Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty cổ phần đá Đồng Mỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.92 KB, 58 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Hoàn thiện kế toán tiền lương và
Hoàn thiện kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương của
các khoản trích theo lương của
Công ty Cổ phần Đá Đồng Mỏ
Công ty Cổ phần Đá Đồng Mỏ
Hà Nội - 2013
GVHD: PGS.TS.NGUYỄN VĂNCÔNG
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐÇu 1
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động,
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng nhu cầu sinh
hoạt của con người.Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật
chất đều không thể tách rời lao động, lao động là điều kiện đầu tiên, cần
thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản
tác dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói
riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn đề cần thiết là phải
tái sản xuất sức lao động 1
Doanh nghiệp muốn phát triển thì yếu tố con người trong đó đóng vai trò
vô cùng quan trọng. Một bộ máy quản lý tốt, một nguồn nhân lực dồi dào
phát triển và trí tuệ, một hướng đi đúng đắn, có tầm nhìn xa trông rộng
và cạnh tranh trước những thử thách của nền kinh tế thị trường sẽ giúp
doanh nghiệp tồn tại và khẳng định mình. Để làm được điều đó thiết yếu
phải đảm bảo lợi ích cá nhân của người lao động, đó là động lực trực tiếp
khuyến khích người lao động đem hết khả năng của mình nỗ lực phấn
đấu sáng tạo trong sản xuất cũng như trong mọi công việc.Một trong
những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt mục tiêu trên là hình thức trả
lương cho người lao động. Tiền lương là một yếu tố vật chất quan trọng
trong việc kích thích người lao động tăng năng suất, hạ giá thành sản


phẩm động viên họ nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật, gắn
trách nhiệm của người lao động với công việc. Tiền lương không chỉ là
vấn đề lợi ích kinh tế mà cao hơn nó là vấn đề xã hội có liên quan trực
tiếp đến các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước và là động cơ, thái độ
sử dụng nhân lực của doanh nghiệp. Tiền lương là bộ phận chủ yếu trong
thu nhập của người lao động nhằm đảm bảo tái sản xuất và tái sản xuất
mở rộng sức lao động của bản thân và gia đình họ.Có thể nói nó là đòn
bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích mối
quan tâm hơn nữa đến hiệu quả công việc của họ và là điều kiện cơ bản
để thúc đẩy năng suất lao động 1
Chính vì ý nghĩa đó mà doanh nghiệp khi thực hiện các chức năng quản
lý luôn đặt yêu cầu quản lý tiền lương như thế nào cho phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh để tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế quan
trọng kích thích người lao động và doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế
cao.Do đó việch hạch toán và chi trả lương đúng đủ, công bằng sẽ có tác
dụng nâng cao đời sống vật chất của lao động. Vấn đề đặt ra hiện nay là
cách doanh nghiệp vận dụng thế nào các chính sách chế độ tiền lương do
2
GVHD: PGS.TS.NGUYỄN VĂNCÔNG
nhà nước ban hành một cách phù hợp với tình hình thực tế của doanh
nghiệp nhằm phát huy cao nhất công cụ đòn bẩy kinh tế này, giải quyết
tốt nhất vấn đề kinh tế của người lao động, đồng thời tổ chức hạch toán
chính xác chi phí tiền lương cũng như các khoản chi phí xã hội khác
nhằm phát huy thúc đẩy hơn nữa năng suất lao động và phát triển doanh
nghiệp 2
Chính tiền lương có tầm quan trọng như vậy, em đã chon đề tài ”Hoàn
thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty Cổ
phần Đá Đồng Mỏ” và mong muốn đóng góp một phần nào cho ổn định
và phát triển sản xuất của công ty nói riêng và hơn nữa là đóng góp tích
cực cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước 2

Đề tài gồm 3 chương: 2
Chương I : Đặc điểm lao động – tiền lương và quản lý lao động, tiền
lương của Công ty Cổ phần Đá Đồng Mỏ 2
Chương II : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ phần Đá Đồng Mỏ 2
Chương III :Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ phần Đá Đồng Mỏ 2
CHƯƠNG 1 3
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ĐỒNG MỎ 3
1.1.Đặc điểm lao động của công ty 3
3
GVHD: PGS.TS.NGUYỄN VĂNCÔNG
LỜI NÓI ĐÇu
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động,
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt
của con người.Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều
không thể tách rời lao động, lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản tác dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường
xuyên liên tục thì một vấn đề cần thiết là phải tái sản xuất sức lao động.
Doanh nghiệp muốn phát triển thì yếu tố con người trong đó đóng vai
trò vô cùng quan trọng. Một bộ máy quản lý tốt, một nguồn nhân lực dồi dào
phát triển và trí tuệ, một hướng đi đúng đắn, có tầm nhìn xa trông rộng và
cạnh tranh trước những thử thách của nền kinh tế thị trường sẽ giúp doanh
nghiệp tồn tại và khẳng định mình. Để làm được điều đó thiết yếu phải đảm
bảo lợi ích cá nhân của người lao động, đó là động lực trực tiếp khuyến khích
người lao động đem hết khả năng của mình nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong
sản xuất cũng như trong mọi công việc.Một trong những công cụ hiệu quả
nhất nhằm đạt mục tiêu trên là hình thức trả lương cho người lao động. Tiền

