Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại nh tmcp á châu chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.6 KB, 104 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN
TH
Ơ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH
DOANH





LUẬN VĂN TỐT
NGHI

P
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI
NHÁNH CẦN TH
Ơ
Cần Thơ – 04/2009
NHẬN
XÉT CỦA CƠ QUAN
THỰC
TẬP

           






















Ngày …. tháng 04 năm 2009
Thủ trưởng đơn
vị
MỤC LỤ
C

      

Trang
Chương 1: GIỚI
THI

U

1

1.1. Đặt vấn đề nghiên
c

u

1
1.1.1. Sự cần thiết của đề
tài 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
2
1.2.1. Mục tiêu
chung

2
1.2.2. Mục tiêu cụ
thể

2
1.3. Câu hỏi nghiên
c

u

2
1.4. Phạm vi nghiên cứu
3
1.4.1. Địa bàn nghiên cứu
3

1.4.2. Thời gian nghiên cứu
3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
3
1.5. Lược khảo tài liệu liên quan đến đề tài
3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
C

U
.
5
2.1. Phương pháp
luận 5
2.1.1. Một số cơ sở lý thuyết về
vốn

5
2.1.2. Một số cơ sở lý thuyết về tín
d

ng

7
2.2. Phương pháp nghiên cứu
10
2.2.1. Phương pháp thu thập số
liệu

10

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
11
Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI
NHÁNH
CẦN
TH
Ơ

13
3.1. Tổng quan về TP. Cần
Thơ 13
3.1.1. Vị trí địa


13
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của TP. Cần Thơ
13
3.1.3. Phát triển trong tương
lai 14
3.2. Khái quát về Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Cần Thơ
14
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát
triển

14
3.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
15
3.2.3. Một số nội dung cơ bản về quy chế nghiệp vụ cho vay
17
Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO

VAY

22
4.1. Phân tích tình hình huy động
vốn

22
4.1.1. Đánh giá tình hình
chung

22
4.1.1. Đánh giá tình hình cụ
thể

24
4.2. Phân tích tình hình cho vay
27
4.2.1. Khái quát chung tình hình tín
dụng 27
4.2.2. Phân tích về doanh số cho
vay

29
4.2.3. Phân tích về tình hình thu nợ
39
4.2.4. Phân tích tình hình dư nợ cho vay
47
4.2.5. Phân tích tình hình nợ quá hạn
55
4.2.6. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng thông qua một số chỉ tiêu và

kết
quả hoạt động kinh doanh tại ACB Cần
Th
ơ

64
Chương 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY
ĐỘNG VỐN VÀ CHO
VAY

70
5.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn 70
5.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả trong hoạt động
tín
dụng 71
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
74
6.1. Kết
luận 74
6.2. Kiến
nghị 75
6.2.1. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
75
6.2.2. Kiến nghị đối với chính quyền Thành phố Cần
Th
ơ

76

TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH
MỤC BIỂU
B
ẢN
G

        

Trang
B

n
g
1:

n
h
hình huy động vốn tại Ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần
Th
ơ
qua 3 năm 2006 -
2008

23
Bảng 2: Số liệu chung về tình hình tín dụng tại Ngân
hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm từ 2004 -
2006

27

Bảng 3: Doanh số cho vay theo thời gian tại Ngân hàng Á
Châu chi nhánh
Cần thơ qua 3 năm 2006 -
2008

30
Bảng 4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế tại
Ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2006 -
2008
34
Bảng 5: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế tại Ngân
hàng Á Châu chi nhánh Cần thơ qua 3 năm 2006 -
2008

36
Bảng 6: Tình hình thu nợ theo thời gian tại Ngân hàng Á
Châu Chi nhánh
Cần Thơ qua 3 năm 2006 -
2008
41
Bảng 7: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế tại Ngân
hàng Á Châu Chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2006 -
2008

43
Bảng 8: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế tại Ngân
hàng Á Châu Chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2006 -
2008

45

Bảng 9: Tình hình dư nợ cho vay theo thời gian tại Ngân
hàng Á Châu Chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2006 -
2008
48
Bảng 10: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế tại Ngân
hàng Á Châu
Chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2006 - 2008

