TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔNG Á CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
Họ và tên tác giả: Đào Duy Minh
Ngành học: Tài chính - Ngân hàng
Khóa học: 2009 - 2013
Đắk Lắk, tháng 6 năm 2013
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔNG Á CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
Giáo viên hướng dẫn: Th.S. Phạm Thị Oanh
Họ và tên tác giả: Đào Duy Minh
Ngành học: Tài chính - Ngân hàng
Khóa học: 2009 - 2013
Đắk Lắk, tháng 6 năm 2013
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, trước tiên em xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến các Thầy Cô giáo trong khoa Kinh tế, là những người đã giảng dạy và
truyền đạt tận tình, cung cấp cho em những kiến thức nền tảng cũng như kiến thức
chuyên môn quý báu.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thạc sĩ Phạm Thị Oanh, là
giảng viên trực tiếp hướng dẫn, người đã đưa ra những lời khuyên bổ ích cũng như
chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình thực tập và viết báo cáo của em.
Xin được gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc và tập thể Nhân viên ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Đắk Lắk, đặc biệt là các Anh Chị đang công
tác tại phòng Tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp em làm quen
với thực tế công việc, giải đáp mọi thắc mắc và cung cấp các số liệu cần thiết để em
hoàn thành bài báo cáo này.
Rất mong nhận được sự góp ý về bài khóa luận và kính chúc quý Thầy Cô
cùng các Anh Chị trong ngân hàng Đông Á chi nhánh Đắk Lắk luôn mạnh khỏe và
gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống cũng như trong công tác.
Em xin chân thành cảm ơn!
Buôn Ma Thuột, tháng 6 năm 2013
Sinh viên
Đào Duy Minh
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Giải thích
1 CBTD Cán bộ tín dụng
2 DSCV Doanh số cho vay
3 DSTN Doanh số thu nợ
4 GĐ Giám đốc
5 KH Khách hàng
6 KHCN Khách hàng cá nhân
7 KHDN Khách hàng doanh nghiệp
8 NHNN Ngân hàng Nhà nước
9 NHTM Ngân hàng thương mại
10 NQH Nợ quá hạn
11 PGĐ Phó giám đốc
12 SXKD Sản xuất kinh doanh
13 TCTD Tổ chức tín dụng
14 TD Tín dụng
15 TMCP Thương mại cổ phần
16 TN Thu nhập
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
iv
MỤC LỤC
v
Phần thứ nhất
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bối cảnh kinh tế thế giới những năm gần đây rơi vào tình trạng ảm đạm sau
nhiều cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính kéo dài, bắt nguồn là cuộc khủng hoảng
tài chính bùng phát tại Mỹ năm 2008 và lan rộng ra toàn cầu, tiếp đến là cuộc khủng
hoảng nợ công mà khởi đầu ở Hy Lạp năm 2009, đe dọa đến khu vực sử dụng đồng
tiền chung Châu Âu và nhiều quốc gia khác. Nền kinh tế thế giới đi vào giai đoạn
tăng trưởng chậm, đây là thời điểm thách thức sự bền vững và sức sống của các chủ
thể kinh tế.
Nền kinh tế nước ta đang trong xu hướng toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại
vì thế cũng gánh chịu những tác động không nhỏ của khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
và hệ thống ngân hàng cũng không nằm ngoại lệ. Hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng trong bối cảnh này trở nên khó khăn hơn, áp lực cạnh tranh lớn hơn và
mức độ rủi ro cũng tăng lên. Do đó, chỉ những ngân hàng hoạt động thật sự có hiệu
quả mới tồn tại và đứng vững được. Trong các hoạt động của ngân hàng thì tín dụng
là nghiệp vụ quan trọng giúp sinh lời chủ yếu, quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng, nhưng đồng thời cũng là nghiệp vụ có nguy cơ rủi ro cao nhất.
Vì vậy các ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng của mình.
Trong xu thế đó, ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Đông Á nói chung
với tầm nhìn là một “Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu Việt Nam - vươn ra
Quốc tế” và chi nhánh ngân hàng TMCP Đông Á tại Đắk Lắk nói riêng đã thực hiện
hoạt động kinh doanh rất hiệu quả, trở thành một trong những ngân hàng tốt nhất ở
Việt Nam hiện nay, đóng góp cho sự phát triển kinh tế của tỉnh nói riêng và cả nước
nói chung. Tuy nhiên, ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Đắk Lắk cũng đang đối
mặt với những thách thức không nhỏ trong việc duy trì và mở rộng thị phần của
mình trên địa bàn. Nhận thấy rõ vai trò quan trọng của hoạt động tín dụng, đặc biệt
là nghiệp vụ tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đông Á chi
nhánh Đắk Lắk, và dưới sự hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Phạm Thị Oanh, cùng
các Giảng viên tại trường và các Cán bộ công tác tại đơn vị thực tập, em đã quyết
1
định chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Đắk
Lắk” làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến ngân hàng thương mại và
hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng.
