Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC ,SINH THÁI HỌC CỦA CÁ DẦY VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 171 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
DE







NGUYỄN HỮU QUYẾT








NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI HỌC
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LOÀI CÁ DẦY
(Cyprinus centralus Nguyen et Mai, 1994)
Ở THỪA THIÊN HUẾ











LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC










HUẾ, 2009
NGUYỄN HỮU QUYẾT  LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC  HUẾ, 2009

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
DE






NGUYỄN HỮU QUYẾT








NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI HỌC
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LOÀI CÁ DẦY
(Cyprinus centralus Nguyen et Mai, 1994)
Ở THỪA THIÊN HUẾ




Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 62 42 10 01



LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. Võ Văn Phú
Trường Đại học khoa học - Đại học Huế







Huế, 2009



LỜI CAM ĐOAN
Cam đoan rằng, luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các ý
tưởng khoa học, các số liệu trình bày trong luận án do chính tôi thu thập, phân tích.
Việc sử dụng các tài liệu để hoàn chỉnh bản luận án đã được dẫn nguồn hoặc chú
thích bằng tài liệu tham khảo. Các kết quả trong bản luận án này chưa được công bố
trên bất cứ luận văn, luận án hoặc một một công trình nào khác.

Huế, ngày 28 tháng 11 năm 2009
Tác giả
luận án


ThS Nguyễn Hữu Quyết







LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành bản luận án này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
PGS.TS. Võ Văn Phú - Trường ĐHKH Huế, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và
tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành bản luận án. Trong quá trình thực hiện

đề tài, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của Quý Thầy, Cô cùng tập thể cán bộ
khoa học Khoa Sinh, trường ĐH Sư phạm Huế; Phòng Quản lý khoa h
ọc - Đối
ngoại - Sau đại học; Ban chủ nhiệm khoa Sinh học; ThS Nguyễn Đắc Tạo và tập thể
cán bộ tổ bộ môn Tài nguyên Môi trường, trường Đại học Khoa học Huế và của bạn
bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn sự đóng góp ý kiến, động viên và giúp đỡ tận tình của
các PGS, TS của hai Khoa Sinh học - Trường Đại Khoa học và trường Đại học Sư
phạm thuộc Đạ
i học Huế; các GS, PGS ở Bộ môn Động vật có xương sống thuộc
Trường Đại học khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội đã góp phần cho sự
thành công bản luận án này.
Xin chân thành cảm ơn những cơ quan, đơn vị, bà con ngư dân trong vùng
nghiên cứu đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thu mẫu, thu thập,
phân tích số liệu để phục vụ cho bản luậ
n án.
Chúng tôi xin gửi lời chào trân trọng.
Huế, ngày 28 tháng 11 năm 2009
Tác giả
ThS. Nguyễn Hữu Quyết




MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
TỔNG QUAN 3
Chương 1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁ Ở VIỆT NAM 3
1.1 Về nguồn lợi, sinh học, sinh thái học cá biển 3

1.2 Về nguồn lợi, sinh học, sinh thái học cá nước ngọt 7
1. 3 Nghiên cứu về cá và cá Dầy ở đầm phá TG - CH 9
1.3.1 Về nguồn lợi 10
1.3.2 Về sinh học và sinh thái 11
1.3.3 Về cá Dầy 12
Chương 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU 14
2.1 Đặc điểm chung 14
2.2 Đặc điểm tự nhiên vùng nghiên cứu 15
2.2.1 Về lịch sử kiến tạo 16
2.2.2 Cấu trúc 16
2.2.3 Đặc điểm thuỷ văn vùng đầm phá 16
2.2.4 Các yếu tố hoá, lý nước đầm phá 17
2.3 Cơ sở thức ăn trong đầ
m, phá 19
2.3.1 Các muối dinh dưỡng (Biozen) 19
2.3.2 Các nhóm sinh vật 19
2.4 Tình hình kinh tế, xã hội vùng đầm phá 20
2.4.1 Kinh tế 20
2.4.2 Xã hội 22
ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 24
1. Đối tượng 24
2. Thời gian 25
3. Địa điểm 25
4. Phương pháp nghiên cứu 26
4.1 Ngoài thực địa 26
4.2 Trong phòng thí nghiệm 27
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 32
Chương 3. PHÂN BỐ CỦA CÁ DẦY Ở ĐẦM PHÁ TG - CH 32
3.1 Phân bố theo vùng 32

3.1.1 Vùng hạ lưu các sông đổ vào đầm phá 32
3.1.2 Vùng phá Tam Giang 35
3.1.3 Vùng đầm Sam, An Truyền, Thuỷ Tú 38
3.1.4 Vùng Cầu Hai 40
3.2 Phân bố cá Dầy con 46
Chươ
ng 4. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ DẦY 48
4.1 Đặc điểm sinh trưởng 48
4.1.1 Tương quan giữa chiều dài và khối lượng 48
4.1.2 Cấu trúc tuổi 52
4.1.3 Giới tính 53
4.1.4 Sinh trưởng về chiều dài 55
4.2 Đặc điểm dinh dưỡng 57
4.2.1 Thành phần thức ăn 57
4.2.2 Cường độ bắt mồi 61
4.2.3 Độ béo của cá Dầy 67
4.3 Đặc điểm sinh sản 68
4.3.1 Các thời kỳ phát triển của tế bào sinh dục 68
4.3.2 Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục 76
4.3.3 Tuổi thành thục sinh dục 86
4.3.4 Thời gian sinh sản 88
4.3.5 Sức sinh sản 91
4.3.6 Một số đặc điểm sinh học sinh sản 93

Chương 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO VỆ NGUỒN LỢI 94
5.1 Tình hình chung về khai thác và nuôi cá ở đầm phá 94
5.1.1 Khai thác tự nhiên 94
5.1.2 Nghề nuôi cá 95
5.1.3 Một số loại ngư cụ liên quan đến đánh bắt cá Dầy 95
5.2 Đề xuất một số nhóm giải pháp phát triển nguồn lợi 100

5.2.1 Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách 100
5.2.2 Nhóm giải pháp về kỹ thuậ
t 101
5.2.3 Nhóm giải pháp về tổ chức 102
5.2.4 Nhóm giải pháp về quản lý, truyền thông 103
5.3 Các giải pháp phát triển nguồn lợi cá Dầy 103
5.3.1 Mùa khai thác 103
5.3.2 Ngư cụ khai thác 104
5.3.3 Nuôi cá Dầy 104
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 105
1 Kết luận 105
2 Đề nghị 106
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ VÀ ĐỒNG TÁC GIẢ 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109









DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVNL: Bảo vệ nguồn lợi.
BVNLTS: Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
BVMT: Bảo vệ môi trường.
CV: Mã lực.
CMSD: Chín muồi sinh dục.
FAO: Tổ chức nông, lương của Liên hiệp quốc.

