Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH tư vấn và xây dựng và xây dựng TVT huyện long hồ, tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.06 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA
KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



LUẬN VĂN TỐT
NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ
VẤN VÀ XÂY DỰNG TVT
Cần Thơ -
2009
N
N
H
H


N
N
X
X
ÉT
ÉT
CỦ
CỦ
A
A
C
C
Ơ


Ơ
Q
Q
UA
UA
N
N
THỰC
THỰC
T
T


P
P






BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ và tên người hướng dẫn:
Học vị:
Chuyên ngành:


Cơ quan công tác:
Tên học viên: La Thị Hồng Cẩm.
Mã số sinh viên: 4053503.

Chuyên ngành: Kế Toán Tổng Hợp.
Tên đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Tư
Vấn Và Xây Dựng TVT.
NỘI DUNG NHẬN
XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:


2. Về hình thức:





3. Ý nghĩa môn học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:



4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:




5. Nội dung và kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu, )


6. Các nhận xét khác:




7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề
t
ài
và các yêu cầu chỉnh sửa, )







Ngày tháng năm
2009
Người nhận
xét
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1
1.1. Đặt vấn đề nghiên
cứu
1
1.1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên
cứu
1
1.1.2. Căn cứ khoa học thực
tiễn
1
1.2. Mục tiêu nghiên

cứu
2
1.2.1. Mục tiêu chung

2
1.2.2. Mục tiêu cụ
thể
2
1.3. Phạm vi nghiên cứu

2
1.3.1. Không
gian


2
1.3.2. Thời
gian
2
1.4. Câu hỏi nghiên
cứu


2
1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên
cứu


3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN
CỨU
4
2.1. Phương pháp
luận
4
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ, nôi dung của phân tích hoạt động
kinh doanh

4
2.1.1.1. Khái
niệm
4
2.1.1.2. Ý
nghĩa
4
2.1.1.3. Nhiệm
vụ


5
2.1.1.4. Nội
dung


5
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh
6
2.1.3. Đối tượng sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 7

2.1.3.1. Doanh thu

7
2.1.3.2. Chi
phí


8
2.1.3.3. Lợi nhuận

10
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh

10
2.1.4.1. Các chỉ tiêu thanh
toán


10
2.1.4.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn

11
2.1.4.3. Các chỉ tiêu về lợi
nhuận


12
2.2. Phương pháp nghiên
cứu
13

2.2.1. Phương pháp thu thập số
liệu
13
2.2.2. Phương pháp phân tích số
liệu


14
2.2.2.1. Phương pháp so
sánh


14
2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên
hoàn


15
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG
TVT


17
3.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng
TVT
17
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

17

3.1.2. Nội dung hoạt động của công ty

18
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân
sự
19
3.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm
(2006-2008)

23
3.3. Thuận lợi và khó khăn

24
3.4. Phương hướng hoạt động năm
2009
24
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG
TVT
26
4.1. Phân tích doanh thu

26
4.1.1. Phân tích chung về doanh thu của công ty qua 3
năm


26
4.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến doanh
thu



28
4.2. Phân tích chi phí

29
4.2.1. Phân tích chung về chi phí của công ty qua 3
năm


29
4.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến chi
phí


32
4.3. Phân tích lợi
nhuận
34
4.3.1. Phân tích chung về lợi nhuận của công ty qua 3
năm


34
4.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận

35
4.4. Phân tích tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 37
4.4.1. Các tỷ số khả năng thanh toán


38
4.4.1.1. Hệ số thanh toán ngắn hạn

38
4.4.1.2. Hệ số thanh toán
nhanh
39
4.4.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng
vốn
39
4.4.2.1. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho

40
4.4.2.2. Vòng quay vốn lưu
động


41
4.4.2.3. Vòng quay tài sản cố
định


41
4.4.2.4. Vòng quay tổng tài
sản


42
4.4.3. Các chỉ tiêu về lợi
nhuận

42
4.4.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu


43
4.4.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

43
4.4.3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu


44
4.5. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt
động
44
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ
HOẠT
ĐỘNG CỦA CÔNG TY

46
5.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty

46
5.2. Đẩy nhanh tiến độ các dự án kinh
doanh



47
5.3. Tiết kiệm chi phí, tăng doanh
thu
47
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN
NGHỊ
49
6.1. Kết
luận
49
6.2. Kiến nghị

