Tải bản đầy đủ (.pdf) (190 trang)

Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên đại học trong đào tạo theo học chế tín chỉ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 190 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN




BÙI NGỌC LÂM



PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG LẬP KẾ HOẠCH HỌC TẬP
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC TRONG ĐÀO TẠO
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ




LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC








THÁI NGUYÊN - 2014





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


BÙI NGỌC LÂM


PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG LẬP KẾ HOẠCH HỌC TẬP
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC TRONG ĐÀO TẠO
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ


Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số: 62.14.01.02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Nguời hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Nguyễn Đức Trí
2. TS. Trần Anh Tuấn


THÁI NGUYÊN - 2014


i



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố trong
bất kì công trình nào khác.

Tác giả luận án


Bùi Ngọc Lâm



ii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan i
Mục lục ii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ix
Danh mục bảng biểu x
Danh mục các hình xi

MỞ ĐẦU 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG LẬP KẾ
HOẠCH HỌC TẬP CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC TRONG ĐÀO TẠO
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 7


1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài 7

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam 11

1.2. Kỹ năng lập kế hoạch học tập của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ 14
1.2.1. Đặc điểm hoạt động học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ 14

1.2.2. Kế hoạch học tập của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ 20

1.2.3. Kỹ năng lập kế hoạch học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ 30

1.3. Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên đại học trong đào
tạo theo học chế tín chỉ 39

1.3.1. Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho SV trong ĐTTC theo các tiếp cận
giáo dục hiện đại 39

1.3.2. Khái niệm, nội dung và con đường phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho
SV trong ĐTTC 43

1.3.3. Các mức độ phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập trong ĐTTC 45

1.3.4. Các giai đoạn của quá trình phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập trong ĐTTC 48

1.3.5. Những điều kiện rèn luyện và phát triển KN lập KHHT cho sinh viên
trong ĐTTC 51




iii

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 57

Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG LẬP KẾ HOẠCH
HỌC TẬP CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC
CHẾ TÍN CHỈ

2.1. Khái quát chung về khảo sát thực trạng 60

2.2. Kết quả khảo sát 63

2.2.1. Thực trạng kỹ năng lập kế hoạch học tập của sinh viên trong đào tạo theo học chế
tín chỉ 63
2.2.2. Thực trạng phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho SV trong ĐTTC 75

2.2.3. Thực trạng những điều kiện, yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển KN lập KHHT
của SV trong ĐTTC 85

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 89

Chương 3. QUY TRÌNH VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG LẬP
KẾ HOẠCH HỌC TẬP CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC TRONG ĐÀO TẠO
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ 91

3.1. Đề xuất quy trình phát triển kỹ năng lập KHHT cho sinh viên trong ĐTTC 91

3.1.1. Nguyên tắc đề xuất quy trình phát triển kỹ năng lập KHHT cho sinh viên 91

3.1.2. Thiết kế quy trình phát triển kỹ năng lập KHHT cho SV trong ĐTTC 92


3.2. Biện pháp phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho SV trong ĐTTC 99

3.2.1. Cung cấp tri thức cho SV về ĐTTC và về lập KHHT trong ĐTTC 99

3.2.2. Phát huy hiệu quả các hoạt động tư vấn cho SV lập KHHT của CVHT
trong ĐTTC 101

3.2.3. Tích hợp rèn luyện KN lập KHHT trong quá trình giảng dạy các môn học 107

3.2.4. Phát huy sự chủ động của SV và tác động của nhóm bạn trong quá trình rèn
luyện KN lập KHHT 109

3.2.5. Thiết kế các mẫu kế hoạch học tập trong ĐTTC và trợ giúp SV sử dụng các phần
mềm lập kế hoạch 112



iv

3.2.6. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện và trợ giúp SV điều chỉnh KHHT 116

3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp 118

3.3. Thực nghiệm phát triển KN lập KHHT trong ĐTTC 119

3.3.1. Những vấn đề chung về thực nghiệm 119

3.3.2. Kết quả thực nghiệm của 2 lớp K57 SP- Văn và Lớp K57 SP- Sử 125


3.3.3. Kết quả thực nghiệm của lớp NHBH - K2012B (Nghiên cứu điển hình) 131

3.3.4. Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm tác động 134

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 136

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 137

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 143

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 144

PHỤ LỤC - 1 -



v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
CVHT Cố vấn học tập
ĐC Đối chứng
ĐHGD – ĐHQGHN Đại học giáo dục – Đại học quốc gia Hà Nội
ĐHSP-ĐHTN Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên
ĐTTC ĐTTC
GV Giảng viên
KH Kế hoạch
KHHT Kế hoạch học tập

KN Kĩ năng
KNHT Kĩ năng học tập
NL Năng lực
PĐT Phòng đào tạo
SV Sinh viên
TC Tín chỉ
TN Thực nghiệm






vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Mẫu khách thể điều tra là giảng viên 61
Bảng 2.2. Mẫu khách thể điều tra là sinh viên 62

