Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho sản phẩm thịt hộp của công ty cổ phần đồ hộp hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.85 KB, 42 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thế kỷ 21, giao thương quốc tế đã trở thành một bộ phận không thể thiếu
của nền kinh tế thế giới. Thế giới đang trở nên phẳng hơn một thế kỷ trước đó, nhờ
đó cũng mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các quốc gia mong muốn hội
nhập.Trước tình hình đó, sự ra đời của các tập đoàn đa quốc gia đã phần nào rút
tạo ra nhiều cơ hội cho các nước đang phát triển tiến lên một nền sản xuất cao hơn,
đưa đất nước sánh ngang cùng các cường quốc. Đồ hộp Hạ Long là một trong số
đó. Ra đời cách đây hơn 50 năm, Đồ hộp Hạ Long đã và đang từng bước khẳng
định chính mình bằng cách vươn xa hơn, mở rộng phạm vi hoạt động trên toàn thế
giới. Nắm bắt được những cơ hội, tập đoàn này đã thực sự khẳng định được chính
mình trên sân chơi kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, không phải cái gì cũng hoàn hảo.
Tập đoàn này cũng không ngoại lệ, còn vướng phải một số thiếu sót trong quá
trình hoạt động. Nhóm nhận thấy công ty còn thiếu sót trong hoạt động truyền
thông cổ động ở một số lĩnh vực như: khuyến mại, quảng cáo,…
Bằng lượng kiến thức được cung cấp trong môn học, nhóm chúng em đã đứng
trên quan điểm của mình để xây dựng những hoạt động truyền thông của Đồ hộp
Hạ Long, nhằm tìm ra được những phương pháp thích hợp để giúp công ty giải
quyết sai sót của mình.
Nội dung của phần xây dựng truyền thông gồm 3 phần:
Phần I: giới thiệu về công ty
Phần II: Thực trạng truyền thông cổ động của công ty
Phần III: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho sản phẩm thịt hộp
của công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ĐỒ HỘP HẠ LONG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Giới thiệu chung
Đựơc thành lập từ năm 1957, Công Ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long (HALONG
CANFOCO) hiện nay đã trở thành một công ty hàng đầu trong lĩnh vực chế biến
thực phẩm ở Việt Nam với rất nhiều sản phẩm đa dạng có chất lượng cao. Trong
hoàn cảnh kinh tế mới ở Việt Nam những năm gần đây, HALONG CANFOCO tự
hào là một trong những công ty đầu tiên được tư nhân hóa và chính điều này đã


đem lại cho chúng tôi một ưu thế cạnh tranh mạnh mẽ trên thương trường so với
nhiều công ty nhà nước khác. Một trong nhiều điểm mạnh của chúng tôi là khả
năng nắm bắt nhu cầu, sự biến động của thị trường cùng với khả năng thích ứng
nhanh chóng để tận dụng các cơ hội đó. Có được những điểm mạnh đó chính là
nhờ ở kinh nghiệm và sự thấu hiểu của chúng tôi về thị trường hàng tiêu dùng ở
Việt Nam. Chúng tôi luôn giữ cho mình niềm tự hào là một nhà sản xuất và cung
cấp thực phẩm chế biến hàng đầu của Việt Nam. Những mục tiêu phát triển của
chúng tôi thường xuyên đặt bản thân chúng tôi vào những thử thách không nhỏ,
tuy nhiên với thế mạnh và tiềm năng kỹ thuật của mình chúng tôi sẽ đạt được
những mục tiêu đã vạch ra. Xin được giới thiệu một số thông tin khái quát:
- HALONG CANFOCO đã có những cố gắng đầu tự chiều sâu cho công nghệ
và thiết bị tiên tiến nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
- Với nhiều sản phẩm hết sức thành công trên thị trường, HALONG
CANFOCO đã liên tục gặt hái được nhiều giải thưởng hàng tiêu dùng Việt Nam
cũng như quốc tế. HALONG CANFOCO là một trong số ít những công ty ở Việt
Nam đựơc phép xuất khẩu trực tiếp thực phẩm chế biến sang thị trường EU (Mã số
xuất khẩu: DH40)
- HALONG CANFOCO luôn tuân thủ các qui trình quản lý chất lượng chặt
chẽ của mình (Hệ thống này ứng dụng tiêu chuẩn HACCP)
- HALONG CANFOCO có những mối quan hệ bạn hàng chặt chẽ và lâu đời
với nhiều đối tác trong khu vực và trên thế giới như tại HongKong, Singapore,
Nhật Bản, Tây âu.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
- Nhà máy cá hộp Hạ Long được xây dựng từ năm 1957 do LX cũ viện trợ - là
1 trong những cơ sở công nghiệp đầu tiên tại miền Bắc.
- Tháng 6/1977 đổi tên thành Nhà Máy chế biến thủy sản Hải Phòng- là thành
viên và là cơ sở để thành lập Xí Nghiệp liên hợp Thủy sản Hạ Long, Hải Phong.
- Ngày 17/6/1989 trở lại tên nhà máy cá hộp Hạ Long với chiến lược sản xuất
tập trung chủ yếu vào sản phẩm đồ hộp.
- Ngày 24/8/1994 tách khỏi Xí nghiệp liên hợp thủy sản trở thanh một doanh

