Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Kế toán khoản phải thu khách hàng tại công ty CÔNG TY ROUSSEL VIETNAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.16 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
ĐỀ ÁN 2: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
TÊN ĐỀ TÀI :KẾ TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phùng Thế Vinh
Sinh viên thực hiện :
1.Tô Thị Ngọc Mai 094162
2. Đinh Nguyễn Thảo Vi 094273
3. Nguyễn Thị Yến 094278
1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20


21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
2
iii
KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
2012
1
2
1
2
3
4
3
v
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
*** *




























1
1
2

3
2
v
LỜI CẢM ƠN
*** *
Với lòng biết ơn sâu sắc, nhóm em xin chân thành cám ơn:
Các thầy cô giảng viên khoa kinh thế thương mại của trường
Đại học Hoa Sen . Đặc biệt là thầy Phùng Thế Vinh – Giảng viên hướng
dẫn đã dành nhiều thời gian để hướng dẫn và giúp nhóm em hoàn thành
đề án này.
Các anh chị, cô chú trong phòng kế toán – tài chính của công
ty đã cung cấp các tài liệu để nhóm em hoàn thành đề án này.
Đặc biệt là các bạn trong nhóm đã dành nhiều sự nỗ lực và
công sức để hoàn thành đề án này.
1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19
2
iv
KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
MỤC LỤC
*** *
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
LỜI MỞ ĐẦU v
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU
KHÁCH HÀNG 1
I.KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG: 1
1) Khái niệm: 1
2)Chứng từ sử dụng : 1
3)Nguyên tắc hạch toán: 1
4)Tài khoản sử dụng : 1
5)Kế toán khoản phải thu khách hàng: 2
Nghiệp vụ phát sinh bằng VNĐ 2
Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ: 2
II.KẾ TOÁN DỰ PHÒNG NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI 4
1)Dự phòng nợ phải thu khó đòi: 4
a)Khái niệm: 4
b)Mục đích: 4
2)Điều kiện lập dự phòng nợ phải thu khó đòi: 4
3)Chứng từ kế toán : 4
4)Tài khoản sử dụng : 4
5)Nguyên tắc hạch toán: 5

6)Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi: 6
a)Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu : 6
b)Sơ đồ hạch toán tài khoản 139: 7
CHƯƠNG 2 : KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG
TY ROUSSEL VIETNAM 7
A>GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ROUSSEL VIETNAM: 8
I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 8
1)Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Roussel VietNam: 8
2)Lĩnh vực kinh doanh : 8
II.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY ROUSSEL VIETNAM: 9
1)Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty: 9
2)Chức năng của các phòng ban: 9
III.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN: 10
1)Tổ chức bộ máy kế toán: 10
2) Hình thức sổ kế toán: 11
B > KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY
ROUSSEL VIETNAM 12
I.ĐẶC ĐIỂM NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY : 12
II.KẾ TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG 12
1)Chứng từ sử dụng: 12
2)Tài khoản sử dụng: 12
3)Sổ sách kế toán sử dụng tại công ty 14
4)Trình tự luân chuyển chứng từ: 15
CHƯƠNG 3 :NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 17
I.Nhận xét về công tác kế toán tại công ty Roussel Vietnam: 17
1
2
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33

34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
3
iv
KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
II.Nhận xét về công tác kế toán công nợ phải thu tại công ty 17
KẾT LUẬN 19
PHỤ LỤC
20
1
2
1
2
3
4

3
v
LỜI MỞ ĐẦU
*** *
 Đặt vấn đề :
Nền kinh tế ngày càng phát triển, các công ty ngày càng mở rộng quy mô
hoạt động của mình để thu hút thêm nhiều khách hàng. Điều đó thúc đẩy công
ty nổ lực tìm kiếm những nguồn hàng từ nhiều nhà sản xuất hơn. Kinh tế phát
triển cao, quy mô hoạt động càng lớn, khách hàng càng đông, nhà cung cấp
càng nhiều. Với áp lực về số lượng như thế đòi hỏi công tác kế toán các khoản
phải thu khách hàng thật tỉ mỉ nhưng không được rườm rà để quản lý các
khoản này thật chặt chẽ bảo đảm nguồn vốn của công ty không bị chiếm
dụng.Các khoản phải thu khách hàng cần phải được theo dõi tốt vì các khoản
này liên quan trực tiếp đến doanh thu và chi phí của công ty.
Chính vì những lý do trên mà nhóm em xin chọn đề tài: “Kế toán khoản
phải thu khách hàng”
 Mục tiêu thực hiện đề tài :
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu:
Thứ nhất: là làm rõ lý luận về kế toán khoản phải thu khách hàng trong
doanh nghiệp.
Thứ hai: là làm rõ thực trạng kế toán khoản phải thu khách hàng tại Công
ty CÔNG TY ROUSSEL VIETNAM và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
kế toán khoản phải thu khách hàng tại Công ty.
 Phạm vi nghiên cứu:
· Về không gian:
- Tiếp cận nghiên cứu công tác tổ chức kế toán, đặc biệt là kế toán các khoản
phải thu tại Công ty.
· Về thời gian:
- Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề lấy số liệu kết quả hoạt động kinh
doanh do công ty cấp.