- Phân tích thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá
nhân, từ đó tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân
hàng TMCP Đông Á chi nhánh Đắk Lắk.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Đắk Lắk.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động tín dụng dành cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
cổ phần Đông Á chi nhánh Đắk Lắk.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng tín dụng cho khách hàng cá nhân và
chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng.
1.4.2. Phạm vi về không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại phòng Tín dụng ngân hàng thương mại
cổ phần Đông Á chi nhánh Đắk Lắk.
1.4.3. Phạm vi về thời gian
- Đề tài được thực hiện trong thời gian 3 tháng: từ 03/2013 đến 06/2013.
- Các số liệu được sử dụng trong phân tích là số liệu về hoạt động kinh
doanh của ngân hàng từ năm 2010 đến năm 2012.
2
Phần thứ hai
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
2.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Trên thực tế có nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại (NHTM), mà mỗi
khái niệm nói lên những đặc điểm và tính chất khác nhau của NHTM tùy thuộc vào
nét đặc trưng riêng của mỗi quốc gia, mỗi nền kinh tế. Theo Luật Các Tổ chức tín
dụng do Quốc hội khóa XII thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010, định nghĩa:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận” [2]. Căn cứ vào định nghĩa trên có thể hiểu NHTM là một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ trong đó có hai mặt cơ bản là: nhận tiền gửi
của cá nhân, các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và sử dụng các khoản tiền gửi đó
để cho vay, thực hiện chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Dựa vào hình thức sở hữu, có thể phân loại ngân hàng thương mại thành
NHTM Nhà nước, NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, NHTM 100% vốn nước ngoài. Ngoài sự khác biệt về hình thức sở hữu,
giữa các loại hình ngân hàng này còn có sự khác biệt về một số hoạt động nghiệp vụ
do tác động của những quy định trong Luật Các Tổ chức tín dụng.
2.1.1.2. Các nghiệp vụ của NHTM
Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại xoay quanh việc kinh doanh
tiền tệ, bao gồm các nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng, dịch vụ thanh toán, hoạt
động ngân quỹ và các hoạt động khác, cụ thể như sau:
a) Nghiệp vụ huy động vốn
Ngân hàng thương mại thực hiện huy động vốn bằng nhiều hình thức khác
nhau để tạo ra nguồn vốn hoạt động, trên thực tế NHTM được huy động vốn dưới
các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng (TCTD) khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
3
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác, vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng
Nhà nước (NHNN).
- Và các hình thức huy động vốn khác như nhận làm đại lý hay ủy thác vốn
cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
b) Nghiệp vụ tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các
hình thức: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn
khác, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước như bao thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay thấu chi, Trong các hoạt
động cấp tín dụng kể trên, cho vay là nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn
nhất.
c) Nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ
Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm các hoạt
động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng, các dịch vụ
thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép và các dịch vụ thanh toán khác theo
quy định của NHNN.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trong nước.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
d) Các nghiệp vụ khác
Ngoài các hoạt động truyền thống kể trên, ngân hàng thương mại còn có thể
thực hiện một số hoạt động khác, như góp vốn và mua cổ phần của các doanh
nghiệp và các TCTD khác; tham gia thị trường tiền tệ thông qua hình thức mua bán
các công cụ của thị trường tiền tệ; trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực
thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và quốc tế; ủy
thác và nhận ủy thác; cung ứng dịch vụ bảo hiểm, thành lập công ty trực thuộc hoặc
liên doanh để kinh doanh bảo hiểm; cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ
4
cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực
thuộc ngân hàng; thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ
két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Tổng quan về tín dụng ngân hàng
2.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Cũng như các quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung: có
sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng, sự
chuyển nhượng này có thời hạn xác định và có kèm theo chi phí.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định trong một thời gian
nhất định có thỏa thuận theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Trên thực tế, hoạt
động cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tín dụng, mà sau đây chúng ta thống
nhất gọi chung là tín dụng.
2.1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
- Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin, ngân hàng chỉ cấp tín
dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích và có khả
năng hoàn trả nợ vay đúng hạn.
- Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn. Ngân hàng
là trung gian tài chính “đi vay để cho vay” nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng
đều có thời hạn, đảm bảo cho ngân hàng có thể hoàn trả lại vốn huy động.
- Thứ ba, tín dụng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Giá trị
hoàn trả phải lớn hơn giá trị cho vay, nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách
hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi, đây là giá của việc sử dụng vốn vay.
- Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc thu
hồi tín dụng không những phụ thuộc vào bản thân khách hàng, mà còn phụ thuộc
vào môi trường hoạt động và những diễn biến ngoài tầm kiểm soát của khách hàng
như biến động về giá, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thiên tai… Khi
những nhân tố khách quan tác động làm khách hàng gặp khó khăn về kinh tế dẫn
5
đến khả năng trả nợ của khách hàng giảm đi, khiến ngân hàng có nguy cơ gặp rủi ro
tín dụng.
- Thứ năm, tín dụng phải dựa trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá
trình xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những chứng cứ pháp lý chặt chẽ như
hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay… trong đó bên đi vay phải cam kết
hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.
2.1.2.3. Khái niệm về tín dụng cá nhân
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng được
nâng cao thì kéo theo nhu cầu tiêu dùng của mỗi cá nhân cũng tăng lên. Nhưng trên
thực tế không phải cá nhân nào cũng có đủ khả năng tài chính để chi trả cho những
nhu cầu của mình. Nắm bắt được điều này, các ngân hàng đã cho ra đời những sản
phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân.
Tín dụng cá nhân là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho
đối tượng khách hàng cá nhân (KHCN) một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
thời gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Tín dụng
cá nhân giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả
năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một mức sống cao hơn. Tùy thuộc
vào tình hình tài chính và khả năng đảm bảo của từng đối tượng khách hàng cá nhân
mà ngân hàng sẽ quyết định các mức cho vay khác nhau.
Trong lĩnh vực tín dụng hiện nay, các ngân hàng thương mại cổ phần tỏ ra
năng động và chiếm ưu thế hơn các ngân hàng quốc doanh và ngân hàng nước
ngoài trong việc tiếp cận cung cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân.
2.1.2.4. Đặc điểm của tín dụng cá nhân
Các sản phẩm cho vay dành cho KHCN thường được phát triển và thiết kế
tương tự như sản phẩm tín dụng truyền thống nhưng có nét đặc thù riêng của từng
ngân hàng, các ngân hàng sẽ tạo ra dấu ấn riêng trong các sản phẩm tín dụng cá
nhân của mình nhưng đều mang các đặc điểm chung sau:
- Đối tượng vay là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng
cho mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay sản xuất kinh doanh. Trong đó nhu cầu tiêu
dùng cá nhân chiếm đa số.
6
- Khoản vay của khách hàng cá nhân thường mang tính thời vụ và quy mô
của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ. Tuy nhiên đối tượng KHCN thường rất
đông đảo nên khối lượng giao dịch trở nên lớn hơn.
- Lãi suất thường cao hơn lãi suất các khoản vay khác, vì quy mô các khoản
vay không lớn nhưng chi phí ngân hàng phải bỏ ra để quản lý lại rất lớn.
- Chi phí thẩm định lớn vì các thông tin tài chính và phi tài chính của KHCN
thường không chính xác, không rõ ràng và không chắc chắn nên khó thực hiện việc
chứng minh tài chính. Vì thế rủi ro tín dụng của nhóm KHCN thường lớn hơn
khách hàng doanh nghiệp. Để tránh rủi ro ngân hàng phải tiêu tốn nhiều thời gian và
tiền bạc để thẩm định và giám sát khoản vay một cách nghiêm ngặt.
- Thời hạn vay chủ yếu là ngắn hạn hoặc trung hạn.
- Mục đích cho vay là để đáp ứng các nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh hoặc
nhu cầu cho sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân, các nhu cầu này khá là đa dạng.
- Phương thức thu hồi vốn thường là phương thức trả góp, vì thu nhập của cá
nhân thường không lớn nhưng ổn định. Ngân hàng khi cho vay sẽ căn cứ vào thu
nhập thường xuyên và thâm niên làm việc của người đi vay để quyết định mức cho
vay.
2.1.2.5. Phân loại tín dụng cá nhân
Tùy thuộc vào từng tiêu chí phân loại, tín dụng dành cho khách hàng cá nhân
được chia thành nhiều loại khác nhau:
a) Phân loại theo thời hạn của khoản vay
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm.
- Cho vay trung hạn: khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: khoản vay có thời hạn trên 5 năm.
b) Phân loại theo mục đích cho vay
- Cho vay bất động sản là sản phẩm tín dụng dành cho KHCN nhằm đáp ứng
nhu cầu mua nhà, hợp thức hóa nhà đất, xây dựng sửa chữa nhà cửa nhưng chưa thể
thực hiện được do gặp khó khăn về tài chính. Đặc điểm của khoản vay này là thời
hạn dài và quy mô khá lớn.