50
Bảng 11: Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế tại Ngân
hàng Á Châu Chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2006 -
2008






























.
5
3
B

ng 12: Tình hình nợ quá hạn theo thời gian tại Ngân hàng
Á Châu Chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2006 -
2008

57
Bảng 13: Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế tại
ACB Cần
Th
ơ
từ năm 2006 -
2008
59
Bảng 14: Tình hình nợ quá hạn theo ngành kinh tế tại Ngân
hàng Á Châu

Chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2006 - 2008

61
Bảng 15: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ từ năm 2006 –
2008


65
Bảng 16: Kết quả hoạt động tín dụng và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín
d

ng
tại ACB Cần Thơ từ năm 2006 - 2008

67
DANH
MỤC
H
Ì
NH

        

Trang
H
ìn
h
1:
S

ơ
đ

cơ cấu tổ chức Ngân hàng Á Châu Chi nhánh Cần Thơ
15
Hình 2: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động tại Ngân hàng Á
Châu chi nhánh
Cần Thơ từ năm 2006 - 2008

24
Hình 3: Cơ cấu huy động vốn tại ACB Cần Thơ từ năm 2006
-
2008


25
Hình 4: Doanh số cho vay tại ACB Cần Thơ từ năm 2006 -
2008

29
Hình 5: Cơ cấu doanh số cho vay theo thời gian tại Ngân
hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ từ năm 2006 - 2008

31
Hình 6: Doanh số thu nợ tại ACB Cần Thơ từ năm 2006 -
2008

39
Hình 7: Dư nợ cho vay tại ACB Cần Thơ từ năm 2006 -
2008

47
Hình 8: Tình hình nợ quá hạn tại ACB Cần Thơ từ năm 2006
-
2008


55
Hình 9: Lợi nhuận ròng tại ACB Cần Thơ từ năm 2006 - 2008

67
Hình 10: Tình hình doanh thu & chi phí tại Ngân hàng Á
Châu chi nhánh
Cần Thơ từ năm 2006 - 2008

69
DANH SÁCH CÁC
TỪ VIẾT
T

T

         

NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
ACB Ngân hàng TMCP Á Châu (Ngân hàng Á Châu)
ACB Cần Thơ ACB Chi nhánh Cần Thơ
LS Lãi suất
TCTD Tổ chức tín dụng

TCKT Tổ chức kinh tế
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
CHƯƠNG 1
GIỚI THI

U
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN
C

U
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài
Việc gia nhập WTO đã mở ra những cơ hội phát triển mới cho thị trường tài
chính Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh đó, đầu tư trong lĩnh vực tài chính - ngân
hàng cũng đặt ra nhiều thách thức và rủi ro đối với các NHTM của Việt Nam.
Theo các cam kết, khi gia nhập WTO, lĩnh vực ngân hàng sẽ được mở cửa
dần theo lộ trình 7 năm. Ngành ngân hàng sẽ có những thay đổi cơ bản khi các tổ
chức tài chính nước ngoài có thể nắm giữ cổ phần của các ngân hàng Việt Nam.
Đặc biệt, việc xuất hiện các ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam sẽ
làm "miếng bánh" thị phần bị thu hẹp do quy mô hoạt động, khả năng tiếp cận thị
trường, nhóm khách hàng, chủng loại dịch vụ của đối thủ tăng lên.
Thêm vào đó, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và suy thoái kinh tế thế
giới đang diễn ra. Mặc dù, nó không tác động trực tiếp đến Việt Nam nhưng nền
kinh tế nước ta vẫn không tránh khỏi bị ảnh hưởng. Trước mắt, dưới tác động
gián tiếp của cuộc khủng hoảng sự cân nhắc của các nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân và các thành phần kinh tế đã có sự thay đổi. Ngoài ra, tình hình xuất khẩu
hay thu hút đầu tư nước ngoài của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng làm cho nợ
xấu tăng cao.
Vì vậy, việc điều phối như thế nào cho hợp lý giữa vay và cho vay trong tình
hình hiện nay là vấn đề mà các ngân hàng đang phải đối mặt. Ngân hàng Á Châu

- Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam (Tạp chí Euromoney) với định hướng tiếp
tục giữ vị thế dẫn đầu trong hệ thống NHTMCP tại Việt Nam thì chính sách nào
để hoạt động đạt hiệu quả, huy động tốt hơn các nguồn vốn trong xã hội và mở
rộng đầu tư đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước, giành thế chủ động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đây chính là
lý do em chọn “Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại Ngân hàng
TMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Hy vọng rằng qua những nội dung phân tích có thể thấy được những điểm yếu và
nâng cao hơn nữa những điểm mạnh trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Gần 20 năm hình thành và phát triển, các ngân hàng thương mại Việt Nam,
đặc biệt là ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng lớn mạnh và tạo dựng được
uy tín với khách hàng cũng như đóng góp cho sự nghiệp tài chính nói riêng và
phát triển đất nước nói chung. Trong những năm qua, hệ thống TCTD vẫn là
kênh huy động và đáp ứng nhu cầu vốn chủ yếu cho nền kinh tế. Tuy nhiên, sự
mất cân đối về kỳ hạn giữa vốn và sử dụng vốn trong hệ thống ngân hàng vẫn
còn phổ biến.
Thành phố Cần Thơ là trung tâm kinh tế của vùng đồng bằng Sông Cửu
Long, với tốc độ phát triển kinh tế cao, đời sống dân cư ngày càng được cải thiện
thì vốn nhàn rỗi cũng như nhu cầu vay vốn trong dân cư và các thành phần kinh
tế là rất cao. Do vậy, việc cân đối giữa cung cầu tín dụng trong bối cảnh suy
thoái kinh tế toàn cầu bắt đầu gây tác hại đến Việt Nam là vấn đề đang thu hút sự
quan tâm của mọi ngành, mọi cấp nhất là ngành Ngân hàng.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN
C

U
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
tại Ngân hàng. Tìm hiểu về tình hình hoạt động của Ngân hàng, các mặt mạnh và

mặt yếu để có thể đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng của Ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình và đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn.
- Phân tích tình hình và đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay.
- Đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng trong những năm tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN
C

U
a) Chi nhánh đã áp dụng những phương thức nào để thu hút nguồn vốn tại địa
phương?
b) Nhu cầu tín dụng của TP. Cần Thơ như thế nào? Nguồn vốn huy động của
Chi nhánh có đủ đáp ứng nhu cầu tín dụng không?
c) Trong công tác đầu tư tín dụng, Chi nhánh có chú trọng đến các chương
trình kinh tế của địa phương không?
d) Tình hình dư nợ tại Chi nhánh như thế nào? Chi nhánh đã xử lý những
khoản nợ tồn đọng ra sao?
e) Có thể rút ra kết luận gì về hiệu quả huy động vốn và cho vay của Chi
nhánh?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN
C

U
1.4.1. Địa bàn nghiên
c

u
Luận văn được thực hiện dựa vào số liệu được cung cấp tại Ngân hàng

TMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ
1.4.2. Thời gian nghiên
c

u
Đề tài được thực hiện và hoàn thành trong thời gian thực tập từ ngày
02/02/2009 đến 25/04/2009. Số liệu phân tích trong đề tài là số liệu về tình hình
huy động vốn và cho vay tại Chi nhánh qua 3 năm 2006 – 2008.
1.4.3. Đối tượng nghiên
c

u
Hoạt động Ngân hàng có rất nhiều nghiệp vụ để nghiên cứu và phân tích.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập và khả năng tiếp cận thông tin có hạn nên đề tài
chỉ tập trung vào phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại Ngân hàng Á
Châu Chi nhánh Cần Thơ và giới hạn trong phạm vi các năm 2006, 2007, 2008.
Trên cơ sở phân tích và đánh giá hiệu quả huy động vốn và cho vay để thấy rõ
thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng, đề tài còn nêu ra những biện pháp
nâng cao chất lượng kinh doanh trong những năm tới.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Trần Đại Nghĩa (2008). Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng Công Thương Đồng Tháp, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Cần Thơ. Đề tài
tập trung phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Công
Thương Chi nhánh Đồng Tháp qua 3 năm 2005 đến năm 2007 và đánh giá chất
lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng. Từ thực tế đó, tác giả đề ra một số giải
pháp nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Nguyễn Đỗ Thùy Quyên (2008). Giải pháp phát triển sản phẩm cho vay
tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Cần Thơ, Luận
văn tốt nghiệp, Đại học Cần Thơ. Đề tài phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng
tại ACB chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm từ năm 2005 đến năm 2007, phân tích các