Juv: Juvenal (cá con)
KHCN MT: Khoa học Công nghệ và Môi trường.
KHKT: Khoa học và kỹ thuật
PE: Nhựa tổng hợp.
THPT: Trung học phổ thông.
THCS: Trung học cơ sở.
S.OL: Sông Ô Lâu
S.H: Sông Hương
S.T: Sông Truồi
TG - CH: Tam Giang - Cầu Hai
TN&MT: Tài nguyên và Môi trường.
TTH : Thừa Thiên Huế
.
UNDP: Tổ chức phát triển của Liên hiệp quốc.
UBKHKT: Uỷ ban khoa học kỹ thuật.
UBND: Uỷ ban nhân dân.
TB: Trung bình
VNCNTTS: Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản.
Vùng 1 - vùng 12: vùng thu mẫu từ 1 - 12
D: Vây lưng. A: Vây hậu môn.
E: Vây ngực. V: Vây bụng. T: Chiều dài đầu.
H: Chiều dài lớn nhất của thân tính bằng mm.
O: Đường kính mắt. OO : Khoảng cách giữa 2 ổ mắt
S
p
: Số vẩy đường bên. G
r
: Số que mang trên cung mang thứ nhất.

DANH MỤC CÁC BẢNG Trang

Bảng 2.1 Lượng mưa trung bình tháng và năm 2008 14
Bảng 2.2 Độ ẩm tương đối trung bình tháng và năm 2008 15
Bảng 2.3 Tần suất số cơn bão trong năm ảnh hưởng tới Thừa Thiên Huế 15
Bảng 2.4 Độ đục trung bình (mg/l) vùng đầm phá TG - CH 18
Bảng 2.5 Độ pH của nước đầm phá TG - CH 18
Bảng 2.6 Độ mặn
nước đầm phá TG - CH 18
Bảng 2.7 Các huyện khu vực đầm phá TG - CH 20
Bảng 2.8 Cơ cấu lao động trên vùng đầm phá TG - CH 21
Bảng 2.9 Cơ sở hạ tầng phục vụ nghề cá ven biển, đầm phá 21
Bảng 2.10 Số lượng tàu, thuyền khai thác ở đầm phá TG - CH 21
Bảng 2.11 Chỉ số phát triển giá trị sản xuất trong 5 năm 2004 - 2008 22
Bảng 1.1 Vị trí các vùng thu mẫu
27
Bảng 3.1 Năng suất trung bình khai thác cá Dầy vùng hạ lưu sông Ô Lâu,
sông Hương, sông Truồi 33
Bảng 3.2 Năng suất trung bình khai thác cá Dầy vùng phá Tam Giang 35
Bảng 3.3 Năng suất trung bình khai thác cá Dầy ở đầm Sam, An Truyền, Thuỷ Tú 38
Bảng 3.4 Năng suất trung bình khai thác cá Dầy ở đầm Cầu Hai 41
Bảng 3.5 Năng suất khai thác trung bình cá Dầy theo mùa trong năm 43

Bảng 4.1
Chiều dài và khối lượng cá Dầy theo giới tính 48
Bảng 4.2 Chiều dài và khối lượng cá Dầy theo giới tính trong các năm 51
Bảng 4.3 Giới tính cá Dầy theo nhóm tuổi trong các năm 54
Bảng 4.4 Tốc độ tăng trưởng chiều dài trung bình hàng năm của cá Dầy 56
Bảng 4.5 Thành phần thức ăn của cá Dầy theo nhóm chiều dài 58
Bảng 4.6 Độ no của cá Dầy theo các tháng 61
Bảng 4.7 Bậc độ no của cá Dầy theo mùa 62
Bảng 4.8 Độ no c

ủa cá Dầy trong từng năm 63
Bảng 4.9 Liên quan giữa độ no và phát triển tuyến sinh dục 64
Bảng 4.10 Độ no của cá Dầy theo nhóm tuổi 66
Bảng 4.11 Hệ số béo của cá Dầy theo nhóm tuổi 67
Bảng 4.12 Đường kính tế bào trứng và nhân qua 4 thời kỳ phát triển 73
Bảng 4.13 Các giai đoạn CMSD của cá Dầy theo nhóm tuổi 87
Bảng 4.14 Sinh sản của cá Dầy theo thời gian 89
Bảng 4.15 Sức sinh sản tuyệt đối và tương đối của cá Dầy 91
Bảng 5.1 Sản lượng khai thác cá và cá Dầy các năm 2006 - 2008 94
Bảng 5.2 Sản lượng nuôi cá các năm 2006 - 2008 95
Bảng 5.3 Các loại ngư c
ụ chủ yếu và năng suất khai thác trung bình thuỷ sản
ở đầm phá TG - CH 96



















DANH MỤC CÁC HÌNH Trang
Hình 1.1 Hình thái cá Dầy (Cyprinus centralus Nguyen et Mai, 1994) 24
Hình 1.2. Vị trí các vùng quan trắc và thu mẫu 26
Hình 3.1 Biểu đồ năng suất trung bình khai thác cá Dầy vùng hạ lưu sông
OL, SH, ST 34
Hình 3.2 Biểu đồ năng suất trung bình khai thác cá Dầy ở phá Tam Giang 36
Hình 3.3 Sơ đồ phân bố cá Dầy vào mùa mưa ở phá Tam Giang 36
Hình 3.4 Sơ đồ phân bố cá Dầy vào mùa khô ở phá Tam Giang 37
Hình 3.5 Biểu đồ năng suấ
t trung bình khai thác cá Dầy ở đầm Sam, An
Truyền, Thuỷ Tú 39
Hình 3.6 Sơ đồ phân bố cá Dầy vào mùa khô ở đầm Sam, An Truyền, Thủy Tú. 39
Hình 3.7 Sơ đồ phân bố cá Dầy vào mùa mưa tại đầm Sam, An Truyền, Thủy Tú 40
Hình 3.8 Biểu đồ năng suất trung bình khai thác cá Dầy ở đầm Cầu Hai 41
Hình 3.9 Sơ đồ phân bố cá Dầy vào mùa khô ở đầm Cầu Hai
42
Hình 3.10 Sơ đồ phân bố cá Dầy vào mùa mưa tại đầm Cầu Hai 42
Hình 3.11 Biểu đồ năng suất khai thác trung bình cá Dầy vùng TG - CH 44
Hình 3.12 Sơ đồ phân bố cá Dầy vào mùa khô ở đầm phá TG - CH 44
Hình 3.13 Sơ đồ phân bố cá Dầy vào mùa mưa ở đầm phá TG - CH 45
Hình 3.14 Sơ đồ vùng phân bố chính của Cá Dầy trong đầm phá TG - CH 45
Hình 3.15 Sơ đồ phân bố cá Dầy con ở đầm phá TG - CH 47
Hình 4.1 Biể
u đồ chiều dài trung bình cá Dầy theo nhóm tuổi 49
Hình 4.2 Biểu đồ khối lượng trung bình cá Dầy theo nhóm tuổi 50
Hình 4.3 Đồ thị tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá Dầy 52
Hình 4.4 Biểu đồ tháp tuổi của cá Dầy theo giới tính trong từng nhóm tuổi 53
Hình 4.5 Biểu đồ giới tính cá Dầy theo nhóm tuổi 53
Hình 4.6 Biểu đồ giới tính cá Dầy theo nhóm tuổi năm 2006 54

