KHỐI U BUỒNG TRỨNG
I Đại cương:
Khối u buồng trứng là một bệnh lý phụ khoa có thể gặp ở tất cả các lứa tuổi phụ nữ từ trẻ chưa
dậy thì đến người già mãn kinh, tỷ lệ 3-6 % nhưng gặp nhiều nhất ở lứa tuổi sinh đẻ(18-49 tuổi).
Triệu chứng nghèo nàn, khi triệu chứng rầm rộ thì đã muộn hoặc là ác tính, chẩn đoán không khó
lắm, tiến triển phức tạp, tiên lượng điều trị vô cùng khó khăn. .
II Các khối u dạng nang.
1.U nang cơ năng:
Là những khối u kích thước nhỏ, vỏ u mỏng, trong chứa dịch, tiến triển nhanh, có thể tự biến mất
trong một vài chu kỳ kinh nguyệt.
1.1 Nang bọc noãn.
Là nang Graaf, không vỡ vào ngày phóng noãn nên không có giai đoạn hoàng thể, bọc nang tiếp
tục lớn lên, có khi đường kính 10 cm. Nang tiết nhiều Estrogen dó đó bệnh nhân bị chậm kinh.
khi nang vỡ, có dấu hiệu đau bụng, rong kinh, chậm kinh dễ nhầm với chủa ngoài tử cung. Cổ tử
cung có nhiều chất nhầy, nhiệt độ cơ thể dưới 37 độ, phiến đồ âm đạo cường estrogen.
1.2. Nang hoàng phẩm:
Là nang có kích thước lớn hơn bọc noãn, gặp ở một hay hai bên buồng trứng, vỏ nang mỏng,
trong nang chứa nhiều dịch vàng Lutein, thường gặp ở bệnh nhân chửa trứng, u tế bào nuôi, bệnh
nhân vô sinh dùng nhiều thuốc kích thích rụng trứng liều cao. U có thể mất đi trong vài ba chu
kỳ.
1.3. Các nang của hoàng thể:
Gặp ở những người có thai, đặc biệt những người nhiễm độc thai nghén, đa thai.
Do tuyến vàng hoạt động mạnh và chế tiết nhiều Estrogen và Progesteron
2. U nang thực thẻ
Thường là các u lành tính có ở một hoặc hai bên buồng trứng. Tuy nhiên cũng có thể tiến triển
thành ung thư.
2.1. Phân loại:
- Nang nước: Thành nang mỏng có một lớp tế bào lát đơn, trong nang có túi chứa dịch trong
thường có ở một bên buồng trứng, cuống dài, di động mạnh, dễ xoắn nhưng cũng có nang tiến
triển nhanh kích thước lớn.
- Nang nhầy: Có thể gặp một bên buồng trứng, vỏ dầy, có hai lớp, ở ngoài là tổ chức xơ, ở trong
là lớp thượng bì trụ đơn, bên trong có vách chứa dịch đặc, có khi là chất nhầy màu vàng đặc.
Nang nhầy có thể dính vào các tạng xung quanh, khi nang vỡ hoặc nứt dịch ứ tràn vào ở bụng, tổ
chức nhầy dính vào phúc mạc có thể tái phát nhiều lần.
- Nang bì: Là khối nang thường gặp cả hai bên buồng trứng, thành nang giống tổ chức của da
gồm một lớp thượng bì kép dẹt, với lớp sừng, lớp mỡ
tuyến mồ hôi và lông, dịch nang đặc như bã đậu, có tóc có răng, có thể có xương sụn. Nang bì có
nguồn gốc từ bào thai, dưới hình thái là một u quái (Teratoma)
2.2. Triệu chứng chẩn đoán
*Triệu chứng cơ năng:
Các nang buồng trứng khi kích thước còn nhỏ triệu chứng nghèo nàn, có những khối u tiến triển
âm thầm, người bệnh có cảm giác hơi tức hoặc ậm ạch vùng hố chậu, ít gây ảnh hưởng rối loạn
kinh nguyệt nên thường bỏ qua. Khi u phát triển nhanh bệnh nhân tự sờ thấy hoặc các triệu đau
tăng lên, đái buốt, đái dắt, đái khó, đại tiện khó. Thường đó là giai đoạn muộn. Với những u có
cuống dài, xuất hiện các triệu chứng ngoại khoa: đau bụng dữ dội, đột ngột, có khi như dao đâm
buộc bệnh nhân phải đi bệnh viện cấp cứu.