· Về nội dung:
- Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán tài chính , đặc biệt là kế toán các khoản
phải thu khách hàng.
 Phương pháp nghiên cứu :
Trong đề tài này , nhóm em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau :
đọc và phân tích tài liệu , sử dụng các phương pháp tổng hợp , phương pháp
nghiên cứu, tham khảo các tài liệu để tìm hiểu vấn đề.
 Đề án được chia làm ba chương:
- Chương 1 : Cơ sở lý luận kế toán các khoản phải thu của khách hàng.
- Chương 2 : Tình hình thực tế kế toán phải thu khách hàng.
- Chương 3 :Nhận xét và kiến nghị
1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
2
3
KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU
KHÁCH HÀNG
I. KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG:
1) Khái niệm:
Phải thu của khách hàng là khoản phải thu do khách hàng mua sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán (bán thiếu cho

khách hàng).
2) Chứng từ sử dụng :
- Hóa đơn thuế GTGT; Hóa đơn thông thường.
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo có ngân hàng.
- Biên bản bù trừ công nợ.
- Sổ chi tiết theo dõi khách hàng.
3) Nguyên tắc hạch toán:
- Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết từng đối tượng phải thu , theo từng
nội dung phải thu , theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi
chép theo từng lần thanh toán.
- Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp
về mua sản phẩm , hàng hóa .
- Không phản ánh các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ
thu tiền ngay.
- Trong hạch toán chi tết tài khoản này , kế toán phải tiến hành phân loại
khoản nợ , loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng
không thu hồi được , để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó
đòi hoặc có biện pháp xử lý với khoản nợ phải thu khó đòi.
- Trong quan hệ bán sản phẩm , hàng hóa , cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận
giữa doanh nghiệp với khách hàng , nếu sản phẩm , hàng hóa , đã cung cấp
không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu
cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
4) Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
Số tiền còn phải thu của khách
hàng.
- Số tiền phải thu của
khách hàng về sản phẩm , hàng
hóa đã được xác định là đã bán

trong kì;
- Số tiền thừa trả lại cho
khách hàng
- Số tiền khách hàng đã
trả nợ
- Số tiền đã nhận ứng
trước , trả trước của khách hàng
- Khoản giảm giá hàng
bán cho khách hàng sau khi đã
giao hàng và khách hàng khiếu
nại.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Số tiền phải thu của khách
hàng.
1
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
3
3
KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
 Đặc điểm:
- Là tài khoản lưỡng tính: vừa là tài khoản tài sản, vừa là tài khoản nguồn vốn
- SD chi tiết từng đối tượng của TK 131 cuối kỳ nếu nằm bên Nợ => được đưa
lên BCĐKT bên Tài sản ở chỉ tiêu:”Phải thu của khách hàng”
- SD chi tiết từng đối tượng của TK 131 cuối kỳ nằm bên Có => được đưa lên
BCĐKT bên Nguồn vốn, Phần Nợ phải trả ở chỉ tiêu:”Khách hàng ứng trước tiền
cho doanh nghiệp.
5) Kế toán khoản phải thu khách hàng:

 Nghiệp vụ phát sinh bằng VNĐ
a) Khách hàng ứng trước tiền:
Nhận tiền ứng trước, trả trước của khách hàng theo hợp đồng bán hàng
hoặc cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
b) Khách hàng mua chịu (bán hàng thu tiền sau):
- Đối với hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán
chưa có thuế GTGT) (5111, 5112, 5113, 5117)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
- Đối với hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo tổng
giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá
thanh toán) (5111, 5112, 5113, 5117).
 Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ:
a) Giới thiệu chung về chuẩn mực số 10:
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán những ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái trong
trường hợp doanh nghiệp có các giao dịch bằng ngoại tệ hoặc có các hoạt động
ở nước ngoài. Các giao dịch bằng ngoại tệ và các báo cáo tài chính của các
hoạt động ở nước ngoài phải được chuyển sang đơn vị tiền tệ kế toán của
doanh nghiệp, bao gồm: Ghi nhận ban đầu và báo cáo tại ngày lập Bảng cân

đối kế toán; Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái; Chuyển đổi báo cáo tài chính
của các hoạt động ở nước ngoài làm cơ sở ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo
cáo tài chính.
b) Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm:
Cuối niên độ kế toán, số dư nợ phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ
được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài
chính:
1
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
3
3
KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG

- Nếu tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính
lớn hơn tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán Tài khoản 131 có gốc ngoại tệ thì
số chênh lệch tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính
nhỏ hơn tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán Tài khoản 131 có gốc ngoại tệ thì
số chênh lệch tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối niên độ kế toán
các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ.
  sSơ đồ tài khoản :
1
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16
17
18
19
3
3
KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
II. KẾ TOÁN DỰ PHÒNG NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI.
1) Dự phòng nợ phải thu khó đòi:
a) Khái niệm:
- Dự phòng là ghi nhận trước vào chi phí của năm báo cáo giá trị khoản tổn
thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch.
- Nợ phải thu khó đòi là những khoản nợ đã quá hạn hoặc những khoản nợ
chưa đến hạn nhưng khách hàng có dấu hiệu không có khả năng thanh toán.
- Dự phòng phải thu khó đòi là dự phòng giá trị tổn thất do các khoản nợ
phải thu có khả năng không thu được trong năm kế hoạch để ghi nhận vào chi
phí của năm báo cáo.
b) Mục đích:
Là để đề phòng nợ phải thu thất thu khi khách hàng không có khả năng trả
nợ và xác định giá trị thực của khoản tiền phải thu tồn trong thanh toán khi lập
các báo cáo tài chính.
2) Điều kiện lập dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Các khoản nợ phài thu khó đòi được lập dự phòng phải có các điều kiện sau :
Thứ nhất : phải có bảng kê về tên , địa chỉ , nội dung khoản nợ , số tiền
phải thu cuả tổng đơn vị nợ hoặc người nợ trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi.
Thứ hai : phải có các chứng từ gốc hoặc xác nhận của đơn vị nợ hoặc
người nợ về số tiền còn nợ chưa trả , bao gồm : hợp đồng kinh tế , khế ước vay
nợ , bán thanh lý hợp đồng , cam kết nợ , đối chiếu công nợ…