lương là một yếu tố vật chất quan trọng trong việc kích thích người lao động
tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm động viên họ nâng cao trình độ tay
nghề, cải tiến kỹ thuật, gắn trách nhiệm của người lao động với công việc.
Tiền lương không chỉ là vấn đề lợi ích kinh tế mà cao hơn nó là vấn đề xã hội
có liên quan trực tiếp đến các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước và là
động cơ, thái độ sử dụng nhân lực của doanh nghiệp. Tiền lương là bộ phận
chủ yếu trong thu nhập của người lao động nhằm đảm bảo tái sản xuất và tái
sản xuất mở rộng sức lao động của bản thân và gia đình họ.Có thể nói nó là
đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích mối
1
GVHD: PGS.TS.NGUYỄN VĂNCÔNG
quan tâm hơn nữa đến hiệu quả công việc của họ và là điều kiện cơ bản để
thúc đẩy năng suất lao động
Chính vì ý nghĩa đó mà doanh nghiệp khi thực hiện các chức năng quản
lý luôn đặt yêu cầu quản lý tiền lương như thế nào cho phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh để tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế quan trọng kích
thích người lao động và doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao.Do đó việch
hạch toán và chi trả lương đúng đủ, công bằng sẽ có tác dụng nâng cao đời
sống vật chất của lao động. Vấn đề đặt ra hiện nay là cách doanh nghiệp vận
dụng thế nào các chính sách chế độ tiền lương do nhà nước ban hành một
cách phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp nhằm phát huy cao nhất
công cụ đòn bẩy kinh tế này, giải quyết tốt nhất vấn đề kinh tế của người lao
động, đồng thời tổ chức hạch toán chính xác chi phí tiền lương cũng như các
khoản chi phí xã hội khác nhằm phát huy thúc đẩy hơn nữa năng suất lao
động và phát triển doanh nghiệp
Chính tiền lương có tầm quan trọng như vậy, em đã chon đề tài ”Hoàn
thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty Cổ phần
Đá Đồng Mỏ” và mong muốn đóng góp một phần nào cho ổn định và phát
triển sản xuất của công ty nói riêng và hơn nữa là đóng góp tích cực cho sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.

Đề tài gồm 3 chương:
Chương I : Đặc điểm lao động – tiền lương và quản lý lao động, tiền
lương của Công ty Cổ phần Đá Đồng Mỏ.
Chương II : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Đá Đồng Mỏ.
Chương III :Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Đá Đồng Mỏ
2
GVHD: PGS.TS.NGUYỄN VĂNCÔNG
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ĐỒNG MỎ
1.1.Đặc điểm lao động của công ty
Cơ cấu lao động: Tổng số lao động do quy mô mỗi năm một thay đổi
do vậy tổng số lao động của công ty được biểu hiện qua các năm sau:
Biểu 1 : Tổng số lao động qua các năm
Năm
Tên chỉ tiêu
2008 2009 2010
Tổng số lao động 150 185 205
Căn cứ vào số liệu của bảng trên ta nhận thấy tổng số lao động của
công ty trong các năm đều tăng. Năm 2009 tổng số lao động của công ty tăng
35 người so với năm 2008 Năm 2010 số công nhân tăng lên 15 người so với
năm 2009 Công ty ngày càng tạo được công ăn việc làm cho người lao động
Phân loại lao động
- Phân loại theo giới tính: Mỗi một loại hình công ty có quy trình sản
xuất kinh doanh khác nhau do vậy phân loại lao động theo giới tính chịu ảnh
hưởng rất lớn đến tính chất công việc của công ty
Biểu 2 : Phân loại lao động theo giới tính