Bảng 2.3. Kết quả kiểm định độ tin cậy Alpha của toàn bộ thang đo 63

Bảng 2.4. Kết quả nhận thức về vai, trò ý nghĩa của KHHT đối với SV trong ĐTTC 64

Bảng 2.5. Kết quả nhận thức các nội dung cơ bản cần có của KHHT 65

Bảng 2.6. Mức độ khó khăn về KN lập KHHT của SV so với các KNHT khác
trong ĐTTC 67


Bảng 2.7. Kết quả đánh giá mức độ các KN lập KHHT của SV trong ĐTTC 70

Bảng 2.8. Nhận thức về tầm quan trọng của việc phát triển KN lập KHHT cho SV 76
Bảng 2.9. Kết quả mức độ cần thiết và mức độ thực hiện các công việc của
GV và SV (theo lát cắt nhóm khách thể) 81

Bảng 2.10. Kết quả đánh giá của GV và SV về các hoạt động nhằm phát triển
KN lập KHHT cho SV trong ĐTTC 84

Bảng 2.11. Mức độ ảnh hưởng của những điều kiện bên trong và các yếu tố
khách quan bên ngoài đến sự phát triển KN lập KHHT của SV 86

Bảng 3.1. Sự thay đổi nhận thức về nội dung cơ bản của bản KHHT của SV
nhóm ĐC và nhóm TN trước và sau TN 125

Bảng 3.2. Sự thay đổi KN lập KHHT của lớp TN K57 SP- Văn (n=56) so với
lớp ĐC là K57 Sp- Sử (n=47)SV trước và sau TN 128
Bảng 3.3. Sự thay đổi KN lập KHHT của SV lớp NHBH-K2012B trước và
sau TN (lần I, ngày 26/11.2012) 132

Bảng 3.4. Sự thay đổi KN lập KHHT của SV lớp NHBH-K2012B trước và
sau TN (lần II, ngày 02/12.2012) 132





vii

ơ

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Các giai đoạn phát triển KN lập KHHT cho SV đại học trong ĐTTC 50

Hình 2.1. Biểu đồ đánh giá của GV và SV về tầm quan trọng của việc việc
phát triển KN lập KHHT cho SV trong ĐTTC 76

Hình 2.2. Biểu đồ nhận thức về sự cần thiết phát triển KN lập KHHT
cho SV theo quy trình 79

Hình 2.3. Biểu đồ mức độ ảnh hưởng của những điều kiện bên trong và
những yếu tố khách quan bên ngoài đến sự phát triển KN lập
KHHT của SV 88

Hình 3.1. Sơ đồ quy trình phát triển KN lập KHHT 92

Hình 3.2. Các tác nhân trợ giúp phát triển KN lập KHHT cho SV 99

Hình 3.3. Biểu đồ Mức độ thay đổi nhận thức về các nội dung cơ bản của
bản KHHT theo TC của SV nhóm ĐC và TN trước và sau TN 127

Hình 3.4. Biểu đồ Sự thay đổi KN lập KHHT của SV nhóm ĐC và TN sau TN 130






1



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, ĐTTC đã được triển khai ở các cơ sở giáo dục đại học theo
quy định của Bộ GD&ĐT. Năm 2007, Bộ GD&ĐT đã ban hành “Quy chế Đào
tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ” (Ban hành kèm theo
Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT). Theo chủ trương của Bộ GD&ĐT, năm 2011 là hạn cuối cùng để
các trường liên quan phải chuyển đổi sang hệ thống đào tạo mới này [7].
ĐTTC là phương thức đào tạo xuất phát từ người học và vì người học. Vai
trò chủ động của người học được coi là yếu tố quyết định toàn bộ tiến trình tích
lũy kiến thức. SV hoàn toàn quyết định KHHT khóa học, năm học và từng học
kỳ, cho phù hợp với năng lực học tập và hoàn cảnh cụ thể của mình. Do đó,
việc lập KHHT trước đây vốn xuất phát từ yêu cầu của khoa, của nhà trường
không còn phù hợp nữa mà đòi hỏi người học phải tích cực, chủ động lập KHHT
của riêng mình. Hay nói một cách khác, để thích ứng trong ĐTTC, mỗi SV đại
học cần phải biết lập KHHT và như vậy họ cần được trang bị, rèn luyện để sớm
có được các KN lập KHHT.
Việc lập KHHT trong ĐTTC sẽ giúp SV xác định được các mục tiêu cụ thể
trong từng giai đoạn và các biện pháp, phương tiện để đạt được mục tiêu đó; Giúp
SV quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ thời gian của mình; Giúp SV thích ứng tốt
nhất với sự thay đổi trong mô hình đào tạo của nhà trường… Nghiên cứu tại
trường Đại học Wyoming, Washington, D. C. (2009) đã chỉ ra rằng lập KHHT là
thiết yếu cho định hướng học tập tốt của SV [106]. Bên cạch đó, lập KH tốt sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động kiểm tra, giám sát hiệu quả công việc. Như vậy,
việc lập KHHT đồng nghĩa với việc có được con đường đúng đắn để đạt được
mục tiêu học tập đã đề ra và quyết định đối với kết quả học tập của SV.