Thứ ba : các căn cứ để được ghi nhận là khoản nợ phải thu khó đòi :
Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ hai năm trở lên , kể từ ngày đế hnạn thu nợ
được ghi trên chứng từ vay nợ ( Hợp đồng kinh tế , kế ước vay nợ hoặc các cam
kết nợ ), doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ.
Trường hợp đặc biệt , tùy thời gian quá hạn chưa tới 2 năm nhưng con nợ đang
trong thời gian xem xét giải thể , phá sản hoặc người nợ có các dấu hiện khá như
bỏ trốn , đang bị các cơ quan pháp luật truy tố , giam giữ , xét xử …. Thì cũng
được ghi nhận là khoản nợ nghi ngờ khó đòi.
Thứ tư : doanh nghiệp lập hội đồng để xác định các khoản nợ phải thu khó
đòi và thẩm định mức độ .Hội đồng do giám đốc thành lập với các thành pần bắt
buộc là : Giám đốc ,kế toán trưởng và trưởng phòng kinh doanh .
3) Chứng từ kế toán :
- Chứng từ gốc chứng minh sự tồn tại của khoản nợ.
- Sổ sách kế toán phản ánh khoản nợ phải thu theo từng đối tượng, nội dung.
4) Tài khoản sử dụng :
1
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43

44
45
46
47
48
3
3
KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập , sử dụng và hoàn
nhập khoản dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi
được cuối niên độ kế toán.
Tài khoản 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu
khó đòi.
Xóa các khoản nợ phải thu khó
đòi.
Số dự phòng các khoản nợ phải
thu khó đòi hiện có đầu kỳ.
Số dự phòng nợ phải thu khó đòi
được lập tính vào chi phí quản lý
doanh ngiệp.
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
Số dự phòng các khoản nợ phải
thu khó đòi hiện có cuối kỳ.
5) Nguyên tắc hạch toán:
a) Cuối kỳ kế toán hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (Đối với
đơn vị có lập báo cáo tài chính giữa niên độ) doanh nghiệp xác định các khoản
nợ phải thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn
nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi tính vào hoặc ghi giảm chi phí quản lý
doanh nghiệp của kỳ báo cáo.

b) Về nguyên tắc, căn cứ lập dự phòng là phải có những bằng
chứng đáng tin cậy về các khoản nợ phải thu khó đòi (Khách hàng bị phá sản
hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài sản,. . . nên không hoặc khó có khả năng
thanh toán, đơn vị đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần vẫn không thu được nợ).
Theo quy định hiện hành thì các khoản phải thu được coi là khoản phải thu khó
đòi phải có các bằng chứng chủ yếu dưới đây:
- Số tiền phải thu phải theo dõi được cho từng đối tượng, theo từng nội
dung, từng khoản nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi;
- Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn
nợ chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp
đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ. . .
c) Căn cứ để được ghi nhận là một khoản nợ phải thu khó đòi
là:
- Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế
ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều
lần nhưng vẫn chưa thu được;
- Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thụ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.
d) Mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi theo quy
định của chế độ tài chính doanh nghiệp hiện hành.
e) Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm:
doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được
nợ và xác định khách nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp
có thể phải làm các thủ tục bán nợ cho Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng
hoặc xoá những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Nếu làm thủ tục xoá
1
2
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33

34
35
36
37
38
3
3
KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
nợ thì đồng thời phải theo dõi chi tiết ở TK 004 "Nợ khó đòi đã xử lý" (Tài khoản
ngoài Bảng Cân đối kế toán). Việc xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải được sự
đồng ý của Hội đồng quản trị doanh nghiệp và cơ quan quản lý tài chính (Nếu
là doanh nghiệp Nhà nước) hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định trong điều lệ
doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong thời hạn quy định của chính sách tài
chính, chờ khả năng có điều kiện thanh toán số tiền thu được về nợ khó đòi đã xử
lý. Nếu sau khi đã xoá nợ, khách hàng có khả năng thanh toán và doanh nghiệp đã
đòi được nợ đã xử lý (Được theo dõi trên TK 004 "Nợ khó đòi đã xử lý") thì số nợ
thu được sẽ hạch toán vào Tài khoản 711 "Thu nhập khác".
6) Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi:
a) Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
1. Cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (đối với doanh
nghiệp có lập báo cáo tài chính giữa niên độ), doanh nghiệp căn cứ các khoản nợ
phải thu được xác định là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi), kế toán
tính, xác định số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập hoặc hoàn nhập. Nếu
số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kếtoán này lớn hơn số dự phòng
nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụnghết, thì số chênh
lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi .
2. Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ
hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng

hết, thì số chênh lệch được hoànnhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chi tiết hoàn nhập dự phòng
phải thukhó đòi).
3. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được
được phép xoá nợ. Việc xoá nợ các khoản nợ phải thu khó đòi phải theo chính sách
tài chíƠnh hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các khoản nợ phải thu khó
đòi, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi (Nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 131- Phải thu của khách hang
Có TK 138 - Phải thu khác.
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 "Nợ khó đòi đã xử lý" (Tài khoản ngoài
Bảng Cân đối kế toán).
4.Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó
lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Đồng thời ghi đơn vào bên Có TK 004 "Nợ khó đòi đã xử lý" (Tài khoản
ngoài Bảng cân đối kếtoán).
5. Các khoản nợ phải thu khó đòi có thể được bán cho Công ty mua, bán nợ.
Khi doanh nghiệphoàn thành thủ tục bán các khoản nợ phải thu (đang phản ánh trên
Bảng Cân đối kế toán) cho Công ty mua, bán nợ và thu được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112, (Số tiền thu được từ việc bán khoản nợ phải thu)
1
2
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33

34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
3
3
KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi (Số chênh lệch được bù đắp bằng
khoản dự phòng phải thu khó đòi)
Nợ các TK liên quan (Số chênh lệch giữa giá gốc khoản nợ phải thu khó đòi
với số tiềnthu được từ bán khoản nợ và số đã được bù đắp bằng khoản dự
phòng phải thu khó đòi theo qui định của chính sách tài chính hiện hành)
Có các TK 131, 138,
b) Sơ đồ hạch toán tài khoản 139:
CHƯƠNG 2 : KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI
CÔNG TY ROUSSEL VIETNAM
TK 642 TK 139 TK 642
2 (b) 1
Hoàn nhập dự phòng, ghi cuối kỳ kế toán lập dự phòng

giảm chi phí số dự phòng phải thu khó đòi lần đầu
cần lập < số DP đã lập
TK 131,138
2 (a)
Xóa nợ phải thu khó đòi Cuối kỳ kế toán tiếp theo
TK 642 lập dự phòng phải thu khó
Đòi bổ sung
TK 131, 138
Bán khoản phải thu khó
Đòi cho TK 111,112
CT mua
nợ
1
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46

47
48
49
3
3
KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
A>GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ROUSSEL VIETNAM:
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY.
1) Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Roussel VietNam :
- Tên đầy đủ Công ty Roussel Việt Nam , tên giao dịch quốc tế
Roussel Vietnam Company. Giấy phép đầu tư số 4116001200 do Sở Kế
Hoạch Đầu Tư cấp ngày 31/10/2008 .
- Trụ sở 702 Trường Sa, Phường 14, Quận 3, TP.HCM .
- Nhà máy Số 01 Đường số 03, KCN Việt Nam - Singapore, huyện
Thuận An, tỉnh Bình Dương . Tổng diện tích : 10207,9m
2
; diện tích xây
dựng: 5216,9 m
2
- Năm 1959 Công ty Roussel Việt Nam được thành lập trên cơ sở liên
doanh giữa công ty dược phẩm Roussel Uclaf (Pháp) và một số cổ đông ở Sài
Gòn (nay là công ty Thành Phố Hồ Chí Minh ).
- Năm 1979 Roussel Uclaf và Tổng công Ty Việt Nam tại Hà Nội ,
được ủy quyền của bộ Y Tế Việt Nam , đã ký một thỏa thuận liên doanh trong
đó 51% vốn của công ty dược Việt Nam, 49% vốn cùa Roussel Uclaf .
- Năm 1982 Bộ Y Tế Việt Nam giao phần vốn hợp doanh cho UBND
TP.Hồ Chí Minh.
- Năm 1993 một hợp đồng liên doanh mới được ký kết giữa Roussel
Uclaf và Công ty Dược TP.HCM (SAPHARCO) , được ủy quyền của UBN
TP.HCM : 60% vốn của , Roussel Uclaf , 40% vốn của Công ty dược

TP.HCM .Trong giai đoạn này , Roussel Việt Nam đảm nhận kinh doanh sản
xuất các dược phẩm và nguyên liệu của tập đoàn Hoechst – Marion –
Roussel . Đặc biệt Roussel Việt Nam còn là đại diện độc quyền của công ty
AgrEvo trong các hoạt động bảo vệ thực vật và môi trường .
- Năm 2003 Bộ kế hoạch và đầu tư Việt Nam đã ký quyết định
chuyển Roussel Việt Nam từ liên doanh trở thành doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc Công Ty dược TP.HCM (SAPHARCO).
- Năm 2008 Roussel Việt Nam là doanh nghiệp trực thuộc hệ thống
công ty mẹ - con của công ty Dược Sài Gòn ( SAPHARCO).
- Năm 2009 đánh dấu chặng đường 50 năm hình thành và phát triển
của Roussel Việt Nam.
2) Lĩnh vực kinh doanh :
- Mua bán dược phẩm, mỹ phẩm, nguyên liệu sản xuất dược phẩm,
dược liệu, vaccine, cerum, các sản phẩm sinh học, sản phẩm thực phẩm, sản
phẩm vệ sinh cá nhân, phòng ngừa dịch bệnh, máy móc-thiết bị-vật tư nghành
y tế, xuất nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh,
kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại, kinh doanh bất động sản, thi công
xây dựng công trình dân dụng – công nghiệp, sản xuất dược phẩm, thực phẩm
chức năng.
1
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39

