Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

phân tích quá trình đô thị hóa thành phố tuyên quang giai đoạn 2000 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 146 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––







NGUYỄN THỊ THUẬN




PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH
ĐÔ THỊ HÓA THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG
GIAI ĐOẠN 2000 - 2010








LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ









THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––






NGUYỄN THỊ THUẬN





PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH
ĐÔ THỊ HÓA THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG
GIAI ĐOẠN 2000 - 2010



Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 60 31 95



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG



THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa được sử dụng
cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ, cung cấp tài liệu cho
việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài
liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Thị Thuận


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên, Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang, Cục Thống kê Tuyên Quang,
Phòng Thống kê Thành phố Tuyên Quang và các phòng ban khác thuộc UBND Thành
phố Tuyên Quang; các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
1. TS. Nguyễn Xuân Trường - Đại học Thái Nguyên, đã tận tình giúp đỡ
tôi trong quá trình hoàn thành Luận văn này.
2. Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Địa lý và các thầy giáo, cô
giáo giảng dạy chuyên ngành của Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
3. Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang, các cơ quan sở, ban, ngành tỉnh
Tuyên Quang, cùng bạn bè đồng nghiệp và người thân đã quan tâm giúp đỡ và
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, bản thân tôi đã có nhiều cố
gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài luận
văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2011

Học viên: Nguyễn Thị Thuận
(Khóa học 2009 - 2011)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii
MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài 2
2.1. Trên thế giới 2
2.2. Tại Việt Nam 3
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 3
3.1. Mục tiêu 3
3.2. Nhiệm vụ 4
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu đề tài 4
5.1. Quan điểm nghiên cứu 4
5.1.1. Quan điểm lãnh thổ 4
5.1.2. Quan điểm tổng hợp 4
5.1.3. Quan điểm lịch sử 5
5.1.4. Quan điểm kinh tế 5
5.1.5. Quan điểm phát triển bền vững 5
5.2. Phương pháp nghiên cứu 5
5.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu 5
5.2.2. Phương pháp tính điểm 6
5.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ 6
5.2.4. Phương pháp khảo sát thực địa 6
5.2.5. Phương pháp dự báo 6
5.2.6. Phương pháp ứng dụng các phần mềm tin học 6
5.2.7. Phương pháp chuyên gia 6
6. Cấu trúc luận văn 7


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
PHẦN NỘI DUNG 8
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HÓA 8
1.1. Cơ sở lý luận về đô thị hóa 8
1.1.1. Khái niệm, phân loại đô thị 8
1.1.2. Lý luận về đô thị hóa 11
1.1.3. Một số chỉ tiêu để phân loại và đánh giá mức độ đô thị hóa 18
1.1.4. Cách tính điểm đánh giá mức độ đô thị hóa 21
1.2. Thực tiễn đô thị hóa trên thế giới và Việt Nam, vùng Trung du miền
núi Bắc Bộ và tỉnh Tuyên Quang 21
1.2.1. Một vài nét về đô thị hóa trên thế giới 21
1.2.2. Tình hình đô thị hóa ở Việt Nam 22
1.2.3. Đô thị hóa ở vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và tỉnh Tuyên Quang 24
Tiểu kết chương 1 26
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ĐÔ THỊ HÓA THÀNH PHỐ TUYÊN
QUANG GIAI ĐOẠN 2000 - 2010 27
2.1. Lịch sử hình thành đô thị Tuyên Quang và các nhân tố chủ yếu ảnh
hưởng đến đô thị hóa 27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thành phố Tuyên Quang 27
2.1.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến đô thị hóa 29
2.2. Thực trạng đô thị hóa TP Tuyên Quang giai đoạn 2000 - 2010 38
2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế đô thị 38
2.2.2. Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị 42
2.2.3. Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội 47
2.2.4. Kiến trúc cảnh quan và quản lý đô thị 49
2.3. Những chuyển biến dân cư - lao động và sử dụng đất trong quá trình
đô thị hóa thành phố Tuyên Quang 53

2.3.1. Chuyển biến về dân số, lao động và phân bố dân cư 53
2.3.2. Những thay đổi trong cơ cấu sử dụng đất đô thị 64
2.4. Tổng hợp các tiêu chuẩn phân loại đô thị thành phố Tuyên Quang 65
Tiểu kết chương 2 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG ĐÔ THỊ HÓA THÀNH PHỐ TUYÊN
QUANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN 75
3.1. Định hướng đô thị hóa ở thành phố Tuyên Quang đến năm 2020 75
3.1.1. Căn cứ định hướng đô thị hóa ở thành phố Tuyên Quang đến năm
2020 và tầm nhìn đến 2030 75
3.1.2. Định hướng đô thị hóa thành phố Tuyên Quang đến năm 2020 82
3.2. Một số giải pháp thực hiện định hướng đô thị hóa ở thành phố
Tuyên Quang 93
3.2.1. Về phát triển kinh tế, văn hóa xã hội 93
3.2.2. Về quy hoạch xây dựng, quản lý và phát triển đô thị 95
3.2.3. Các nhóm giải pháp khác 95
Tiểu kết chương 3 99
PHẦN KẾT LUẬN 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC. 110


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1: Một số thành phố vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ năm 2009 25

Bảng 2.1: Kết cấu dân số theo dân tộc của thành phố Tuyên Quang năm
1999 và 2009 34