2


Cho đến nay, đã có không ít công trình nghiên cứu về phát triển các
KNHT cho SV trong quá trình học ở đại học, cao đẳng [28], [36], [59], [66],
[76] Trước những đòi hỏi cấp bách của thực tiễn đổi mới giáo dục đại học hiện
nay ở nước ta, cũng đã có một số nghiên cứu bước đầu chỉ ra các yêu cầu tích
cực của hệ thống TC đối với việc học tập của SV… Tuy nhiên, vẫn chưa có công
trình nào nghiên cứu về vấn đề hình thành, phát triển KN lập KHHT cho SV.
Ở một phương diện khác, cho đến nay còn rất ít nghiên cứu ở Việt Nam
coi việc trang bị KN lập KHHT cho người học như là một loại kỹ năng sống
(Living Skills /Soft Skills), hoặc như là một phương thức học tập đỉnh cao (Peak
Learning) Trong khi đó, theo R. Fisher [64] và Ronald Gross [65], lập KHHT
phải được nhấn mạnh không chỉ là một KN căn bản cho việc học tập mà còn là
KN sống cho cả cuộc đời của SV nói riêng, của con người nói chung. Phương
thức học tập đỉnh cao, theo Ronald Gross, đó là “cách thức tạo ra KHHT suốt
đời nhằm đạt được thành công trong học tập và sự nghiệp” mà mỗi người cần
phải có để đảm bảo phát triển bản thân trong xã hội hiện đại.
Từ thực tiễn đào tạo cho thấy, trong những năm qua, ĐTTC ở Việt Nam
còn nhiều bất cập do có nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật,
cách thức tổ chức, quản lý, đánh giá, đặc biệt là sự thích ứng của SV đối với
phương thức đào tạo mới này. Đa số SV tuy đã nhận thức được tầm quan trọng
của việc học tập, một số SV đã có những sắp xếp hay những hoạch định học tập
cho bản thân, nhưng vẫn còn những SV thiếu quan tâm và chưa có thói quen này
[93], [106]. Trong quá trình học tập, họ không biết phải bắt đầu từ đâu, phải
theo các bước như thế nào, hay thực hiện những hành động nào trước Điều đó
chứng tỏ rằng họ chưa có KN lập KHHT. Với một thực tế như vậy, các mục tiêu
và hiệu quả của ĐTTC chắc chắn sẽ không thể đạt được, nếu không muốn nói là
sẽ thất bại ngay từ khâu đầu tiên và ngay từ yếu tố người học – đối tượng giáo
dục và là “yếu tố trung tâm” của quá trình đào tạo đại học.


3


Vì vậy, hiện nay, phát triển KN lập KHHT cho SV trong ĐTTC là vấn đề
có tính cấp thiết trong lý luận cũng như trong thực tiễn và nhận được sự quan
tâm từ nhiều phía, không chỉ đối với SV, mà cả đối với đội ngũ GV, CVHT đến
những người làm công tác quản lý giáo dục đại học của khoa, của trường…
Với những lý do trên, chúng tôi chọn "Phát triển kỹ năng lập kế hoạch
học tập cho sinh viên đại học trong đào tạo theo học chế tín chỉ " làm đề tài
của Luận án.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng quy trình rèn luyện và biện pháp phát triển KN lập KHHT cho
SV đại học trong ĐTTC.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục SV trong ĐTTC ở các trường đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động rèn luyện KN lập KHHT của SV đại học trong ĐTTC.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu quy trình và biện pháp phát triển KN lập KHHT cho SV đáp ứng
được những điều kiện bên trong của SV và tạo ra môi trường trải nghiệm, cơ hội
rèn luyện của chính SV, thì chúng sẽ tác động tích cực đến sự phát triển KN lập
KHHT của SV trong ĐTTC.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc phát triển KN lập
KHHT cho SV đại học trong ĐTTC.
5.2. Xây dựng quy trình rèn luyện và biện pháp phát triển KN lập KHHT cho SV
đại học trong ĐTTC.
5.3. Tổ chức thực nghiệm một số biện pháp đã đề xuất và đánh giá mức độ phù
hợp, hiệu quả của các tác động.