Hình 4.7 Bi
ểu đồ giới tính cá Dầy theo nhóm tuổi năm 2007 55
Hình 4.8 Biểu đồ giới tính cá Dầy theo nhóm tuổi năm 2008 55
Hình 4.9 Biểu đồ tăng trưởng chiều dài trung bình hàng năm của cá Dầy 56
Hình 4.10 Biểu đồ phổ thức ăn của cá Dầy theo tỷ lệ số đối tượng thức ăn 59
Hình 4.11 Biểu đồ thành phần thức ăn của cá Dầy theo nhóm chiều dài 60
Hình 4.12 Biểu đồ các bậc độ no của cá Dầy theo các tháng 62
Hình 4.13 Biểu đồ các bậc độ no của cá Dầy theo mùa 63
Hình 4.14 Biểu đồ bậc độ no của cá Dầy trong từng nă
m 64
Hình 4.15 Biểu đồ độ no của cá Dầy theo giai đoạn CMSD 65
Hình 4.16 Biểu đồ các bậc độ no của cá Dầy theo nhóm tuổi 67
Hình 4.17 Biểu đồ độ béo cá Dầy theo giới tính trong từng nhóm tuổi 68
Hình 4.18 Ảnh tế bào trứng cá Dầy thời kỳ tổng hợp nhân 69
Hình 4.19 Ảnh tế bào trứng cá Dầy thời kỳ sinh trưởng sinh chất 69
Hình 4.20 Ảnh tế
bào trứng cá Dầy pha không bào hoá 70
Hình 4.21 Ảnh tế bào trứng cá Dầy pha tích lũy noãn hoàng 71
Hình 4.22 Ảnh tế bào trứng cá Dầy thời kỳ chín 72
Hình 4.23 Biểu đồ đường kính trung bình tế bào trứng và nhân qua 4 thời kỳ 73
Hình 4.24 Ảnh tinh sào cá Dầy thời kỳ sinh sản 74
Hình 4.25 Ảnh tinh sào cá Dầy thời kỳ sinh trưởng 75
Hình 4.26 Ảnh tinh sào cá Dầy thời kỳ hình thành 75
Hình 4.27 Ảnh tinh sào cá Dầy thờ
i kỳ chín 76
Hình 4.28 Ảnh tế bào trứng cá Dầy giai đoạn I CMSD 77
Hình 4.29 Ảnh tế bào trứng cá Dầy giai đoạn II CMSD 78
Hình 4.30 Ảnh tế bào trứng cá Dầy giai đoạn III CMSD 78
Hình 4.31 Ảnh tế bào trứng cá Dầy giai đoạn IV CMSD 79
Hình 4.32 Ảnh tế bào trứng cá Dầy giai đoạn V CMSD 80

Hình 4.33 Ảnh tế bào trứng cá Dầy giai đoạn VI - III CMSD 81
Hình 4.34 Ảnh tinh sào cá Dầ
y giai đoạn I CMSD 82
Hình 4.35 Ảnh tinh sào cá Dầy giai đoạn II CMSD 82
Hình 4.36 Ảnh tinh sào cá Dầy giai đoạn III CMSD 83
Hình 4.37 Ảnh tinh sào cá Dầy giai đoạn IV CMSD 84
Hình 4.38 Ảnh tinh sào cá Dầy giai đoạn V CMSD 84
Hình 4.39 Ảnh tinh sào cá Dầy giai đoạn VI CMSD 85
Hình 4.40 Biểu đồ sự phát triển tuyến sinh dục cá Dầy theo nhóm tuổi 87
Hình 4.41 Biểu đồ phát triển tuyến sinh dục cá Dầy theo các tháng 90
Hình 4.42 Biểu đồ sức sinh sản tuyệt đối cá Dầy theo nhóm kích thước 92
Hình 4.43 Biểu đồ sức sinh sản tương đối cá Dầy theo nhóm khối lượng 92
Hình 5.1 Biểu đồ sản lượng khai thác cá và cá Dầy các năm 2006 - 2008 94
Hình 5.2
Một vàng đáy đang khai thác thuỷ sản 97
Hình 5.3 Một cheo Lừ của ngư dân vùng xã Quảng Thái 98
Hình 5.4 Một vàng lưới Rê sau khai thác 99
Hình 5.5 Một vàng lưới dãy trên đầm Cầu Hai 100




















DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
1. Các bảng số liệu liên quan đến từng năm nghiên cứu
Bảng PL1.1 Danh sách các xã vùng đầm phá TG - CH
Bảng PL1.2/06 Tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá Dầy năm 2006
Bảng PL1.2/07 Tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá Dầy năm 2007
Bảng PL1.2/08 Tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá Dầy năm 2008
Bảng PL1.3/06 Thành phần tuổi của cá Dầy năm 2006
Bảng PL1.3/07 Thành ph
ần tuổi của cá Dầy năm 2007
Bảng PL1.3/08 Thành phần tuổi của cá Dầy năm 2008
B
ảng PL1.4/06
Tốc độ tăng trưởng chiều dài trung bình hàng năm của cá Dầy năm 2006

Bảng PL1.4/07 Tốc độ tăng trưởng chiều dài trung bình hàng năm của cá Dầy năm 2007
Bảng PL1.4/08 Tốc độ tăng trưởng chiều dài trung bình hàng năm của cá Dầy năm 2008
Bảng PL 1.5/06 Thành phần thức ăn của cá Dầy theo nhóm chiều dài năm 2006
Bảng PL1.5/07 Thành phần thức ăn của cá Dầy theo nhóm chiều dài năm 2007
Bảng PL1.5/08 Thành phần thức ăn của cá Dầy theo nhóm chiều dài năm 2008
Bảng PL1.6/06 Độ no của cá Dầy theo các tháng năm 2006
Bảng PL1.6/07 Độ no của cá Dầy theo các tháng năm 2007
Bảng PL1.6/08 Độ no của cá Dầy theo các tháng năm 2008
Bảng PL1.7/06 Độ no của cá Dầy theo giai đoạn CMSD năm 2006

