Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

lợi nhuận và các biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 bản gốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.61 KB, 91 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Đinh Thị Mỹ
Lớp: CQ45/11.02 - Học viện Tài chính
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi,
chưa có bất kỳ tài liệu nào nghiên cứu.
Số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập
Sinh viên thực hiện
ĐINH THỊ MỸ CQ45/11.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương I. Lợi nhuận và các biện pháp gia tăng lợi nhuận doanh nghiệp
3
1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Sự hình thành lợi nhuận 4
1.1.3. Ý nghĩa của lợi nhuận 6
1.1.4. Các chỉ tiêu lợi nhuận 7
1.2.Các nhân tố ảnh hường đến lợi nhuận và một số phương hướng biện pháp
chủ yếu tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp trong điều kiền sản xuất kinh
doanh hiện nay
11
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp 11
1.2.1.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của doanh ngiệp 11
1.2.1.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm tiêu thụ 15
1.2.2. Một số phương hướng và biện pháp chủ yếu nâng cao lợi nhuận cho
doanh nghiệp trong điều kiện sản xuất hiện nay 17
Chương II. Tình hình thực hiện lợi nhuận và các biện pháp phấn đầu tăng lợi


nhuận ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 24
2.1. Khái quát về công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cồ phần đầu tư và xây
dựng số 4 24
2.1.2. Nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chủ yếu 25
2.1.3. Tổ chức và hoạt động kinh doanh của công ty 24
2.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận ở công ty 34
2.2.1. Tình hình thực hiện doanh thu ở công ty 34
2.2.2. Tình hình quản lý chi phí và giá thành của công ty năm 2010 42
2.2.2.1. Tình hình quản lý giá thành sản xuất của công ty năm 2010 42
2.2.2.2. Tình hình quản lý chi phí của công ty năm 2010 49
2.2.3. Tình hình quản lý vốn và tài sản 51
2.3. Nhận xét 55
2.3.1. Kết quả đạt được 55
2.3.2. Những vấn đề cần quan tâm 60
Chương III. Một số kiến nghị nhằm tăng lợi nhuận ở công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng số 4 63
3.1. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm tới 64
3.2. Một số kiến nghị đề xuất nhằm làm tăng lợi nhuận ở công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng số 4 67
3.2.1. Kiến nghị về công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh 67
ĐINH THỊ MỸ CQ45/11.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định 72
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty 73
3.2.4. Các biện pháp thực hiện doanh thu 74
3.3. Một số kiến nghị tạo điều kiện thực hiện các giải pháp trên 77
Kết luận 78
ĐINH THỊ MỸ CQ45/11.02

Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

ĐINH THỊ MỸ CQ45/11.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, theo định hướng XHCN
nền kinh tế nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Dưới sự
quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, sự tồn tại và
phát triển của các thành phần kinh tế khác nhau đã tạo ra môi trường cạnh
tranh cho tất cả các doanh nghiệp. Để đứng vững trong môi trường đó, các
doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nắm bắt thời
cơ để kinh doanh thực sự có hiệu quả, nâng cao uy tín và vị thế của mình trên
thị trường.
Muốn làm được điều đó, các doanh nghiệp phải thỏa mãn được nguyên
tắc cơ bản trong kinh doanh là lấy thu bù chi tạo lợi nhuận. Bởi vậy, nền tàng
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chính là lợi nhuận – đó có thể
nói là mục tiêu hàng đầu mà bất cứ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào
cũng hướng tới.
Bên cạnh đó, lợi nhuận chính là tiền đề cho sự phát triển nền kinh tế,
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Lợi nhuận là đòn bẩy
kinh tế, là dấu hiệu chứng tỏ sự hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tăng sức cạnh tranh và củng cố uy tín cho doanh nghiệp trong nền
kinh tế.
Chính vì vậy, đi sâu nghiên cứu lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng tới
lợi nhuận và các biện pháp làm gia tăng lợi nhuận là một đòi hỏi cấp thiết hiện
nay. Xuất phát từ chính vai trò và ý nghĩa to lớn của lợi nhuận, trong quá trình
học tập ở trường và thời gian thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu tại Công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng số 4, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy
cô giáo và các cán bộ nhân viên phòng tài chính kế toán em đã mạnh dạn chọn