Năm
Tên chỉ tiêu
2008 2009 2010
Nam 100 125 125
Nữ 50 65 80
Như vậy sự chênh lệch giữa số lao động Nam và Nữ trong công ty là
khá lớn
3
GVHD: PGS.TS.NGUYỄN VĂNCÔNG
Năm 2008 số lao động nam chiếm 66,6% trong tống số lao động của
năm Số lao động nữa chiếm 33,4% trong tổng số lao động của toàn công ty
Năm 2009 số lao động Nam chiếm 67,56 %trong số lao động của năm.
Số lao động nữ chiếm 32,44 % % trong tổng số lao động của công ty,
Năm 2010 số lao động Nam chiếm 60,97%, số lao động nữ chiếm
39,03 %
Do đặc thù của công việc nên trong công ty số lượng lao động Nam
chiếm ưu thế hơn số lao động nữ
- Phân bố lao động theo trình độ đào tạo
Công ty Cổ phần Đá Đồng Mỏ là một đơn vị kinh tế có những bước
phát triển mạnh, song song với đầu tư thiết bị hiện đại, Công ty rất chú trọng
đến đầu tư phát triển nhân lực. Đặc điểm của công ty là sản xuất chuyên
ngành cơ khí là chính,Vì vậy công ty cần có những cán bộ công nhân viên có
tay nghề cao. Có thể khái quát phân bố lao động của công ty trong năm 2010
như sau:
Biểu 3 : Phân loại lao động theo trình độ
ST
T
Phân hạng cán
bộ lao động
Tổng

Trình độ
CNKT
bậc 5
trở lên
CNK
T bậc
4 trở
xuống
Lao
động
phổ
thông
Đại
học
Cao
Đẳng
THC
N
1 Lãnh đạo công ty 5 4 1
2 Cán bộ P.ban
Công ty
15 2 10 3
3 Đốc công, tổ
trưởng sản xuất
kinh doanh
20 1 3 10 6
4 Nhân viên chính 30 10 5 15
5 Nhân viên thường 45 5 20 10 5 5
6 Công nhân kỹ 60 3 2 30 15 10
4

GVHD: PGS.TS.NGUYỄN VĂNCÔNG
thuật
7 Lao động phổ
thông
30 30
Tổng cộng 205 25 41 68 26 15 30
Nguồn số liệu lấy từ phòng tổ chức công ty
1.2.Các hình thức trả lương của công ty
Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương gồm:
- Hình thức trả lương thời gian
Hình thức trả lương thời gian áp dụng cho cán bộ CNV làm việc gián
tiếp ở các phòng ban, văn phòng, phân xưởng sản xuất.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương sản phẩm áp dụng cho cán bộ CNV tham gia trực
tiếp sản xuất tại các phân xưởng.Công tyáp dụng hai hình thức này là hoàn
toàn phù hợp với khả năng sức lao động của CNV. Đồng thời với hình thức
trả lương này công tysẽ áp dụng tiền thưởng hàng tháng cho cán bộ CNV có
năng suất cao
- Quỹ tiền lương và quản lý quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của công ty là toàn bộ số tiền lương tính theo CNV của
công ty do công ty quản lý và chi trả, bao gồm các khoản;
Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và lương
khoán.
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, mất
điện, thiên tai…
Các khoản phụ cấp
Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
5
GVHD: PGS.TS.NGUYỄN VĂNCÔNG
Ngoài ra trong quỹ lương kế hoạch còn được tính cả các khoản tiền chi

trợ cấp BHXH cho cán bộ công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động.
Để quản lý quỹ tiền lương công ty đã phân chia tiền lương thành tiền
lương chính và tiền lương phụ
Tiền lương chính để trả cho CNV trong thời gian làm việc thực tế là
tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo của công nhân
viên.
Tiền lương phụ để cho cho công nhân viên trong thời gian nghỉ việc
được hưởng lương theo chế độ
Việc phân chia thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa
quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành
sản phẩm.
Quản lý quỹ tiền lương chính là xác định mối quan hệ giữa người lao
động và người sử dụng lao động với nhà nước về việc phân chia lợi ích,
Trong đó, nguyên nhân về quản lý tiền lương là phải gắn với thu nhập của
người lao động với hoạt động của sản xuất kinh doanh, kết hợp hài hoà giữa
lợi ích với nhau. Đồng thời còn phải đảm bảo quyền tự chủ của doanh nghiệp
và khả năng quản lý thống nhất của nhà nước về tiền lương.
Hạch toán lao động.
Trong quản lý và sử dụng lao động ở công tycần phải tổ chức hạch toán
các chỉ tiêu liên quan về lao động. Nội dung của hạch toán là hạch toán số
lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao đông.
Để hiểu rõ phương pháp hạch toán lao động của công tysản xuất ống
Gang Cầu thông qua bảng chấm công của các phân xưởng và các phiếu nghỉ
ốm , Phiếu thanh toán BHXH kèm theo của công nhân viên công ty
6
GVHD: PGS.TS.NGUYỄN VĂNCÔNG
1.3.Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Công
ty Cổ phần Đá Đồng Mỏ
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm BHXH,