Bảng PL1.7 Độ no của cá Dầy theo giai đoạn CMSD năm 2007
Bảng PL1.7/08 Độ no của cá Dầy theo giai đoạn CMSD năm 2008
Bảng PL1.8/06 Độ no của cá Dầy theo nhóm tuổi năm 2006
Bảng PL1.8/07
Độ no của cá Dầy theo nhóm tuổi năm 2007
Bảng PL1.8/08 Độ no của cá dày theo độ tuổi năm 2008
Bảng PL1.9/06 Hệ số béo của cá Dầy theo nhóm tuổi năm 2006
Bảng PL1.9/07 Hệ số béo của cá Dầy theo nhóm tuổi năm 2007
Bảng PL1.9/08 Hệ số béo của cá Dầy theo nhóm tuổi năm 2008
Bảng PL4.10/06 Các giai đoạn CMSD của cá Dầy theo nhóm tuổi năm 2006
Bảng PL1.10/07 Các giai đoạn CMSD của cá D
ầy theo nhóm tuổi năm 2007
Bảng PL1.10/08 Các giai đoạn CMSD của cá Dầy theo nhóm tuổi năm 2008
Bảng PL1.11/06 Các giai đoạn CMSD của cá Dầy theo thời gian năm 2006
Bảng PL1.11/07 Các giai đoạn CMSD của cá Dầy theo thời gian năm 2007
Bảng PL1.11/08 Các giai đoạn CMSD của cá Dầy theo thời gian năm 2008
Bảng PL1.12/06 Sức sinh sản tuyệt đối và tương đối của cá Dầy năm 2006
Bảng PL1.12/07 Sức sinh sản tuyệt đối và tương đố
i của cá Dầy năm 2007
Bảng PL1.12/08 Sức sinh sản tuyệt đối và tương đối của cá Dầy năm 2008
Bảng PL1.13/06 Năng suất khai thác trung bình cá Dầy năm 2006
Bảng PL1.13/07 Năng suất khai thác trung bình cá Dầy năm 2007
Bảng PL1.13/08 Năng suất khai thác trung bình cá Dầy năm 2008
Bảng PL1.14/06 Độ mặn vùng đầm phá TG - CH năm 2006
Bảng PL1.14/07 Độ mặn vùng đầm phá TG - CH năm 2007
Bảng PL1.14/08 Độ mặn vùng đầm phá TG - CH năm 2008
Bả
ng PL 1.15 Độ mặn vùng hạ lưu sông Ô Lâu, Hương, Truồi theo thời gian
Bảng PL 1.16 Độ mặn trung bình vùng phá Tam Giang năm 2006 - 2008
Bảng PL1.17 Độ mặn trung bình vùng đầm Sam, An Truyền, Thuỷ Tú

Bảng PL1.18 Độ mặn ở đầm Cầu Hai theo thời gian
2. Cách tính các thông số sinh trưởng của cá Dầy
Bảng PL 2.1 Chỉ số tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá theo nhóm tuổi
Bảng PL 2.2 Tương quan kích thước vẩy và chiều dài của cá Dầy
Bả
ng P 2.3 Các chỉ số liên hệ giữa L
t
và L
t+1
của cá Dầy
Bảng PL 2.4 Chỉ số tương quan giữa tuổi và ln(L

- L
t
) của cá Dầy
Bảng PL 2.5 Các chỉ số liên hệ giữa W
t
và W
t+1
của cá Dầy
Bảng PL 2.6 Tương quan giữa tuổi và ln(W

- W
t
) của cá Dầy
3. Phụ lục các hình
Hình PL 3.1 Một trộ sáo ở đầm Sam
Hình PL 3.2 Một ao nuôi cá ở phá Tam Giang
Hình PL 3.3 Lưới dãy ở phá Tam Giang
Hình PL 3.4 Lưới rê dùng đánh bắt cá Dầy ở phá Tam Giang

Hình PL 3.5 Tác giả nghiên cứu thực địa ở Phá Tam Giang
Hình PL 3.6 Cá Dầy khai thác được ở đầm Cầu Hai
Hình PL 3.7 Cá Dầy bán ở chợ Thuận An
Hình PL 3.8 Cá Dầy bán ở chợ Vinh Thanh
Hình PL 3.9 Cá Dầy con bán ở chợ Thuận An
Hình PL 3.10 Thu mẫu cá Dầy con
Hình PL 3.11 Cá Dầy mua ở chợ Sịa
Hình PL 3.12 Nghiên cứu tại thực địa của tác giả
Hình PL 3.13 Nghiên cứu tuyến sinh dục cái cá Dầy
Hình PL 3.14 Nghiên cứu tuyến sinh dục
đực cá Dầy
Hình PL 3.15 Tác giả đang nghiên cứu trong phòng thí nghiệm




















1
MỞ ĐẦU
Cá Dầy còn có tên địa phương là cá Trẻn, cá Hom hay cá Chép đầm tùy theo
cách gọi của từng cư dân bản địa. Dù với tên gọi nào, nhưng cá Dầy ở sông Hương
nói riêng và của vùng miền Trung nói chung là món ăn ngon nổi tiếng, đã được nhà
bác học Lê Quý Đôn khẳng định trong cuốn Phủ Biên Tạp Lục [67]. Nhân dân miền
Trung đã biết đến giá trị thương phẩm của chúng từ lâu. Đặc biệt, cá Dầy nấu với
dưa cả
i chua được coi là “đặc sản ẩm thực” của người dân xứ Huế. Mặc dù đã
được biết với các tên gọi khác nhau như vậy, nhưng tên khoa học của loài cá Dầy
mới được công bố vào tháng III năm 1994 bởi hai nhà ngư loại học Nguyễn Hữu
Dực và Mai Đình Yên [19]. Tính đặc hữu của cá Dầy thể hiện ở chỗ chúng chỉ
phân bố ở vùng nước nhạt - lợ nội đị
a ven biển miền Trung - Nam Trung bộ, trong
đó tập trung chủ yếu ở đầm phá TG - CH tỉnh Thừa Thiên Huế.
Xét về mặt sinh thái, cá Dầy có nhiều ưu điểm trong khai thác và nuôi thả.
Trong tự nhiên cá Dầy cho sản lượng cao đối với nghề cá đầm phá. Thức ăn chính
của chúng là mùn bã hữu cơ, động, thực vật thuỷ sinh có sẵn trong môi trường.
Tính ưu việt của cá Dầy còn thể hiện là loài rộng muối, vùng phân bố c
ủa
chúng ở độ mặn nhỏ hơn 12%
0, thích hợp nhất từ 2 - 10%0 nên thường phân bố trong
vùng hạ lưu các sông, đầm phá vùng Huế và có thể di nhập sâu vào sông Hương
trong mùa khô. Kích thước cá Dầy khá lớn và số lượng quần thể đông. Mặt khác, cá
Dầy vừa có khả năng sinh sản trong tự nhiên và có thể sinh sản nhân tạo. Trong môi
trường nước lợ có được một đối tượng ăn thực vật và mùn bã hữu cơ là rất có giá trị
về mặt sinh thái. Đáng tiếc, việc khai thác cá nói chung, cá Dầy nói riêng chư
a được
quản lý chặt chẽ nên nguồn lợi cá Dầy đang có nguy cơ suy giảm. Hơn nữa, cá Dầy