49
6.2.1. Đối với nhà
nước
49
6.2.2. Đối với công ty

50
TÀI LIỆU THAM
KHẢO


51
PHỤ LỤC

52
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh 22

Bảng 3.2: Bảng cơ cấu doanh thu của Công ty qua 3
năm.
27
Bảng 3.3: Tình hình biến động chung của chi
phí
30
Bảng 3.4: Mức độ ảnh hưởng của các khoản mục chi phí đến tổng chi phí hoạt
động kinh doanh 31
Bảng 3.5: Các khoản mục tạo thành chi phí sản xuất kinh doanh của công ty
qua 3 năm 33
Bảng 3.6: Tình hình lợi nhuận qua 3 năm của công ty 34
Bảng 3.7: Các chỉ số khả năng thanh toán 38
Bảng 3.8: Các tỷ số hiệu quả sử dụng vốn 40
Bảng 3.9: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu về lợi
nhuận
43
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT 19
Sơ đồ 3.2: Hình thức kế toán Nhật ký Sổ cái của công
ty


20
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
GVHB: Giá vốn hàng bán
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
HĐKD: Hoạt động kinh doanh

HTK: Hàng tồn kho
VLĐ: Vốn lưu động
TSCĐ: Tài sản cố định
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu:
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu.
Nước ta đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
v
ì vậy môi trường kinh
doanh ở Việt Nam ngày càng trở nên sôi động và cạnh tranh gay gắt. Cạnh tranh
là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường, nhất là trong điều kiện nước ta
gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Cạnh tranh cũng là động lực thúc
đẩy các doanh nghiệp sản xuất vươn lên tự khẳng định mình, không ngừng hoàn
thiện để tồn tại và phát triển. Do đó, doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả
mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp
trong và ngoài nước, vừa có điều kiện tích lũy, mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa
đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước. Để
có thể cạnh tranh thì các nhà quản lí phải am hiểu thị trường, nắm bắt được
thông tin kịp thời bên cạnh đó phải điều chỉnh lại cơ cấu quản lí, hình thức kinh
doanh cho hợp lý và để hoạt động có hiệu quả cao thì các doanh nghiệp phải
phân tích, đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động và kinh doanh của mình dựa trên
số liệu của kế toán. Thông qua phân tích, doanh nghiệp mới có thể khai thác hết
khả năng tiềm tàng, hiểu rõ những tiềm ẩn chưa được phát hiện. Cũng qua đó
doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân nguồn gốc của các vần đề phát sinh
v
à có
giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng đó nên em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT” để

nghiên cứu trong thời gian thực tập tốt nghiệp của mình tại công ty. Quá trình
nghiên cứu sẽ giúp em có cái nhìn hệ thống hơn về hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp và đồng thời cũng để mở rộng kiến thức nhất định về nội
dung, phương pháp phân tích.
1.1.2. Căn cứ khoa học thực tiễn.
Đề tài được thực hiện dựa trên những kiến thức tổng hợp từ các môn học
như: phân tích hoạt động kinh tế, quản trị tài chính, phân tích hoạt động kinh
doanh, kế toán quản trị để hoàn thành luận văn.
Đề tài chỉ tập trung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp qua 3 năm (2006-2008). Việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ
giúp các doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá kết quả kinh doanh, phát hiện những
khả năng tiềm tàng cũng như nhìn nhận đúng sức mạnh, hạn chế của doanh
nghiệp. Đó là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp ra các quyết định kinh doanh và
phòng ngừa rủi ro.
1.2. Mục tiêu nghiên
cứu.
1.2.1. Mục tiêu chung.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tư Vấn Và
Xây Dựng TVT nhằm đánh giá tình hình hoạt động của công ty, từ đó tìm ra các
giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Phân tích kết quả về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua 3 năm.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
- Phân tích các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong tương lai.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Không gian.
Luận văn được thực hiện tại công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT,
Cần Thơ.