BHYT, KPCĐ, BHTN. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn
xã hội đối với người lao động.
Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao
động như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc
sống, đó là khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn hay tử tuất… sẽ được
hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản
trợ cấp BHXH.
-BHXH chính là khoản tính vào chi phí để hình thành lên quỹ BHXH, sử
dụng để chi trả cho người lao động trong những trường hợp tạm thời hay vĩnh
viễn mất sức lao động.
-Đối với BHXH kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ 22% trên
tổng số lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân, viên chức lao
động thuộc đối tượng đóng BHXH thực tế phát sinh trong tháng. Trong đó
người lao động đóng góp 6% trừ vào thu nhập của từng người, doanh nghiệp
đóng góp 16% hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
-Khoản chi trợ cấp BHXH, cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động… được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và thời
gian mà người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó.
-Đối với BHYT, kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ 4,5%
trên tổng số tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân, viên
chức, lao động thuộc đối tượng đóng BHYT thực tế phát sinh trong tháng.
Trong đó người lao động đóng góp 1,5% trừ vào thu nhập của từng người,
doanh nghiệp đóng góp 3% hạch toán vào chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
7
GVHD: PGS.TS.NGUYỄN VĂNCÔNG
-Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng
chế độ khám chữa bệnh không mất tiền là người lao động phải có thẻ BHYT.
Thẻ BHYT được mua từ khoản trích BHYT. Đây là chế độ chăm sóc sức khoẻ
cho người lao động. Ngoài ra còn để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công
đoàn được thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ

quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
-Đối với KPCĐ kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ 4,6% trên
tổng số tiền lương thực trả và tình vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ.
Trong đó 1,5%nộp vào công đoàn cấp trên cong 1,5%dùng để chi tiêu cho
hoạt động đoàn ở cơ sở.
-KPCĐ là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động của tổ
chức công đoàn đảm bảo quyền lợi ích chính đáng cho người lao động.
-Đối với BHTN: kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ 4,6%
trên tổng số tiền lương .tiền công tháng của công nhân, viên chức, lao động
tham gia BHTN. Trong đó 1,5%do người lao động đóng góp và trừ vào thu
nhập của từng người và 1,5%do doanh nghiệp đóng góp và tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
-BHTN do cơ quan bảo hiểm xã hội thống nhất quản lý và trực tiếp chi
trả trợ cấp cho người lao động bị thất nghiệp thông qua mạng lưới các Phòng
lao động. Vì vậy, khi trích BHTN 2%, các doanh nghiệp phải nộp về cơ quan
quản lý quỹ qua hệ thống kho bạc.
1.4.Tổ chức quản lý lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần Đá Đồng Mỏ
• Ban giám đốc gồm: 1 Giám đốc và 2 phó giám đốc giúp việc (1
PGĐ phụ trách kỹ thuật, 1 PGĐ phụ trách sản xuất).
8
GVHD: PGS.TS.NGUYỄN VĂNCÔNG
• Bộ máy điều hành gồm: 04 Phòng chức năng giúp việc: Phòng Kế
toán, phòng Kế hoạch - Vật tư - Tiêu thụ, phòng Tổ chức - Hành chính -Tiền
lương, phòng Kỹ thuật - TB – KCS.
Quyền hạn, trách nhiệm và nhiệm vụ của Giám đốc Công ty:
- Điều hành khối cán bộ chủ chốt của Công ty tuân thủ theo các quy
chế của cấp trên.
- Trực tiếp phê duyệt các văn bản, chứng từ liên quan tới tài chính, gồm:
các Hợp đồng kinh tế mua vật tư, bán sản phẩm và các hoạt động chi khác.

- Chỉ đạo thực hiện công tác Kế hoạch – Vật tư có tính chiến lược, phê
duyệt các Kế hoạch dài hạn Quý, Năm.
- Là Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng – Kỷ luật, Hội đồng Lương
của Công ty.
Quyền hạn, trách nhiệm và nhiệm vụ của PGĐ phụ trách sản xuất:
- Thay mặt Giám đốc điều hành Công ty khi được Giám đốc uỷ quyền.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo sản xuất của Công ty theo kế hoạch sản
xuất.
- Phụ trách trực tiếp các phân xưởng sản xuất.
- Phụ trách về An ninh – PCCC của Công ty I.
- Quản lý chỉ đạo sắp xếp mặt bằng của Công tytrong quá trình sản
xuất.
- Kết hợp với các PGĐ giải quyết các công việc trong Công ty.
- Thực hiện các công việc khác khi được giao.
Quyền hạn, trách nhiệm và nhiệm vụ của PGĐ phụ trách kỹ thuật:
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác Kỹ thuật – Công nghệ – Quản lý
thiết bị và toàn bộ hệ thống phần mềm, tự động hoá của Công ty.
- Phụ trách trực tiếp phòng Kỹ thuật – Thiết bị – KCS của Công ty.
9
GVHD: PGS.TS.NGUYỄN VĂNCÔNG
- Phụ trách công tác ATLĐ - VSCN.
- Trực tiếp theo dõi quá trình Quản lý chất lượng sản phẩm – Là đại
diện về QLCL (QM) của Công ty.
- Kết hợp với các PGĐ khác giải quyết các công việc trong Công ty.
- Thực hiện các công việc khác khi được giao.
Phân xưởng Phụ trợ: Phục vụ các khâu mà sản xuất cần sửa chữa
máy móc, trang thiết bị.
Phân xưởng Đúc: Chuyên đúc hàng chi tiết máy, phụ kiện các
loại…
Phòng KH – VT – TT: chịu trách nhiệm điều hành và quản lý bộ