Bảng 2.2: Lực lượng lao động qua đào tạo của TP Tuyên Quang năm 2009 35

Bảng 2.3: Giá trị sản xuất và tăng trưởng kinh tế TP Tuyên Quang giai
đoạn 2000 - 2010 39

Bảng 2.4: Cơ cấu các ngành kinh tế thành phố giai đoạn 2001-2010 41

Bảng 2.5: Dân số trung bình năm 1999 - 2009 phân theo khu vực nội
thị và ngoại thị của TP Tuyên Quang 53

Bảng 2.6: Tỷ suất sinh, tỷ suất tử, tỷ xuất gia tăng dân số tự nhiên TP
Tuyên Quang giai đoạn 1999 - 2009 54

Bảng 2.7: Kết cấu dân số theo nhóm tuổi của TP Tuyên Quang 1999, 2009 55

Bảng 2.8: Tỷ số giới tính dân số TP. Tuyên Quang 1999 - 2009 56

Bảng 2.9: Mật độ dân số TP Tuyên Quang giai đoạn 1999 - 2009 56

Bảng 2.10: Diện tích, dân số và mật độ dân số theo các phường, xã TP
Tuyên Quang năm 2009 58

Bảng 2.11: Dân số trong từng nhóm hộ gia đình TP Tuyên Quang 62


Bảng 2.12: So sánh tỷ lệ dân số trong từng nhóm hộ gia đình của TP
Tuyên Quang với tỉnh và cả nước năm 2009 63

Bảng 2.13: Cơ cấu lao động làm việc trong các ngành kinh tế của TP
Tuyên Quang giai đoạn 2000 - 2020 63

Bảng 2.14: Tỷ lệ lao động thất nghiệp của TP Tuyên Quang giai đoạn
2000 - 2010 64

Bảng 2.15: Cơ cấu sử dụng đất của TP Tuyên Quang giai đoạn 2000 - 2010 65

Bảng 2.16: Cơ cấu sử dụng đất TP Tuyên Quang giai đoạn 2000 - 2010 64

Bảng 2.17: Cơ cấu sử dụng đất TP Tuyên Quang giai đoạn 2000 - 2010 65

Bảng 2.18: Tổng hợp tiêu chí và điểm đánh giá mức độ đô thị hóa 66

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu KT - XH thành phố Tuyên Quang đến năm 2020 830



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 2.1. Lược đồ vị trí thành phố Tuyên Quang trong mối liên hệ liên vùng 30

Hình 2.2: Bản đồ hành chính TP Tuyên Quang năm 2009 33


Hình 2.3: Tháp dân số thành phố Tuyên Quang năm 1999 54

Hình 2.4: Tháp dân số thành phố Tuyên Quang năm 2009 55

Hình 2.5: Lược đồ mật độ dân số thành phố Tuyên Quang năm 1999 57

Hình 2.6: Lược đồ mật độ dân số TB của TP Tuyên Quang năm 2009 59




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt
Viết đầy đủ
Chữ viết tắt
Viết đầy đủ
KT-XH
Kinh tế - xã hội
THCS
Trung học cơ sở
TP
Thành phố
THPT
Trung học phổ thông

ĐTH
Đô thị hóa
HTX
Hợp tác xã
CNH
Công nghiệp hóa
UBND
Ủy ban nhân dân
HĐH
Hiện đại hóa
NXB
Nhà xuất bản
CN-TCN
Công nghiệp - thủ công
nghiệp
P (p)
Phường
KCN
Khu công nghiệp
X (x)