ĐINH THỊ MỸ 1 CQ45/11.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
đề tài: “Lợi nhuận và các biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở công ty
cổ phần đầu tư và xây dựng số 4” cho luận văn cuối khóa của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận doanh
nghiệp
Chương II: Tình hình thực hiện lợi nhuận và các biện pháp phấn
đấu tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần đầu và xây dựng số 4
Chương III: Một số kiến nghị nhằm làm tăng lợi nhuận ở Công ty
cổ phần đầu tư và xây dựng số 4
Tăng lợi nhuận là một vấn đề phức tạp mà giải quyết nó không những
phải có kiến thức, năng lực mà còn phải có kinh nghiệm thực tế. Với thời gian
thực tập không nhiều, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn hạn chế
nên mặc dù có nhiều cố gắng nhưng đề tài không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề
tài được hoàn thiện hơn
ĐINH THỊ MỸ 2 CQ45/11.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG I
LỢI NHUẬN VÀ CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
GIA TĂNG LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP

1.1. LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu tổ
chức kinh tế, đó là sản xuất tự cấp tự túc và sản xuất hàng hóa. Trong đó, sản
xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để
trao đổi hoặc bán trên thị trường. Sản xuất hàng hóa ra đời là bước ngoặt căn
bản trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, đưa loài người ra khỏi tình

trạng mông muội, xóa bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực
lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của xã hội
Sản xuất phải có tích lũy – đó là quy luật. Mà xét về bản chất, tích lũy là sử
dụng một phần của cải xã hội tạo ra để tái đầu tư vào các yếu tố sản xuất,
nhằm tăng quy mô và năng lực của nền kinh tê. Muốn tích lũy phải có lợi
nhuận. Vậy lợi nhuận là gì?
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Dưới góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó trong
một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận nói chung được xác định bởi công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Từ góc độ doanh nghiệp, doanh thu của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
ĐINH THỊ MỸ 3 CQ45/11.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu về tiêu thụ sản phẩm,
doanh thu từ các hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất
thường.
Chi phí là những khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
doanh thu đó. Nó bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhiên liệu động
lực, tiền lương và các khoản trích nộp theo quy định, khấu hao TSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngoài, các khoản dự phòng giảm giá, các khoản trợ cấp thôi việc
cho người lao động…
Như vậy, để có được lợi nhuận thì toàn bộ các khoản doanh thu của
Doanh nghiệp thu về phải đủ bù đắp chi phí mà Doanh nghiệp đã bỏ ra, đây là
mục tiêu và cũng là nhiệm vụ mà bất cứ Doanh nghiệp nào cũng phải cố gắng
thực hiện, có như vậy thì mới có thể thúc đẩy Doanh nghiệp phát triển và
đứng vững được.

1.1.2. Sự hình thành lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường, các hoạt động của doanh nghiệp thường
rất đa dạng và phong phú, vì vậy mà lợi nhuận của doanh nghiệp cũng bao
gồm nhiều lợi nhuận từ các hoạt động khác nhau:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là khoản chênh lệch
giữa doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trừ đi các chi phí cho hoạt
động đó bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
(gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) và
thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
ĐINH THỊ MỸ 4 CQ45/11.02
Lợi nhuận
từ hoạt động
SXKD
=
Doanh
thu thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
- Doanh thu thuần: là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa, cung ứng dịch

vụ trên thị trường sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại hoặc thuế gián thu.
- Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ
xuất bán trong kỳ.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như: chi phí bao gói sản phẩm, chi phí
bảo quản hàng hóa, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của toàn
doanh nghiệp.
Trong các loại lợi nhuận, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là
phần cơ bản nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, thường chiếm tỷ
trọng lớn. Do đó, để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, các nhà kinh tế chú ý đầu tiên đến lợi nhuận hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Trong tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp, ngoài lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh ra còn có lợi nhuận từ hoạt động tài chính và
lợi nhuận hoạt động khác.
Lợi nhuận hoạt động tài chính: là khoản tiền chênh lệch giữa doanh
thu từ hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính trong một thời kỳ
nhất định.
Lợi nhuận hoạt
động tài chính
=
Doanh thu hoạt
động tài chính
-
Chi phí hoạt
động tài chính
-

Thuế gián thu
( nếu có)
Lợi nhuận khác: là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập từ các hoạt
động khác và các khoản chi phí bỏ ra phục vụ cho các hoạt động khác không
thường xuyên diễn ra trong một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác - Thuế gián
ĐINH THỊ MỸ 5 CQ45/11.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
thu( nếu có)
Công thức tổng hợp về tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh
nghiệp là:
Lợi nhuận trước
thuế
=
Lợi nhuận hoạt
động sản xuất
kinh doanh
+
Lợi nhuận hoạt
động tài chính
+
Lợi nhuận
khác
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế =
Lợi nhuận
trước thuế
-
Thuế thu nhập
doanh nghiệp