phận kho vật tư, thành phẩm, bán thành phẩm, điều độ các phân xưởng và
chịu trách nhiệm kế hoạch sản xuất chung toàn Công ty…
Phòng kế toán: giúp việc Giám đốc Công ty về tài chính tư vấn cho
Giám đốc về các khoản thu chi, hàng tháng lập Báo cáo Tài chính gửi về
phòng Kế toán Tài chính Công ty…
Phòng Tổ Chức – Hành Chính – Tiền Lưong: thực hiện các công
việc về nhân sự, BHXH, các thủ tục hành chính, hàng tháng tính lương cho
CBCNV…
Phòng Kỹ Thuật – Thiết Bị – KCS: chịu trách nhiệm về toàn bộ
thiết bị của Công ty, kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm nghiệm vật tư đầu
vào….
10
GVHD: PGS.TS.NGUYỄN VĂNCÔNG
Bộ máy quản lý của Công tyđược thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2
11
GIÁM ĐỐC
PX
Đúc
ly tâm
PX
hoàn
thiện
PX
Đúc
PX Phụ
trợ
P.Kỹ thuật
TB
KCS

P.
Kế toán
P. KH
VT TT
P. HC
TC TL
PGĐ PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT
PGĐ PHỤ TRÁCH SẢN XUẤT
GVHD: PGS.TS.NGUYỄN VĂNCÔNG
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ĐỒNG MỎ
2.1.Kế toán tiền lương tại công ty
2.1.1.Chứng từ sử dụng
Công ty tổ chức chứng từ kế tóan luôn dựa theo tính thống nhất là tính
hợp lý đối với công tác kế tóan :
Tổ chức chứng từ căn cứ vào chế độ do Nhà nước ban hành, được áp dụng
thống nhất về biểu mẫu, về hình thức và nội dung.
Căn cứ vào quy mô sản xuất kinh doanh, loại hình sản xuất kinh doanh
để xác định số lượng, chủng loại chứng từ phù hợp với Công ty.
Việc sử dụng chứng từ nhiều hay ít sẽ làm tăng, giảm khối lượng công
tác kế tóan, chi phí cho công tác kế tóan. Vì vậy việc sử dụng chứng từ phải
có tính hợp lý cao.
Do vậy, Công ty đang áp dụng các loại chứng từ bao gồm :
- Các chứng từ liên quan đến tiền tệ : phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị
tạm ứng , giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền , bảng kiểm kê quỹ.
- Các chứng từ liên quan đến tài sản cố định : Biên bản giao nhận tài sản
cố định , thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá TSCĐ.
- Các chứng từ liên quan đến hàng tồn kho : Phiếu nhập kho , phiếu xuất
kho, thẻ kho, biên bảng kiểm kê vật tư , sản phẩm , hàng hoá ,

- Các chứng từ có liên quan đến lao động tiền lương : bảng chấm công,
bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH
- Các chứng từ liên quan đến bán hàng : Hoá đơn bán hàng , hoá đơn
GTGT ( lập 3 liên ), hoá đơn tiền điện , hoá đơn tiền nước, phiếu mua hàng
12
GVHD: PGS.TS.NGUYỄN VĂNCÔNG
Tất cả các chứng từ nêu trên Công ty đều lấy theo mẫu chứng từ quy
định chung theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính ban hành.
Trong công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế
toán Công ty chủ yếu sử dụng các chứng từ như :
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng thanh toán BHXH
+ Bảng kê doanh thu
2.1.2.Phương pháp tính lương
* Cách tính lương: Đầu tiên kế toán công ty phải có các chứng từ cần
thiết để hạch toán tiền lương như: Chứng từ về số lượng lao động, thời gian
lao động, các chứng từ hạch toán các khoản phụ cấp như làm đêm làm thêm
giờ, độc hại,… Các chứng từ về các khoản tiền thưởng…… Các chứng từ trừ
vào lương như phiếu xác nhận làm hỏng sản phẩm…. Sau đó sẽ lập bảng
thanh toán lương cho từng người. Việc tính lương và thanh toán lương sẽ thực
hiện ở phòng tại chính kế toán của công ty,các phân xưởng có nhiệm vụ thống
kê mang nộp các chứng từ cần thiết cho phòng kế toán tài chính
Căn cứ vào thời gian trên cơ sở các chứng từ có liên quan đến tiền
lương đã đươc kiểm tra và xác nhận của kế toán. Căn cứ vào chế độ tiền
lương đang áp dụng hiện hành.
Căn cứ vào hình thức trả lương áp dụng tại đơn vị, kế toán sẽ tính
lương. phụ cấp và lương phải trả hàng tháng cho từng cán bộ công nhân viên
trong công ty. Sau đó lập bảng thanh toán cho từng phòng ban, phân xưởng.