nghiệp độc lập với đầy đủ tư cách pháp nhân và đổi tên thành Công Ty Đồ Hộp
Hạ Long.
- Tháng 3/1996 Trở thành một đơn vị thuộc Tổng công ty Thủy sản việt Nam
(Seaprodex).
- Ngày 1/4/1999 Trở thành Công ty cổ phần Đồn Hộp Hạ Lonng theo quyết
định số 256/1998QĐ- TTg của Thủ tướng Hính Phủ.
- Ngày 18/10/2001 Cp của công ty chính thức niêm yết tại Trung tâm gia
odichj chứng khoáng HCM.
1.1.3. Chiến lược phát triển
- Tầm nhìn : Thương hiệu thực phẩm hàng đầu Châu Á.
- Sư mệnh : Cam kết cung cấp nguồn dinh dưỡng tốt nhất mang lại cho mọi gia
đình sức khoẻ và hạnh phúc.
- Các giá trị cốt lõi :
+ Người tiêu dùng là trung tâm của mọi hoạt động.
+ Cùng xây dựng, quảng bá và bảo vệ thương hiệu.
+ Luôn cải tiến và đổi mới sản phẩm.
+ Nhà phân phối và nhà cung ứng luôn là đối tác quan trọng.
+ Tạo môi trường nuôi dưỡng và phát triển nhân tài.
+ Trách nhiệm góp phần phát triển cộng đồng.
+ Luôn tạo lợi ích cho cổ đông và các thành viên Công ty.
+ Mục tiêu : Đạt được mức tăng doanh số trung bình 15%/năm và mức tăng lợi
nhuận trung bình 20%/năm một cách bền vững.
- Slogan: " Tinh hoa của hương vị truyền thống "
- Bản sắc thương hiệu:
+ Ân cần, tận tụy
+ Đáng tin cậy.
+ Tươi tắn.
+ Hiện đại
+ Giàu sức sống
+ Yêu đời.