- Cho vay tiêu dùng là các khoản vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và mua
sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống như mua xe cơ giới, cưới
7
hỏi, chữa bệnh, du lịch, du học… Thời hạn của các khoản vay tiêu dùng thường là
trung hạn và ngắn hạn.
- Cho vay sản xuất kinh doanh là loại cho vay nhằm bổ sung vốn thiếu hụt
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Khách hàng vay là những cá
nhân hay hộ gia đình sản xuất kinh doanh cá thể với quy mô nhỏ. Đặc điểm của loại
cho vay này là số lượng khách hàng có nhu cầu vay thường rất lớn nhưng doanh số
vay lại không cao lắm, vì thế chi phí giao dịch thường cao. Thời hạn cho vay
thường ngắn và quy mô phụ thuộc vào phương án sản xuất kinh doanh của khách
hàng.
c) Phân loại theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần là hình thức cho vay mà mỗi lần khách hàng vay món nào
thì phải làm hồ sơ vay món đó, vì vậy phương thức cho vay này còn được gọi là cho
vay theo món.
- Cho vay theo hạn mức là loại cấp tín dụng mà khách hàng chỉ cần lập một
bộ hồ sơ vay vào đầu kỳ kế hoạch và có thể sử dụng cho nhiều món vay trong cả kỳ
kế hoạch đó.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi là hình thức cho vay mà ngân hàng cho
phép người vay được chi vượt quá số dư tiền gửi của mình đến một giới hạn nhất
định và trong một khoảng thời gian nhất định.
d) Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay không có bảo đảm là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
2.1.2.6. Vai trò của tín dụng cá nhân
- Đối với khách hàng: cho vay khách hàng cá nhân góp phần đáp ứng kịp
thời cho các khách hàng có nhu cầu vốn để sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Nhờ
nguồn vốn vay của ngân hàng mà người đi vay có thể hưởng được các tiện ích của
hàng hóa dịch vụ trước khi họ tích lũy đủ, và đáp ứng được các nhu cầu chi tiêu cấp
bách, góp phần nâng cao mức sống của các tầng lớp dân cư.
8
- Đối với ngân hàng: cho vay khách hàng cá nhân góp phần mở rộng và đa
dạng hóa hoạt động cho vay của ngân hàng, giúp cho ngân hàng nâng cao thu nhập,
tăng khả năng cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác, thu hút nhiều khách hàng
hơn và mở rộng quan hệ với khách hàng. Thông qua việc cấp tín dụng cá nhân,
ngân hàng có cơ hội bán thêm các sản phẩm khác cũng như huy động tiền gửi. Cho
vay khách hàng cá nhân còn giúp ngân hàng phân tán rủi ro trong hoạt động cho
vay của mình.
2.1.2.7. Khái niệm về chất lượng tín dụng
Một khoản vay có chất lượng tín dụng tốt phải được sử dụng đúng mục đích
đã cam kết, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng
ở mức cao nhất, bên cạnh đó phải đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa nguồn vốn ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn trong nền kinh tế. Có thể hiểu chất lượng tín dụng là việc đáp
ứng các nhu cầu của khách hàng, đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của ngân
hàng, bên cạnh đó thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Đối với khách hàng: chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ sản phẩm tín
dụng đưa ra phải phù hợp với nhu cầu và khả năng của khách hàng về lãi suất, kỳ
hạn, hình thức thanh toán phù hợp, thủ tục đơn giản thuận tiện nhưng vẫn đảm bảo
các nguyên tắc và quy định cho vay của NHTM.
- Đối với ngân hàng thương mại: chất lượng tín dụng thể hiện ở việc đưa ra
các hình thức tín dụng phù hợp với phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù
hợp với thực lực của bản thân ngân hàng để luôn đảm bảo tính cạnh tranh, an toàn
và sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
- Đối với xã hội: chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ tín dụng phải luôn đảm
bảo phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm
cho người lao động, khai thác khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá
trình sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng
kinh tế.
2.1.2.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cá nhân
a) Các nhân tố chủ quan
Đây là các nhân tố xuất phát từ bản thân ngân hàng, có liên quan đến sự phát
triển của ngân hàng trên tất cả các mặt và ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng, bao
9
gồm các chính sách, uy tín của ngân hàng, bộ máy tổ chức, chất lượng cán bộ, cơ sở
vật chất - trang thiết bị…
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
nhất đến hoạt động tín dụng của ngân hàng, chính sách tín dụng đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng.
Khi một chính sách tín dụng không phù hợp sẽ làm cho chất lượng hoạt động tín
dụng giảm sút, và ngược lại khi có một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút
được nhiều khách hàng, gia tăng khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Một
chính sách tín dụng đúng đắn phải phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh tế
xã hội cũng như mục tiêu của ngân hàng, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa quyền lợi
của người gửi tiền, người vay tiền và chính bản thân ngân hàng.