Bảng này dùng để làm chứng từ để thanh toán lương và kiểm tra lương cho
cán bộ công nhân viên công ty. Nội dung của bảng thanh toán lương và kiểm
13
GVHD: PGS.TS.NGUYỄN VĂNCÔNG
tra lương cho cán bộ công nhân viên công ty. Nội dung của bảng thanh toán
lương (Mẫu số 02 – lao động tiền lương) được lập theo từng phòng, phân
xưởng, Số công nhân viên trong bảng thanh toán lương phải trả bằng số công
nhân viên trong sổ sách lao động của công ty.
Khi trả lương và các khoản khác công ty sẽ thực hiện đúng theo quy
định và trả trực tiếp tới từng cán bộ công nhân viên. Các khoản trợ cấp
BHXH kế toán căn cứ vào các chứng từ nghỉ ốm, thai sản, giấy nghỉ con ốm.
Căn cứ vào chứng từ gốc để tính BHXH theo chế độ BHXH quy định:
Công ty áp dụng hai hình thức tính lương sau:
- Lương thời gian:
Lương thời gian áp dụng cho cán bộ công nhân viên quản lý, áp dụng
trong trường hợp có những công việc không định mức hao phí nhân công mà
phải làm công nhật, để hạch toán thời gian lao động thì công ty sử dụng bảng
chấm công. Bảng này được lập cho từng phòng ban và bộ phận trong công ty
và do các trưởng phòng căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình phụ
trách chấm công cho từng người theo từng ngày
Bảng chấm công nhằm theo dõi số ngày công thực tế làm việc, nghỉ
việc, nghỉ phép, nghỉ hưởng BHXH làm cơ sở tính ra lương phải trả. BHXH
phải trả và công phép cho người lao động. Cuối tháng trưởng phòng tổng hợp
bảng chấm công để tính ra tổng số ngày làm việc nghỉ việc, nghỉ hưởng
BHXH và nghỉ phép và chuyển các chứng từ liên quan về bộ phận kế toán
tiền lương để kiểm tra và tính lương BHXH
14
GVHD: PGS.TS.NGUYỄN VĂNCÔNG
Các ký hiệu chấm công đươc sử dụng trong công ty
Lương sản phẩm K

Lương thời gian +
Nghỉ ốm Ô
Con ốm CÔ
Thai sản TS
Nghỉ phép P
Hội nghị học tâp H
Nghỉ bù NB
Nghỉ không lương RO
Ngừng việc N
Tai nạn T
Lao động nghĩa vụ LĐ
Nghỉ lễ L
Cách tính lương đối với khối gián tiếp (Phòng tổ chức hành chính)
Tiền lương một tháng = Lương cấp bậc x Số ngày
26 làm việc thực tế
Lương cấp bậc = Mức lương tối thiểu x Hệ số cấp bậc
- Công ty áp dụng hình thức trả lương 02 lần vào các ngày 15 và 30 hàng
tháng
Lần 1 số tiền tạm ứng không quá 50 % số lương trong tháng
Cuối tháng kế toán tiến hành thanh toán lương còn lại cho nhân viên
bằng số tiền lương phải trả nhân viên trong tháng trừ đi các khoản tạm ứng
và các khoản khấu trừ
- Lương sản phẩm
Công ty áp dụng hình thức trả lương sản phẩm tập thể và lương khoán
sản phẩm.
15
GVHD: PGS.TS.NGUYỄN VĂNCÔNG
Hình thức trả lương sản phẩm tập thể: áp dụng cho các khâu sản xuất
mà sản phẩm sản xuất theo dây chuyền, khó định mức tính toán từng người cụ
thể.