- Lĩnh vực kinh doanh:
+ Sản xuất các sản phẩm thực phẩm đóng hộp. Sản xuất, chế biến các mặt hàng
thủy sản, nông sản, thực phẩm.
+ Sản xuất các chế phẩm từ rong biển, các chế phẩm đặt biệt có nguồn gốc tự
nhiên như dầu cá.
+ Sản xuất kinh doanh các sản phẩm thực phẩm chế biến, thực phẩm tươi sống,
thực phẩm đặc sản, thức ăn nhanh và các sản phẩm thức ăn chăn nuôi.
+ Kinh doanh XNK trực tiếp (Xuất: thủy, hải sản, súc sản đông lạnh; thực
phẩm đóng hộp, hàng công nghệ phẩm – Nhập: các thiết bị, vật tư nguyên liệu,
hoá chất, công nghệ phẩm phục vụ SXKD.
+ Liên doanh, cho thuê mặt bằng, kinh doanh dịch vụ tổng hợp khác.
Thị trường nước ngoài chủ yếu của công ty: Singapore, Italia, Austria, Các tiểu
Vương quốc Ả rập, Nga, Trung Quốc, Bắc Mỹ, Nhật Bản và các nước ASEAN.
Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, trong đó: xuất khẩu: các loại thủy, hải sản,
súc sản đông lạnh. Thực phẩm đóng hộp, hàng công nghệ phẩm. Nhập khẩu: các
thiết bị, vật tư nguyên liệu, hóa chất, công nghệ thực phẩm phục vụ sản xuất và
kinh doanh.
1.2. Giới thiệu về sản phẩm
Thành phần: Thịt lợn nạc 80%, hành, muối, tiêu bột,
chất bảo quản (Kali nitrate 252).
Khối lượng tịnh: 175g
Khối lượng cái: 105g
Thành phần: Thịt lợn, gan lợn 18%, hành, nước, tinh
bột, muối, tiêu, mì chính, chất nhũ hoá (Natri
polyphosphate 452i), chất ổn định màu (Kali nitrate 252),
màu thực phẩm tổng hợp (Erythrosin 127)
Khối lượng tịnh: 170g
Thành phần: Thịt lợn 70%, nước, hành, tinh bột, đạm
đậu nành, muối, tiêu, mì chính, chất nhũ hoá (Natri
polyphosphate 452i), màu thực phẩm tổng hợp

(Erythrosin 127)
Khối lượng tịnh: 170g
Thành phần: Thịt nạc heo 80%, hành, muối, tiêu bột,
mì chính, chất ổn định màu (Kali nitrate 252)
Khối lượng tịnh: 400g

Khối lượng cái: 210g
Nguồn: công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long
• Sản phẩm của công ty hiện nay rất đa dạng với nhiều chủng loại khác
nhau như xúc xích tiệt trùng, cá hộp, thịt hộp, bánh kẹo… nhưng sản phẩm chủ lực
của công ty đồ hộp Hạ Long là thịt hộp chiếm 66,08% . Với nhiều loại khác nhau
như: thịt heo hầm, thịt heo hấp, pa- tê gan, thịt heo xay,… đã và đang mang đến
cho người tiêu dùng những sự lựa chọn thích hợp cho những bữa ăn vừa nhanh
vừa đầy đủ chất dinh dưỡng.
• Với những thành phần được lựa chọn kỹ lưỡng trước khi mang vào chế
biến và sản xuất trong một dây chuyền sản xuất hiện đại chất lượng của sản phẩm
đã và đang vẫn là mục tiêu chủ yếu của công ty.
Nguồn: công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long
• Các loại sản phẩm đóng hộp từ thịt được sản xuất từ nguồn nguyên liệu
tươi tốt theo tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế. Các loại thịt được đưa vào sản xuất
phải có giấy chứng nhận của cơ quan kiểm dịch động vật. Cùng với nguồn nguyên
liệu chính còn có các nguyên liệu phụ, gia vị, chất phụ gia thích hợp làm tăng mùi
vị của sản phẩm.
• Sản phẩm đóng hộp được đựng trong hộp kim loại, phía trong vỏ hộp
được sơn phủ một lớp vecni emay chịu đạm, ngăn cách giữa sản phẩm với kim
loại vỏ hộp, nhằm ngăn ngừa sự trao đổi điện hóa làm biến chất lượng của sản
phẩm đựng trong hộp. Phía ngoài vỏ hộp sơn phủ lớp vecni chống rỉ ăn mòn vỏ
hộp.
• Sản phẩm đựng trong hộp được ghép máy hút đi một phần không khí
lưu trong hộp (gọi là hút chân không), tạo cho phía trong hộp một môi trường