1.1.3. Ý nghĩa của lợi nhuận:
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh
có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói
chung. Điều đó thể hiện ở chỗ:
- Lợi nhuận tác động tới tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc thực hiện chỉ
tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo tình hình tài chính của doanh
nghiệp được vững chắc.
- Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt động sản
xuất kinh doanh làm tăng doanh thu và hạ giá thành sản phẩm thì lợi nhuận
tăng một cách trực tiếp.
- Lợi nhuận giữ một vị trí đặc biệt trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không thì điều
quyết định là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không. Vì vậy, lợi
nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế, đồng thời nó kích thích hoạt động sản xuất
ĐINH THỊ MỸ 6 CQ45/11.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
kinh doanh của doanh nghiệp và là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt
động đó.
- Lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để giúp doanh nghiệp tái đầu tư,
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh một cách vững chắc. Lợi nhuận còn là
nguồn chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động
thông qua tiêu dùng của quỹ khen thưởng phúc lợi được trích lập từ lợi nhuận
sau thuế.
- Lợi nhuận còn là nguồn thu quan trọng đối với ngân sách Nhà nước.
Hàng năm, các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế đóng góp cho Ngân
sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp, qua đó Nhà nước
sẽ sử dụng nguồn này để tái đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đảm bảo an sinh
xã hội, thực hiện tái sản xuất mở rộng nền kinh tế. Qua đó, lợi ích kinh tế

được điều phối công bằng
1.1.4. Các chỉ tiêu lợi nhuận:
Mặc dù lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh
nghiệp và là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp. Nhưng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất đánh giá chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng không thể chỉ dùng nó để so
sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác
nhau bởi vì:
 Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng bởi
nhiều nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố thuộc
về khách quan và có sự bù trừ lẫn nhau.
 Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trường
tiêu thụ, thời điểm tiêu thụ khác nhau… thường làm cho lợi nhuận của các
doanh nghiệp cũng khác nhau cho dù các doanh nghiệp đó cùng quy mô sản
xuất.
 Các doanh nghiệp cùng loại, nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi
nhuận thu được cũng sẽ khác nhau. Ở những doanh nghiệp lớn nếu công tác
ĐINH THỊ MỸ 7 CQ45/11.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
quản lý kém, nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh
nghiệp có quy mô nhỏ nhưng công tác quản lý tốt hơn.
Chính vì lý do đó mà để đánh giá hoặc so sánh chất lượng hoạt động
của các doanh nghiệp thì ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, còn phải dùng chỉ
tiêu lợi nhuận tương đối (tỷ suất lợi nhuận).
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối cho phép ta so sánh hiệu quả
sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau của doanh nghiệp hoặc các
doanh nghiệp với nhau. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao, chứng tỏ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.
1.1.4.1. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước hoặc sau thuế đạt được với số

vốn kinh doanh bình quân trong kỳ (bao gồm vốn cố định và vốn lưu động).
Công thức xác định
100x
V
P
T
bq
sv
=
Trong đó
:
sv
T
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh;
:
bq
V
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ;
P : Lợi nhuận trong kỳ (trước hoặc sau thuế thu nhập doanh nghiệp).
Chỉ tiêu này phản ánh: Mỗi đồng vốn kinh doanh ở trong kỳ có khả
năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế. Việc sử dụng tỷ
suất lợi nhuận vốn có thể đánh giá trình độ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn
của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao hay thấp.
1.1.4.2. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với số vốn mà các chủ sở hữu
tự bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
Công thức xác định
100x
V
P

T
csh
st
vcsh
=
ĐINH THỊ MỸ 8 CQ45/11.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Trong đó
:
vcsh
T
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
:
st
P
Lợi nhuận sau thuế
:
csh
C
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh: Mỗi đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ lời thêm
bao nhiêu.
1.1.4.3. Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu
thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ.
Công thức xác định:
100
1
x
Z

P
T
sg
=
Trong đó
:
sg
T
Tỷ suất lợi nhuận giá thành
P: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ
:
1
Z
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh: mỗi đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong
kỳ có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế về tiêu
thụ sản phẩm.
Thông qua tỷ suất lợi nhuận giá thành có thể thấy rõ hiệu quả của chi
phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, nó phản ánh mối quan hệ
giữa lợi nhuận tiêu thụ và việc quản lý chi phí trong kỳ.
1.1.4.4. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu
thụ với doanh thu tiêu thụ sản phẩm đạt được trong kỳ.
Công thức xác định:
100x
T
P
T
st
=

Trong đó
:
st
T
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng
P : Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ (trước hoặc sau thuế)
ĐINH THỊ MỸ 9 CQ45/11.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
T : Doanh thu bán hàng trong kỳ.
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, phản ánh mỗi đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu
được trong kỳ sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN VÀ MỘT SỐ
PHƯƠNG HƯỚNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU TĂNG LỢI NHUẬN CHO
CÁC DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT KINH
DOANH HIỆN NAY
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp:
Trong tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp thì lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh là bộ phận quan trọng và thường chiếm tỷ trọng lớn. Vì thế,
khi nghiên cứu các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp, ta đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Từ công thức xác định
Lợi nhuận tiêu thụ = Doanh thu thuần – Giá thành tiêu thụ
Ta có thể thấy các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của hoạt
động sản xuất kinh doanh là:
- Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
- Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến giá thành tiêu thụ
1.2.1.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp
1.2.1.1.1.Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ

Sản lượng sản phẩm tiêu thụ có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Trong điều kiện các nhân tốt khác không đổi, tăng sản lượng
tiêu thụ sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc tăng lợi nhuận, ngược lại nếu sản
lượng tiêu thụ giảm sẽ làm cho tổng lợi nhuận của doanh nghiệp giảm theo.
Cần phải thấy rằng sản lượng sản xuất và tiêu thụ tăng hay giảm phụ
thuộc vào bản thân doanh nghiệp, vào trình độ trang bị máy móc thiết bị, trình
ĐINH THỊ MỸ 10 CQ45/11.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
độ quản lý sản xuất của doanh nghiệp, quy mô sản xuất và công tác tổ chức
tiêu thụ sản phẩm.
Việc tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ phản ánh kết quả tích cực của
doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng không thể tăng khối lượng sản xuất và
tiêu thụ một cách tùy tiện mà phải dựa vào nhu cầu thị trường để đưa ra một
khối lượng sản phẩm thích hợp. Nếu như khối lượng sản phẩm đưa ra tiêu thụ
quá lớn, vượt quá nhu cầu thị trường thì dù sản phẩm có phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng, giá cả có hợp lý nhưng sức mua có hạn nên cũng không thể
tiêu thụ hết được, hàng hóa sẽ bị tồn lại gây ứ đọng vốn, hiệu quả sản xuất
kinh doanh giảm sút. Ngược lại, nếu đưa ra thị trường một khối lượng sản
phẩm nhỏ hơn nhu cầu thì tất yếu doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ
giảm đi, ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp, mặt khác, khách hàng do
không được đáp ứng nhu cầu sẽ phải tìm đến những mặt hàng cùng loại của
doanh nghiệp khác trên thị trường, như vậy doanh nghiệp sẽ mất đi một bộ
phận khách hàng.
Do vậy, để quyết định đưa ra một khối lượng sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, doanh nghiệp cần phải tính toán, đánh giá đúng nhu cầu thị trường và
khả năng sản xuất của mình để có một khối lượng sản phẩm thích hợp.
1.2.1.1.2. Kết cấu mặt hàng tiêu thụ
Với hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay, để nâng cao hiệu quả, các
doanh nghiệp thường đưa ra thị trường nhiều loại sản phẩm khác nhau, trong

mỗi loại sản phẩm đó lại chia ra nhiều loại, kích cỡ, mẫu mã, phẩm cấp khác
nhau, chi phí để sản xuất ra mỗi loại sản phẩm cũng khác nhau và tất yếu giá
bán cũng khác nhau. Có những loại sản phẩm chi phí bỏ ra nhiều nhưng giá
bán lại thấp hơn so với những sản phẩm có chi phí tiêu hao ít, cho nên mỗi
ĐINH THỊ MỸ 11 CQ45/11.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
loại sản phẩm có mức lãi lỗ khác nhau. Khi thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ
sẽ làm cho tổng lợi nhuận thay đổi theo, nó có thể thay đổi theo hai chiều
hướng: tăng tỷ trọng mặt hàng có lợi nhuận đơn vị (tỷ suất lợi nhuận đơn vị)
cao, giảm tỷ trọng mặt hàng có lợi nhuận đơn vị (tỷ suất lợi nhuận đơn vị)
thấp khi đó sẽ làm tăng quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp và ngược lại, tăng
tỷ trọng mặt hàng có lợi nhuận đơn vị (tỷ suất lợi nhuận đơn vị) thấp, giảm tỷ
trọng mặt hàng có lợi nhuận đơn vị (tỷ suất lợi nhuận đơn vị) cao sẽ làm giảm
quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp.
Việc thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ có thể do nguyên nhân khách
quan từ phía thị trường, những cũng có thể do nguyên nhân chủ quan của
doanh nghiệp. Nếu trên cơ sở nắm bắt tốt nhu cầu thị trường, doanh nghiệp
đưa ra một kết cấu sản phẩm hợp lý thì sẽ đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm; ngược
lại thì sản phẩm sẽ bị ứ đọng. Điều này cho thấy, mỗi doanh nghiệp cần phải
bám sát thị trường để định ra cho mình một kết cấu sản phẩm thích hợp đồng
thời tìm tòi nghiên cứu chế tạo các sản phẩm mới ưu việt hơn, thay thế dòng
sản phẩm cũ đã lỗi thời, có như vậy mới có thể đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ
làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.1.1.3. Giá bán đơn vị sản phẩm
Trong điều kiện các nhân tố khác không biến động, giá bán đơn vị sản
phẩm tăng hay giảm sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng hay giảm
theo. Về nguyên lý, giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa và xoay
quanh trục giá trị hàng hóa. Việc tăng hay giảm giá bán sản phẩm ảnh hưởng
bởi các nguyên nhân:
Nguyên nhân từ phía thị trường: Do tác động của quan hệ cung cầu trên