- Quy mô và uy tín của ngân hàng: có ảnh hưởng không nhỏ đến doanh số và
chất lượng hoạt động cho vay. Những ngân hàng có mạng lưới chi nhánh rộng khắp,
thuận tiện về mặt địa lý cho người dân đến giao dịch sẽ có cơ hội thành công cao
trong việc mở rộng hoạt động cho vay. Bên cạnh đó, uy tín của ngân hàng cũng là
một yếu tố đóng góp đáng kể nhằm nâng cao chất lượng tín dụng vì tâm lý người
dân thường an tâm hơn khi đến với những ngân hàng có uy tín cao.
- Bộ máy tổ chức của ngân hàng: đồng bộ và khoa học sẽ tạo ra sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, các phòng ban trong ngân hàng cũng như các
đơn vị kinh tế có liên quan, đảm bảo cho ngân hàng hoạt động thống nhất và có hiệu
quả. Qua đó đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, dễ dàng quản lý các khoản
cho vay, nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động cho vay.
- Chất lượng cán bộ, nhân viên của ngân hàng: có ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng hoạt động và sinh lời của ngân hàng. Con người là yếu tố quyết định đến
sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và quản lý ngân hàng nói chung,
nên đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, thái độ làm
việc có trách nhiệm là yêu cầu hàng đầu đối với mỗi ngân hàng và đặc biệt đối với
hoạt động cho vay. Chất lượng cán bộ tín dụng tốt biểu hiện ở sự năng động, sáng
tạo trong công việc, có tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật cao, phải có khả
năng thu thập và xử lý thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác.
10
- Trang thiết bị phục vụ hoạt động cho vay: là các thiết bị công nghệ hiện đại
giúp ngân hàng cập nhật và xử lý thông tin một cách nhanh chóng và chính xác, trên
cơ sở đó đưa ra những quyết định cho vay đúng đắn và kịp thời, không bỏ lỡ những
thời cơ trong kinh doanh. Bên cạnh đó, các trang thiết bị hiện đại còn là phương tiện
giúp ngân hàng đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện
lợi và hài lòng cho khách hàng qua đó tạo lòng tin và sự tín nhiệm của khách hàng
đối với ngân hàng, thu hút khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
b) Các nhân tố khách quan
- Nền kinh tế vĩ mô: tình trạng của một nền kinh tế có ảnh hưởng đến mọi
hoạt động kinh tế và hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng không nằm ngoài quy
luật đó, khi nền kinh tế ổn định về mặt giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát… sẽ làm
ngân hàng yên tâm về quyết định cho vay vốn, các đối tượng vay vốn có thêm việc
làm, tăng thu nhập. Ngược lại, khi nền kinh tế gặp khủng hoảng hay phát triển chậm
sẽ tác động kìm hãm hoạt động cấp tín dụng tiêu dùng của các ngân hàng. Các
khoản cho vay chịu tác động của những biến động trên thị trường tài chính bất ổn
có thể dẫn tới tình trạng đổ vỡ tín dụng. Trong trường hợp tỷ giá hối đoái kém linh
hoạt, không phản ánh được sự biến động của nền kinh tế vĩ mô, làm méo mó những
tín hiệu giá cả bên ngoài cũng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của khách hàng và
các tổ chức tín dụng.
- Môi trường tự nhiên: những rủi ro do tự nhiên gây ra như lũ lụt, hỏa hoạn,
động đất… thường khó tránh khỏi và để lại những thiệt hại nặng nề, gây ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi gặp phải những rủi ro trên khách hàng có
thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng, hoặc nợ trở thành
nợ xấu làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng.
- Môi trường pháp lý: hoạt động tín dụng của ngân hàng được quy định chặt
chẽ bởi các văn bản quy phạm pháp luật do NHNN ban hành. Đây là điều kiện để
người vay vốn yên tâm và mạnh dạn đầu tư, sản xuất còn ngân hàng thì thuận lợi
khi đưa ra các quyết định cho vay. Mặt khác, nếu hệ thống pháp luật không đồng
bộ, việc thực thi pháp luật không nghiêm chỉnh sẽ tạo ra những kẽ hở trong quản lý
tín dụng, gây nên những rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
11
- Khách hàng vay vốn: Sự thiếu thiện chí của khách hàng gây ra những hậu
quả nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Khách
hàng có thể không cung cấp đầy đủ các thông tin, hoặc đưa thông tin sai lệch, cố
tình lừa đảo chiếm dụng vốn vay hay kinh doanh trái phép, cố tình sử dụng vốn sai
mục đích hay gián tiếp tác động làm ảnh hưởng đến những khách hàng uy tín. Ngân
hàng có thể dựa trên mối quan hệ với khách hàng trong quá khứ hoặc từ các nguồn
thông tin khác để đánh giá mức độ tin cậy và uy tín của khách hàng vay vốn.
