập kỷ lục mới.
Nếu như năm 2006 là 3,7 tỷ USD thì năm 2007 đã tăng lên hơn 4,4 tỷ USD; năm 2008 lên 5,426 tỉ
USD, năm 2009 là 5,9 tỷ USD. Trong năm 2010, nguồn vốn ODA cam kết đạt mức kỷ lục 8 tỷ USD,
trong đó có 1,4 tỷ USD là viện trợ không hoàn lại. Vừa qua, kết thúc hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài
trợ (CG), Bộ trưởng Võ Hồng Phúc đã công bố tổng số vốn các nhà tài trợ cam kết dành cho Việt
Nam năm tới là 7,9 tỷ USD. Dù không đạt bằng năm ngoái nhưng đây cũng là một con số ấn tượng
khi Việt Nam sắp trở thành nước có thu nhập trung bình, điều kiện tiếp nhận vốn cũng khác biệt hơn.
Biểu đồ 2.1 : Nguồn vốn ODA cam kết cho Việt Nam từ 1993 đến 2010 (Nguồn: Theo số
liệu tổng hợp)
Khoảng 15 - 20% số vốn ODA cam kết nói trên là viện trợ không hoàn lại, hầu hết là các dự

án hỗ trợ kỹ thuật, còn lại một phần nhỏ là các dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ và phi dự án (viện
trợ hàng hóa). Từ 1993 đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ với hơn 28 nhà tài trợ song phương và
23 nhà tài trợ đa phương cùng hơn 350 tổ chức Chính phủ với hơn 1500 chương trình dự án. Trong số
đó, phải kể đến viện trợ đáng kể của Chính phủ Nhật Bản, Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng
Phát triển Châu Á (ADB) và EU – đặc biệt là chính phủ Pháp. Bên cạnh những nhà tài trợ cam kết
Lớp Đêm 13: Nhóm 6 Trang 8
CHUYÊN ĐỀ 2
GVHD: GS.TS Dương Thị Bình Minh
thường niên thì những nhà tài trợ cam kết không thường niên (Áo, Trung Quốc, Nga, Singapore) cũng
góp phần đáng kể vào một số dự án cụ thể: dự án Nhà máy điện Cao Ngạn,...
Đầu tư vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản chiếm hơn 30% tổng tài trợ ODA của nước ngoài
và các tổ chức quốc tế cung cấp cho Việt Nam, trong đó riêng viện trợ không hoàn lại chiếm hơn
10%, phần còn lại là các khoản tín dụng ưu đãi với lãi suất thấp và thời gian dài.
Giai đoạn 2006 – 2010, nguồn vốn ODA cam kết với Việt Nam không ngừng gia tăng thể hiện sự
ủng hộ mạnh mẽ của Cộng Đồng Tài Trợ Quốc Tế đối với chính sách phát triển kinh tế – xã hội của
Chính Phủ Việt Nam, chứng tỏ chỉ số tín nhiệm quốc gia của Việt Nam không ngừng được cải thiện
nhờ tiến bộ trong tăng trưởng kinh tế và khả năng hoàn nợ đúng hạn.
Bảng 2.1: Số vốn ODA cam kết của các nhà tài trợ hàng đầu Cho Việt Nam giai đoạn
1993-2011 (Đơn vị: Triệu USD)
Nhà tài trợ Số lượng vốn cam kết
Nhật Bản 11.359,73
WB 140.787,80
ADB 10.035,97
Pháp 2.390,58
Biểu đồ 2.2: Số vốn ODA cam kết của Các nhà tài trợ lớn cho Việt Nam 2005 – 2010
(Nguồn: Theo số liệu tổng hợp)
2.1.2 Tình hình giải ngân
Nếu tốc độ giải ngân nguồn vốn ODA được đẩy nhanh hơn, đồng thời việc quay vòng vốn hiệu
quả hơn - nhất là trong các dự án xây dựng cở sở hạ tầng và đầu tư công - thì nguồn vốn này không
những giúp chúng ta giảm thiểu được chi phí đầu tư cho toàn xã hội mà còn góp phần giảm gánh

nặng đầu tư cho ngân sách nhà nước
1
. Do đó việc tăng giải ngân ODA sẽ là bước chuẩn bị cho hệ
thống hạ tầng, y tế, giáo dục và xã hội trong giai đoạn phát triển tiếp theo của nền kinh tế. Thế nhưng
tình hình giải ngân những năm gần đây như thế nào?
Trước năm 2000 tốc độ giải ngân tăng rất nhanh qua các năm, đỉnh điểm năm 2000 đạt xấp xỉ
gần 70% tổng ODA cam kết và 93% tổng ODA ký kết cho Việt Nam. Nhưng từ năm 2000 trở lại đây,
con số này ngày càng giảm dần, thấp nhất là vào năm 2008- khi Việt Nam cũng chịu ít nhiều ảnh
hưởng từ cuộc khủng hoảng nợ thế giới, tỷ lệ giải ngân đạt không tới 40% tổng ODA cam kết và chỉ
1
Nhận định của Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Cao Viết Sinh
Lớp Đêm 13: Nhóm 6 Trang 9

×