thiếu không khí (gọi là yếm khí) nhằm tham gia cải thiện chất lượng, bảo quản sản
phẩm được lâu hơn.
Tuy chủng loại sản phẩm của công ty hiện nay khá đa dạng nhưng công ty vẫn
không ngừng tìm tòi, sáng tạo ra những sản phẩm mới dự trên sự nghiên cứu nhu
cầu của khách hàng để từ đó làm đa dạng hơn nữa sản phẩm của công ty cũng như
đưa công ty ra cạnh tranh lành mạnh với những doanh nghiệp cùng ngành trong và
ngoài nước, góp phần nhỏ giúp ngành sản xuất đồ hộp Việt Nam làm quen với một
môi trường kinh doanh đầy thử thách và khó khăn.
PHẦN II: THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG
CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2010
2.1. Hoạt động marketing mix của công ty trong thời gian qua
Công ty có phòng kinh doanh riêng, được đặt ở các chi nhánh của công ty và
phụ trách việc kinh doanh của công ty. Hiện nay, công ty có một hệ thống quản lý
và hỗ trợ thị trường được phân bố rộng khắp cả nước.
• Chi nhánh ở Hà Nội: có đại diện bán hàng hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ ở
Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
• Chi nhánh ở Đà Nẵng: : có đại diện bán hàng hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ
ở Đà Nẵng và các tỉnh miền trung và Tây Nguyên.
• Chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh: : có đại diện bán hàng hỗ trợ cho hoạt động
tiêu thụ ở TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh thuộc khu vực phía Nam.
Nhìn chung, công ty có đội ngũ nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp. Do đó,
việc nắm bắt các thông tin thị trường được đáp ứng kịp thời, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, nhưng bên cạnh đó thì công ty còn chưa chú trọng đến hoạt động
marketing nên chưa đầu tư đúng mức như các đối thủ cạnh tranh của mình. Vì vậy,
công ty nên đầu tư phát triển nhiều hơn nữa về lĩnh vực này.Thực trạng về tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty
2.2. Thực trạng về hoạt động marketing mix của công ty
2.1.1. Chính sách sản phẩm
Đổi mới sản phẩm là việc làm thường xuyên của tất cả những nhà sản xuất, đặc
biệt là trong cơ chế thị trường. Ngành công nghiệp sản xuất đồ hộp và thị hiếu

dùng đồ hộp ở Việt Nam vẫn đang phát triển mạnh, đồng thời người mua cũng
ngày càng đòi hỏi cao hơn về cả chất lượng và mẫu mã. Đó là lí do của sự ra đời
cho một loạt những mẫu mã mới trong một chiến dịch quảng bá mạnh mẽ của
Halong Canfoco. Và bắt đầu từ hôm nay, người tiêu dùng có thể kỳ vọng vào một
dáng vẻ tươi ngon hơn, bắt mắt hơn khi lựa chọn đồ hộp Hạ long. Những mẫu mã
cũ sẽ được thay thế dần bằng những thiết kế mới, trong khi vẫn giữ được những
giá trị cốt lõi của nhãn hiệu đã quen thuộc với người tiêu dùng và được tín nhiệm
trên toàn quốc.
- Nhãn hiệu sản phẩm:
+ Tên hiệu: Hạ Long Canfoco
+ Nhãn hiệu thương mại
- Bao bì:
+ Ngày nay bao bì trở thành một công cụ marketing quan trọng, thực hiện
nhiều chức năng kinh doanh như: thu hút khách hàng, tạo niềm tin và ấn tượng
cho khách hàng, là cơ sở lựa chọn cho khách hàng, là người bán hàng im lặng, là
vũ khí cạnh tranh sắc bén với các sản phẩm khác, tạo nên nhiều cơ hội cải tiến và
đổi mới sản phẩm doanh nghiệp.
+ Cập nhật các thông tin chất liệu bao bì, hoá chất, gia vị. Liên kết với các nhà
cung cấp hoá chất gia vị lớn (EAC, Maersk, SIM, Benh Mayer, …) và có uy tín
quốc tế để Công ty vừa có nguồn cung cấp hàng ổn định có chất lượng, vừa tiếp
cận các thông tin công nghệ mới do họ tư vấn.
+ Hình dáng, kích cỡ, màu sắc đa dạng.
Kiểu dáng sản phẩm: hình trụ tròn thể hiện được sự tiện lợi
Màu sắc: màu chủ đạo là màu đỏ, màu xanh da trời và màu vàng vì nó kích
thích vị giác cũng như thị giác của khách hàng
+ Bao bì sản phẩm đem lại nhiều giá trị và lợi ích trong việc hỗ trợ để đạt được
những mục tiêu marketing.
- Dịch vụ sản phẩm:
+ Dịch vụ thông tin: phổ biến thông tin, trả lời khách hàng, giá cả, phân phối…
+ Dịch vụ kỹ thuật: hướng dẫn sử dụng