thị trường làm cho giá bán sản phẩm thay đổi, chẳng hạn như lượng cung về
sản phẩm ít hơn lượng cầu về sản phẩm đó.
ĐINH THỊ MỸ 12 CQ45/11.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Nguyên nhân từ phía bản thân Doanh nghiệp: Do doanh nghiệp đã chú
trọng vào cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm làm cho giá bán sản
phẩm tăng lên.
Với cơ chế thị trường hiện nay, giá cả được hình thành tự phát trên thị
trường theo sự thỏa thuận giữa người mua và người bán, do đó doanh nghiệp
có thể sử dụng giá cả như là công cụ để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Nếu đưa ra một mức giá cả phù hợp với chất lượng
sản phẩm được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận thì doanh nghiệp sẽ dễ
dàng tiêu thụ sản phẩm của mình còn nếu như doanh nghiệp định giá cả quá
cao, người tiêu dùng không chấp nhận thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ bị
tồn lại.
Vì vậy, để có một chính sách giá cả hợp lý đòi hỏi doanh nghiệp phải
nắm bắt được nhu cầu thị trường từ đó có chính sách giá cả phù hợp với thị
trường.
1.2.1.1.4. Chất lượng sản phẩm
Trong cơ chế hiện nay, chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng
bậc nhất, góp phần thúc đẩy hay kìm hãm công tác tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm là một vũ khí cạnh tranh sắc bén giúp cho
doanh nghiệp có thể dễ dàng thắng lợi trước các đối thủ cạnh tranh khác. Chất
lượng sản phẩm tốt không chỉ làm tăng khối lượng tiêu thụ mà còn có thể
nâng cao giá bán. Ngược lại, chất lượng sản phẩm thấp thì việc tiêu thụ sẽ khó
khăn, nếu chất lượng quá thấp thì ngay cả khi giá bán rẻ vẫn không được
người tiêu dùng chấp nhận. Việc đảm bảo chất lượng lâu dài còn có ý nghĩa là
lòng tin của khách hàng đối với doanh nghiệp, là uy tín của doanh nghiệp đối
với khách hàng.
1.2.1.1.5. Công tác bán hàng và thanh toán tiền hàng

ĐINH THỊ MỸ 13 CQ45/11.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Đây cũng là một nhân tố quan trọng tác động đến tiêu thụ sản phẩm.
Nếu doanh nghiệp áp dụng tổng hợp nhiều hình thức bán buôn, bán lẻ… thì
tất yếu tiêu thụ nhiều sản phẩm hơn khi chỉ áp dụng một hình thức bán hàng.
Quảng cáo sản phẩm sẽ đem đến cho khách hàng những thông tin về
sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó làm cho khách hàng biết đến doanh nghiệp
nhiều hơn. Nếu là sản phẩm mới quảng cáo sẽ làm khơi dậy nhu cầu mới của
khách hàng, để khách hàng tìm tới doanh nghiệp làm cho thị trường tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng mở rộng. Bên cạnh đó, việc tổ chức
các dịch vụ vận chuyển, lắp ráp, bảo hành cũng sẽ làm cho khách hàng cảm
thấy thuận lợi, yên tâm và thoải mái hơn khi sử dụng sản phẩm của doanh
nghiệp.
Việc lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp cũng sẽ góp phần làm tăng
khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Nếu doanh nghiệp áp dụng nhiều hình thức
thanh toán như bằng tiền mặt, séc hay chuyển khoản qua ngân hàng… hoặc
những ưu đãi đối với khách hàng quen, khách hàng thanh toán ngay (thông
qua chiết khấu giảm giá) thì chắc chắn khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ nhiều
hơn so với khi doanh nghiệp chỉ áp dụng một hình thức thanh toán.
1.2.1.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm tiêu thụ
Giá thành tiêu
thị sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất sản phẩm
+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí quản lý