1.3.2. Thời gian.
Luận văn được thực hiện trong thời gian 02/02/2009 đến 25/04/2009.
Số liệu sử dụng trong luận văn là từ năm 2006 đến 2008.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu.
- Kết quả chung về hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm như thế
nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty?
- Tình hình thanh toán và khả năng sinh lời có tốt không?
- Hiệu quả hoạt động của công ty so với mặt bằng chung của cả ngành?
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT
1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài em tham khảo một số tài liệu sau:
1. Nguyễn Tấn Bình (2003). Phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Đại học
Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Thanh Nguyệt, Trần Ái Kết (2001). Quản trị tài chính, Tủ sách
Trường Đại học Cần Thơ.
3. TS. Đặng Thị Kim Cương, Phạm Văn Dược. Phân tích hoạt động kinh doanh,
NXB Tổng Hợp, Thành Phố Hồ Chí Minh.
4. Phan Đức Dũng, Nguyễn Thị Mỵ (2006). Phân tích hoạt động kinh doanh,
NXB Thống Kê, Thành Phố Hồ Chí Minh.
5. Trường Đại Học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh-Khoa Kế Toán-Tài Chính-
Ngân Hàng (1993). Kế Toán Quản Trị.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận:
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ, nội dung của phân tích hoạt động
kinh doanh.
2.1.1.1. Khái niệm.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ

quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm làm rõ chất
lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ
sở đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh ở doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động
kinh doanh một cách tự giác và có ý thức phù hợp với điều kiện cụ thể và với yêu
cầu của các quy luật kinh tế khách quan nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao
hơn.
2.1.1.2. Ý nghĩa.
- Là cơ sở quan trọng để có thể đề ra những quyết định trong kinh doanh.
Việc phân tích hoạt động kinh doanh sẽ rất quan trọng đối với nhà quản trị vì nó
giúp cho họ có thể đề ra những quyết định đúng đắn cũng như những kế hoạch,
chiến lược trong tương lai, chẳng hạn như tung ra thị trường sản phẩm mới hoặc
mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm ẩn trong kinh doanh và
còn là công cụ để cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. Bất
k
ì hoạt động kinh
doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau
nh
ư thế nào đi nữa cũng còn tiềm
ẩn khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện chỉ thông qua phân tích, doanh
nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh
tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân cùng
nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
- Là biện pháp quan trọng để đề phòng những rủi ro trong kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn
nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT

nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn
mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân
tích họ mới có thể quyết định đúng đắn trong việc hợp tác, đầu tư, cho vay…với
doanh nghiệp.
2.1.1.3. Nhiệm vụ.
Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu
kinh tế đã xây dựng.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây
nên các mức độ ảnh hưởng đó.
Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại
yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.
Xác định phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
2.1.1.4. Nội dung.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin để điều hành
hoạt động kinh doanh cho các nhà quản trị doanh nghiệp (và đồng thời cung cấp
thông tin cho các đối tượng sử dụng bên ngoài khác nữa). Những thông tin này
thường không có sẳn trong các báo cáo kế toán tài chính hoặc bất cứ tài liệu nào
ở doanh nghiệp. Để có những thông tin này ta phải thông qua quá trình phân tích.
Phân tích là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh,
kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả kinh doanh đã đạt được hoặc kết
quả của các mục tiêu trong tương lai cần phải đạt được, và như vậy kết quả hoạt
động kinh doanh thuộc đối tượng của phân tích. Kết quả hoạt động kinh doanh
bao gồm tổng hợp của cả quá trình hình thành, do đó, kết quả phải là riêng biệt
và trong từng thời gian nhất định, chứ không thể là kết quả chung chung. Các kết
quả hoạt động kinh doanh nhất là hoạt động theo cơ chế thị trường cần phải định