* Triệu chứng thực thể:
U có kích thước lớn dễ dàng sờ được qua thành bụng, khối u lồi lên làm bụng vồng cao, có ranh
giới rõ, mật độ mềm hoặc căng, sờ có thể di động, có khi không di động.
Thăm âm đạo hoặc thăm trực tràng sờ được khối u ở cạnh tử cung, ranh giới rõ khoặc không rõ,
mật độ u mềm hoặc căng, có khi u đè lên tử cung và khó xác định.
* Cận lâm sàng:
- Siêu âm: Âm vang thưa hoặc loãng. Nếu có khối u đường kính < 5cm thì cần theo dõi u cơ
năng.
Có thể dùng thước đo buồng tử cung để chẩn đoán u nang buồng trứng.
- Chụp XQ:
+ Chụp ổ bụng không chuẩn bị có hình cản quang đậm âm là u bì buồng trứng
+ Chụp XQ tử cung vòi trứng có bơm thuốc cản quang có thể thấy hình ảnh u gián tiếp.
- Soi ổ bụng có thể thấy được các khối u khi còn nhỏ.
- Nếu u quá to, siêu âm không thể phát hiện được ranh giới của u thì phải dùng CT Scanner.
2.3. Tiến triển và biến chứng:
U nang buồng trứng thực thể thường tiến triển chậm, âm thầm qua nhiều năm. Khi triệu chứng rõ
rệt tức là u đã to và chèn ép vào các tạng xung quanh hoặc có biến bứng.
Biến chứng xoắn cuống nang gặp ở những trường hợp u nhỏ cuống dài, di động và có thể đưa
đến chảy máu trong nang, nứt u hoặc hoại tử cuống u, cần được chẩn đoán khẩn trương điều trị
kịp thời, phẫu thuật cấp cứu cắt u. Tuyệt đối không được dùng thuốc giảm đau và không được
tháo xoắn trước khi cắt cuống u để phòng sốc phản vệ do tổ chức hoại tử trong u tràn vào máu.
Biến chứng nứt vỏ nang có thể do u quá to, gặp các chấn thương va đập làm nứt vỏ nang dịch
nang thoát vào ổ bụng.
Do thai to chèn ép làm vỡ phải mổ cấp cứu cắt u nếu thai chưa đủ tháng.
U to chèn ép gây sẩy thai, đẻ non, ngôi bất thường, nhiễm khuẩn. Khi gặp vừa có u vừa có thai
nên cân nhắc chỉ định.
Tất cả các u nang thực thể đều có thể tiến triển thành ung thư, nang nước gặp nhiều hơn.
2.4. Điều trị:
Khi đã chẩn đoán u nang thực thể nên mổ cắt u sớm.
Nang nước gặp ở người lớn tuổi nên cắt cả hai buồng trứng
Nang nhầy cần cắt bỏ cả hai bên buồng trứng để tránh tái phát.
Nang bì cắt bỏ khối u cố gắng bảo tồn nhu mô lành.
Nếu nang buồng trứng hai bên ở người trẻ tuổi cần bảo tồn bên lành.
Nang ở người có thai nếu có chỉ định giữ thai nên cắt bỏ nang vào tháng thứ tư.
U nang có dấu hiệu nứt vỡ cần sinh thiết tức thì đề phòng ung thư.
U nang to ở người già chú ý tránh làm giảm áp lực đột ngột ổ bụng.
Nếu các u nang phát triển trong đáy dây chằng rộng, bóc tách cẩn thận đề phòng phạm niệu
quản, ruột, bàng quang.
1. Chuyên mục:
2. Sản, phụ