doanh nghiệp
Về cơ bản, giá thành tiêu thụ sản phẩm được cấu thành như công thức
sau:
1.2.1.2.1. Giá thành sản xuất sản phẩm
ĐINH THỊ MỸ 14 CQ45/11.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Giá thành sản xuất sản phẩm là toàn bộ chi phí bỏ ra cho khối lượng
công việc, sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: có chi phí nguyên vật liệu, nhiên
liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Đây là khoản chi phí chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản xuất, vì thế muốn hạ giá thành sản phẩm để tăng
lợi nhuận, doanh nghiệp cần làm thế nào để tiết kiệm khoản chi phí này.
 Chi phí nhân công trực tiếp: là khoản phải trả cho người lao động
trực tiếp tham gia sản xuất. Đây cũng là khoản chi phí ảnh hưởng rất lớn đến
giá thành sản xuất và ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận doanh nghiệp. Vì thế, cần
phải có chính sách lương bổng hợp lý để vẫn tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm và tăng lợi nhuận mà vẫn khuyến khích người lao động.
 Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí phát sinh ở phân
xưởng như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ
dùng trong phân xưởng doanh nghiệp.
1.2.1.2.2. Chi phí bán hàng
Là những khoản chi phí bỏ ra phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Khoản chi phí này có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành tiêu thụ sản phẩm
và lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải làm thế nào để giảm
được khoản chi phí này. Tuy nhiên cần phải hợp lý để vừa hạ giá thành sản
phẩm tiêu thụ, tăng lợi nhuận vừa không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
và uy tín của doanh nghiệp.
1.2.1.2.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp

Là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và
phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
ĐINH THỊ MỸ 15 CQ45/11.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Khoản chênh lệch này ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành tiêu thụ sản
phẩm. Vì thế, doanh nghiệp cần phải tiết kiệm một cách hợp lý để giảm giá
thành góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2. Một số phương hướng và biện pháp chủ yếu nâng cao lợi nhuận
cho doanh nghiệp trong điều kiện sản xuất hiện nay
Muốn nâng cao lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có phương hướng và
biện pháp phù hợp. Phương hướng cơ bản và lâu dài hiện nay đó là tác động
trực tiếp vào hai nhóm nhân tố nói trên. Mỗi nhóm nhân tố có sự ảnh hưởng
đến lợi nhuận của doanh nghiệp khác nhau, cho nên doanh nghiệp phải đưa ra
được những phương hướng phù hợp với từng nhóm nhân tố. Và để thực hiện
được những phương hướng này doanh nghiệp cần phải xây dựng được các
biện pháp chủ yếu sau:
1.2.2.1. Phấn đấu giảm chi phí hoạt động kinh doanh, hạ giá thành sản
phẩm
Hạ thấp giá thành sản phẩm là phương hướng cơ bản và lâu dài để tăng
lợi nhuận đối với mọi doanh nghiệp. Thực chất hạ thấp giá thành sản phẩm là
giảm chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ sản phẩm, tức là tiết kiệm các chi phí
về lao động sống và lao động vật hóa như: chi phí về nguyên vật liệu,máy
móc, chi phí nhân công, chi phí quản lý. Điều này có ý nghĩa kinh tế to lớn
không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa tiết kiệm chi phí trong
phạm vi toàn xã hội
Để hạ thấp giá thành sản phẩm, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp cần thực hiện một số biện pháp sau:
 Phấn đấu tăng năng suất lao đông:
Thường xuyên đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất trong doanh
nghiệp, ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khao học – kỹ thuật vào sản

xuất. Tuy nhiên, việc đầu tư đổi mới kỹ thuât, công nghệ sản xuất đòi hỏi vốn
ĐINH THỊ MỸ 16 CQ45/11.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
đầu tư lớn, vì vậy doanh nghiệp phải có các biện pháp cụ thể, phù hợp để huy
động, khai thác các nguồn vốn đầu tư cho doanh nghiệp
Không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức
lao động trong doanh nghiệp
Thực hiện bố trí, sắp xếp thời gian lao động hợp lý: nâng cao trình độ
tay nghê, ý thức trách nhiệm của người lao động, đồng thời áp dụng những
hình thức khuyến khích kịp thời để phát huy năng lực của họ
 Phấn đấu tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao:
Đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Do đó, nếu làm
tốt công tác giảm nguyên vật liệu tiêu hao sẽ làm giảm giá thành sản phẩm
đáng kể
Tổ chức tốt công tác cung ứng vật tư, đảm bảo phù hợp với kế hoạch
sản xuất, có thể cung ứng vật tư theo yêu cầu sản xuất hoặc kế hoạch định
mức
Đổi mới máy móc thiết bị hiện đại trọng điểm nhằm tiết kiệm nguyên
vật liệu, áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, cho phép sử dụng nguyên vật
liệu thay thế trên cơ sở đảm bảo chất lượng sản phẩm, sử dụng vật tư tự chế
của địa phương hoặc trong nước để giảm chi phí về nguyên vật liệu
Tăng cường công tác kiểm tra các định mức tiêu hao nguyên vật liệu
nhất là nguyên vật liệu chính, giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ hao hụt nguyên
vật liệu, tỷ lệ phế phẩm. Bên cạnh đó phải thường xuyên kiểm tra, giám sát
quá trình sản xuất nhằm ngăn chặn kịp thời tình trạng mất măt, sử dụng lãng
phí nguyên vật liệu, thực hiện tốt công tác tận dụng phế liệu nhằm giảm chi
phí nguyên vật liệu, góp phần hạ giá thành sản phẩm từ đó tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Cải tiến công tác thu mua, công tác bảo quản để vừa giảm tối đa nguyên
vật liệu hư hỏng, kém phẩm chất vừa giảm được chi phí mua nguyên vật liệu.