hướng theo mục tiêu dự đoán. Quá trình định hướng hoạt động kinh doanh được
định lượng cụ thể thành các chỉ tiêu kinh tế và phân tích cần hướng đến các kết
quả của các chỉ tiêu để đánh giá.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động
của kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các
nhân tố ảnh hưởng, tác động đến sự biến động của chỉ tiêu.
Nhân tố là những yếu tố tác động đến chỉ
ti
êu tùy theo mức độ biểu hiện
v
à mối quan hệ với chỉ tiêu mà nhân tố tác động theo chiều hướng thuận
hoặc nghịch đến chỉ tiêu phân tích.
Phân tích các nhân tố phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể của nhân
t
ố với chỉ
tiêu phân tích. Chỉ tiêu và các nhân tố có thể chuyển hóa cho nhau tùy theo mục
tiêu của phân tích.
Vậy muốn phân tích hoạt động kinh doanh trước hết phải xây dựng hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế cùng với việc xây dựng mối quan hệ phụ thuộc của các
nhân tố tác động đến chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau
để phản ánh được tính phức tạp, đa dạng của nội dung phân tích.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nhân tố là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình,… và
mỗi sự biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất, xu hướng và
mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích.
Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh rất nhiều,
có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
 Theo nội dung kinh tế của nhân tố, bao gồm hai loại:
- Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh như: số lượng lao động, số
lượng vật tư, tiền vốn…thường ảnh hưởng đến quy mô sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.
- Những nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh: Thường ảnh hưởng có tính
chất dây chuyền, từ khâu cung ứng đến sản xuất, đến tiêu thụ và từ đó, ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
 Theo tính tất yếu của nhân tố, gồm hai lọai:
- Nhân tố chủ quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh là do sự
chi phối của bản thân doanh nghiệp. Chẳng hạn, như: giảm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm, tăng thời gian lao động… là tuỳ thuộc vào sự nổ lực chủ
quan của doanh nghiệp.
- Nhân tố khách quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh như là
một yêu cầu tất yếu, ngoài sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, chẳng hạn: giá
cả thị trường, thuế suất…
 Theo tính chất của nhân tố, gồm hai loại:
- Nhân tố số lượng: phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh, như:
số lượng lao động, số lượng vật tư, doanh thu bán hàng…
- Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu suất kinh doanh, như: giá thành đơn vị
sản phẩm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn…
 Theo xu hướng tác động của nhân tố, gồm hai lọai:
- Nhân tố tích cực: có tác dụng làm tăng quy mô của kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Nhân tố tiêu cực: phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết quả
kinh doanh.
2.1.3. Đối tượng sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.1.3.1. Doanh thu.
* Khái niệm doanh thu:
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, cung ứng dịch vụ sau khi trừ các khoản thuế thanh toán, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) và được khách hàng chấp nhận thanh
toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền).
* Phân loại doanh thu:

Doanh thu có thể được chia thành 3 loại doanh thu, bao gồm doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là giá trị sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
* Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, gồm: hoạt động góp vốn liên doanh; hoạt động đầu tư
mua, bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn; thu lãi tiền gửi, tiền cho vay; thu lãi
bán ngoại tệ; các hoạt động đầu tư khác.
* Thu nhập khác: là các khoản thu nhập từ các hoạt động ngoài hoạt động
kinh doanh chính và hoạt động tài chính của doanh nghiệp như: thu về nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ
khó đòi đã xử lý xoá sổ; thu tiền bảo hiểm bồi thường.
2.1.3.2. Chi
phí.
* Khái niệm:
Quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình phát sinh thường xuyên, liên tục
của khoản chi phí sản xuất với mục đích tạo ra một loại hay nhiều loại sản phẩm
khác nhau.
Chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều khoản khác nhau như: chi phí về
nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí về khấu hao
t
ài sản, Nói một
cách tổng quát, chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất có các
đặc điểm: vận động, thay đổi không ngừng, mang tính đa dạng và phức tạp gắn
liền với tính phức tạp và đa dạng của ngành nghề sản xuất kinh doanh.
* Phân loại:
Chi phí bao gồm:
- Chi phí sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động, vật hóa và
hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động

sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm tất cả các chi phí về vật liệu
chính, vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng để trực tiếp sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan
đến người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương phải thanh toán,
khoản trích theo lương tính vào chi phí theo qui định.
+ Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ và quản lý ở phân xưởng.
- Chi phí thời kỳ: là những dòng phí tổn phát sinh ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận trong kỳ do được khấu trừ vào kỳ tính lợi nhuận. Chi phí thời kỳ gồm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa bao gồm:
* Chi phí nhân viên bán hàng: gồm các khoản tiền lương phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản hàng hóa, vận chuyển hàng đi tiêu
thụ và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
* Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản
phẩm, nhiên liệu để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ.
* Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như bàn ghế,
máy vi tính
* Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận quản lý sản phẩm hàng hóa,
bộ phận bán hàng như: khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển
* Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng: chi phí sữa
chữa tài sản cố định, tiền thuê kho bãi
* Chi phí bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho hoạt động bán hàng: chi phí
giới thiệu sản phẩm hàng hóa, chi phí chào hàng, quảng cáo, chi tiếp khách cho
bộ phận bán hàng, chi phí tổ chức cho hội nghị khách hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh
nghiệp bao gồm:
* Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp gồm tiền lương và các khoản