CN - XD
Công nghiệp - Xây dựng
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Đô thị hóa (ĐTH) là một quá trình chuyển hóa, vận động phức tạp có
quy luật, đan xen nhiều mặt về KT - XH, văn hóa và không gian, đó là sự
chuyển hóa không gian vật thể với sự phát triển đa diện và đa ngành, chịu tác
động thường xuyên của cả nhân tố bên trong và bên ngoài. Trong đó diễn ra sự
phát triển quy mô đô thị, thay đổi phân bố dân cư và cơ cấu nghề nghiệp,
chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất và cơ cấu kinh tế, phát triển hệ thống cơ sở hạ
tầng đô thị và mở rộng dần không gian lãnh thổ đô thị. Ở Việt Nam hiện nay,
quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh
tế - xã hội cả nước nói chung và từng tỉnh thành nói riêng.
Tỉnh Tuyên Quang nằm ở giữa Tây Bắc và Đông Bắc của nước Việt
Nam, có diện tích tự nhiên 5.870,38 km
2
, dân số 744.952 người, gồm 5 huyện,
1 TP, 141 xã, phường, thị trấn. Thành phố Tuyên Quang được xác định là trung
tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng của tỉnh Tuyên
Quang và là đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh và liên tỉnh giữa vùng Tây
Bắc và Đông Bắc của nước ta. Trong những năm qua, tỉnh và TP đã tập trung
mọi nguồn lực đẩy mạnh phát triển TP Tuyên Quang trên tất cả các lĩnh vực,
xứng đáng là đô thị tỉnh lỵ. Ngày 25/6/2009, thị xã Tuyên Quang đã được công
nhận là đô thị loại III. Năm 2010, TP Tuyên Quang được thành lập đánh dấu
bước trưởng thành quan trọng, đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH của tỉnh
Tuyên Quang nói chung và TP Tuyên Quang nói riêng, phù hợp với chiến lược
phát triển đô thị của cả nước trong giai đoạn hiện nay và định hướng quy hoạch
tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020. Phù hợp với quy hoạch phát
triển hệ thống đô thị tỉnh Tuyên Quang và quy hoạch chung TP Tuyên Quang
đến năm 2020 đã được phê duyệt. Đồng thời có tác động tích cực thúc đẩy phát
triển KT - XH của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Cùng với sự chuyển biến về KT - XH thì quá trình ĐTH TP Tuyên
Quang cũng có những bước ngoặt đáng kể: Hàng loạt các cụm và khu công
nghiệp ra đời, mạng lưới giao thông và hệ thống cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn
thiện; thành phố được mở rộng về quy mô và đảm nhận thêm nhiều chức năng
mới; số dân tập trung trong các đô thị tăng nhanh và đặc biệt là sự phổ biến rộng
rãi lối sống thành thị tại các vùng nông thôn. Việc nghiên cứu phân tích, đánh giá
các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển đô thị cho phép nhìn nhận
dưới góc độ địa lí những chuyển biến về cấu trúc không gian, về kinh tế xã hội,
dân cư lao động cơ cấu sử dụng đất…ở một khía cạnh nhất định giúp cho các
nhà quản lý có thêm cơ sở đề xuất các mô hình, các dự án đầu tư có hiệu quả
cho địa phương.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và tầm quan trọng của vấn đề đó, tôi
quyết định chọn hướng nghiên cứu cho luận văn của mình là:
“Phân tích quá
trình đô thị hóa Thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2000 - 2010”.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
Thuật ngữ “đô thị hoá” đã ra đời từ năm 1867, trong tác phẩm “ Lí luận
chung về đô thị hoá” của tác giả CERDA (Tây Ban Nha), nhưng tác phẩm này
bị quên lãng đến năm 1967 mới được phát hiện lại. Vào những năm 20 của thế
kỷ XX, cụm từ “đô thị hoá” xuất hiện ở các tạp chí chuyên ngành về địa lí kinh
tế, dần phổ biến sang các lĩnh vực khác. Ngày càng có nhiều các nhà khoa học
thuộc nhiều lĩnh vực: kinh tế, xã hội, kiến trúc,…quan tâm đến vấn đề ĐTH.
Ở Liên Xô cũ, các nghiên cứu về đô thị và ĐTH được quan tâm chủ yếu
là về các lĩnh vực: cấu trúc lãnh thổ nội tại của các thành phố, các trùm đô thị,
sự phát triển các thành phố vệ tinh, quy hoạch các thành phố và các vùng đô

thị, điều khiển quá trình đô thị hóa, v.v…
Tại phương Tây các nghiên cứu thường chi tiết và có tính thực tiễn cao. Ý
nghĩa nhất là Walter Chiristaller và Liôsơ với lí thuyết “Vị trí trung tâm”, ảnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
hưởng sau rộng tới các phân tích không gian trong địa lí thành phố và lĩnh vực xã
hội học đô thị. Tại Pháp đi sâu về địa lí nhân văn, tại Tây Âu và Bắc Mĩ thì từ
những năm 1920, chuyên ngành “xã hội học đô thị” được hình thành và phát triển
nhanh chóng. Năm 1953, Hội nghị quốc tế đô thị đầu tiên được tổ chức tại Mĩ với
sự tham gia của các chuyên gia nước Anh, Pháp, Đức, Đan Mạch. Năm 1985,
Harold Carter xuất bản cuốn “ Nghiên cứu địa lí đô thị”. Gần đây, một số tác giả
Anh đã đề cập nhiều đến đặc điểm đa dạng và phức tạp của những xu hướng mới
về ĐTH trong những giai đoạn lịch sử khác nhau của khu vực và thế giới.
2.2. Tại Việt Nam
Vấn đề ĐTH được tác giả Đàm Trung Phường, 1995, phân tích tập trung
trong cuốn “ Đô thị Việt Nam”; tác giả Mạc Đường, 2002, trong cuốn “ Đô thị
học và vấn đề đô thị hóa” và tác giả Trương Quang Thao, 2003, trong cuốn “
Đô thị học nhập môn” và “ Đô thị học - Những khái niệm mở đầu”. Về lịch sử
phát triển đô thị có nghiên cứu của tác giả Đặng Thái Hoàng, Nguyễn Quốc
Thông. Ngoài ra còn có các vấn đề về xã hội, quản lí đô thị, kinh tế đô thị, quy
hoạch cải tạo, xây dựng và phát triển đô thị của các tác giả khác.
Về thực tiễn, chuyên gia đi đầu trong nghiên cứu ĐTH của nước ta là tác
giả Đàm Trung Phường, 2005, với cuốn “Đô thị Việt Nam”, tác giả đưa ra bức
tranh về tầm vĩ mô về thực trạng mạng lưới đô thị Việt Nam, cũng như định
hướng phát triển đô thị nước ta trong bối cảnh ĐTH trên thế giới và khu vực.
Ngoài ra, còn có các nghiên cứu của các tác giả khác như: Đỗ Thị Minh Đức,
Hoàng Phúc Lâm, Nguyễn Thị Chuyên, Nguyễn Xuân Trường Và ngày càng
có nhiều cuộc hội thảo, diễn đàn đô thị, các bài viết trên các tạp chí trong nước