Mức thu nhập và trình độ học vấn có ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của
khách hàng. Những người có thu nhập cao có xu hướng vay mượn để đầu tư hoặc
để đạt được mức sống như mong muốn, trong khi đó người có thu nhập thấp thường
lựa chọn vay mượn trong những trường hợp khẩn cấp. Về phía ngân hàng, thu nhập
của khách hàng là căn cứ để quyết định có cho vay hay không.
Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay vốn của khách hàng như tài sản bảo
đảm, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp tài sản… cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của ngân hàng.
2.1.2.9. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng KHCN
Chất lượng tín dụng phản ánh sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh
tranh để tồn tại và phát triển. Để đánh giá về chất lượng tín dụng, có rất nhiều chỉ
tiêu định tính và định lượng, nhưng nói chung người ta thường quan tâm đến tỷ lệ
nợ xấu trên tổng dư nợ, tỷ lệ và cơ cấu tài sản đảm bảo. Ngoài ra, để đánh giá định
tính về chất lượng tín dụng, người ta còn quan tâm đến cơ cấu dư nợ các khoản vay
ngắn - dài hạn trong tương quan cơ cấu nguồn vốn của tổ chức tín dụng, dư nợ cho
vay các lĩnh vực rủi ro cao tại thời điểm đó như: bất động sản, cổ phiếu
a) Các chỉ tiêu định tính
Cảm giác an tâm của khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng, ví dụ
ngân hàng có bảo vệ, có bãi giữ xe và nhân viên trông xe an toàn sẽ tạo được ấn
tượng ban đầu tốt trong mắt khách hàng.
Cảm giác tiện lợi của khách hàng khi đến giao dịch nếu ngân hàng có sơ đồ
các phòng ban giúp khách hàng không mất thời gian khi đến làm việc với ngân
hàng.
12
Cách bố trí, sắp xếp phòng làm việc của ngân hàng, trang phục của nhân viên
và đặc biệt là thái độ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng
của ngân hàng.
Sự uy tín cũng góp phần làm nên chất lượng tín dụng cho ngân hàng, ngoài
ra còn nhiều chỉ tiêu định tính khác.
b) Các chỉ tiêu định lượng
+ Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền mà ngân
hàng cho khách hàng vay trong một thời kỳ nhất định không kể món vay đó đã thu
hồi hay chưa, doanh số cho vay thường được tính theo tháng, quý, năm. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ ngân hàng cho vay càng nhiều. Tuy nhiên nó chưa thể phản
ánh đầy đủ chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Doanh số cho vay = Doanh số từng món cho vay trong kỳ
+ Doanh số thu nợ
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền ngân hàng đã thu hồi được
sau khi giải ngân cho khách hàng trong một thời kỳ nhất định. Nó phản ánh khả
năng thu nợ của ngân hàng và hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ khách hàng làm ăn có hiệu quả, khả năng thu nợ của ngân hàng
tốt, hoạt động tín dụng của ngân hàng có hiệu quả.
Doanh số thu nợ = Doanh số thu nợ từng món tín dụng trong kỳ
+ Dư nợ cuối kỳ
Đây là chỉ tiêu phản ánh số tiền vay mà khách hàng còn nợ ngân hàng cho
đến cuối kỳ. Chỉ tiêu này vừa phản ánh quy mô tín dụng vừa phản ánh kết quả hoạt
động cho vay và thu nợ của ngân hàng. Dư nợ cuối kỳ được xác định theo công
thức:
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV cuối kỳ – DSTN cuối kỳ
Tổng dư nợ cuối kỳ cao phản ánh hoạt động tín dụng tốt và ngược lại, tổng
dư nợ cuối kỳ thấp cho thấy ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho
vay hay mở rộng thị phần, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém.
13
Tuy nhiên, tổng dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả tín dụng của ngân
hàng cao vì đôi khi nó là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng của hoạt động tín dụng,
vượt quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng, hoặc
mức dư nợ cao, hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh do mức lãi suất cho vay của ngân
hàng thấp hơn so với thị trường dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm.
+ Hệ số thu nợ KHCN
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi nợ vay khách hàng cá nhân của ngân
hàng cao hay thấp. Hệ số thu nợ càng gần bằng 1 cho thấy ngân hàng xóa được
nhiều nợ, chất lượng các khoản tín dụng tốt và hoạt động kinh doanh của ngân hàng
có hiệu quả.