4

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu phát triển KN lập KHHT, chủ yếu ở các khâu: Thiết kế quy
trình và biện pháp rèn luyện KN lập KHHT cho SV đại học trong ĐTTC.
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và TN được thực hiện tại các cơ sở giáo dục đại học:
Trường ĐHGD - ĐHQGHN, Trường ĐHSP- ĐHTN và Lớp NHBH - K2012B
của Dự án đào tạo Cử nhân thực hành chất lượng cao của Học viện Tài chính.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tổng quan các tài liệu lý luận, hệ thống hoá các khái niệm, các lý thuyết
có liên quan đến các KNHT, các KN tự học nói chung , quá trình hình thành, rèn
luyện KN lập KHHT nói riêng, cũng như các nghiên cứu lý luận về ĐTTC… từ
đó đi đến xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề phát triển KN lập KHHT cho SV
đại học trong ĐTTC.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (An két): Điều tra GV và SV nhằm
tìm hiểu thực trạng KN lập KHHT, thực trạng việc phát triển KN lập KHHT cho
SV và thực trạng ảnh hưởng của những điều kiện bên trong của SV và các yếu tố
khách quan bên ngoài đến sự phát triển KN lập KHHT của SV trong ĐTTC.
7.2.2. Phương pháp chuyên gia: Thu thập các thông tin của các chuyên gia về
những vấn đề có liên quan đến phát triển KN lập KHHT cho SV các trường đại
học trong ĐTTC.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với một số GV,
SV nhằm làm rõ hơn những kết quả thu được qua phiếu hỏi, đồng thời bổ sung
thêm những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu điển hình (Case Study): Nhằm phân tích sâu và
minh họa cho kết quả nghiên cứu. Trong luận án này, chúng tôi nghiên cứu trên



5

nhóm SV năm thứ nhất, Học viện Tài chính, Dự án Ngân hàng – Bảo hiểm (Lớp
NHBH - 2012B (37 SV).
7.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu bản KHHT
của SV để đánh giá mức độ KN lập KHHTcủa họ.
7.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Nhằm kiểm định tính khả thi và tác
dụng của biện pháp phát triển KN lập KHHT cho SV các trường đại học trong
ĐTTC.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Các số liệu đã điều tra được xử lý bằng
chương trình SPSS (Statistical Package for the Social Sciences) dùng trong môi
trường Window phiên bản 13.0.
8. Những đóng góp mới của luận án
8.1. Về mặt lý luận
Góp phần làm phong phú thêm lý luận về phát triển KN lập KHHT cho
SV trong phương thức ĐTTC, cụ thể:
- Làm rõ định nghĩa, vai trò và nội hàm khái niệm KHHT trong ĐTTC;
- Xác định các KN lập KHHT, xác định các tác nhân phát triển KN lập
KHHT cho SV trong ĐTTC.
8.2. Về mặt thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng KN lập KHHT, thực trạng việc phát triển KN
lập KHHT cho SV đại học trong ĐTTC hiện nay.
- Xây dựng quy trình rèn luyện và đề xuất các biện pháp phát triển KN lập
KHHT cho SV trong ĐTTC phù hợp với các quan điểm giáo dục hiện đại, có tính
khả thi, tác động tích cực đến sự phát triển KN lập KHHT của SV trong ĐTTC.
- Vận dụng lý luận “Học tập đỉnh cao” để xác định KN lập KHHT như là
một loại KNHT đỉnh cao cần trang bị cho SV đại học và quán triệt vào việc phát
triển KN lập KHHT cho người học trong ĐTTC.

- Góp phần hình thành, phát triển KN lập KHHT cho SV nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo của các trường đại học trong điều kiện của ĐTTC hiện nay.


6

Đồng thời góp phần hình thành, phát triển NL lập KH như một loại KN sống và
như một loại NL học tập đỉnh cao, NL học tập suốt đời.
- Luận án là một tài liệu tham khảo cần thiết cho công tác quản lý đào tạo
ở các trường đại học hiện nay.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham
khảo, Phụ lục, Luận án gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho
sinh viên đại học trong đào tạo theo học chế tín chỉ;
Chương 2. Thực trạng phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh
viên đại học trong đào tạo theo học chế tín chỉ;
Chương 3. Quy trình và biện pháp phát triển kỹ năng lập kế hoạch học
tập cho sinh viên đại học trong đào tạo theo học chế tín chỉ.



















7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
LẬP KẾ HOẠCH HỌC TẬP CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC
TRONG ĐÀO TẠOTHEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1. Nghiên cứu về kỹ năng học tập
Xuất phát từ quan niệm cho rằng người học chỉ có thể tham gia vào hoạt
động học khi họ có những KNHT cần thiết, KNHT đã được các nhà tâm lý học
và giáo dục học quan tâm từ lâu và với những hướng tiếp cận khác nhau.
Theo quan niệm về cấu trúc hoạt động nhận thức - học tập, các nhà khoa
học Elkcônin Đ. B., Đavưdov V. V., Markova A. K.… đã nghiên cứu vấn đề
KNHT như một hệ thống KN, kỹ xảo hành động trí óc; Theo quan niệm về cấu
trúc quá trình học tập, các nhà khoa học Xcátkin M. N., Babanxki Iu. K đã
xem những KN, kĩ xảo học tập là cách thức tiến hành các công việc học tập, đọc
sách, lập biểu đồ tính toán, tra cứu tài liệu, KH hóa, tổ chức công việc [dẫn
theo 58; 73].
Như vậy, có những KNHT chung và có những KNHT môn học. Ở đề tài
này, chúng tôi chỉ đề cập đến các nghiên cứu về KHHT và lập KHHT như là một
loại KNHT đặc biệt.
- Nghiên cứu về KNHT, trước hết, phải kể đến những công trình nghiên