bàn về vấn đề ĐTH.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Dựa trên tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển đô thị và
ĐTH, tìm hiểu về quá trình ĐTH ở TP Tuyên Quang, phân tích những chuyển
biến về KT - XH, dân cư, sử dụng đất, phát triển không gian, làm cơ sở cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
việc đề ra những định hướng và một số giải pháp để thúc đẩy phát triển KT -
XH của địa phương một cách bền vững.
3.2. Nhiệm vụ
Từ mục tiêu trên, nhiệm vụ của đề tài cần giải quyết những vấn đề sau:
- Tổng quan những vấn đề lí luận về ĐTH trên thế giới nói chung và ở
Việt Nam nói riêng. Những vấn đề về dân số học đô thị, sử dụng đất đô thị.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình ĐTH TP Tuyên Quang và
thực trạng ĐTH trong những năm gần đây.
- Phân tích những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực do quá trình ĐTH đến
dân số - lao động và sử dụng đất.
- Bước đầu đề xuất những kiến nghị, giải pháp về việc phát triển đô thị
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Lãnh thổ nghiên cứu là địa bàn TP. Tuyên Quang, bao gồm
các xã ngoại thành, phường nội thành, mở rộng vùng lân cận.
Về thời gian: Tập trung nghiên cứu giai đoạn 2000 - 2010, có mở rộng
đến giai đoạn từ khi tách tỉnh đến nay.
5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm lãnh thổ
Bất cứ đối tượng địa lí KT - XH nào cũng gắn liền với một lãnh thổ nhất

định, do đó quan điểm lãnh thổ là quan điểm đặc thù của ngành Địa lí. Trong
lãnh thổ TP Tuyên Quang cần phân tích nhiều chiều về không gian và thời
gian, trong mối quan hệ đan xen chặt chẽ, đồng thời cũng có liên quan với các
lãnh thổ xung quanh địa bàn TP về phương diện tự nhiên, kinh tế, xã hội…Do
đó, ranh giới ở đây chỉ mang tính tương đối.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp
ĐTH là một quá trình phức tạp, đan xen nhiều lĩnh vực và đa cấp độ. Áp
dụng quan điểm tổng hợp cho phép xem xét các tiêu chí khác nhau của quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
trình ĐTH ở TP Quang trong mối quan hệ tác động qua lại, từ đó sẽ tránh được
cái nhìn phiến diện, bỏ sót các yếu tố cần phân tích.
5.1.3. Quan điểm lịch sử
Khi nghiên cứu một đối tượng địa lí, phải chú ý tới sự hình thành, phát
triển của đối tượng đó trong quá khứ; như vậy mới hiểu được bản chất của sự
vật hiện tượng đó ở hiện tại và lí giải được nguồn gốc của chúng. Vận dụng
quan điểm này vào đề tài cần xem xét quá trình ĐTH của nước ta nói chung và
của TP Tuyên Quang nói riêng, phân tích những chuyển biến KT - XH trong
những điều kiện lịch sử cụ thể trên địa bàn.
5.1.4. Quan điểm kinh tế
Trong nghiên cứu Địa lí KT - XH nói chung và đề tài nói riêng thì quan
điểm kinh tế cũng có vai trò quan trọng, nó thể hiện thông qua các số liệu thống
kê về thu hút nguồn vốn đầu tư và tác động của nguồn vốn đó tới KT - XH của
TP Tuyên Quang.
5.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
Đây vừa là quan điểm vừa là mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm sử
dụng nguồn lợi tự nhiên, KT - XH, nguồn vốn đầu tư một cách hiệu quả trong
hiện tại vừa không ảnh hưởng đến tương lai.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã thu thập tài liệu từ nhiều
nguồn khác nhau một cách có chọn lọc để đảm bảo tính đa dạng và chính xác
của thông tin; đồng thời phân tích xử lí các số liệu thu thập được nhằm phục vụ
cho mục đích nghiên cứu của đề tài. Các số liệu về KT - XH, dân cư - lao động
được khai thác ở Cục thống kê Tuyên Quang, Sở kế hoạch và đầu tư Tuyên
Quang, Sở xây dựng, Sở Lao động - Thương binh xã hội, UBND tỉnh Tuyên
Quang, UBND Thành phố, Tỉnh Ủy Tuyên Quang, Sở Tài nguyên và Môi
trường và các ban ngành có liên quan trong tỉnh.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
5.2.2. Phương pháp tính điểm
Trên cơ sở các tiêu chuẩn của phân loại đô thị do Bộ Xây dựng ban hành,
xây dựng bảng tiêu chuẩn để đánh giá mức độ ĐTH, tốc độ ĐTH và cấu trúc
của không gian đô thị thông qua hệ thống các tiêu chí đã chọn. Phương pháp có
thể đánh giá được hiện trạng ĐTH của TP Tuyên Quang so với nhu cầu thực tế
và tiêu chuẩn xây dựng đô thị hiện nay.
5.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Phương pháp này được sử dụng trong quá trình tìm hiểu, khảo sát,
nghiên cứu địa bàn. Xuất phát từ bản đồ gốc (bản đồ hành chính), các kết quả
nghiên cứu lại được thể hiện thông qua các bản đồ, biểu đồ mới để phản ánh
các đặc điểm không gian - thời gian của các thành phần.
5.2.4. Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phương pháp mang tính đặc thù của nghiên cứu Địa lí. Trong quá
trình làm luận văn, tác giả đã đi thực tế khảo sát, quan sát thực địa trên địa bàn
nghiên cứu và phỏng vấn những người có trách nhiệm. Qua kết quả điều tra