nhân tố khách quan từ môi trường bên ngoài và các nhân tố chủ quan xuất phát từ
nội bộ Ngân hàng. Thông qua đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm phát triển
sản phẩm cho vay tiêu dùng tại ACB chi nhánh Cần Thơ.
Nguyễn Huỳnh Ái Vân (2007). Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay
tại NH Công Thương Trà Vinh, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Cần Thơ. Đề tài
phân tích và đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn và cho vay tại Ngân
hàng Công Thương chi nhánh Trà Vinh qua 3 năm (2005 – 2007). Từ đó, tác giả
đưa ra những nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng trong những năm tới.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C

U
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Một số cơ sở lý thuyết về
vốn
2.1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn lưu
đ
ộng
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn được hình thành thông qua nghiệp vụ
huy động vốn của ngân hàng, là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động gồm các khoản như tiền gửi không kỳ hạn của khách
hàng, tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân, tiền gửi tiết kiệm của dân
cư, vốn huy động thông qua phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
2.1.1.2. Các hình thức huy động vốn
a) Huy động vốn qua tài khoản tiền
g

i

Việc huy động vốn tiền gửi của khách hàng không những đem lại cho
ngân hàng một nguồn vốn với chi phí thấp để kinh doanh, mà cón giúp cho ngân
hàng có thể nắm bắt được thông tin, tư liệu chính xác về tình hình tài chính của
các tổ chức kinh tế và cá nhân có quan hệ tín dụng với ngân hàng, tạo điều kiện
cho ngân hàng có căn cứ để quy định mức vốn để đầu tư cho vay với những
khách hàng đó. Vốn tiền mà ngân hàng huy động được trên các tài khoản tiền gửi
của khách hàng còn là cơ sở cho các tổ chức thanh tra, kiểm toán thực hiện được
nhiệm vụ nhanh chóng, chính xác phát hiện kịp thời tham ô, trốn thuế, lừa đảo
của những doanh nghiệp làm ăn không chính đáng, ngăn chặn những vụ tiêu cực,
xử lý kịp thời những kẻ quy phạm pháp luật. Ngoài ra, việc huy động vốn tiền
gửi của ngân hàng còn có ý nghĩa quan trọng trong việc ổn định lưu thông tiền tệ,
góp phần ổn định giá trị đồng tiền, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Tiền gửi thanh toán
Huy động vốn của ngân hàng thông qua việc mở tài khoản thanh toán cho
khách hàng. NH thực hiện các lệnh yêu cầu về chi trả, chuyển tiền của chủ tài
khoản hoặc cho khách hàng rút tiền mặt.
Đặc điểm:
- Gửi tiền để thanh
toán
- Số dư không ổn
định
- Lãi suất thấp
Ý nghĩa: tạo nguồn vốn cho ngân hàng; tiết kiệm chi phí lưu thông, thực
hiện giao dịch văn minh, giảm thiểu rủi ro.

Tiền gửi tiết
kiệm
Đây là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. Trong hình thức
huy động này, người gửi tiền được cấp một sổ tiết kiệm. Sổ này được coi như

giấy chứng nhận có tiền gửi vào quỹ tiết kiệm của ngân hàng. Vì vậy, người gửi
có thể mang sổ này đến ngân hàng để cầm cố hoặc xin chiết khấu vay tiền.
- Tiết kiệm không kỳ
h