chưa được coi là một trong những đối tượng nuôi chính ở vùng nước nước nhạt - lợ là
vấn đề cần đặt ra cho hiện tại và tương lai.
Ở Thừa Thiên Huế, cá Dầy chỉ có mặt tại đầm phá TG - CH và hạ lưu các
sông đổ vào đầm phá. Các kết quả điều tra cơ b
ản trong hơn 30 năm qua của các tổ
chức khoa học công nghệ và các dự án nghiên cứu khác nhau cho thấy hệ đầm phá

2
TG - CH có hầu như tất cả các giá trị của một vùng đất ngập nước nhiệt đới ven bờ
với những giá trị mang tầm quốc gia và quốc tế [52]. Hệ sinh thái này cung cấp các
sản phẩm, các lợi ích từ chức năng sinh thái cho con người và tự nhiên. Đặc biệt nó
còn có vai trò rất quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương [51]. Đầm phá TG - CH kéo dài qua 5 huyện ven biển từ Phong Đi
ền,
Quảng Điền, Hương Trà, Phú Vang đến Phú Lộc với tổng diện tích 21.918,47 ha
[52], lớn nhất trong số 12 đầm phá lớn, nhỏ nằm dọc khu vực miền Trung - Nam
Trung Bộ từ Thừa Thiên Huế đến Ninh Thuận và được xếp vào loại lớn của thế giới
và lớn nhất Đông Nam Á.
Đây là hệ sinh thái bao gồm rừng ngập mặn, các vùng đầm lầy, vùng đất ẩm
ướt, những bãi tri
ều, cửa sông, chân ruộng, vách núi đá, là môi trường thuận lợi
cho sự tồn tại và phát triển của nhiều loài động, thực vật, các loài thủy, hải sản có
giá trị kinh tế, trong đó có cá Dầy (Cyprinus centralus Nguyen et Mai, 1994) là loài
cá đặc hữu
Nhìn chung, tính ưu việt về nguồn lợi cá Dầy đã rõ, song việc nghiên cứu và
hiểu biết về nó còn hạn chế. Chưa có công trình nào nghiên cứu về mặt sinh học,
sinh thái, các giai đoạn phát triể
n, đề xuất giải pháp bảo vệ, khai thác và sử dụng
hợp lý một cách toàn diện loài cá đặc hữu này.
Với những yêu cầu cấp bách như vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên

cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học và đề xuất giải pháp phát triển loài cá Dầy
(Cyprinus centralus Nguyen et Mai, 1994) ở Thừa Thiên Huế”.
Mục tiêu của đề tài là: Nghiên cứu các đặc điểm sinh học và sinh thái học
của loài cá Dầ
y nhằm đề xuất giải pháp phát triển loài cá này.
Đóng góp mới của luận án:
Có được các dẫn liệu về sinh học, phân bố của loài cá Dầy một cách có hệ
thống nhằm khai thác, bảo vệ chúng một cách hợp lý; đề xuất nuôi thả loài cá này
tại các vùng nước thuộc hệ đầm phá TG - CH và các vùng nước nhạt - lợ khác.
Là cơ sở khoa học góp phần xây dựng, hoàn chỉnh quy trình sản xuất giống
cá Dầy trên địa bàn tỉ
nh Thừa Thiên Huế.

3
TỔNG QUAN
Chương 1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁ Ở VIỆT NAM
1.1 Về nguồn lợi, sinh học, sinh thái học cá biển
Nằm ở phía Đông bán đảo Đông Dương, Việt Nam là một trong những quốc
gia có diện tích đất liền không lớn, nhưng có biển Đông lớn thứ hai thế giới sau
biển San Hô ở phía Đông Ôxtrâylia. Chiều dài đường bờ biển Việt Nam khoảng
3.260 km. Tổng diện tích khoảng 3.447.106 km
2
(gấp 1,5 lần Địa Trung Hải), vùng
đặc quyền kinh tế khoảng 1 triệu km
2
. Trong biển có hai vịnh lớn là vịnh Bắc bộ ở
phía Bắc (khoảng 150.000 km
2
) và vịnh Thái Lan ở phía Nam (khoảng 462.000
km

2
) và trên 3.000 đảo lớn, nhỏ.
Với sự ra đời của Viện Hải dương học Đông Dương ở Nha Trang đã đánh dấu
một mốc mới trong lịch sử nghiên cứu cá biển ở Việt Nam. Vào những năm 1925 -
1929 tàu De LANNESSAN (1.000 CV) được trang bị lưới kéo đáy đã thực hiện
nhiều chuyến đi nghiên cứu biển và vào những năm 1940 đã thu được nhiều kết quả
rấ
t cơ bản.
Năm 1927, Nhật Bản đưa tàu lưới kéo đáy HAKUHO MARU (333 BRT) vào
đánh cá thực nghiệm ở vịnh Bắc Bộ. Từ đó số tàu cứ tiếp tục tăng lên và năm 1937 có
đến 20 tàu các loại. Các hoạt động nghiên cứu cho đến nay vẫn còn giá trị tham khảo.
Trong các năm 1959 - 1961, Chính phủ Việt Nam hợp tác với Chính phủ
Trung Quốc để nghiên cứu Hải dương học nghề cá ở vịnh Bắc Bộ
. Những tài liệu
thu được khá đầy đủ về mọi mặt, tạo điều kiện cho việc nắm được các quy luật cơ
bản của vùng vịnh.
Từ năm 1961 - 1967, với sự tài trợ của UNDP/FAO, chương trình nghiên
cứu ngư nghiệp miền duyên hải đã được thực hiện. Chương trình đã sử dụng tàu
KYOSIN MARU N
0
- 52 (1.000 CV) trang bị lưới kéo tầng giữa và tầng đáy để
nghiên cứu cá vùng biển Việt Nam trừ vịnh Bắc Bộ. Sau khi kết thúc, Viện khảo
cứu Ngư nghiệp được thành lập ở Sài Gòn và hoạt động cho đến năm 1975. Sau này
chuyển thành Viện Nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ sản II tại thành phố Hồ Chí Minh.