cứu về KN, KNHT của Lucônhin X. G., Exipôv B. P. [24], Xcátkin M. N [13].
Các tác giả cho rằng muốn tự học thành công nhất định người học phải rèn luyện
được KNHT cần thiết. Tác giả Pêtrôvxki A. V. [63] và Kharlamov I. F. [39]
cho rằng, KNHT trước tiên phải là biết cách xây dựng và thực hiện KHHT .
- Tác giả Denise Chalmer và Richard Fuller [dẫn theo 71] cho rằng:
Người học muốn tham gia vào hoạt động học tập thành công thì phải có các
KNHT cần thiết, do đó các tác giả đã đưa ra một hệ thống các chiến lược cần dạy


8

cho SV và cách dạy các chiến lược đó. Các chiến lược được các tác giả đề xuất
gồm: Các chiến lược thu thập thông tin, các chiến lược xử lý thông tin, các chiến
lược xác nhận kết quả học tập và chiến lược quản lý cá nhân. Các tác giả cho
rằng, chính giáo viên là người chịu trách nhiệm về các chiến lược SV sử dụng
học tập và đồng thời chỉ ra phương hướng vận dụng cách dạy các chiến lược đó
để giáo viên có thể sử dụng phù hợp với nội dung môn học của mình.
- Tác giả Craig Rusbult đã đưa ra danh mục các KNHT mà SV cần luyện
tập và cách thực hiện từng KN cụ thể, đó là: Nhớ, tập trung tư tưởng, đọc và
nghe tích cực, chuẩn bị thi, sử dụng thời gian một cách có hiệu quả [89].
Có thể thấy rằng, đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về KNHT và triển khai
sâu theo nhiều hướng khác nhau, đã làm rõ sự khác biệt giữa KN mang tính sư
phạm và KN lao động nghề nghiệp khác. Các tác giả tiêu biểu theo hướng nghiên
cứu này là: Catxchuc G. X., Menchinxcaia N. A., Kixegof X. I., Cudơmina N. V.,
Trong đó, Kixegof X. I. nhấn mạnh sự khác biệt giữa KN hoạt động sư phạm
và KN lao động sản xuất về quá trình hình thành, nhất là về đối tượng hoạt động.
Ông đã chia quá trình hình thành KN hoạt động sư phạm thành 5 giai đoạn: Giới
thiệu cho SV về những hoạt động sắp phải thực hiện như thế nào? Trình bày, diễn
đạt các quy tắc lĩnh hội hoặc tái hiện lại những điều hiểu biết, nền tảng mà dựa
vào đó, KN, kỹ xảo được hình thành; Trình bày mẫu hành động; SV tiếp thu hành

động qua thực tiễn và Đưa ra hệ thống các bài tập độc lập [41].
1.1.1.2. Nghiên cứu về kỹ năng lập kế hoạch học tập của SV trong ĐTTC
Xuất phát từ đòi hỏi phải tổ chức quá trình đào tạo sao cho mỗi SV có thể
tìm được cách học thích hợp nhất cho mình, đồng thời trường đại học phải giúp
họ nhanh chóng thích nghi và đáp ứng được những nhu cầu của thực tiễn cuộc
sống, năm 1972, Viện Đại học Harward (Mỹ) đã thay thế hệ thống chương trình
đào tạo theo niên chế bằng hệ thống chương trình đào tạo mềm dẻo cấu thành
bởi các mođule mà mỗi SV có thể lựa chọn một cách rộng rãi. Sự kiện này là
điểm mốc khai sinh “phương thức ĐTTC" .Từ đó bắt đầu có nhiều hơn các