n
Đối tượng là các khách hàng cá nhân có tiền tạm thời nhàn rỗi không
thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai, gửi vào NH vì mục tiêu
an toàn và sinh lợi.
Đặc điểm:
+ Khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên NH phải đảm bảo
tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi.
+ Ngân hàng thường trả lãi rất thấp.
+ Mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể
thực hiện được các giao dịch ngân quỹ.
+ Không thực hiện được các giao dịch thanh toán.
- Tiết kiệm định kỳ
Đối tượng là các khách hàng có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn,
sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai; cá nhân muốn có
thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc
hàng quý.
Đặc điểm:
+ LS cao hơn LS trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn
+ LS thay đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi
+ Số dư ổn định theo từng kỳ hạn
b) Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Trong hình thức huy động này, ngân hàng chủ động đứng ra thu gom vốn
trong xã hội bằng việc phát hành các chứng từ có giá nhằm bổ sung nguồn vốn
kinh doanh của ngân hàng. Việc phát hành các chứng từ có giá để huy động vốn
chỉ được thực hiện sau khi đã tiến hành cân đối toàn hệ thống ngân hàng giữa

nguồn vốn và sử dụng vốn. Khi khả năng nguồn vốn của toàn hệ thống không
đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của cả hệ thống, nếu được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận thì các NHTM mới được phép phát hành các chứng từ
có giá để huy động vốn.
Giấy tờ có giá là chứng nhận của TCTD phát hành để huy động vốn trong
đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều
kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua.
Một giấy tờ có giá thường kèm theo các thuộc tính sau đây:
- Mệnh giá
- Thời hạn giấy tờ có giá
- Lãi suất được hưởng
c) Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ NH Nhà
n
ư

c
Nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác là nguồn vốn được hình thành
bởi các mối quan hệ giữa các TCTD với nhau hoặc giữa các TCTD với NH Nhà
nước. Các tổ chức tín dụng khác trong khi tham gia hệ thống thanh toán có thể
mở tài khoản tại ngân hàng thương mại. Qua tài khoản này ngân hàng thương
mại có thể huy động vốn giống như các tổ chức kinh tế bình thường. Ngoài các
tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước cũng có thể là nơi cung cấp vốn cho ngân
hàng thương mại với hình thức cho vay.
2.1.2. Một số cơ sở lý thuyết về tín
d

ng
2.1.2.1. Khái niệm về tín
d


ng
Tín dụng là một hệ thống các quan hệ phân phối theo nguyên tắc có hoàn
trả giữa người đang tạm thời thừa vốn sang người tạm thời thiếu vốn và ngược
lại. Tín dụng ngân hàng có các đặc điểm sau:
- Tín dụng thường kèm theo một khoản lãi.
- Căn cứ quan trọng nhất của tín dụng là sự tin tưởng.
- Việc hoàn trả trong tín dụng là vô điều kiện.
2.1.2.2. Vai trò của tín
d

ng

Tăng cường tính linh hoạt của nền kinh
tế
Tín dụng tập trung vốn, do đó làm tăng khả năng huy động vốn khi cần
thiết, phá bỏ các giới hạn về khả năng vốn cá nhân.

Tiết kiệm chi phí lưu thông và tăng tốc độ chu chuyển vốn
Tín dụng không dùng tới tiền mặt nên hạn chế được các chi phí khi dùng
tiền mặt. Việc dịch chuyển các quỹ tiền dưới dạng chuyển khoản luôn thuận tiện,
nhanh chóng và an toàn hơn so với vận chuyển tiền mặt.

Vai trò khác
- Tín dụng hạn chế hiện tượng “nền kinh tế tiền mặt”
- Tăng cường sự quản lý của Nhà nước đối với hoạt động tài chính
2.1.2.3. Phân loại tín
d

ng
a) Căn cứ vào thời hạn tín

d

ng

Tín dụng ngắn
h

n
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

Tín dụng trung
h

n
Theo quy định hiện nay của NH Nhà nước Việt Nam, cho vay trung hạn
có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng
để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian
thu hồi vốn nhanh.

Tín dụng dài
h

n
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa
có thể lên đến 20 – 30 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để
đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận
tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.

b) Căn cứ vào chủ thể cấp tín
d

ng

Tín dụng thương
m

i
Là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh được thực hiện
dưới hình thức mua bán chịu các khoản vật liệu hay nguyên vật liệu hàng hóa,
công cụ lưu thông của tín dụng thương mại thường là các thương phiếu.