phụ cấp, ăn giữa ca phải trả cho giám đốc, nhân viên ở các phòng ban và các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
* Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp.
* Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
* Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho công tác quản lý doanh
nghiệp: nhà, văn phòng làm việc của doanh nghiệp, vật kiến trúc, phương tiện
vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị văn phòng
* Thuế phí, lệ phí: thuế môn bài, thuế nhà đất
* Chi phí dự phòng: dự phòng phải thu khó đòi.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài.
* Chi phí khác bằng tiền.
2.1.3.3. Lợi nhuận.
* Khái niệm:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng từ hoạt động sản xuất kinh
doanh,

chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh
nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của
doanh nghiệp đưa lại.
Nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh, lợi nhuận từ các hoạt động khác như hoạt động liên doanh, liên kết,
các hoạt động thuộc các dịch vụ tài chính…
* Vai trò:
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường
doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không, điều quyết định là doanh
nghiệp có tạo ra được lợi nhuận không. Lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế
quan trọng, đồng thời còn là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận còn là nguồn tích lũy cơ bản để mở rộng tái

sản xuất xã hội.
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
2.1.4.1. Các chỉ tiêu thanh toán
Các chỉ tiêu thanh toán đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn của công ty bằng các tài sản lưu động. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm: Hệ số
thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh. Số liệu sử dụng để tính hai hệ số
này được lấy ra từ bảng cân đối kế toán. Hệ số thanh toán có ý nghĩa quan trọng
đối với các tổ chức tín dụng vì nó giúp các tổ chức này đánh giá được khả năng
thanh toán các khoản tín dụng ngắn hạn của công ty.
Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn = (lần)
Các khoản nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn được xác định dựa trên các số liệu được trình
bày trong bảng cân đối kế toán. Trong công thức trên, tài sản lưu động bao gồm:
tiền mặt, các khoản phải thu, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, hàng tồn kho. Nợ
ngắn hạn bao gồm: phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ dài hạn đến
hạn trả, phải trả thuế và các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác.
Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn. Hệ số này tăng lên biểu hiện tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn,
hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng…
Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động - Giá trị hàng tồn kho
Các khoản nợ ngắn hạn
(lần)
Hệ số thanh toán nhanh là hệ số đo lường khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn bằng giá trị các loại tài sản lưu động có tính thanh khoản cao. Do
hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp so với các loại tài sản lưu động khác nên
giá trị của nó không được tính vào giá trị tài sản lưu động khi tính hệ số thanh

toán nhanh.
2.1.4.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đo lường hiệu quả quản lý các loại tài
sản của công ty. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm: tỷ số vòng quay hàng tồn kho,
vòng quay vốn lưu động, vòng quay tài sản cố định và vòng quay tổng tài sản.
a. Vòng quay hàng tồn kho
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
(vòng)
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của
một Công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý hàng tồn kho
càng cao bởi vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho Công ty giảm được
chi phí bảo quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho.
b. Vòng quay vốn lưu động:
Chỉ tiêu này được tính bằng quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và vốn
lưu động trong kỳ. Vòng quay vốn lưu động được tính bằng công thức sau:
Vòng quay vốn lưu động
(vòng)
=
Doanh thu
thuần
Vốn lưu động bình
quân
Vòng quay vốn lưu động cho biết trong một kỳ kinh doanh
th
ì có bao nhiêu
doanh thu thuần được tạo ra bởi một đồng vốn lưu động.
c. Vòng quay tài sản cố định:

Vòng quay tài sản cố định
=
Doanh thu thuần
Tổng giá trị TSCĐ ròng bình quân
(vòng)
Vòng quay tài sản cố định đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Tỷ số
này cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị tài sản cố định ròng tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng lớn điều đó có nghĩa là
hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.
d. Vòng quay tổng tài sản:
Vòng quay tổng tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng giá trị tài sản bình quân
(vòng)
Tương tự như tỷ số vòng quay tài sản cố định, tỷ số vòng quay tổng tài sản
đo lường hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản trong công ty.
2.1.4.3. Các chỉ tiêu về lợi nhuận
Đối với các doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là
một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư,
sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp.
Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất cứ một đối tượng nào muốn đặt
quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm.
a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
ROS
=
Lợi nhuận ròng
(%)
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở

doanh thu được tạo ra trong kỳ. Nói một cách khác, chỉ tiêu này cho chúng ta biết
một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
b. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
ROA
=
Lợi nhuận
ròng
(%)
Tổng tài sản bình
quân
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản.
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
ròng.
c. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE
=
Lợi nhuận ròng
(%)
Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của
vốn chủ sở hữu. Đây là tỷ suất rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền
với hiệu quả đầu tư của họ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.
Thu thập số liệu thứ cấp từ các bảng báo cáo của Công ty bao gồm: bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài
chính từ phòng kế toán.
Đồng thời, thu thập một số thông tin từ tạp chí, từ nguồn internet để phục
vụ thêm cho việc phân tích.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu.

Nguyên tắc chung:
Dựa vào nguyên lý của phép biện chứng duy vật làm cơ sở, nền tảng và
phương pháp luận cho phân tích:
- Xem xét các sự kiện trong trạng thái vận động và phát triển.
- Phải khách quan và có quan điểm lịch sử cụ thể.
- Phát hiện, phân loại mâu thuẫn và đề ra biện pháp giải quyết phù hợp.
2.2.2.1. Phương pháp so sánh.
* Khái niệm :
Đây là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc
so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp được sử dụng
phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu
phân tích.
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định xem chỉ tiêu phân
tích biến động như thế nào? Tốc độ tăng hay giảm như thế nào để có hướng khắc
phục.
* Điều kiện so sánh:
Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian;
cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán; quy mô và điều
kiện kinh doanh.
*Phương pháp so sánh:
- So sánh bằng số tuyệt đối: Dùng hiệu số của 2 chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân
tích và chỉ tiêu kỳ gốc (chỉ tiêu cơ sở). Chẳng hạn so sánh giữa kết quả thực hiện
và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này với thực hiện kỳ trước. Số tuyệt đối là
mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng, giá trị của một chỉ tiêu kinh tế nào đó
trong thời gian và địa điểm cụ thể.
Mức chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch = Số thực tế - Số kế hoạch.
Mức chênh lệch giữa năm sau và năm trước = Số năm sau – Số năm trước
- So sánh bằng số tương đối: Dùng tỷ lệ phần trăm % của chỉ tiêu kỳ phân
tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh
lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.

Số tương đối hoàn
Số thực tế
x 100%
thành kế hoạch
=
Tỷ lệ năm sau so
với năm trước
=
Số kế hoạch
Số năm sau – Số năm trước
x 100%
Số năm trước
2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp thay thế liên hoàn:
* Khái niệm:
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích (đối tượng phân
tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
* Đặc điểm:
- Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó thì chỉ có nhân tố
đó được biến đổi, còn các nhân tố khác được cố định lại.
- Các nhân tố phải được sắp xếp theo một trình tự nhất định, nhân tố số
lượng sắp trước, nhân tố chất lượng sắp sau. Xác định ảnh hưởng của nhân tố số
lượng trước, chất lượng sau.
- Lần lượt đem số thực tế vào thay cho số kế hoạch của từng nhân tố, lấy
kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước sẽ được mức độ ảnh
hưởng của nhân tố vừa biến đổi, các lần thay thế hình thành một mối quan hệ liên
hoàn. Tổng đại số mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng đúng đối tượng
phân tích.
Giả sử một chỉ tiêu kinh tế Q bao gồm có 4 nhân tố ảnh hưởng là a, b, c.

Các nhân tố này hình thành chỉ tiêu bằng 1 phương trình kinh tế như sau:
Q = a x b x
c
Đặt Q
1
: kết quả kỳ phân tích, Q
1
= a
1
x b
1
x c
1.
Q
0
: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q
0
= a
0
x b
0
x c
0
.



×