4
Sau năm 1975, Viện Nghiên cứu Hải sản tiếp nhận tàu Biển Đông (1.500
CV) được trang bị lưới kéo đáy, lưới kéo tầng giữa, câu vàng, thiết bị thuỷ âm đồng
bộ, và đã thực hiện được 24 chuyến đi biển, cung cấp những hiểu biết cơ bản về
nguồn lợi cá ở vùng biển gần bờ nước ta. Kết quả thu được cho đến nay tỏ ra có cơ


sở tin cậy và có giá trị sử dụng tốt.
Từ năm 1979 đến 1987, Việt Nam và Liên Xô có một chương trình nghiên
cứu nguồn lợi cá biển trong toàn vùng biển Việt Nam với 33 chuyến đi biển cùng
các loại công cụ khai thác, thiết bị lặn, máy quay phim, chụp ảnh dưới nước, đã
thu được rất nhiều mẫu vật.
Từ năm 1990 đến nay, công tác nghiên cứu cá biển của nước ta được đặc biệt
chú trọng, các nghiên cứu về nguồn lợi, về sinh học, sinh thái học cá biển được
công bố ngày càng nhiều [20], [27], [117],
Vũ Ngọc Ân, Lê Đăng Phan (1990) đã đánh giá nguồn lợi và khả năng khai
thác hải sản ở các tỉnh miền Trung. Tác giả đã thống kê danh sách 10 loài cá kinh tế
[4]. Nguyễn Phi Đính, Nguyễn Văn Lục, Hà Thị Lê Lộc (1991) đã nghiên cứu về
tuổi và sinh trưởng cá Chỉ vàng (Selaroides leptolepis Cuvier) vùng biển từ Nghĩa
Bình đến Minh Hải [26]. Đào Mạnh Sơn (2000) đã đề cập đến một số loài cá có giá
trị kinh tế và sản lượng đánh bắt cao như cá Ngừ vây vàng (Thunnus albacares), cá
Ngừ vằn (Katsuwonus pelamis), cá Cờ phương đông (Itiophorus platypterus) [94],
Vũ Ngọc Bôi (2003): Ảnh hưởng của nồng độ muối ăn đến quá trình thuỷ phân cơ
thịt cá Mối (Saurida tumbil) bằng proteaza Bacillus subtilis [9]. Hồ Nhật Đán
(1992) thố
ng kê trên 400 loài cá biển có chứa các loại độc tố như saxitoxin,
cifuatera, hitamin [23]. Đỗ Tuyết Nga, Lưu Thị Hà, Cao Phương Dung (2001) đã
xác định độc tố tetrodotoxin của một số loài cá Nóc thu ở Nha Trang [55]. Nguyễn
Hoài Nam, Đặng Văn Thi (2007) đã kết luận về tập tính, phân bố, tính độc và giá trị
kinh tế của cá Nóc ở biển Việt Nam [54]. Trần Văn Đan (2001) đã nghiên cứu về
đặc điểm sinh học sinh sản và khả năng s
ản xuất giống tự nhiên của cá Bớp
(Bostrichthys sinensis) [21], (2003): Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ mặn đến quá
trình ấp nở của trứng của loài cá này [22]. Hoàng Hà [30], Nguyễn Quang Huy

5

(2002) đã giới thiệu một số đặc tính sinh sản và nuôi cá Giò (Rachyentron
canadum) tại vùng biển Việt Nam [35]. Nguyễn Quang Hùng, Đỗ Văn Khương
(2003) đã nghiên cứu và hoàn thiện công nghệ sinh sản nhân tạo cá Giò
(Rachyentron canadum) [33]. Về cá Chẽm (Lates calcarifer Bloch, 1790) có các
nghiên cứu của Đặng Thị Thu Hiền, Võ Văn Phú (1998) nghiên cứu về đặc điểm
sinh học [31]; Nguyễn Văn Chung, Nguyễn Thanh Tùng (2001) về sự phát triển
phôi và cá bột [12]; Đào Văn Trí, Nguy
ễn Văn Dũng trình bày kỹ thuật sinh sản
nhân tạo [112]; Lại Văn Hùng, Huỳnh Văn Lâm (2003) nghiên cứu ảnh hưởng của
thức ăn được làm giàu axit béo không no lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá Chẽm
(Lates calcarifer Bloch, 1790) giai đoạn ương từ cá bột lên cá hương [32]. Đỗ Xuân
Ninh (2003): Nghiên cứu về một số tính chất cơ bản của enzim proteaza nội tạng cá
Thu (Scomberomorus commersoni) [58]. Liên quan đến sinh trưởng và nguồn giống cá
Song
điểm gai (Epinephelus malabaricus) có nghiên cứu của Lê Anh Tuấn (2005)
[114], [115], của Lê Xân (2005) về cá Song chấm nâu (Epinephelus coioides Hamilton
1822) [118], (2006): Một số đặc điểm sinh học của 2 loài cá Song vằn Epinephelus
fucoguttatus và cá Song chuột Cromileptes altivelis nuôi tại Cát Bà, Hải Phòng [119].
Nguyễn Phi Đính (1991) nghiên cứu sự phân bố và di cư của cá nục Sò (Decapterus
maruadsi) trong vùng biển Việt Nam [25]. Đào Mạnh Sơn, Nguyễn Viết Nghĩa (2006)
đã nêu lên đặc điểm di cư của cá Ngừ đại d
ương (Thunnus albacares, T. Obesus) và
tập tính phân bố của nó [95]. Những nghiên cứu khác về cá Ngừ ở biển Việt Nam cho
thấy: Cá Ngừ thích sống ở những nơi có nồng độ muối từ 32,6 đến 34,7%
0 và nhiệt độ
thích hợp là 21 -31
0
C. Cá Ngừ có cường độ dinh dưỡng đều trong suốt năm, kể cả thời
kỳ đi đẻ. Thức ăn của chúng là cá nhỏ thuộc các họ cá Trích (Clupeidae), họ cá Chuồn
(Exocoetidae), giống cá Cơm (Achoviella), giống cá Nục (Decapterus), Mùa sinh sản

của cá Ngừ từ tháng III đến tháng IX, đẻ rộ từ tháng V đến tháng VII. Các loài cá Ngừ
khác nhau có mùa sinh sản chênh lệch nhau 1 - 2 tháng [7].
Về đặc điểm phân bố của một số loài cá tại hệ sinh thái rạ
n san hô có các dẫn
liệu của Đỗ Văn Khương, Lại Duy Phương, Nguyễn Văn Quân (2005) [36]; Nguyễn
Văn Quân (2005) [86]; Đào Duy Thu (2006) [103]; Nguyễn Quang Hùng, Đỗ Văn