+ Những dịch vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Công ty cung cấp hàng cho các siêu thị lớn, đại lý, nhà phân phối trên toàn
quốc, thực hiện tốt chính sách quản lý chất lượng sản phẩm đến tay người tiêu
dùng. Có hệ thống giám sát bán hàng hỗ trợ trực tiếp cho hệ thống phân phối.
- Chủng loại sản phẩm: danh mục sản phẩm của doanh nghiệp được hình thành
từ tất cả các biến thể của sản phẩm được sản xuất và bán ra thị trường. Những loại
sản phẩm của công ty đồ hộp Hạ Long bao gồm:
• Đồ hộp:
+ Thịt hộp: pategan, thịt lợn xay, thịt lợn hấp, thịt bò, thịt hộp khác.
+ Cá hộp: cá xuất khẩu, cá nội địa, cá hộp khác.
+ Rau quả hộp
• Chả giò, xúc xích tiệt trùng, Agar-Agar, dầu gan cá.
• Các mặt háng khác: chả cá, cá đông, salami, giò, lạp xưởng, xúc xích đông
lạnh
2.1.2. Chính sách giá
* Mục tiêu định giá: Bất kỳ công ty nào cũng đặt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
trong dài hạn nên mục tiêu định giá cũng nhằm mục đích đạt lợi nhuận tối đa trong
dài hạn. Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long cũng đã đề ra mục tiêu định giá nhằm
thực hiện mục đích đó. Trong thời kỳ kinh tế mở, giá cả là giá của thị trường,
Công ty phải định giá sao cho giá của mình không cao hơn giá của các đối thủ
cạnh tranh cùng kinh doanh một mặt hàng hoặc giá tương quan thấp hơn các sản
phẩm có khả năng thay thế.
* Phương pháp định giá: công ty định giá dựa trên giá của đối thủ cạnh
tranh, đó là công ty thực phẩm Vissan – đối thủ lớn nhất của đồ hộp Hạ Long.
Dưới đây là bảng so sánh giá của hai công ty.
Bảng 2.1. Bảng so sánh giá với đối thủ cạnh tranh
(ĐVT: VNĐ)
Công ty thực phẩm vissan Công ty đồ hộp Hạ Long
S
TT

Tên hàng Giá Tên hàng Giá
1 Heo 2 lát
15.00
0
Heo 2 lát Hạ Long
(hộp 100gr)
10.00
0
2 Bò 2 lát
15.50
0
Bò 2 lát
15.00
0
3 Pate gan heo
13.00
0
Pate gan
20.00
0
4 Bò xay 17.00 Thịt bò xay 19.00
0 0
5 Bò sốt cà
17.00
0
Thịt bò sốt cà
16.50
0
6 Xíu mại sốt cà
13.50

0
Xíu mại sốt cà
12.00
0
7 Heo hầm
15.00
0
Thịt lợn hấp
24.00
0
8 Gà hầm xí muội
11.50
0
Gà hầm
12.00
0
9 Sườn nấu đậu
14.50
0
Gà hầm đậu
17.00
0
Công ty có chính sách điều chỉnh giá giảm dần qua các năm. Điều này có tác
động tích cực đến sức mua của người tiêu dùng. Tạo nên khoản lợi nhuận lớn cho
công ty. Cụ thể giá của một số mặt hàng thay đổi qua các năm như sau:
Bảng 2.2. Bảng giá so sánh của công ty qua các năm
(ĐVT: VNĐ)
Chính sách giá tác động đến khách hàng:
• Chính sách giá trên còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố kinh tế, chính
trị, luật pháp nên có thể điều chỉnh trong giai đoạn thực hiện.