thực tế đối chiếu lại một số nhận định, kịp thời điều chỉnh hướng nghiên cứu
khi cần thiết
5.2.5. Phương pháp dự báo
Từ thực trạng của quá trình ĐTH, định hướng phát triển KT - XH của
TP, quá trình phát triển của hệ thống đô thị quốc gia và ở TP Tuyên Quang.
Phương pháp dự báo đưa ra các dự báo về ĐTH của TP Tuyên Quang trong
tương lai và đưa ra một số đề xuất.
5.2.6. Phương pháp ứng dụng các phần mềm tin học
Các phần mềm tin học hay phần mềm hệ thống thông tin Địa lí như
Microsoft office, Mapinfo được ứng dụng để xử lí số liệu thống kê, thành lập
cơ sở dữ liệu, xây dựng các biểu đồ, sơ đồ và các bản đồ chuyên đề, đồng thời
thể hiện một số kết quản nghiên cứu của đề tài.
5.2.7. Phương pháp chuyên gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Đề tài có sử dụng ý kiến đóng góp của các chuyên gia về vấn đề văn hoá
và dân tộc Những ý kiến của các chuyên gia góp phần nâng cao giá trị của các
kết luận khoa học và bổ sung cho tính hiện thực của các giải pháp do tác giả đề
tài kiến nghị.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các hình, các bảng
biểu, nội dung chính của luận văn được thể hiện trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về đô thị hóa
Chương 2: Thực trạng đô thị hóa thành phố Tuyên Quang giai đoạn
2000 - 2010.
Chương 3: Định hướng đô thị hóa ở thành phố Tuyên Quang đến năm
2020 và một số giải pháp phát triển.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HÓA

1.1. Cơ sở lý luận về đô thị hóa
1.1.1. Khái niệm và phân loại đô thị
1.1.1.1. Khái niệm đô thị
Đô thị bắt nguồn từ ngôn ngữ La Tinh dùng từ “urbs” để chỉ đô thị, tiếng
Anh là “urban”. Trong tiếng Việt hiện đại có các từ ngữ chỉ đô thị: thị tứ, thị
trấn, thị xã, thành phố, thành thị. Đại bộ phận các nhà địa lí đều muốn tìm cho
“đô thị” một định nghĩa, và định nghĩa là sơ bộ bước đầu trong bất kì công trình
nghiên cứu khoa học nào, nhưng ngay trong một khái niệm cơ bản nhất được
đưa ra cũng thấy các tác giả rất khó khăn trong việc xác định chúng. [16]
Cuối thế kỉ XX, F.Ratsel (Đức) khi xác định khuôn khổ của địa lí nhân
văn đã đưa ra một định nghĩa cho khái niệm “đô thị”, mà cho đến nay những
yếu tố riêng lẻ của nó vẫn chưa mất đi ý nghĩa. Theo ông thì đô thị là “ sự tích
tụ lâu của người và chỗ ở của họ, chiếm một không gian đáng kể và nằm giữa
các cộng đồng lớn”. Công trình nghiên cứu của Ratsel còn có 3 yếu tố mà ở
hình thức này hay hình thức khác vẫn còn là cơ sở cho những định nghĩa về sau
của đô thị: các dạng hoạt động nghiệp vụ đặc biệt, sự tập trung nhà ở và giới
hạn tối thiểu của số lượng dân cư. Ông cũng đã nhấn mạnh về việc thương mại
khi ông cho rằng đô thị là “điểm tập trung của thương mại”.
Nhìn chung đến giai đoạn hiện nay, khái niệm đô thị với các dấu hiệu cơ
bản của nó khá thống nhất, nhưng những tiêu chí để phân định một kiểu dân cư
là đô thị hay nông thôn thì được lựa chọn tùy đặc điểm tình hình của mỗi nước.
Thông tư số 34/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung của
Nghị định 42/2009/NĐCP của Chính phủ về phân loại đô thị đã định nghĩa:

“Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính,
kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển KT - XH
của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành,
ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, thi trấn”. [6]
1.1.1.2. Phân loại đô thị
Trên thế giới có nhiều cách phân loại đô thị khác nhau: Theo quy mô dân
số, có đô thị nhỏ, đô thị trung bình, đô thị lớn, siêu đô thị. Theo chức năng, có
đô thị công nghiệp, đô thị hành chính, đô thị cảng Theo hình thể có đô thị
hình sao, đô thị theo tuyến, theo chùm Mỗi quốc gia có quy định riêng về tiêu
chuẩn cho mỗi tiêu chí trong một cách phân loại đô thị. Như về quy mô dân số
nhiều quốc gia quy định: đô thị nhỏ có quy mô dân số từ 5.000 - 10.000 người;
đô thị trung bình là 11.000 - 20 vạn người; đô thị lớn là 21 vạn - 50 vạn người;
đô thị cực lớn là 51 vạn - 10 triệu người và siêu đô thị trên 10 triệu người. Ở
Việt Nam quy định quy mô dân số của đô thị nhỏ là 4.000 - 3 vạn người, đô thị
trung bình 3 vạn - 35 vạn người, đô thị lớn 35 vạn - 1 triệu người và đô thị rất
lớn trên 1 triệu người.
Nhằm phục vụ cho công tác quản lý hành chính về đô thị cũng như để
xác định cơ cấu và định hướng phát triển đô thị, đô thị được phân chia thành
nhiều loại khác nhau. Ở nước ta, đô thị được gọi theo nhiều hình thức tên gọi
khác nhau với những tiêu chuẩn riêng biệt bao gồm:
- Thị trấn: Là một hình thức quần cư có quy chế của một đơn vị hành
chính độc lập, ngang hàng với xã, phường, dù có quy mô dân số nhỏ hơn cấp
xã. Thị trấn bao gồm: thị trấn huyện lỵ và thị trấn cụm xã. Nhưng thông thường
thị trấn đều là huyện lỵ.
- Thị xã: Có quy mô dân số lớn hơn thị trấn, ngang hàng với quận huyện.