40
41
42
43
3
3
KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY ROUSSEL VIETNAM:
1) Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty:
2) Chức năng của các phòng ban:
- Phòng kinh doanh tổ chức bán hàng , quản lý kho thành phẩm , tổ
chức các dịch vụ sau bán hàng.Ngoài ra phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ
bán hàng , giải quyết các thắc mắc khiếu nại của khách hàng , thực hiện công
tác hậu mãi , phân tích các dữ liệu về tình hình thị trường , đối thủ cạch tranh.
- Phòng Marketing đội ngũ trẻ, sáng tạo, năng động, có trình độ
chuyên môn và bản lĩnh thương trường .Một đội ngũ marketing lành nghề, luôn
đưa ra những ý tưởng lớn để xây dựng những chiến lược kinh doanh đúng
đắn.Một đội ngũ nhân viên sôi nổi, vui vẻ, nhiệt huyết luôn thể hiện niềm đam
mê và sẵn sáng cống hiến cho công việc marketing của công ty. Hết mình trong
công việc, chăm sóc và mang lại những giá trị cộng thêm cho khách hàng, đối
tác; đồng thời mang lại những giá trị cao cho công ty và cho xã hội.
- Phòng hành chính nhân sự với chiến lược "Xây dựng đội ngũ cán bộ
chuyên nghiệp" thì việc xây dựng hệ thống nhân sự luôn chiếm nhiều sự quan
tâm của Công ty chúng tôi. Công ty thường xuyên tổ chức các khóa huấn luyện
nội bộ, thỉnh giảng hoặc đăng ký các khóa đào tạo bên ngoài cho nhân viên.
Công ty Roussel VietNam luôn tìm kiếm những ứng viên có nhiều kinh
nghiệm chuyên môn, có hoài bão phát triển công việc ở mọi vị trí. Ứng viên
được trả lương xứng đáng theo năng lực và khả năng đóng góp. Hệ thống nhân
sự cao cấp chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản từ các nước tư bản phát triển.
Cũng như tất cả các phòng ban khác tại công ty, Phòng Nhân sự là một trong

số những bộ phận chủ chốt góp phần tăng tốc phát triển của Công ty.
- Phòng kế toán tài chính tổ chức hệ thống quản lý tài chính toàn
Công ty.Ngoài ra còn có nhiệm vụ lập trình, quản lý tài chính nhanh gọn,
chính xác. Thực hiện các nghiệp vụ thu – chi đúng chính sách. Lập báo cáo tài
chính của Công ty. Giám sát bán hàng thông qua hoạt động tài chính. Xây
dựng, đề xuất chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban. Phối hợp
với phòng nhân sự tổ chức tuyển dụng, đào tạo cho nhân viên.
GIÁM
ĐỐC
CÔNG
TY
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
MARKE
TING
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ
PHÒNG
KẾ
TOÁN
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
ĐÀO
TẠO

QUẢN
LÝ Y
KHOA
PHÒNG
CUNG
ỨNG -
TIẾP
VẬN
PHÒNG
TRÌNH
DƯỢC
1
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
3
3
KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
- Phòng trình dược đầu tư và xây dựng Phòng Nghiên cứu phát triển
(gọi tắt là R&D) và Trung tâm nghiên cứu.Nghiên cứu khoa học, công nghệ để
phục vụ cho chiến lược phát triển dài hạn của công ty luôn được coi là nhiệm
vụ trọng yếu, hàng đầu của DHG. Khai thác có hiệu quả tối đa các nguồn lực
hiện có, phát triển các tiềm lực mới, góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho
công ty và đảm bảo sự phát triển bền vững. Tiên phong trong chiến lược đầu tư
chiều sâu cho nghiên cứu hoạt chất mới, tìm kiếm công nghệ đặc biệt, tạo nên
các dòng sản phẩm độc đáo, có ưu thế cạnh tranh trên thị trường và đem lại lợi
ích cho người tiêu dùng.
- Phòng cung ứng - tiếp vận sản xuất các dạng bào chế: viên nén, nang

mềm, sủi bọt, siro, thuốc nước, thuốc cream, hỗn dịch uống và các sản phẩm
chiết xuất từ thiên nhiên Trên 300 sản phẩm lưu hành trên toàn quốc và được
chia làm 12 nhóm: kháng sinh, nấm diệt ký sinh trùng; Hệ thần kinh; Giảm
đau – hạ sốt; Mắt; Tai mũi họng – hen suyễn, sổ mũi; Tim mạch; Tiểu đường;
Tiêu hóa – gan mật; Cơ xương khớp; Chăm sóc sắc đẹp; Da liễu; Vitamin và
khoáng chấtNhiều sản phẩm được sản xuất lô lớn, rút ngắn chu kỳ sản xuất,
tiết kiệm chi phí và nguồn vốn kinh doanh tài trợ cho hoạt động sản xuất.
- Phòng đào tạo quản lý y khoa chính sách đào tạo của Roussel có
mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên thành thạo về nghiệp vụ,
có đạo đức trong kinh doanh, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc và
nhiệt tình phục vụ khách hàng.Luôn tạo điều kiện để nhân viên phát triển và
học hỏi được nhiều kinh nghiệm khi làm việc tại công ty.Luôn lắng nghe ý
kiến và khuyến khích nhân viên đưa ra ý tưởng sáng tạo, chia sẻ thông tin và
kiến thức.Luôn đưa ra những kế hoạch đào tạo, hỗ trợ nhân viên xây dựng kế
hoạch phát triển cá nhân vừa giúp nhân viên phát triển nghề nghiệp vừa đạt
những mục tiêu cá nhân của mình
III. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN:
 Nội dung tổ chức công tác kế toán:
1) Tổ chức bộ máy kế toán:
- Căn cứ vào quy mô và đặc diểm hoạt động sản xuất kinh doanh,
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán Tập trung. Thể hiện
qua sơ đồ sau:
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
1
2
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35