6
Khương, Lại Duy Phương (2007) [34]. Có thể thấy rằng: Cá rạn san hô là một nhóm cá
đặc biệt, có cuộc sống gắn liền với các rạn san hô. Trong rạn san hô cũng bắt gặp nhiều
loài cá cỡ lớn như cá Mập, cá Đuối, cá Mú, cá Hồng, cá Khế, Đặc biệt, một số loài cá
rạn san hô có màu sắc rực rỡ, hình dáng lạ đã trở thành những loài cá cảnh đẹp có thể
nuôi trong hồ cá gia đình và là mặt hàng xuấ
t khẩu có giá trị kinh tế cao [7].
Xác định các quần đàn cá Bạc má - Rastrelliger kanagurta (Cuvier, 1816) có
nghiên cứu của Chea Phala (2005) [10]. Nguyễn Bá Thông (2006) đề cập đến nguồn
lợi cá Miễn sành 2 gai (Evynnis cardinalis) ở vùng biển vịnh Bắc Bộ [101], (2006)
nghiên cứu biến động nguồn lợi và một số đặc điểm sinh học chủ yếu của cá Phèn
khoai Upenius japonicus (Houttuyn, 1782) ở vùng biển Nam Bộ [102]. Đào Mạnh
Sơn, Đỗ Văn Nguyên (1997) nghiên cứu
để sản xuất giống nhân tạo một số loài cá biển
[93], [94]. Lê Xân (2007): Thử nghiệm nuôi 2 loài cá biển Lutjanus argentimaculatus
Forskl 175 và Trachinotus blochii Lacepede tại Cát Bà, Hải Phòng [120]. Nguyễn
Anh, Nguyễn Duy Huy, Đỗ Văn Thu, Nguyễn Bích Nga, Lê Thanh Hà (2007) đã
xác định được trình tự gen cob hệ gen ty thể của 8 loài cá Song (Epinephelus spp)
có giá trị kinh tế của Việt Nam, phân tích tỷ lệ tương đồng và mối quan hệ phả hệ
với 16 chủng của thế giới thuộc nhiều loài khác nhau [2]. Võ Văn Phú, Bi
ện Văn
Quyền (2009) nghiên cứu về một số đặc điểm sinh trưởng của cá Ong căng ở đầm phá và
vùng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế [83],

Đặc điểm sinh học của một số loài cá kinh tế tầng đáy cũng được nghiên cứu
như: cá Mối Vạch (Saurida undosqumis Richardson, 1878), cá Mối Thường
(S. tumbil Bloch et Schneider, 1795), cá Song Mỡ (Epinephelus tauvina Forsskal,
1775), cá Hồng (Lutianus erythropterus Bloch, 1790), cá Miễn Sành hai gai
(Paragyrops edita Tanaka, 1916), cá Phèn Một sọc (
Upeneus moluccensis Bleeker,
1855) [7],
Nhìn chung, về nguồn lợi, sinh học, sinh thái cá biển đã được các tác giả
quan tâm ngày càng nhiều, nhất là các loài cá kinh tế và có sản lượng khai thác cao.
Tuy nhiên, các loài cá di cư, nhất là cá di cư đại dương chưa được nghiên cứu nhiều
so với các loài cá nhỏ vùng bờ [7].

7
1. 2 Về nguồn lợi, sinh học, sinh thái học cá nước ngọt
Nguồn tài nguyên nước ngọt có ở những thuỷ vực khác nhau như sông, hồ,
kênh, rạch, tạo nên sự đa dạng sinh học và nhiều vùng cảnh quan thiên nhiên vô
cùng phong phú. Nước ta có 2.360 con sông với chiều dài từ 10 km trở lên và 26
phân lưu của các con sông lớn.
Hồ tự nhiên, có các hồ Ba Bể tỉnh Bắc Kạn; hồ Tây ở Hà Nội; Biển Hồ tỉnh Gia
Lai; hồ L
ắc ở tỉnh Đắc Lắc. Hồ nhân tạo có 570 hồ lớn, trung bình và hàng ngàn hồ nhỏ.
Cùng với những kết quả công bố về khu hệ cá thì nghiên cứu về nguồn lợi,
sinh học, sinh thái cá cũng ngày càng phong phú và hoàn thiện. Công tác nghiên
cứu toàn diện về cá nhìn chung được đẩy mạnh và có những bước tiến vững chắc.
Công tác điều tra về nguồn lợi nghề cá thời kỳ này nổi bật là công trình của Trần
Công Tam (1959) khi bàn về nguồn lợi thủy sinh vật chủ yếu của sông Hồng; Mai
Đình Yên (1963) về ý nghĩa kinh tế ngư giới sông Hồng; Mai Đình Yên (1962,1969,
1971, ), (1983) [122]. Đặng Ngọc Thanh, Nguyễn Trọng Nho (1983) [100]. Đào
Văn Tiến, Đặng Ngọc Thanh, Mai đình Yên (1961) điều tra nguồn lợi sinh vật hồ
Tây (Hà Nội). Nguyễn Văn Hảo (1964) đưa ra các dẫn liệu nguồn lợi cá hồ Ba Bể.

Hoàng Duy Hiệp, Nguyễn Văn Hảo (1964) v
ề điều tra nguồn lợi cá sông Thao;
Đoàn Lệ Hoa, Phạm Văn Doãn (1971) sơ bộ điều tra nguồn lợi cá sông Mã. Hoàng
Đức Đạt (1960, 1978, 1980, 1985, 1990). Vũ Trung Tạng (1971, 1976, 1978, 1982,
1987, 1991, 1999 ) [96], [97], [98]. Nguyễn Anh Tạo (1964): Nghiên cứu nguồn lợi
thủy sản sông Lạch Trường và sông Mã; Nguyễn Văn Hảo (1983) bàn về cơ sở sinh
học hồ chứa cỡ nhỏ các tỉnh phía Bắc. Vũ Trung Tạng (1997) đánh giá khả năng tự
khôi phục s
ố lượng của quần thể cá Mòi cờ hoa và đề ra các biện pháp nhằm duy trì
và phát triển nguồn lợi. Nguyễn Duy Hoan (1999) đưa ra một số biện pháp giải quyết
giống cá nuôi tại các xã của huyện miền núi Khánh Sơn - Khánh Hòa,
Các nghiên cứu về sinh học, sinh thái cá có các tác giả Đào Văn Tiến, Mai Đình
Yên (1960) khi nói đến sinh học, giá trị kinh tế cá Mòi sông Hồng. Nguyễn Dương
(1963) bàn về sinh học cá Ngạnh sông Lô. Phan Trọng Hậu, Mai Đình Yên, Trần Tới
(1963) hình thái sinh học cá Mè trắng sông Hồng; Hoàng Đức Đạt (1964): Sinh thái