Thị xã ở nước ta bao gồm thị xã tỉnh lỵ và thị xã trực thuộc tỉnh, thị xã trực
thuộc trung ương và thị xã trực thuộc thành phố.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
- Thành phố: Có quy mô dân số lớn hơn thị xã, TP trực thuộc trung ương
là một đơn vị ngang hàng cấp hành chính tỉnh, còn TP trực thuộc tỉnh là một
đơn vị hành chính ngang hàng với cấp huyện.
Dựa vào chức năng chuyên ngành, đô thị được phân ra thành: Đô thị
công nghiệp, đô thị thương mại, đô thị hành chính, đô thị du lịch Tuy nhiên,
việc xác định một đô thị là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành nhiều khi chỉ
mang tính chất tương đối. Ở cấp lãnh thổ nhỏ, một đô thị có thể là trung tâm tổng
hợp, nhưng ở cấp lãnh thổ lớn hơn lại là trung tâm chuyên ngành. Ví dụ: Ở nước
ta, TP Việt Trì là trung tâm tổng hợp của tỉnh Phú Thọ nhưng lại là trung tâm
chuyên ngành sản xuất hóa chất của cả nước. Xét về tính chất, chức năng có thể
phân đô thị nước ta ra thành 6 loại:
- Đô thị tổng hợp: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đô thị cảng biển: Hải Phòng
- Đô thị công nghiệp: Việt Trì, Thái Nguyên, Bắc Giang, Hòa Bình,
Uông Bí, Phả lại, Biên Hòa
- Đô thị du lịch nghỉ dưỡng: Hạ Long, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lò, Sa Pa,
Tam Đảo, Nha Trang, Đà Lạt, Vũng Tàu
- Đô thị hành chính: Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, Sơn
La, Hà Tĩnh, Quảng Ngãi, Cao Lãnh, Bến Tre, Tân An
- Đô thị cửa khẩu: Móng Cái, Lạng Sơn, Lào Cai, Lao Bảo, Lộc Ninh,
Hà Tiên
Tuy nhiên, sự phân loại đô thị như trên chỉ mang tính chất tương đối vì
thông thường các đô thị thường đảm nhiệm nhiều chức năng khác nhau.
Hiện nay, theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 7/5/2009,

hệ thống đô thị nước ta được phân thành 6 loại: đô thị đặc biệt, đô thị loại I, loại II,
loại III, loại IV và loại V. Sự phân cấp đô thị như vậy được dựa trên các tiêu chí
tổng hợp về: chức năng đô thị, quy mô dân số toàn đô thị, mật độ dân số, tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp, hệ thống công trình hạ tầng đô thị, và kiến trúc cảnh quan
đô thị. Tính đến năm 2010, hệ thống các đô thị ở Việt Nam được phân loại gồm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
- Đô thị loại đặc biệt (2 thành phố): Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đô thị loại I (10 thành phố): Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Huế, Vinh,
Đà Lạt, Nha Trang, Buôn Ma Thuột, Quy Nhơn, Thái Nguyên.
- Đô thị loại II (11 thành phố): Biên Hòa, Việt Trì, Hạ Long, Nam Định,
Thanh Hóa, Hải Dương, Mĩ Tho, Vũng Tàu, Long Xuyên, Pleiku, Phan Thiết
- Đô thị loại III:
+ Thành phố: Bao gồm các thành phố còn lại.
+ Các thị xã: Thủ Dầu 1, Châu Đốc, Bà Rịa, Bạc Liêu, Hưng Yên, Sa
Đéc, Bến Tre, Tân An, Đông Hà, Kon Tum
- Đô thị loại IV: Các thị xã còn lại.
- Đô thị loại V: Các thị trấn.
1.1.2. Lý luận về đô thị hóa
1.1.2.1. Khái niệm đô thị hóa
Đô thị hóa, tiếng anh là Urbanization, bắt nguồn từ cổ tự La tinh
“urbanus” có nghĩa là thuộc tính của đô thị. Khái niệm về ĐTH rất đa dạng, bởi
vì đô thị hóa chứa đựng nhiều hiện tượng và biểu hiện khác nhau trong quá
trình phát triển. Các nhà khoa học xem xét và quan sát hiện tượng ĐTH từ
nhiều góc độ khác nhau. Do vậy, ĐTH được định nghĩa khác nhau theo góc độ
nghiên cứu và thay đổi theo bối cảnh KT - XH.
ĐTH theo quan niệm rộng, được hiểu là quá trình nâng cao vai trò, vị trí,
chức năng của các thành phố trong sự vận động và phát triển của xã hội. Quá