Cải tiến công tác thu mua, công tác bảo quản để vừa giảm tối đa nguyên vật
liệu hư hỏng, kém phẩm chất vừa giảm được chi phí mua nguyên vật liêu
 Thực hiện sắp xếp cơ cấu tổ chức hợp lý:
ĐINH THỊ MỸ 17 CQ45/11.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Giảm thiểu lao động gián tiếp, tăng số lượng lao động có trình độ
chuyên môn, tay nghề cao, để tiết kiệm chi phí quản lý góp phần giảm chi phí
toàn doanh nghiệp.
1.2.2.2. Tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất và tiêu
thụ
Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là hai mặt của một quá trình sản xuất,
thông thường sản phẩm sản xuất ra càng nhiều, chất lượng càng cao và đẩy
mạnh việc tiêu thụ thì lợi nhuận thu được càng lớn. Vì vậy, tăng số lượng sản
phẩm sản xuất, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đẩy mạnh
công tác tiêu thụ là một biện pháp quan trọng để tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, số lượng sản phẩm sản
xuất ra bao nhiêu, chất lượng sản phẩm cao hay thấp, quá trình tiêu thụ được
thực hiện tốt hay không tốt phụ thuộc vào trình độ trang bị kỹ thuật của máy
móc thiết bị, phụ thuộc vào tay nghề người lao động, trình độ quản lý sản xuất
và khả năng nắm bắt thông tin thị trường của doanh nghiệp. Do vậy, để làm
tốt công tác tăng số lượng sản phẩm sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm
và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thì các doanh nghiệp phải làm tốt các biện
pháp:
 Để tăng số lượng sản phẩm sản xuất, các doanh nghiệp cần có sự
đầu tư cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đầu tư về chiều rộng tức là phải mở
rộng quy mô sản xuất, tăng cường mua sắm máy móc thiết bị, sử dụng nhiều
nhân công hơn để có thẻ tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn hơn, đáp ứng
yêu cầu của khách hàng. Đầu tư về chiều sâu tức là tăng cường cải tiến máy
móc, thiết bị, nâng cấp mua sắm đổi mới, tăng công suất của máy, áp dụng

khoa học kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất nhằm mục đích tăng năng suất lao
động, tạo nên thế lực mới cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
ĐINH THỊ MỸ 18 CQ45/11.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
doanh. Đồng thời, doanh nghiệp cần làm tốt khâu tổ chức quản lý và sử dụng
lao động một cách hợp lý có hiệu quả, tổ chức tốt các hệ thống ca kíp, có đầy
đủ cơ sở và quy trình phục vụ sản xuất thuận lợi, đảm bảo tận dụng mọi năng
lực của người lao động cũng như của máy móc thiết bị.
Song song với việc tăng thêm khối lượng sản phẩm sản xuất là việc
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở đầu tư cho chiều rộng
bằng cách trang bị thêm máy móc thiết bị, tuyển thêm lao động có trình độ tay
nghề cao, mở rộng quy mô sản xuất hoặc đầu tư theo chiều sâu như hiện đại
hóa máy móc thiết bị, mạnh dạn áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải
luôn luôn quan tâm đến anh em công nhân lao động trong doanh nghiệp bằng
cách có chế độ khen thưởng, khuyến khích vật chất cụ thể nhằm động viên
người lao động gắn bó với công việc và có ý thức trách nhiệm quan tâm đến
chất lượng sản phẩm mà mình trực tiếp tạo ra.
 Để nâng cao chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp cần phải có sự
đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của máy móc khi
sản xuất sản phẩm, đồng thời cần phải đảm bảo chất lượng của nguyên vật
liệu từ khâu cung ứng cho đến khi được sử dụng vào sản xuất sản phẩm.
Doanh nghiệp cũng cần quan tâm tới công tác nâng cao tay nghề cho công
nhân sản xuất, tăng năng suất lao động… Để có được thế mạnh về chất lượng
sản phẩm đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ của các khâu trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ như vậy thì mục tiêu về chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp mới được thực hiện.
 Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, đây
cũng là khâu quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chỉ khi nào sản phẩm được tiêu thụ hết thì doanh