36
37
38
39
40
41
42
43
3
3
KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
-
-
-
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
• Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận.
- Kế toán trưởng: Là người trực tiếp tổ chức, quản lí và điều hành bộ
máy kế toán. Có nhiệm vụ tham mưu các hoạt động tài chính cho giám đốc,
trực tiếp lãnh đạo các nhân viên kế toán trong công ty, kiểm tra công tác thu
nhập và xử lý chứng từ kiểm soát và phân tích tình hình vốn của đơn vị.Đồng
thời hướng dẫn thi hành các chế độ tài chính do Nhà nước ban hành, báo cáo
phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo định kì và chịu trách
nhiệm mọi khoản trong báo cáo.Cuối tháng, kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm
tra báo cáo quyết toán do kế toán tổng hợp lập nên để báo cáo cho lãnh đạo.
- Kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra số liệu của các kế
toán viên rồi tổng hợp số liệu báo cáo quyết toán theo quý. Tập hợp chi phí xác
định doanh thu, hạch toán lãi lỗ và đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty.
Kế toán tổng hợp còn theo dõi tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước
- Kế toán tiền mặt và thanh toán: Ghi chép, phản ảnh kịp thời chính

xác đầy đủ các khoản thu chi tiền mặt, thanh toán nội bộ và các khoản thanh
toán khác, đôn đốc việc thực hiện tạm ứng.
- Kế toán công nợ và tiền gửi ngân hàng : Theo dõi tình hình biến động
của tiền gửi và tiền vay ngân hàng, theo dõi công nợ của các cá nhân và tổ
chức.
- Kế toán Vật tư - tài sản: Theo dõi tình hình cung ứng, xuất - nhập vật
tư, kiêm tra giám sát về số lượng hiện trạng tài sản cố định hiện có, tình hình
tăng giảm, tính và phân bổ kháu hao cho các đối tượng sử dụng.
- Thủ quỷ: Có trách nhiệm theo dõi tình hình Thu - chi và quản lí tiền
mặt của Công ty.
2) Hình thức sổ kế toán:
Hiện tại Công ty đang sử dụng một bộ sổ kế toán và áp dụng hình thức
kế toán Chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ như sau:
- Căn cứ vào chứng từ gốc và các chứng từ liên quan, định kì kế toán
lập chứng từ ghi sổ, trình kế toán trưởng duyệt rồi vào sổ đăng kí chứng từ ghi
sổ, sau đó vào sổ cái.
- Định kì, kế toán cộng sổ sau đó lập bảng cân đối phát sinh, đối
chiếu , kiểm tra và cuối năm lập báo cáo quyết toán.
- Hệ thống tài khoản của công ty áp dụng là hệ thống tài khoản kế
Kế toán công
nợ và TGNH
Thủ
quỹ
Kế
toán
tổng
hợp
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán

tiền mặt
và thanh
toán
Kế toán
Nguyên vật
liệu
1
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
3
3
KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
toán thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp (ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính ).
Sơ đồ trình tự ghi sổ của công ty

B > KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY
ROUSSEL VIETNAM
I. ĐẶC ĐIỂM NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY :
II. KẾ TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
1) Chứng từ sử dụng :
- Hóa đơn thuế GTGT ( hóa đơn bán hàng ), hóa đơn thông thường.
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu
- Giấy báo có ngân hàng
- Biên bản bù trừ công nợ.
- Sổ chi tiết theo dõi khách hàng.
2) Tài khoản sử dụng:
Số hiệu Tên Tài khoản
131 Phải thu khách hàng
1311 Phải thu khách trong nước
1312 Phải thu của khách nước ngoài.
 Các nghiệp vụ làm tăng khoản phải thu.
Nghiệp vụ 1 :
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ chi tiếtSổ quỹ
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
1
2

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
3
3
KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Hóa đơn số 0001088 ngày 02/02/2011:Bán hàng cho nhà thuốc Đức Lâm, chưa thu
tiền. Xuất kho theo phiếu xuất kho ngày 02/02/2011 với số tiền 1.979.208.
+Chứng từ gốc liên quan: Hóa đơn số 0001088
C ÔNG TY ROUSSEL VIỆT NAM
702 Trường sa , P14 , Q.3 ,Tp.HCM
Điện thoại :08.39315518 Fax: 08.39314686
M ã số thuế : 0 3 0 0 5 2 3 3 8 5 – 0 3 8
Số tài khoản:
Mẫu số: 01GTKT5/001
Ký hiệu : AA/12P
Số : 0001088
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
KIÊM PHIẾU XUẤT KHO
Họ tên người mua : HT5