• Công ty đưa ra nhiều mức giá riêng nhằm mục tiêu nâng cao giá trị, nâng
cao khả năng cạnh tranh của công ty, đồng thời tạo điều kiện để khách hàng có thể
lựa chọn được các sản phẩm phù hợp với thu nhập của họ.
TÊN HÀNG
2008 2009 2010
Pate gan 23.500 21.000 20.000
Thịt lợn hấp 30.000 26.500 24.000
Thịt lơn xay 19.000 17.000 16.500
Thịt bò xốt cà chua 27.000 23.000 22.000
Thịt bò xay 22.500 21.000 19.000
Heo 2 lát Hạ Long (hộp
100gr)
12.000 10.000 10.000
Thịt lợn hấp 28.000 27.500 25.000
Bò 2 lát 14.000 16.500 15.000
Chả giò cao cấp (hộp 250gr) 12.500 13.500 12.500
• Chiến lược giá của công ty xây dựng theo phương án “chiến lược hớt váng”
định giá cao sau đó hạ giá dần theo cường độ cạnh tranh do bước đầu xuất hiện thì
doanh thu tiêu thụ nhỏ.
2.1.3. Chính sách phân phối
Với bất cứ một sản phẩm nào thì kênh phân phối cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc tiêu thụ. Công tác bán hàng muốn thực hiện tốt thì phải có sự tổ
chức phát triển kênh phân phối tốt. Với các sản phẩm là hàng tiêu dùng như công
ty đồ hộp Hạ Long thì vai trò của kênh phân phối càng trở nên quan trọng hơn bao
giờ hết.
Hệ thống phân phối dài trên cả nước với các chi nhánh trên các thành phố
lớn như: TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Nội, Hải Phòng 400 nhà phân phối sỉ và
hàng ngàn điểm bán lẻ có mặt khắp cả nước.
Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long
Chi nhánh

miền Bắc
(Hà Nội)
Chi nhánh
miền Trung
(Đà Nẵng)
Chi nhánh
miền Nam
(Tp Hồ Chí
Minh)
Đại lý Đại lý Đại lý
Nhà bán lẻ
Người tiêu
dùng
Nhà bán lẻ Nhà bán lẻ
Hình 2.1. Mô hình kênh phân phối của công ty
Để nâng cao hiệu quả hoạt động, công ty đã phát triển các mối quan hệ dài hạn
với các nhà cung cấp, đưa vào hoạt động các nhà máy sản xuất mới và kĩ thuật kho
hàng để tiết kiệm chi phí. Để có được mạng lưới phân phối rộng rãi và tạo dựng
được mối quan hệ tốt đẹp giữa công ty với nhà sản xuất và giữa các đại lý với
nhau để tránh mâu thuẩn về lợi ích thì công ty đã thực hiện kiểm soát về giá bán,
chất lượng sản phẩm khi thực hiện phân phối trên thị trường. Để có được sự kiểm
soát như thế thì trong các hợp đồng của công ty với các đại lý đã quy định rất rõ
ràng các điều khoản sau:
• Các đại lý bán đúng giá mà công ty đưa ra tại từng thời điểm. Nếu khách
hàng khiếu nại về hàng kém chất lượng, không đúng giá thì đại lý hoàn toàn chịu
trách nhiệm đối với người tiêu dùng và pháp luật.;
• Khi nhận được hàng từ công ty thì đại lý phải có trách nhiệm bảo quản
hàng hóa. Nếu như xảy ra trường hợp hàng hóa bị hư hỏng, giảm chất lượng thì
đại lý chịu trách nhiệm bồi hoàn 100% giá trị thiệt hại mà mình gây ra.
Những kết quả đạt được:

• Công ty đã xây dựng được mối quan hệ tốt giữa công ty và các đại lý, trung
gian bán hàng trên cơ sở mang lại lợi ích cho cả hai bên.
• Công ty thường xuyên cung cấp kịp thời hàng hóa cho các đại lý cho dù là
những dịp lễ tết, tháng cao điểm như giáp tết. Công ty thường xuyên nắm bắt được
nhu cầu của thị trường thông qua nhân viên của công ty và các đại lý. Từ đó, giúp
công ty có những chính sách phù hợp để thúc đẩy việc bán hàng của các đại lý và
công ty. Có chính sách chiết khấu hoa hồng cho các kênh trung gian cho việc phân
phối sản phẩm của công ty.
2.1.4. Chính sách truyền thông cổ động
Bất kỳ công ty nào cũng cần phải sử dụng chích sách truyền thông cổ động và
thông qua công cụ đó doanh nghiệp nhằm đưa thông tin, thuyết phục, nhắc nhở và
khuyến khích khách hàng mua sản phẩm cũng như hiểu rõ về doanh nghiệp. Sau
đây là các công cụ của truyền thông cổ động mà công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long
đã sử dụng nhằm thu hut khách hàng đến với công ty va để khách hàng hiểu rõ về
doanh nghiệp hơn:
 Quảng cáo
Mục tiêu quảng cáo
- Từng bước nâng cao số lượng khách hàng thu hút những khách hàng tiềm
năng và thông qua công cụ này công ty cũng có thể cung cấp những dịch vụ mới
cho khách hàng cũ để họ hài lòng hơn. Ngoài ra doanh nghiêp còn lập ra một trang
web, nội dung của những thông tin hiển thị quảng cáo liên quan đến doanh nghiêp.
- quảng bá thương hiệu, sản phẩm, hình ảnh của công ty đến với người tiêu
dùng
- hình thành sự yêu thích đối với thương hiệu, sản phẩm của công ty
- tạo cho khách hàng sự tin tưởng về chất lượng sản phẩm của công ty
- gia tăng thị phần, doanh số bán
- thuyết phục người tiêu dùng sử dụng sản phẩm
Lựa chọn phương tiện quảng cáo
- Công ty đã sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình,
tạp chí, báo chí và các hình thức quảng cáo ngoài trời nhằm đưa sản phẩm tới

người tiêu dùng .
- Từ những công tác quảng cáo đó mà số lượng khách hàng ngày càng tăng,
thu hút các khách hàng tiềm năng đã sẵn sàng và có thể mua sản phẩm hay sử
dụng sản phẩm của công ty
 Marketing trực tiếp
Doanh nghiệp xác định mục tiêu bắt đầu đi từ mong muốn của khách hàng, để
gắn kết cảm xúc của khách hàng với sản phẩm, từ đó cảm xúc với thương hiệu
được hình thành trong tâm trí khách hàng.
Khi sử dùng hình thức marketing trực tiếp giúp doanh nghiệp phân đoạn được
thị trường, và nó cũng giúp công ty loại bỏ sự bao phủ lãng phí.
Công ty đã sử dụng hình thức marketing trực tiếp qua điện thoại để tiếp xúc
với khách hàng.
Khách hàng hiện tại chủ yếu của Công ty Cổ phần đồ hộp Hạ Long ở Việt Nam
là miền Bắc. Vì vậy hàng năm, công ty thường gửi thư chúc mừng kèm theo danh
thiếp đến các khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng của công ty trong
các dịp lễ và tết.
Sản phẩm của công ty đang dành cho mọi tầng lớp người tiêu dùng trong nước.
Với trình độ phát triển của công nghệ hiện nay, nhiều thực phẩm đóng hộp cao
cấp, mẫu mã đa dạng đã được sản xuất để phục vụ cho các tầng lớp có thu nhập
cao trong và ngoài nước. Vì vậy marketing không thể thiếu nhằm tư vấn cho khách
hàng hiểu về về sản phẩm và định vị sản phảm trong lòng người tiêu dùng.
 Bán hàng cá nhân
Mục tiêu nhằm quảng bá sản phẩm tới tay người tiêu dùng, xây dựng công tác
tiếp thị hiệu quả để có thể định vị thương hiệu trong lòng người tiêu dùng.
Công tác quảng bá và tiếp thị hàng hóa ngày được nâng cao.
HALONG CANFOCO có những mối quan hệ bạn hàng chặt chẽ và lâu đời với
nhiều đối tác trong khu vực và trên thế giới như tại HongKong, Singapore, Nhật
Bản, Tây âu. Công ty đã thực hiện những chương trình chăm sóc khách hàng, là
cách ứng xử của DN…, nói chung là yếu tố con người, nhằm tạo lòng tin cho
khách hàng. Đồng thời tổ chức các chương trình đại lý, đem lại lợi ích cho những