trình này bao quát những thay đổi trong sự phân bố lực lượng sản xuất, trước
hết là trong quần cư, trong cơ cấu nghề nghiệp xã hội và cơ cấu lao động, trong
cơ cấu tổ chức không gian môi trường sống của cộng đồng
ĐTH theo nghĩa hẹp hơn, được hiểu là sự phát triển hệ thống TP, đặc
biệt là các TP lớn, trọng tâm sức hút của mỗi vùng lãnh thổ, tăng tỉ trọng dân số
đô thị trong nước, trong vùng và trên thế giới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Theo E.B.Alaev (Liên Xô cũ): “Đô thị hóa là một quá trình KT - XH
được gia tăng mạnh mẽ trong thời đại cách mạng khoa học kĩ thuật, biểu hiện
của nó là sự gia tăng nhanh về số lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị,
sự tập trung hóa về dân cư trong các TP, sự phổ biến trong lối sống đô thị.
ĐTH là sự phán ảnh những chuyển biến sâu sắc trong cấu trúc kinh tế và trong
các hoạt động đời sống xã hội” [1], [6],[16],[17].
Dưới góc độ địa lý, ĐTH được định nghĩa theo cả nghĩa rộng và nghĩa
hẹp. Theo nghĩa rộng, ĐTH là quá trình lịch sử nâng cao vai trò của đô thị
trong sự vận động phát triển của xã hội. Quá trình này bao gồm những thay đổi
trong phân bố lực lượng sản xuất, trước hết là sự phân bố dân cư, trong cơ cấu
lao động và nghề nghiệp, trong cơ cấu dân số, trong lối sống, văn hóa, tổ chức
không gian môi trường sống cộng đồng. Đô thị hóa là quá trình KT - XH, nhân
khẩu và địa lý đa dạng dựa trên cơ sở các hình thức phân công lao động xã hội
và phân công lao động theo lãnh thổ đã hình thành trong lịch sử. Theo nghĩa
hẹp, ĐTH là sự phát triển hệ thống TP và nâng cao vai trò của nó trong đời
sống KT - XH cũng như trong tỷ trọng của dân số đô thị. Đó cũng là sự tập
trung dân cư trong các thành phố lớn và cực lớn cũng như sự phổ biến rộng rãi
lối sống thành thị trong toàn bộ mạng lưới các điểm dân cư.
Trong cuốn “Đô thị Việt Nam”, 2005, GS Đàm Trung Phường đưa ra định
nghĩa tương đối đầy đủ: “Đô thị hóa là một quá trình diễn thế về kinh tế - xã hội -

văn hóa - không gian gắn liền với những tiến bộ khoa học kĩ thuật, trong đó diễn
ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự chuyển dịch cơ cấu lao động, sự phát triển đời
sống văn hóa, sự chuyển đổi lối sống và sự mở rộng phát triển không gian thành
hệ thống đô thị, song song với tổ chức bộ máy hành chính, quân sự” [13].
1.1.2.2. Đặc điểm của đô thị hóa
- ĐTH là một quá trình mang tính xã hội và lịch sử: ĐTH không thể tách
rời khỏi chế độ KT - XH. Mỗi nền văn minh đều tạo ra một phong cách sống,
làm việc thích hợp. Mỗi thời kì phát triển có một hệ thống đô thị phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
tương ứng vì đô thị phản ánh trung thực trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất và tổ chức xã hội của thời kì ấy.
- ĐTH là một quá trình chuyển hóa, vận động phức tạp có quy luật về
KT - XH, văn hóa, không gian và môi trường. Sự di động là một nguyên tắc,
một quy luật quan trọng của ĐTH chứ không phải là hậu quả của quá trình này.
ĐTH càng phát triển thì tính di động càng tăng lên. Tính quy luật của ĐTH
biểu hiện ở sự tăng dân số đô thị, thay đổi phân bố dân cư, chuyển đổi nghề
nghiệp, phát triển kinh tế đô thị, mở rộng đô thị, thay đổi kiến trúc cảnh quan
và cấu trúc không gian đô thị.
- ĐTH gắn liền với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa: ĐTH
đồng hành với quá trình công nghiệp hóa. Một mặt, sự hình thành, phát triển và
phân bố của công nghiệp là yếu tố tạo thị mang tính kiên quyết cho quá trình
phát triển ĐTH trong thời kì CNH và HĐH. Mặt khác. hệ thống đô thị khi hình
thành và phát triển lại trở thành hấp dẫn, đảm bảo các điều kiện cho sản xuất
công nghiệp. Hai quá trình này đan xen, dựa vào nhau và có mối quan hệ hữu
cơ, nhân quả khăng khít, thậm chí có tác giả còn đồng nghĩa quá trình ĐTH là
quá trình CNH. Ngày nay thế giới đang bước sang thời đại văn minh tri thức,
sự bùng nổ của công nghệ thông tin tác động mạnh mẽ đến quá trình ĐTH và