9

nghiên cứu về KHHT và hình thành KN lập KHHT ở đại học. Về vấn đề lập
KHHT ở đại học, có thể kể đến các nghiên cứu nổi bật của các tác giả sau:
- Phòng Công tác SV thuộc Trung tâm tư vấn Trường Đại học
VirginiaTech khuyến cáo SV nên xây dựng KHHT với ba loại thời hạn. (i) KH
dài hạn: Xây dựng KH hoàn thành nhiệm vụ cho một năm học hay một kỳ học
dựa theo chương trình đào tạo, có bao gồm mục tiêu của từng tháng, tuần; (ii)
KH trung hạn: Là một danh sách ngắn gọn các sự kiện chính trong tuần và khối
lượng công việc phải hoàn thành, nhấn mạnh việc làm mới danh sách này hàng
tuần; (iii) KH ngắn hạn: Là một thẻ ghi nhớ những việc cụ thể quan trọng cần
làm trong ngày, nên luôn mang theo và gạch ngang khi hoàn thành mỗi việc. Thẻ
này nên được ghi chép vào mỗi sáng sớm hay tối muộn trước khi đi ngủ [112].
- Nghiên cứu của tác giả Norman G.R. và Schidmit đã cho thấy lập KHHT
có thể có nhiều hình thức khác nhau, có thể là bản KH chuẩn, hoặc có thể chỉ là
việc ghi chép vào một tờ giấy, tấm thẻ, hay tự hoạch định trong đầu những công
việc sẽ làm trong ngày, trong tuần hay trong tháng tới [ 105].
- Trong phái học thuyết nhận thức xã hội, nghiên cứu về hành vi “lập
KHHT” được nói tới nhiều trong vài thập kỷ gần đây và được gọi là “Học tập tự

điều tiết” (self – regulated learning - SRL).
Theo Monique Boekaerts [94], học tập tự điều tiết được định nghĩa như là
một quá trình tương tác phức hợp liên quan tới sự tự điều tiết cả về nhận thức và
động cơ [100]. Tác giả Barry J. Zimmerman và Dale H. Schunk cho rằng với
phương pháp này, SV phải tự điều tiết ở mức độ siêu thức (metacognitive – suy
nghĩ và tư duy tổng hợp) một cách có động cơ và chủ động tham gia tích cực vào
quá trình tự học. Đặc trưng của nó là SV sử dụng có ý thức những chiến lược,
qui trình học tập nhất định, tự định hướng và hình thành vòng phản hồi kiểm soát
trong suốt quá trình học tập.
- Xuất phát từ quan điểm “những người học thành công không chỉ giàu
kiến thức mà họ còn biết cách phải học thế nào”, R.Fisher đã giới thiệu công


10

trình nghiên cứu “10 chiến lược dạy học”, đó là: “Tư duy để học; Đặt câu hỏi;
Lập KH; Thảo luận; Vẽ sơ đồ nhận thức; Tư duy đa hướng; Học tập hợp tác;
Kèm cặp; Kiểm điểm; Tạo nên một cộng đồng học tập”. R.Fisher còn nhấn mạnh
rằng: Học cách lập KHHT là một KN then chốt cho việc học cách học tập. Lập
KH là quy trình then chốt đảm bảo học tập và giải quyết khó khăn một cách hiệu
quả. Trẻ cần phải được giúp đỡ trong việc sử dụng các hình thức và mức độ lập
KH. Khả năng lập KH, đặc biệt là KH chiến lược giúp kiểm soát quá trình học
tập. Các khía cạch quan trọng của quy trình lập KH bao gồm cả sự theo dõi và
đánh giá. Theo đó, việc lập KH cần phải trở thành một phần trong kinh nghiệm
hàng ngày của trẻ, lồng vào mọi lĩnh vực của quá trình. Việc dạy cách lập KH
cần phải được thiết kế sao cho nó chuyển từ cách lập KH xuất phát từ giáo viên
sang học sinh tham gia tích cực hơn vào việc lập KH của riêng mình. Theo tác
giả, các cấp độ của KH có thể tóm lược như sau: Lập KH một cách vô thức; Lập
KH cụ thể và Lập KH chiến lược[68].
- Để giúp SV phát triển các KNHT ở đại học, hai GV cao cấp Bob Smale

và Julie Fowlie của Trường Kinh doanh thuộc ĐH Tổng hợp Brighton viết cuốn
sách "Để thành công ở trường đại học". Tất cả các KN chủ chốt đều được đề cập
đến và đặc biệt nhấn mạnh vào tầm quan trọng của quá trình liên tục các KN phát
triển của cá nhân, cũng như mục tiêu lớn nhất của mỗi SV. Về lập KH cá nhân
như thế nào, các tác giả có đề cập đến: Tại sao cần lập KH phát triển cá nhân;
Nhận ra điểm mạnh của mình và những phẩm chất cần phát triển; Liên tục lập KH
phát triển cá nhân; Xem lại tiến độ và cập nhật KH… [6].
- Nghiên cứu về lập KHHT, nhất thiết phải kể đến các luận điểm rất mới mẻ
về “Học tập đỉnh cao” (Peak learning) và “Học tập suốt đời” của Ronald Gross
[69]. Trong đó, tác giả đề cao vai trò của các KN lập KHHT, coi KN lập KHHT
như là một loại kỹ năng sống (KNS) của con người hiện đại thành đạt. Theo tác giả,
lập KHHT cần được xem như NL học tập đỉnh cao, NL học suốt đời…
R.Gross đề xuất 10 bước cho việc thiết lập một KH học (xem chi tiết hơn
ở mục 1.3.1.2. của Luận án này): từ “Chọn mục tiêu”…đến “Sử dụng phương