đại lý.
Công ty có một đội ngũ bán hàng hùng hậu (chủ yếu phân bố ở miền Bắc) trực
tiếp công tác bán hàng ở các chi nhánh, cửa hàng, đại lý của công ty cả về chất lẫn
về lượng. Ngoài việc bán hàng thì đội ngũ nhân viên bán hàng còn có nhiệm vụ
nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, nghiên cứu và mở rộng thị trường mới của
công ty trong tương lai.
Đây là một ưu thế của công ty trong việc phát triển hoạt động kinh doanh của
mình trong tương lai. Công ty nên duy trì và mở rộng đạo tạo thêm đội ngũ nhân
viên này để có thể nâng cao hơn nữa kết quả hoạt động kinh doanh. Và đặc biệt,
nó phải phổ biến rộng trên toàn quốc chứ không riêng gì miền Bắc.
 Quan hệ công chúng
Đây là hình thức mang lại hiệu quả rất cao cho việc xây dựng thương hiệu, uy
tín của công ty và công ty đang rất chú trọng trong thời gian qua như công ty tài
trợ cho các sự kiện chủ yếu ở miền Bắc như hội chọi trâu ở Đồ Sơn, tài trợ cho các
chương trình ẩm thực
2.3.2. Ngân sách hoạt động Marketing năm 2010 của công ty
ST
T
Hạng mục ĐVT Chi phí
1 Quảng cáo truyền hình Đồng 500.000.000
2 Tham gia các hội chợ Đồng 300.000.000
3 Biển quảng cáo Đồng 270.000.000
4 Tài trợ các sự kiện (hội chọi trâu Đồ
Sơn…)
Đồng 500.000.000
5 Quảng bá tại các điểm công cộng Đồng 200.000.000
6 Mua vật phẩm quảng cáo (in Catologue,
làm băng rôn…)
Đồng 375.000.000
7 Khuyến mại Đồng 2.700.000.00

0
TỔNG CỘNG NGÂN SÁCH MARKETING NĂM 2010 4 845 000
000
Bảng 2.3. Tổng ngân sách hoạt động marketing năm 2010
Đây là một khoảng chi phí rất nhỏ so với doanh thu hàng năm của công ty.
Công ty nên đầu tư mở rộng ngân sách vào hoạt đông marketing cụ thể là đầu tư
ngân sách vào hoạt động truyền thông cổ động nhằm giới thiệu sản phẩm của
mình đến với công chúng.
Nhìn chung công tác truyền thông cổ động của công ty trong thời gian qua
chưa thực sự đạt được hiệu quả như mong muốn, sản phẩm của công ty chưa được
đông đảo người tiêu dùng biết đến. Do vậy, công ty cần có chính sách cổ động
khuếch trương phù hợp với xu thế cạnh tranh của thị trường hơn. Đặc biệt là sản
phẩm đồ hộp của công ty. Một sản phẩm tiềm năng nhưng chưa được người tiêu
dùng biết đến rộng rãi như các sản phẩm khác.
2.3. Ưu nhược diểm của chương trình marketing mix của công ty
2.3.1. Ưu điểm
- Sản phẩm luôn được cải tiến với chất lượng và mẫu mã đẹp để đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng.
- Dịch vụ về thông tin sản phẩm luôn được chú trọng.
- Đa dạng về chủng loại với 13/51 đạt huy chương các loại qua các kỳ hội chợ
chất lượng Việt Nam.
- Các sản phẩm của công ty đều đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm theo
chương trình HACCP và GMP quốc gia.
- Có sự điều chỉnh giá thích hợp qua các năm từ đó có tác động tích cực đến
nhu cầu của người tiêu dùng.

×