Tín dụng ngân hàng
Là các quan hệ tín dụng với sự tham gia của một bên là ngân hàng, đối
tượng cho vay trong tín dụng ngân hàng là tiền tệ.
Là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa ngân hàng và khách
hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.

Tín dụng Nhà
n
ư

c
Là các quan hệ tín dụng giữa Nhà nước và các chủ thể kinh tế khác. Tín
dụng Nhà nước phục vụ cho các mục đích khác nhau của Nhà nước như huy
động vốn trong thời kỳ thiếu vốn, thực hiện các chính sách ưu đãi của Nhà nước.
Là mối quan hệ tín dụng giữa Nhà nước và các tầng lớp dân cư hoặc với
các tổ chức được thực hiện dưới hình thức chính phủ phát hành các công trái để
huy động vốn của nhân dân và tổ chức trong xã hội.

Loại hình tín dụng này giúp ngân sách nhà nước kích thích kinh tế phát
triển và giải quyết một phần thất nghiệp nhờ đầu tư vào cơ sở hạ tầng.
c) Căn cứ vào mục đích cấp tín
d

ng

Tín dụng xuất khẩu (tài trợ xuất
kh

u)
Tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại là một hình thức tài trợ
thương mại, kỳ hạn gắn với thời gian thực hiện thương vụ xuất khẩu, đối tượng
nhận tài trợ là các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác; giá trị tài trợ
thường ở mức vừa và lớn.

Tín dụng nhập khẩu (tài trợ nhập
kh

u)
Tín dụng nhập khẩu nhằm hỗ trợ về tài chính cùng với thủ tục giấy tờ liên
quan để doanh nghiệp nhập khẩu có thể thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp
đồng mua bán hàng hóa. Giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn.

Tín dụng tiêu dùng
Là loại hình tín dụng nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của
khu vực dân cư, đáp ứng nhu cầu mua sắm phương tiện sinh hoạt và nhà ở.
d) Căn cứ vào đối tượng cấp tín
d


ng
- Tín dụng hàng hoá
- Tín dụng tiền tệ
- Tín dụng thuê mua gồm thêu vận hành và thuê tài chính
e) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng

Cho vay không có bảo
đ

m
Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của
người khác mà chỉ dựa vào uy tín của khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.

Cho vay có đảm
b

o
Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp,
cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
2.1.2.4. Lãi suất tín
d

ng
a) Khái niệm và ý nghĩa
Lãi suất chính là biểu hiện của giá cả khoản tiền mà người cho vay đòi hỏi
khi tạm thời trao quyền sử dụng khoản tiền của mình cho người khác.
Người đi vay coi lãi suất như là khoản chi phí phải trả cho nhu cầu sử
dụng tạm thời tiền của người khác.
Lãi suất tín dụng được đo lường bằng tỉ lệ % trên số tiền vay mà người đi
vay phải trả cho người cho vay trong một khoảng thời gian nhất định.

Lãi Suất Tín Dụng = Lợi tức tín dụng x 100(%) / Σ Tiền vay
Đứng về phía NH
- Lãi suất tiền gửi là giá mua
- Lãi suất cho vay là giá bán
b) Vai trò của lãi suất tín
d

ng
- Là công cụ để kích thích tiết kiệm.
- Là công cụ để tiến hành nền kinh tế vĩ mô, là công cụ điều hành chính
sách tiền tệ, là công cụ kiềm chế lạm phát.
- Là công cụ để thúc đẩy các đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn,
sử dụng vốn thận trọng hơn.
- Là phương tiện để các NH cạnh tranh lẫn nhau.
- Là phương tiện giúp NHTM tạo ra lợi nhuận cho chính mình.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
C