Doanh số thu nợ KHCN
Hệ số thu nợ (%) = x 100
Doanh số cho vay KHCN
+ Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn trả
được toàn bộ hay một phần tiền gốc và lãi vay. Khi một khoản vay không được trả
đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì khoản vay đó sẽ được
chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất thông thường. Nợ quá hạn là
biểu hiện sự yếu kém về tài chính của khách hàng và là dấu hiệu của rủi ro tín dụng
cho ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm nợ quá hạn trên tổng dư nợ của ngân
hàng ở một thời điểm nhất định. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng càng gặp
khó khăn trong kinh doanh vì có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm
lợi nhuận. Thông thường chỉ số này ở dưới mức 5% thì hoạt động kinh doanh của
ngân hàng bình thường.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = x 100
Tổng dư nợ
+ Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Để xác định nợ xấu thì căn cứ vào Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các ngân hàng thương mại tiến hành
phân loại nợ ra thành 5 nhóm như sau:
14
Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc, lãi quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ
cấu lại.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại;
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã được cơ cấu lại;
Các khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4 và 5 được đưa vào khoản mục nợ xấu.
Nợ xấu được coi là chi phí của ngân hàng do đó làm giảm thu nhập ròng của ngân
hàng.
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ xấu trên tổng dư nợ
tại một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm. Thông
thường tỷ lệ này ở dưới 3% là ngưỡng an toàn.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu (%) = x 100
Tổng dư nợ
15
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng nợ
xấu. Đây là một tiêu chí cơ bản và quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của
ngân hàng. Nếu chỉ số này cao chứng tỏ khách hàng chưa hoàn trả vốn vay đúng
thời hạn cam kết, ngược lại nếu tỷ lệ nợ xấu thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng tốt,
vốn vay được sử dụng có hiệu quả.
+ Thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN
Mục đích kinh doanh của ngân hàng là lợi nhuận, vì thế hoạt động cho vay
được đánh giá là có hiệu quả khi nó đem lại thu nhập cho ngân hàng. Trên thực tế,
nguồn thu nhập từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng.
Tỷ lệ thu nhập từ cho vay KHCN cho biết trong một đồng thu nhập từ tín
dụng của ngân hàng có bao nhiêu đồng thu nhập là do hoạt động cho vay KHCN
mang lại. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng
càng tốt.
Thu nhập từ cho vay KHCN
Tỷ lệ TN từ cho vay KHCN (%) = x 100
Tổng thu nhập từ tín dụng
+ Hiệu suất sử dụng vốn
Đây là tiêu chí phản ánh tương quan giữa nguồn vốn hoạt động và dư nợ cho
vay trực tiếp khách hàng. Khi ngân hàng tự cân đối nguồn vốn huy động để đáp ứng
nhu cầu cho vay thì tỷ lệ H1 sẽ xấp xỉ 100%, khi đó ngân hàng đang cho vay quá
nhiều, vì vậy ngân hàng phải chú ý tăng cường nguồn vốn để đề phòng mất khả
năng thanh toán. Nếu hệ số này quá nhỏ, ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc
cho vay và sử dụng vốn, làm giảm thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng, khi đó
ngân hàng phải tiến hành các biện pháp nhằm tăng cường cho vay hoặc giảm huy
động vốn.
Tổng dư nợ cho vay KHCN
Hiệu suất sử dụng vốn H1 = x 100
Tổng nguồn vốn huy động
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng ảm đạm, hoạt
động của các ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn và sự cạnh tranh giữa các ngân
16
hàng thương mại diễn ra ngày càng khốc liệt hơn. Điều này đã khiến cho các
NHTM chú trọng hơn đến đối tượng khách hàng cá nhân cũng như phát triển các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho cá nhân, đặc biệt là sản phẩm tín dụng. Hiện
nay sản phẩm tín dụng cá nhân đang được nhiều ngân hàng cung cấp với các hình
thức đa dạng, phong phú và dần trở thành công cụ cạnh tranh chủ yếu của các ngân
hàng. Điều này cũng đem lại cho khách hàng cơ hội được sử dụng những sản phẩm
tín dụng cá nhân tốt hơn và hấp dẫn hơn. Bên cạnh đó, ngày nay nhu cầu vay vốn
của các cá nhân để phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, mua sắm… cũng ngày
càng cao, nên việc chú trọng đầu tư cho các sản phẩm tín dụng cá nhân là điều cần
thiết và đúng đắn trong chiến lược phát triển của các ngân hàng.