nghiệp mới có cơ sở để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giản đơn được thực
ĐINH THỊ MỸ 19 CQ45/11.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
hiện. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh mạnh mẽ thì sản
phẩm sản xuất ra được tiêu thụ hết là mong ước của tất cả các doanh nghiệp.
Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải
điều tra nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng và khoa học nhằm thu thập
mọi thông tin, nhu cầu thị trường trên cơ sở đó xây dựng một chính sách
marketing hợp lý. Nhưng muốn khâu tiêu thụ được đẩy mạnh thì yêu cầu đầu
tiên đặt ra cho doanh nghiệp là sản phảm sản xuất ra phải đảm bảo về chất
lượng, chủng loại, mẫu mã và giá cả hợp lý. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp
nên đầu tư chi phí cho hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm… nhằm thu
hút người tiêu dùng mua sản phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác, doanh nghiệp
nên đa dạng hóa các hình thức bán hàng như bán buôn, bán lẻ, bán trả góp…
nhằm tiêu thụ các sản phẩm sản xuất ra với số lượng cao nhất.
Tăng khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ là một biện pháp hữu
hiệu nhất để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp đều mong muốn bán hàng với số lượng cao nhất cho dù giá bán
thấp hơn. Hiện nay, các doanh nghiệp có xu hướng bán hàng với giá bán thấp
hơn. Cho dù lợi nhuận thu được trên một đơn vị sản phẩm có giảm, nhưng
nhờ có giá bán giảm, khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên từ đó tổng lợi
nhuận mà doanh nghiệp thu được vẫn nhiều hơn. Chính vì vậy, mà trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, mọi doanh nghiệp đều tìm
mọi biện pháp để thu hút khách hàng, đẩy mạnh công tác tiêu thụ nhằm bán
được khối lượng hàng hóa lớn nhất, từ đó thu lợi nhuận cao nhất.
1.2.2.3. Lựa chọn kết cấu mặt hàng sản xuất hợp lý
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì việc đa dạng hóa sản phẩm là
một xu hướng phổ biến cho các doanh nghiệp. Điều này cũng xuất phát từ lợi
ích của nó: doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được năng lực sản xuất dư thừa về máy
móc thiết bị, về nguyên vật liệu, về nhân công và tạo thêm nguồn thu cho

doanh nghiệp, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
ĐINH THỊ MỸ 20 CQ45/11.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Đối với những mặt hàng nào dự kiến khả năng tiêu thụ trong kỳ lớn hơn
thì doanh ngiệp nên tăng tỷ trọng của nó trong tổng số các mặt hàng sản xuất
và tiêu thụ, giảm tỷ trọng các mặt hàng bắt đầu lạc hậu so với thị trường sao
cho kết cấu các mặt hàng tiêu thụ trong kỳ hợp lý, hạn chế tối đa số sản phẩm
dư thừa, tồn đọng.
Đối với những mặt hàng nào dự đoán trong kỳ khả năng tiêu thụ như
nhau thì nên tập trung đầu tư vào mặt hàng có mức lợi nhuận cao, tăng khối
lượng sản phẩm sản xuất, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm để chớp cơ
hồi kinh doanh.
1.2.2.4.Tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn có hiệu quả
Trong cơ chế thị trường để tạo ra lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả nhất. Đối với vốn cố định,
doanh nghiệp cần phải lựa chọn cho mình một phương pháp khấu hao thích
hợp, tận dụng tối đa năng lực hiện có, kết hợp với việc xử lý nhanh chóng số
tài sản không cần dùng và chờ thanh lý để nhanh chóng quay vòng vốn, tránh
được hao mòn vô hình và hữu hình. Đối với vốn lưu động, doanh nghiệp cần
quản trị tốt các khoản phải thu, phải trả tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn
lớn, cần quản trị tốt vật tư hàng hóa tồn kho để tránh ứ đọng vốn, tránh mất
mát hư hỏng qua đó tăng nhanh số vòng quay vốn lưu động. Như vậy có thể
tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Về nguồn vốn, tùy thuộc điều kiện của mình các doanh nghiệp sẽ xây
dựng cơ cấu nguồn vốn thích hợp, điều quan trọng là các doanh nghiệp phải
biết sử dụng ảnh hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính để tăng lợi nhuận
nhưng vẫn giữ được tính tự chủ về mặt tài chính.
Trên đây là những biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận trong doanh
nghiệp. Nhưng trong thực tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau: điều kiện tự nhiên, quy mô sản

xuất, tình hình tài chính… Vì vậy, không có một biện pháp nào có thể sử dụng
ĐINH THỊ MỸ 21 CQ45/11.02

×