11

pháp riêng của bản thân”; Từ “Kiểm soát thời gian”… đến “Đánh giá kết quả
theo cách thích hợp và hiệu quả nhất đối với bản thân”.
- Ngoài ra, một số nghiên cứu khác gần đây về KNS và giáo dục KNS
cũng đề cao KN “quản lý thời gian”, KN “xác định mục tiêu và lập KH” [108],
[109], [112], [113], [115]…(xem nội dung mục1.3.1.4).
Những quan điểm của Fisher R. về Lập KH chiến lược, của Bob Smale và
Julie Fowlie về các KN “Lập KH phát triển cá nhân”, của Gross R. về “Lập KH
học tập sáng tạo” và là thành phần then chốt của “NL học tập đỉnh cao”, là “NL
học tập suốt đời”…đã đề cập ở trên là những tư tưởng nền tảng của KN lập
KHHT trong ĐTTC.
Như vậy, từ các nghiên cứu ở nước ngoài về KNHT và KN lập KHHT, có
thể nhận xét rằng:

+ KNHT được các tác giả xem như là một điều kiện của hoạt động học
tập, có KN là có NL học tập ở mức độ nào đó. Trên cơ sở xem xét vai trò của
KNHT, các tác giả đã nghiên cứu làm rõ khái niệm, bản chất, phân loại, mô tả
các KN và vận dụng chúng để xây dựng quy trình hình thành hoặc các biện pháp
bồi dưỡng một số KNHT cụ thể.
+ KN lập KHHT có một số tác giả đề cập đến. Có tác giả coi lập KHHT là
KN then chốt đảm bảo cho hoạt động học tập và giải quyết khó khăn một cách
hiệu quả. Trên cơ sở đó, có tác giả đã đề cập đến các loại KHHT, các cấp độ của
KHHT, các hình thức của KHHT và đề xuất các bước để thiết lập KHHT.
Tuy nhiên, cần đặc biệt nhấn mạnh là cho đến nay còn chưa thấy có các
nghiên cứu chuyên sâu về KN lập KHHT nói chung và về KN lập KHHT trong
ĐTTC nói riêng.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
1.1.2.1. Nghiên cứu về kỹ năng học tập
Ở Việt Nam, trong hai mươi năm gần đây, để đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục - dạy học, việc dạy cách học và việc hình thành KNHT cho người học


12

đã được coi là một mục tiêu quan trọng của nhà trường. Nhiều nhà nghiên cứu
giáo dục đã quan tâm nghiên cứu như: Lê Khánh Bằng [4], Hà Thị Đức [20], Vũ
Trọng Rỹ [71], Đặng Thành Hưng [35], Trịnh Quang Từ [83], Nguyễn Thị Tính
[78], Nguyễn Quang Uẩn [86], Trần Quốc Thành [73]
- Tác giả Lê Khánh Bằng đã đưa ra hệ thống các KNHT cần phải rèn
luyện cho SV, đó là: KN định hướng, KN thiết kế, KN thực hiện KH Biện
pháp để hình thành KNHT cho SV là giáo viên cần phải chuyển từ tổ chức dạy
học hướng vào hoạt động của giáo viên sang hướng vào người học [4].
- Tác giả Vũ Trọng Rỹ đã đề cập đến hệ thống các vấn đề lý luận về sự
hình thành KNHT: Tổng quan những nghiên cứu về KN, bản chất phân loại KN,

cơ sở tâm lý học và lý luận dạy học về việc hình thành KN, vận dụng phương
pháp chung của việc hình thành KN vào xây dựng quy trình hình thành KN làm
việc với sách giáo khoa cho học sinh trung học cơ sở [71].
- Tác giả Đặng Thành Hưng đã phân chia thành 3 nhóm KNHT cần hình
thành cho học sinh: Nhóm KN nhận thức, nhóm KN giao tiếp và quan hệ học
tập, nhóm KN quản lý học tập [35].
- Nghiên cứu về KNHT của SV còn được đề cập đến trong luận án tiến sĩ
của các tác giả: Trịnh Quang Từ [83], Trần Văn Hiếu [30], Nguyễn Thị Tính [78]
- Tác giả Nguyễn Quang Uẩn có nêu lên các quan niệm về KN, KNHT,
phân tích nhóm KN cơ bản trong hoạt động học tập của SV. Tác giả theo quan
điểm của N.V. Cudơmina cho rằng KNHT tập gồm 5 nhóm KN cơ bản: Nhóm
KN nhận thức; Nhóm KN thiết kế (xây dựng KH); Nhóm KN kết cấu; Nhóm KN
giao tiếp; Nhóm KN tổ chức [84].
- Tác giả Trần Quốc Thành đã đưa ra một hệ thống các KN cần rèn luyện
cho SV, trong đó có KN định hướng, KN thiết kế, KN thực hiện, KN kiểm tra
đánh giá. Theo tác giả, muốn hình thành được KNHT này, giáo viên cần phải tổ
chức và bồi dưỡng cho SV trong quá trình dạy học [73]…
- Về KNHT còn có thể kể đến công trình KN học của SV đại học đào tạo
theo hình thức từ xa của tác giả Lê Hải Nam, trong đó, tác giả khẳng định: Người