8
học một số loài cá sông Lô. Mai Đình Yên (1963): Bước đầu tìm hiểu ý nghĩa kinh
tế của ngư giới sông Hồng [121]; Đặc điểm sinh học các loài cá sông Hồng, (1964);
Đặc điểm sinh học một số loài cá ruộng ở đồng bằng miền Bắc Việt Nam (1966).
Nguyễn Duy Hoan (1979): Đặc điểm sinh học cá Quả (Ophiocephalus stritus). Lê
Xanh (1979): Đặc điểm sinh học cá Chép (Cyprinus carpio). Lưu Thị Dung
(1999): Nghiên cứu ảnh h
ưởng của muối kim loại nặng HgCl
2
đến một số chỉ
tiêu huyết học của cá Chép. Nguyễn Đình Trung (1999): Ảnh hưởng của thực vật
phù du đến thành phần huyết học của cá Mè trắng. Lê Như Xuân và Nguyễn
Trọng Nho (1999): Sinh học sinh sản và kỹ thuật sản xuất giống cá Sặc rằn
(Trichogaster petroralis Regan). Nguyễn Hồng Hải (2000): Đặc tính sinh sản

của cá Lăng (Hemibagrus guttatus). Lê Thị Nam Thuận (2000): Dẫn liệu bước
đầu về
đặc tính sinh trưởng và dinh dưỡng của cá Trê đen (Clarias fuscus). Nguyễn
Quốc Khang (2000): Một vài đặc tính lý học của lectin cá Nheo (Parasilurus asotus).
Võ Văn Phú và Nguyễn Duy Chinh (2000): Sinh học về sinh trưởng và sinh sản của
cá Rô phi (Oreochromis niloticus). Nguyễn Văn Kiểm và Nguyễn Thị Nga (2000):
So sánh một số chỉ tiêu sinh học và chỉ tiêu nuôi cá của 5 loại hình thái cá Chép
ở Cần Thơ. Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí, Nguyễn Xuân Thư (2003): Nghiên
cứu một số đặc điểm củ
a loài cá Lăng nha (Mystus nemorus). Nguyễn Xuân
Đùng, Hoàng Đức Đạt, Nguyễn Xuân Thư (2007): Những ghi nhận mới về
nguồn lợi cá Chình (Anguilla) ở các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị
[28]. Thái Ngọc Trí, Nguyễn Xuân Đùng, Nguyễn Xuân Thư, Hoàng Đức Đạt
(2007): Dẫn liệu về thành phần loài và hiện trạng sử dụng nguồn lợi cá ở vườn
Quốc gia Núi Chúa, tỉnh Ninh Thuận [113]. Võ Văn Phú, Bùi Minh Thắng
(2008): Đặc tính dinh dưỡng của cá Sinh gai (Onychostoma laticeps
Gunther,
1896) tại hồ Phú Ninh và vùng phụ cận tỉnh Quảng Nam” [81],… Đây là những
tư liệu có giá trị về nghiên cứu sinh học, sinh thái, sinh lý của các loài cá kinh
tế nội địa Việt Nam.
Có thể kết luận một số đặc tính chung của các loài cá kinh tế nước ngọt là:
Phần lớn cá có kích thước nhỏ và trung bình. Cá thường có tuổi thọ thấp từ 3

9
đến 9 năm, cấu trúc tuổi quần thể đơn giản, tuổi thành thục lần đầu sớm (từ 1
đến 3 năm). Sức sinh sản của cá phụ thuộc vào đặc tính của từng loài. Những
loài biết bảo vệ và chăm sóc cá con thường đẻ ít. Cá thường đẻ nhiều đợt
trong năm, mùa đẻ trứng tập trung vào các tháng Xuân - Hè. Nhiều loài cá sử
dụng thực vật, mùn bã hữu cơ, cặn vẫn và
động vật không xương sống làm

thức ăn [7].
Đặc điểm sinh học của một số loài cá cửa sông cũng được nghiên cứu khá đầy
đủ như: Bộ cá Trích (Clupeiformes) có tập tính hợp thành đàn lớn di cư kiếm ăn và
sinh sản dọc bờ biển hoặc di cư biển - sông. Một số loài có giá trị kinh tế như: Cá Lẹp
cam (Thrissa kammalensi Bleeker) có 6 nhóm tuổi, thức ăn chính của cá là
Copepoda, Cladocera, trứng cá, ấu trùng tôm. Cá Lẹ
p vàng (Septipina taly Cuvier et
Valenciennes) với thức ăn chính của cá là Copepoda, Cladocera, Decapoda. Cá đẻ
trứng từ tháng V đến tháng VII, đẻ rộ vào tháng V hàng năm. Cá thành thục ở năm
đầu của đời sống. Cá Đé (Ilisha elongata Bennett) có 6 nhóm tuổi từ 0
+
đến 5
+
. Thức
ăn chính của cá là Amphipoda, Decapoda, Cladocera, ấu trùng Branchiora. Sức sinh
sản tuyệt đối của cá từ 20.000 - 40.000 trứng. Cá Cơm (Stolephorus commersanii, S.
indicus ) có tuổi thọ thấp (3 - 4 năm tuổi), cấu túc tuổi quần thể khá đơn giản. Chúng
sinh sản ngay năm đầu của đời sống hoặc sau 1 năm. Cá Mòi (Clupanodon puctatus
Schelegel), có kích thước khai thác từ 120 - 240mm, tương ứng với khối lượng 20 -
140g. Cấu trúc của đàn khai thác gồm 5 nhóm tuổi (0
+
đến 4
+
), trong đó nhóm tuổi 2
+
,
3
+
chiếm ưu thế. Ngoài ra còn nhiều loài cá kinh tế khác như cá Khoai (Harpodon
nechereus Buch et Hamil), cá Căng 4 sọc (Pehates quadrilincatus Cuvier et Val), cá

Nâu (Scatophagus argus Linnaeus), cũng đã được nghiên cứu [7].
1. 3 Nghiên cứu về cá và cá Dầy ở đầm phá TG - CH
Nằm ven đồng bằng của tỉnh TTH là hệ thống đầm phá nước lợ TG - CH,
kéo dài khoảng 68 km từ cửa sông Ô Lâu ở phía Bắc đến chân núi Vĩnh Phong ở
phía Nam, chiếm 4,3% diện tích lãnh thổ của tỉnh [5]. Đây là hệ đầm phá ven bờ
nhiệt đới vĩ độ thấp, nóng ẩm và điển hình cho kiểu hệ sinh thái nước lợ nhiệt đới
[15]. Ở hệ sinh thái này còn chứa đựng một nguồn gen rất đa dạng và là một “kho

×