U
2.2.1. Phương pháp thu thập số
liệu
Phương pháp thống kê, tổng hợp thu thập số liệu, tài liệu thông qua việc tiếp
xúc thực tế tại Ngân hàng và qua việc tìm kiếm các thông tin, kiến thức trên sách
báo, tạp chí, các văn bản báo cáo của NH kết hợp với lý thuyết đã học ở trường.
Số liệu về tình hình huy động vốn được thu thập tại phòng Kế toán, số liệu về
tình hình cho vay được thu thập tại phòng Khách hàng cá nhân và Khách hàng
doanh nghiệp của NHTMCP Á Châu chi nhánh Cần thơ.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số

liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế và kinh doanh bằng cách so sánh
và rút ra những kết luận dựa trên số liệu và thông tin thu thập được.
- So sánh tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
- So sánh tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
2.2.2.2. Phương pháp đánh giá theo tốc độ tăng
tr
ư

ng
Qua bảng số liệu về tình hình nguồn vốn và cho vay tại Ngân hàng ACB chi
nhánh Cần Thơ, ta sẽ đánh giá sự biến động của năm sau so với năm trước bằng
những nhận xét dựa trên căn cứ thực tế của Ngân hàng.
Thông qua bảng phân tích, ta đánh giá sự biến động trong hoạt động huy
động vốn và cho vay của Ngân hàng, xem xét tốc độ tăng qua các năm để xác
định xu hướng phát triển của nó, đồng thời xác định được sự thay đổi trong hoạt
động huy động vốn và cho vay.
2.2.2.3. Phương pháp phân tích thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu
qu

của hoạt động tín
d

ng
Thông qua các chỉ tiêu, ta sẽ tính toán con số cụ thể và đưa ra nhận xét về
hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Ta cần xem xét các chỉ tiêu đánh giá
lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh để xác định khả năng sử dụng nguồn vốn vào
hoạt động kinh doanh, từ đó dẫn đến khả năng sinh lời của Ngân hàng.


Hệ số thu
n

:
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ kinh doanh nào đó, từ 100 đồng
doanh số cho vay Ngân hàng sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số thu nợ
càng lớn càng tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng là tốt.
H
TN
= ( DS
TN
/ DS
CV
) x 100%
Trong đó:
DS
TN
: Doanh số thu nợ.
DS
CV
: Doanh số cho vay.

Tỉ lệ nợ quá hạn (T
QH
):
Tỉ lệ nợ quá hạn này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng nói chung, chất lượng của công tác tín dụng nói riêng. Chỉ tiêu này càng
cao thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại. Thông thường tỉ lệ này
nhỏ hơn 5% thì hoạt động của Ngân hàng được đánh giá ở mức bình thường.
T

QH
= Nợ quá hạn / Tổng dư
n


Tỷ suất lợi
nhu

n:
Đây là chỉ tiêu tương đối, phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh
thu, phản ánh một phần hiệu quả trong hoạt động của Ngân hàng. Chỉ tiêu này là
chỉ tiêu hiệu quả nhưng không thể dùng để so sánh hiệu quả của các Ngân hàng
khác nhau hoặc của các năm tài chính khác nhau.
Tỷ suất lợi nhuận = (Lợi nhuận / Doanh thu) x 100%

Tỷ suất chi phí:
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi
phí, phản ánh một phần hiệu quả trong hoạt động của Ngân hàng.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí, cứ mỗi đồng lợi nhuận
thu được sẽ phải tiêu tốn bao nhiêu đồng chi phí.
Tỷ suất chi phí = (Lợi nhuận / Chi phí) x 100%
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CN CẦN TH
Ơ
3.1. TỔNG QUAN VỀ TP. CẦN
TH
Ơ
3.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Cần Thơ được tách ra từ tỉnh Cần Thơ vào năm 2004 có diện tích
1.389,59 km² và dân số 1,112 triệu, là một thành phố nằm ở trung tâm đồng bằng