Đối với những sản phẩm truyền thống mà công ty sản xuất, công ty sẽ
căn cứ vào định mức kỹ thuật để xây dựng đơn giá tiền lương.
Đối với những sản phẩm tự cân đối là những sản phầm mà phân xưởng
tự kiếm đơn đặt hàng thì phân xưởng sẽ lập dự toán chi phí, xây dựng đơn giá
lương có sự phê duyệt của Giám đốc, của phòng tổ chức, của phòng kỹ thuật.
Công ty áp dụng tính đơn giá tiền lương theo doanh thu. Các chỉ tiêu
xây dựng đơn giá tiền lương theo doanh thu
CÁC CHỈ TIÊU ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG
- Công thức tính lương sản phẩm
Lương sản phẩm = Đơn giá công x Công thực tế x Hệ số
Lương sản phẩm = Đơn giá công x Công hệ số
2.1.3.Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 334- Phải trả công nhân viên . Và tài khoản TK
338- Phải trả, phải nộp khác.
+ TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình
thanh toán các khoản đó( gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản
thuộc thu nhập của công nhân viên.
STT Chỉ tiêu tính đơn giá tiền lương Đơn vị tính Số tiền
I Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh
Tổng doanh thu Đồng 121.000.000
Tổng chi phí Đồng 120.000.000
Nộp ngân sách Đồng 576.000.000
Lợi nhuận Đồng 600.000.000
II Chỉ tiêu xác định đơn giá tiền lương
Số lượng lao động Đồng 205
Hệ số lương cấp bậc công viẹc bình quân Đồng 2.09
Quỹ tiền lương Đồng 9.456.892.320
III Đơn giá tiền lương Đồng 0.078
16
GVHD: PGS.TS.NGUYỄN VĂNCÔNG

+ Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác : Dùng để phản ánh các khoản
phải trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
2.1.4.Quy trình kế toán
- Công ty áp dụng theo hình thức trả lương theo thời gian lao động. Kế toán căn
cứ vào mức lương cơ bản và hệ số lương của mỗi người, hệ số lương này do Nhà nước
quy định căn cứ vào công việc cụ thể của từng người. Hệ số kinh doanh theo quy định
của Công ty là 1,5, đồng thời căn cứ vào bảng chấm công kế toán sẽ tính lương.
Ở mỗi bộ phận văn phòng, các phòng đều có người theo dõi thời gian
làm việc của cán bộ công nhân viên và ghi vào bảng chấm công.
Hàng ngày, căn cứ vào sự có mặt của từng người trong danh sách theo
dõi Bảng chấm công, người phụ trách việc chấm công đánh dấu lên Bảng
chấm công và ghi nhận thời gian làm việc của từng người. Bảng chấm công
được công khai cho mọi người biết và người chấm công chịu trách nhiệm về
sự chính xác của Bảng chấm công. Cuối tháng, Bảng chấm công ở các phòng
được gửi về phòng kế toán làm căn cứ tính lương, tính thưởng và tổng hợp
thời gian sử dụng lao động trong công ty.
VD1: Tháng 06 năm 2010, nhân viên số thứ tự là 01 Nguyễn Hoài Nam
ở phòng Kỹ thuật được kế toán tính lương như sau:
Hệ số lương ( bậc 1 ) : 2,34
Hệ số kinh doanh (Quy định của Công ty ) : 1,5
Lương tối thiểu: 730.000 đ
Ngày công thực tế: 21 ngày
Ngày lễ, phép: 1 ngày
Lương cơ bản = 730.000 x 2,34 = 1.263.600 đồng
Tổng lương thời
gian phải trả
=
1.263.600 x 1,5
x 20 ngày
22 ngày

17
GVHD: PGS.TS.NGUYỄN VĂNCÔNG
= 1.723.090 đồng
Lương nghỉ phép =
1.263.600
x 1ngày
22 ngày
= 57.436 đồng
Tổng lương = 1.723.090 đồng + 57.436 đồng
= 1.780.526 đồng
VD2: Tháng 6/2010, nhân viên Vũ Thu Hà, số thứ tự số 4 ở phòng Kỹ thuật
được kế toán tính toán lương như sau:
Hệ số lương ( theo quy định của nhà nước) : 3,27
Hệ số kinh doanh (Quy định của Công ty ) : 1,5
Lương tối thiểu: 730.000 đ
Ngày công thực tế: 21 ngày
Ngày lễ, phép:0 ngày
Lương cơ bản = 730.000 đ x 3,27 = 1.765.800 đồng
= 2.528.304 đồng
Cứ như vậy, kế toán sẽ dựa vào hệ số lương, hệ số phụ cấp và số
ngày làm việc của từng nhân viên để tính ra tiền lương hàng tháng cho
công nhân viên.
Dưới đây là bảng thanh toán lương của bộ phận văn phòng được lấy số
liệu từ phòng kế toán như sau:
Tổng lương thời
gian phải trả
=
1.765.800 x 1,5
x 21 ngày
22 ngày