Trong năm vừa qua, các NHTM đã có nhiều chương trình cho vay với ưu đãi
hấp dẫn dành cho đối tượng khách hàng cá nhân. Cụ thể, từ tháng 3/2012, VIB đã
tung ra gói cho vay ưu đãi lên tới 1.000 tỷ đồng, lãi suất giảm 1,5% so với lãi suất
hiện hành, thu hút đông đảo khách hàng vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
Kể từ ngày 15/7/2012, thực hiện theo chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà
Nước Việt Nam, ngân hàng TMCP Đông Á đã thực hiện giảm lãi vay về 15%/năm
đối với các khoản vay bằng đồng Việt Nam ngắn hạn đang áp dụng lãi suất trên
15%/năm; và giảm lãi vay về 13%/năm đối với các khoản vay mới phát sinh, phục
vụ cho lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn và sản xuất kinh doanh.
Cũng trong tháng 7/2012, Techcombank thực hiện chương trình hỗ trợ cho
vay mua xe Mercedes với lãi suất ưu đãi 0% trong 6 tháng đầu tiên, chú trọng đến
đối tượng khách hàng cá nhân, khách hàng có thể lựa chọn thời gian khoản vay phù
hợp với mình trong khoảng từ 12 tháng đến 60 tháng và được hưởng nhiều ưu đãi
khác kèm theo.
Tháng 9/2012, HDBank triển khai chương trình cho vay “Phát lộc” áp dụng
lãi suất vay cho khách hàng cá nhân thấp nhất ở mức 8,6%/năm trong 3 tháng đầu
tiên để mua nhà ở và bổ sung vốn kinh doanh. Trong năm vừa qua, HDBank đã hai
lần cắt giảm mạnh lãi suất cho vay cá nhân.
Tương tự, nhiều NHTM khác cũng có các chương trình cho vay cá nhân hấp
dẫn với lãi suất ưu đãi, như chương trình “Thỏa sức tiêu dùng – An tâm kinh
doanh” của ABBank; chương trình lãi suất cho vay ưu đãi chỉ 9,9%/năm cố định
17
trong 3 tháng đầu của TienPhong Bank; chương trình triển khai sản phẩm cho vay
ngắn hạn VND lãi suất siêu thấp của OceanBank; gói ưu đãi cho vay cá nhân trị giá
7.000 tỷ đồng của ACB; hay gói ưu đãi 80 tỷ đồng của Sacombank,…
Có thể thấy, thị trường cho vay khách hàng cá nhân tại Việt Nam là một thị
trường giàu tiềm năng và đáng quan tâm khai thác, cuộc sống hiện đại kéo theo nhu
cầu mau sắm và tiêu dùng của các cá nhân cũng tăng lên, ngày nay người dân
thường có xu hướng tiêu dùng trước, trả tiền sau. Chính vì thế các NHTM trong
thời gian qua đã có sự nhận định và đầu tư đúng mức về thị trường này, các sản
phẩm tín dụng cá nhân của các ngân hàng rất được khách hàng quan tâm.
2.2.2. Tình hình cho vay KHCN tại Đắk Lắk
Năm 2012 là một năm khó khăn của nền kinh tế, tuy nhiên ngành ngân hàng
tỉnh Đắk Lắk đã hết sức nỗ lực và gặt hái được những thành quả đáng khích lệ, lĩnh
vực tín dụng cá nhân cũng được các ngân hàng chú trọng và đầu tư đúng mức. Theo
báo cáo của Ngân hàng Nhà Nước tỉnh Đắk Lắk về tình hình hoạt động trên địa bàn,
trong năm qua tổng nguồn vốn huy động đạt 19.117 tỷ đồng, tăng 40,9% so với năm
2011; tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 34.714 tỷ đồng, tăng 9,0% so với đầu
năm.
Trong năm qua, theo chỉ đạo của NHNN, các ngân hàng trên địa bàn đã thực
hiện các giải pháp tín dụng, lãi suất để tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh và hỗ trợ thị trường như cơ cấu lại thời hạn trả nợ; miễn, giảm lãi vốn
vay, tiết giảm chi phí để từng bước giảm mặt bằng lãi suất cho vay đối với các lĩnh
vực khác để chia sẻ khó khăn với khách hàng. Theo chỉ thị 01/CT-NHNN của
Thống đốc NHNN, cùng với nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính
phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất - kinh doanh, hỗ trợ thị
trường, các ngân hàng đã từng bước xem xét hạ lãi suất cho vay, triển khai các gói
lãi suất cho vay ưu đãi để hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân đi vay. Đến nay, lãi suất
cho vay trên địa bàn đã giảm, phổ biến ở mức từ 11 đến 13,5%/năm đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh; trong đó, lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên từ
10 đến 11%/năm.
Các ngân hàng đã triển khai một số chương trình cho vay lãi suất thấp hỗ trợ
cho khách hàng như: chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh cho vay bằng
18