sự hoàn thiện của hệ thống đô thị. [6],[16].
1.1.2.3. Các giai đoạn của đô thị hóa
Trên thế giới có nhiều nhà nghiên cứu đã phân các giai đoạn của ĐTH
theo: lịch sử phát triển đô thị, theo sự vận động của lực lượng sản xuất, theo các
bước phát triển kinh tế và GDP/ng Nhưng nhìn chung đều phản ánh quan hệ
giữa quá trình ĐTH và sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Northan RM, trong tác phẩm “ Địa lí thành phố” đã chia quá trình ĐTH
thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn sơ khởi, dân cư chủ yếu ở vùng nông thôn, tham gia sản xuất
nông nghiệp là chủ yếu, ở phân tán. Quá trình ĐTH diễn ra chậm chạp, lúc này
tỉ lệ số dân đô thị so với tổng số dân dưới 25%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
- Giai đoạn 2: Ở giai đoạn này tỷ lệ dân số sống trong các thành phố tăng
từ 25% lên 60 - 70%. Đây là giai đoạn ĐTH tiến triển, hay còn gọi là giai đoạn
ĐTH tăng tốc. Trong giai đoạn này kinh tế của đất nước có sự thay đổi căn
bản, hoạt động kinh tế tập trung vào các TP - số đông dân cư làm việc trong các
ngành công nghiệp chế biến, và hoạt động dịch vụ, thương mại.
- Giai đoạn 3: Được gọi là giai đoạn kết (hay ĐTH chín muồi). Ở giai
đoạn này những thay đổi trong cơ cấu kinh tế của đất nước diễn ra theo chiều
sâu, tỷ lệ dân số đô thị khoảng 60 - 70%, khi tỷ lệ dân số đông vượt quá 70%
thì tốc độ ĐTH giảm dần [16],[17].
Một trong những hệ quả cơ bản của quá trình ĐTH là sự thay đổi cơ cấu
thành phần KT - XH và lực lượng sản xuất, thể hiện qua sự biến đổi và chuyển
giao lao động xã hội từ khối kinh tế này sang khối kinh tế khác. Jean
Fourastier, nhà xã hội học Pháp đã phân tích và đưa khái niệm về sự biến đổi
của 3 khu vực lao động trong các giai đoạn phát triển KT - XH và quá trình
ĐTH. Lý thuyết này phù hợp với 3 thời kỳ phát triển của 3 nền văn minh:

+ Văn minh nông nghiệp
+ Văn minh công nghiệp
+ Văn minh hậu công nghiệp. [17].
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến đô thị hóa
Động lực của quá trình ĐTH bắt nguồn từ những mối quan hệ tương hỗ
phức tạp của những nhân tố: vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên, các điều kiện kinh tế, xã hội, lịch sử, chính trị quốc gia.
- Vị trí địa lí: Ảnh hưởng đến tính chất của ĐTH, đến lịch sử hình thành
và phát triển đô thị, ảnh hưởng tới lối sống đô thị. Hầu như đại đa số các đô thị
lớn nhỏ hiện nay trên thế giới đều nằm ở những nơi có vị trí địa lí thuận lợi, ở
giao điểm của các đường giao thông quan trọng, ở dọc lưu vực sông, ở trung
tâm các vùng châu thổ có đất đai màu mỡ, hoặc ở những vị trí cần thiết bố trí
phòng chống quân xâm lăng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: Cảnh quan tự nhiên là cơ
sở cho thiết kế, quy hoạch đô thị, lựa chọn vị trí xây dựng đô thị. Điều kiện địa
chất - địa hình ảnh hưởng đến việc xác định vị trí, hình thái đô thị, nghệ thuật
không gian kiến trúc và các hoạt động kinh tế, đời sống nhân dân trong đô thị.
Quy mô diện tích đất đai ảnh hưởng đến quy mô đô thị, khả năng mở rộng hay
hạn chế. Điều kiện khí hậu ảnh hưởng đến kiến trúc và các công trình kĩ thuật
đô thị. Sự phân bố các mỏ khoáng sản là tiền đề hình thành và quy định chức
năng các đô thị công nghiệp.
- Các nhân tố KT - XH vừa là điều kiện cần vừa là điều kiện đủ cho sự
phát triển đô thị:
+ Lịch sử phát triển đô thị và việc điều chỉnh địa giới, hình thành các đơn
vị hành chính mới trong đô thị có ảnh hưởng lớn đến quá trình ĐTH. Mỗi giai
đoạn phát triển đô thị đều để lại những dấu ấn quan trọng lên kiến trúc và lối

sống đô thị. Việc phân chia ranh giới hành chính ảnh hưởng đến quy mô diện
tích đô thị, kéo theo nó là việc thực hiện những mục tiêu phát triển KT - XH
của vùng phù hợp với chiến lược đô thị hóa chung.
+ Dân số: Là một yếu tố rất quan trọng tác động mạnh đến cấu trúc đô
thị. Các quá trình sinh, tử và các quá trình chuyển cư ảnh hưởng đến quy mô,
cơ cấu và tốc độ tăng dân số đô thị. Lao động ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế đô
thị, qua đó phản ánh chức năng kinh tế đô thị.
+ Trình độ phát triển kinh tế: Thể hiện ở nhiều phương diện: quy mô, tốc
độ tăng trưởng GDP, cơ cấu ngành của nền kinh tế, sự phát triển của các thành
phần kinh tế, luật pháp kinh tế, trình độ hoàn thiện của kết cấu hạ tầng. ĐTH là
kết quả tất yếu của sự phát triển kinh tế, nền kinh tế càng phát triển tới trình độ
cao thì tốc độ ĐTH càng nhanh, trong đó phát triển công nghiệp và dịch vụ là
yếu tố có tính quyết định quá trình ĐTH.
+ Quá trình CNH: Hầu hết các đô thị đầu tiên trên thế giới được hình
thành ngay trong nền văn minh nông nghiệp. Nhưng cuộc cách mạng công

×