18
Biểu 1:
Công ty Cổ phần Đá Đồng Mỏ
Bộ phận: Phòng Kỹ thuật
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 06 năm 2010
TT Họ và tên 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
1 Nguyễn Hoài Nam x x x x P x x x x x x x x x x x x x x x x
2 Nguyễn Anh Vũ x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
3 Phạm Thành Chung x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
4 Vũ Thu Hà
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
5 Ngô Ngọc Lê x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
6 Nguyễn Thị Phượng x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
7 Nguyễn Ngọc Tư x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
8 Phạm Văn Đàm x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
9 Vũ Hữu Triền x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
10 Bùi Ngọc Hải x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
Trong đó: X: Tổng số ngày công làm việc P: Nghỉ phép
Người chấm công Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
20
Biểu 2:
Công ty Cổ phần Đá Đồng Mỏ
Bộ phận: Phòng Kỹ thuật BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 06 năm 2010
TT Họ và tên HSL
Lương cơ
bản
Lương theo công

việc thực tế
Lương ngày lễ,
phép
Tổng
lương
Các khoản phải trừ
Tạm ứng kỳ
1
Số còn được
nhận kỳ này

nhận
Côn-
g
Tiền
Côn
g
Tiền
BHYT
1,5%
BHXH
5%
A B 1 2
3
4
6=2+4
7 8 9=6-7-8
1 Nguyễn Hoài Nam 2,34 1.263.600 20 1.723.090 1 57.436 1.780.526 12.636 63.180 800.000 904.710
2 Nguyễn Anh Vũ 2,34 1.263.600 21 1.809.245 1.809.245 12.636 63.180 900.000 833.429
3 Phạm Thành Chung 2,34 1.263.600 21 1.809.245 1.809.245 12.636 63.180 900.000 833.429

4 Vũ Thu Hà 3,27 1.765.800 21 2.528.304 2.528.304 17.658 88.290 1.250.000 1.172.356
5 Ngô Ngọc Lê 2,34 1.263.600 21 1.809.245 1.809.245 12.636 63.180 900.000 833.429
6 Nguyễn Thị Phượng 2,34 1.263.600 21 1.809.245 1.809.245 12.636 63.180 900.000 833.429
7 Nguyễn Ngọc Tư 2,34 1.263.600 21 1.809.245 1.809.245 12.636 63.180 900.000 833.429
8 Phạm Văn Đàm 2,96 1.598.400 21 2.288.618 2.288.618 15.984 79.920 1.100.000 1.092.714
9 Vũ Hữu Triền
2,34 1.263.600 21 1.809.245 1.809.245 12.636 63.180
900.000
833.429
10 Bùi Ngọc Hải 2,34 1.263.600 21 1.809.245 1.809.245 12.636 63.180 900.000 833.429
Tổng cộng 24,95 13.473.000 209 19.204.727 1 57.436 19.262.163 134.730 673.650 9.450.000 9.003.783
Cộng tiền bằng chữ : Chín triệu,không trăm linh ba ngàn bảy trăm tám ba đồng
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
21
* Hàng tháng Công ty có 2 kỳ thanh toán lương: ngày 15 và
ngày 30.
- Kỳ I: Tạm ứng cho CNV đối với những người có tham gia lao động
trong tháng.
- Khi muốn tạm ứng người có trách nhiệm của các bộ phận sẽ lập 1 giấy
đề nghị tạm ứng và gửi lên cho thủ trưởng đơn vị để xin xét duyệt. Trong giấy
đề nghị tạm ứng phải ghi rõ số tiền tạm ứng, lý do tạm ứng. Sau đó giấy đề nghị
này sẽ được chuyển cho kế toán trưởng và kế toán trưởng xem xét và ghi ý kiến
đề nghị. Căn cứ vào quyết định của thủ trưởng và kế toán trưởng, kế toán thanh
toán lập phiếu chi kèm giấy đề nghị tạm ứng, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục
xuất quỹ.
- Kỳ II: Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho CNV trong tháng
của doanh nghiệp. Kế toán sẽ trừ đi số tiền tạm ứng trước đây và thanh toán nốt
số tiền còn lại mà CNV được lĩnh trong tháng đó.
22
Biểu 3:

Công ty Cổ phần Đá Đồng Mỏ
Bộ phận: Phòng Kỹ thuật
Mẫu Số: 03-TT
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 15 tháng 06 năm 2010 Số : 201
Kính gửi: Giám đốc Công ty
Tên tôi là: Bùi Ngọc Hải
Địa chỉ: Phòng Kỹ thuật
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 9.450.000 đ
(Viết bằng chữ) : Chín triệu, bốn trăm năm mươi ngàn đồng chẵn
Lý do tạm ứng: Tạm ứng lương kỳ 1tháng 06/2010 cho CBCNV
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 4:
23

×