Địa chỉ : 48 Nguyễn Huy lượng , quận Bình Thạnh
Xuất tại kho:công ty I
STT Tên sản phẩm ĐVT
số
lượng Đơn giá
Thành
tiền
G
hi
ch
ú
1 2 3 4 5 6= 4x5 7
1 1- 178/0 DI-ANSEL
SL 0050512 HD 080514
hộp 40 47.124 1.884.960
TỔNG CỘNG 1.884.960
TIỀN THUẾ GTGT 94.248
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.979.208
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu , chín trăm bảy mươi chín nghìn , hai trăm linh tám
đồng.
Người mua
hàng
(ký tên)
Thủ kho
(ký tên)
phòng kế toán
(ký tên)
Người bán
(ký tên)
+ Kế toán hạch toán

N ợ TK 632 : 1.782.960
Có TK 155 : 1.782.960
Nợ Tk 131 : 1.979.208
Có Tk 511 : 1.884.960
Có Tk 3331 : 94.248
-Nghiệp vụ số 02:
Hóa đơn GTGT số 0001856 ngày 05/02/2012: bán hàng cho nhà thuốc Đức với số
tiền 921.984 đồng. Xuất kho theo ngày 05/09/2012.
+ chứng từ gốc liên quan: Hóa đơn GTGT số 0001856.
+ Kế toán hạch toán
Nợ TK 632 : 720.984
Có TK 155 : 720.984
Nợ Tk 131 : 921.984
Có Tk 511 : 878.808
1
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
3
3
KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Có Tk 3331 : 43.904
- Nghiệp vụ số 03:
Hóa đơn GTGT số 0002132 ngày 10/02/2012: bán hàng cho nhà thuốc Như Hà với số
tiền 15.585.263 đồng. Xuất kho theo ngày 14/09/2012.
+ chứng từ gốc liên quan: Hóa đơn GTGT số 0002132.
+ Kế toán hạch toán
Nợ TK 632 : 13.800.060
Có TK 155 : 13.800.060
Nợ Tk 131 : 15.586.263
Có Tk 511 : 14.844.060
Có Tk 3331 : 742.203
Nghiệp vụ số 04:
Căn cư vào hóa đơn GTGT số 0002230 ngày 18/02/2012: bán cho Phòng khám đa
khoa Vạn Phúc chưa thu tiền. Xuất kho ngày 18/09/2012.
+ chứng từ gốc liên quan: Hóa đơn GTGT số 0002230
+ Kế toán hạch toán

Nợ TK 632 : 10.103.000
Có TK 155 : 10.103.000
Nợ Tk 131 : 12.759.600
Có Tk 511 : 12.152.000
Có Tk 3331 : 607.600
3) Sổ sách kế toán sử dụng tại công ty
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái tài khoản 131.
ĐV: CÔNG TY ROUSSEL VIỆT NAM
702 Trường Sa , P14 Quận 1 , TPHCM
chứng từ ghi sổ
Tháng 02/2012
Số: 03
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
HĐ 0001088 02/02
Bán hàng chưa thu tiền nhà
thuốc Đức Lâm
131
511
1.884.960
Thuế GTGT đầu ra 131 3331 94.248
HĐ 0001856 05/02
Bán hàng cho nhà thuốc Đức 131
511
: 878.808

Thuế GTGT đầu ra 131 3331 43.904
1
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

28
29
30
31
3
3
KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
HĐ 0002132 10/02
Bán hàng cho nhà thuốc Như

131 511 14.844.060
Thuế GTGT đầu ra 131 3331 742.203
HĐ 0002230 18/02
Bán hàng cho Phòng khám đa
khoa Vạn Phúc
131
511
12.152.000
Thuế GTGT đầu ra 131 3331 607.600
Cộng 31.247.783
Người lập Kế toán
trưởng
( Ký, họ tên) (ký, họ tên)
4) Trình tự luân chuyển chứng từ:
a) Bộ phận kế toán tiền tiếp nhận đề nghị thu – chi .Chứng từ kèm theo
yêu cầu chi tiền (phiếu chi, ủy nhiệm chi) có thể là: Giấy đề nghị thanh toán, giấy đề
nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, thông báo nộp tiền, hoá đơn, hợp đồng, …
Chứng từ kèm theo yêu cầu thu tiền (phiếu thu, ủy nhiệm thu) có thể là: Giấy thanh toán
tiền tạm ứng, hoá đơn, hợp đồng, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản góp vốn, …
b) Kế toán đối chiếu các chứng từ và đề nghị thu - chi, đảm bảo tính hợp

lý, hợp lệ (đầy đủ phê duyệt của phụ trách bộ phận liên quan và tuân thủ các quy định,
quy chế tài chính của Công ty). Sau đó chuyển cho kế toán trưởng xem xét.
c) Kế toán trưởng kiểm tra lại, ký vào đề nghị thanh toán và các chứng từ
liên quan.
d) Phê duyệt của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc.
Căn cứ vào các quy định và quy chế tài chính, quy định về hạn mức phê duyệt của Công
ty, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc được ủy quyền xem xét phê duyệt đề nghị thu - chi.
Các đề nghị chi/mua sắm không hợp lý, hợp lệ sẽ bị từ chối hoặc yêu cầu làm rõ hoặc
bổ sung các chứng từ liên quan.
e) Lập chứng từ thu – chi: Kế toán tiền mặt lập phiếu thu, phiếu chi. Sau
khi lập xong chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt.
f) Ký duyệt chứng từ thu – chi: Kế toán trưởng ký vào Phiếu thu/ủy nhiệm
thu hoặc Phiếu chi.
g) Thực hiện thu – chi tiền:
Khi nhận được Phiếu thu hoặc Phiếu chi (do kế toán lập) kèm theo chứng từ gốc , Thủ
quỹ phải:
+ Kiểm tra số tiền trên Phiếu thu (Phiếu chi) với chứng từ gốc
+ Kiểm tra nội dung ghi trên Phiếu thu (Phiếu chi) có phù hợp với chứng từ gốc
Chứng từ gốc (hóa
đơn bán hàng,
phiếu thu,GBC)
Sổ chi tiết
thanh toán
người mua
Chứng
từ ghi sổ
Sổ
cái
1
2