sông Cửu Long, trên trục giao thương giữa vùng tứ giác Long Xuyên, bán đảo Cà
Mau, Đồng Tháp Mười và thành phố Hồ Chí Minh. Từ tầm nhìn này, hàng loạt
các công trình, dự án tầm cỡ đã và đang được triển khai để biến Cần Thơ thành
thành phố cửa ngõ vùng hạ lưu sông Mê Kông. Cầu Mỹ Thuận đã vượt qua sông
Tiền, sắp tới cầu Cần Thơ sẽ nối liền đôi bờ sông Hậu và trở thành cây cầu dây
văng lớn nhất Việt Nam và Đông Nam Á. Sân bay Trà Nóc đang được nâng cấp
trở thành sân bay quốc tế. Tiếp đó, Cần Thơ sẽ xây dựng cảng biển quốc tế, gắn
với việc chỉnh trị luồng Định An, Để từ đây, đường hàng không, đường bộ,
đường biển và đường sông hoàn chỉnh sẽ tạo nên thế liên hoàn về giao thông
giữa thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ - Campuchia, với tam giác kinh tế Cần
Thơ - Cà Mau - Kiên Giang.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của TP. Cần
Th
ơ
Cần Thơ được biết đến như là "Tây Đô" (thủ đô của miền Tây) của một thời
rất xa. Cần Thơ nổi danh với những địa điểm như bến Ninh Kiều, phà Cần Thơ
Thành phố Cần Thơ có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế chuyển
dần theo hướng công nghiệp hóa. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
phát triển nhanh, các khu công nghiệp thu hút được nhiều dự án với tổng vốn
đăng ký tăng dần. Sản xuất nông nghiệp đang chuyển dần sang hình thái nông
nghiệp đô thị, chất lượng cao. Các ngành thương mại - dịch vụ phát triển khá
nhanh theo hướng đa dạng hóa loại hình, chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả
và hướng tới những ngành dịch vụ có giá trị gia tăng lớn với sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế.
Công tác xây dựng và chỉnh trang đô thị được đẩy mạnh; trật tự đô thị được
tăng cường, nếp sống văn minh đô thị từng bước được hình thành, bộ mặt đô thị
kể cả nội thành và ngoại thành đang đổi mới từng ngày. Quan hệ sản xuất được
chăm lo xây dựng củng cố, doanh nghiệp nhà nước được chú ý sắp xếp lại, kinh
tế hợp tác có bước phát triển mới.
Sau hơn 120 năm phát triển, thành phố đang là trung tâm quan trọng nhất của

vùng đồng bằng sông Cửu Long về kinh tế, văn hóa, khoa học và kỹ thuật…
3.1.3. Phát triển trong tương lai
Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định 21/2007/QĐ-TTg phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ thời kỳ 2006-
2020. Theo đó, xây dựng Cần Thơ trở thành Thành phố hiện đại và văn minh, là
đô thị loại I trước năm 2010 và cơ bản trở thành Thành phố công nghiệp trước
năm 2020; là trung tâm kinh tế - xã hội, trung tâm giáo dục - đào tạo và khoa học
- công nghệ, trung tâm y tế và văn hóa của vùng đồng bằng sông Cửu Long; là
đầu mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế; là địa bàn
trọng điểm giữ vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh của vùng đồng bằng sông
Cửu Long và của cả nước; là một cực phát triển, đóng vai trò động lực thúc đẩy
mạnh mẽ sự phát triển của toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long.
3.2. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ được thành lập theo giấy phép
số 52/QP-UBND Tỉnh Cần Thơ cho phép đặt cơ quan tại tỉnh. Giấy phép chấp
nhận cho mở chi nhánh trong nước thuộc NHTMCP do NH Nhà nước Việt Nam
cấp số 069384 cấp ngày 16/09/1995. Ngày 29/7/2008, để rút ngắn và cải cách thủ
tục thành lập doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an
đã cùng ban hành Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA. Theo
đó, trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thành lập cho đến khi không
còn tồn tại, mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế và được dùng để kê khai
nộp thuế cho tất cả các loại thuế phải nộp, kể cả trường hợp doanh nghiệp kinh
doanh nhiều ngành, nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại các
địa bàn khác nhau. Vì vậy, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Ngân hàng
hiện nay mang số 5713040105 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Cần Thơ cấp ngày
28/10/2008.
ACB chi nhánh Cần Thơ chính thức khai trương và đi vào hoạt động ngày
27/03/1996 trụ sở đặt tại 17-19 Nam Kỳ Khởi Nghĩa TP. Cần Thơ. Ngành nghề

×