1
2
3
4
5
6
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31

3
3
KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
+ Kiểm tra ngày, tháng lập Phiếu thu (Phiếu chi) và chữ ký của người có thẩm
quyền.
+ Kiểm tra số tiền thu vào hoặc chi ra cho chính xác để nhập hoặc xuất quỹ tiền
mặt.
+ Cho người nộp tiền hoặc nhận tiền ký vào Phiếu thu hoặc Phiếu chi.
+ Thủ quỹ ký vào Phiếu thu hoặc Phiếu chi và giao cho khách hàng 01 liên.
+ Sau đó thủ quỹ căn cứ vào Phiếu thu hoặc Phiếu chi ghi vào Sổ Quỹ.
+ Cuối cùng, thủ quỹ chuyển giao 02 liên còn lại của Phiếu thu hoặc Phiếu chi
cho kế toán.
1
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
3
3
KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
CHƯƠNG 3 :NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
I. Nhận xét về công tác kế toán tại công ty Roussel Vietnam:
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty Roussel Vietnam nhóm tôi có
một vài nhận xét chung về công tác kế toán của công ty như sau:
- Công tác hạch toán của công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng
từ ghi sổ để quản lý hạch toán và dùng phương pháp kê khai thường xuyên để
theo dõi hàng hóa và các loại tiền vốn. Do vậy khi kiểm tra, xử lý thông tin
kinh tế của kế toán được tiến hành kịp thời chặt chẽ đảm bảo sự thống nhất về

công tác kế toán.
- Các thành viên trong bộ phận kế toán nổ lực trong công việc hàng
ngày và chấp hành mọi quy định mà phòng kế toán đề ra nói riêng và công ty
nói chung.
- Công ty đã xây dựng được bộ máy kế toán tương đối ổn định từ khâu
nhập, xuất đến khâu thanh toán, luân chuyển chứng từ…Nhưng bên cạnh đó
còn có một vài hạn chế về mặt trình độ chuyên môn đối với các phần hành kế
toán nhỏ khác chẳng hạn như thành thạo về kế toán trên máy vi tính…
II. Nhận xét về công tác kế toán công nợ phải thu tại công ty
• Ưu điểm :
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hệ thống kế toán trong
công ty đã nhanh chóng ứng dụng máy vi tính cho quá trình lên sổ sách bằng
phần mềm. Điều này giúp đơn giản hơn phần nào và mọi thông tin được xữ lý
nhanh, kịp thời. Đó là điều kiện quan trọng giúp cho các cấp lãnh đạo nắm bắt
nhanh tình hình của công ty và đưa ra những biện pháp khắc phục những mặt
thiếu sót trên sổ sách chứng từ…Đồng thời tìm ra hướng giải quyết mới cho
những thuận lợi hiện đang có.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức với một cơ cấu gọn nhẹ và
chặt chẽ xây dựng theo kiểu quan hệ trực tuyến, mọi nhân viên kế toán được sự
quản lý và điều hành của kế toán trưởng. Do đó không xảy ra sự chồng chéo
trong quản lý.
Việc áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với quy mô, tính chất
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hình thức này không những mang
tính chất khoa học trong công tác quản lý tài chính, mà nó làm giảm nhẹ công
việc cho công tác kế toán vừa có tác dụng làm gọn nhẹ cho bộ máy kế toán,
vừa nâng cao hiệu quả công tác quản lý, hạch toán kế toán.
Việc theo dõi các khoản phải thu thường xuyên giúp cho công tác theo
dõi tình hình tăng giảm các khoản phải thu kịp thời phục vụ cho công tác thu
hồi nợ đến hạn.
• Nhược điểm:

Bên cạnh những thuận lợi thì ẩn sau đó là những khó khăn, đằng sau
những ưu điểm thì công tác kế toán công nợ phải thu của công ty có những
nhược điểm cần khắc phục sau:
- Đơn vị hàng năm chưa lập dự phòng phải thu khó đòi nhằm bù đắp
các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do không thu hồi được nợ, khách hàng làn ăn
thua lỗ…
1
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
3
3
KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG

 Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán công nợ
phải thu
- Phần lớn kế toán mỗi bộ phận kiêm nhiệm nhiều phần hành công việc,
bận rộn, vì vậy vắn đề nâng cao nghiệp vụ cập nhật thông tin phải luôn được
quý trọng.
- Kế toán khoản phải thu nên lập dự phòng phải thu khó đòi vì dự
phòng phải thu khó đòi là dự phòng giá trị dự kiến tổn thất sẽ ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh trong công ty.
1
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
3

×