13

học ở xa có hiệu quả là người có được mức thành thạo các nhóm KN: KN lập KH
học, KN tổ chức việc học, KN kiểm tra, đánh giá việc học của bản thân [29].
Tóm lại, KNHT đã được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ: Vai trò
của KNHT đối với người học, các KNHT cần có ở người học, mô tả các KN đó
và khẳng định vai trò của giáo viên đối với việc dạy KNHT cho người học. Một
số KNHT cụ thể đã được một số tác giả đi sâu nghiên cứu tìm ra biện pháp rèn
luyện như KN ôn tập, KN đọc sách Nhưng KN lập KHHT nói chung, KN lập

KHHT trong ĐTTC nói riêng chưa được các tác giả nghiên cứu sâu để đề xuất
các biện pháp hình thành.
1.1.2.2. Nghiên cứu về kỹ năng lập kế hoạch học tập của SV trong ĐTTC
Rất đáng chú ý là, nếu trong lĩnh vực kinh doanh, kinh tế có rất nhiều bài
viết, tài liệu hướng dẫn về lập KH phát triển của một công ty, hay KH tiếp thị
(maketing) một mặt hàng, về lập KH một công việc chuyên môn, hay KH một
tuần làm việc… thì trong lĩnh vực giáo dục nói chung, giáo dục đại học nói
riêng, vấn đề KHHT mới chỉ được đề cập đến ở các góc độ: Vai trò của KHHT
đối với người học và khẳng định vai trò của giáo viên đối với việc dạy KHHT
như là một KNHT cho người học.
Có thể khẳng định rằng, cho đến đầu những năm 2000, ở Việt Nam còn
chưa có nghiên cứu chuyên sâu về KN lập KHHT.
Chỉ vài năm gần đây, một số nghiên cứu trong nước khi tiếp cận với vấn
đề chuyển đổi sang ĐTTC ở bậc đại học và giáo dục KNS [112] đã khẳng định
“quản lý thời gian”, “xác định mục tiêu” và “lập KH”… là những KN quan
trọng và thiết yếu trong hệ thống KNS (hay KN mềm) mà hiện nay người học
nói chung còn thiếu, hoặc còn yếu. Trên các diễn đàn (forum) của các mạng xã
hội, các trang web đã có rất nhiều bài viết về thực trạng vấn đề này.
Tuy nhiên, cho đến nay ngoài một số trao đổi kinh nghiệm cá nhân về
quản lý thời gian học tập, một số bài viết ngắn về sự cần thiết và cách thức lập
KHHT, … có rất ít bài chuyên sâu về những cách thức tập luyện các KN có liên
quan đến việc lập KHHT. Các ý kiến đề cập đến KHHT chủ yếu là bàn về:


14

+ KHHT ảnh hưởng rõ ràng đến hiệu quả hoạt động học tập; Biết lập
KHHT là biểu hiện có NL học tập chủ động.
+ KN lập KHHT được xem như là một điều kiện thiết yếu, một KN then
chốt của quá trình học tập ở ĐH và SV cần nắm bắt được các bước cần thiết để

họ thiết lập KHHT hiệu quả.
Khái quát các kết quả nghiên cứu trên có thể rút ra kết luận:
Lập KHHT đã được khá nhiều ý kiến quan tâm, chủ yếu về sự cần thiết
phải trang bị cho HSSV. Riêng về vấn đề hình thành, phát triển KN lập KHHT,
thì chưa thấy tác giả nào đề cập và chưa nghiên cứu nào đề xuất quy trình rèn
luyện và các biện pháp phát triển. Cần đặc biệt nhấn mạnh là cho đến nay còn
chưa thấy có các nghiên cứu coi việc hình thành, phát triển KN lập KHHT cho
SV như là mục tiêu phát triển NL cho người học đại học, phát triển KNS.
Vì vậy, việc tiếp thu và phát triển các nghiên cứu để đi đến xác lập một hệ
thống tác động sư phạm hợp lý nhằm phát triển KN lập KHHT cho SV trong
ĐTTC là việc làm rất cần thiết và cấp bách.
1.2. Kỹ năng lập kế hoạch học tập của sinh viên trong đào tạo theo học chế
tín chỉ
1.2.1. Đặc điểm hoạt động học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ
1.2.1.1. Đào tạo theo học chế tín chỉ là gì?
Hiện nay, có nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về phương thức đào
tạo theo tín chỉ (cũng gọi là Học chế TC, viết tắt là ĐTTC). Quyết định số
43/2007/QĐ – BGD&ĐT về ban hành “Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ
chính quy theo hệ thống tín chỉ” (gọi tắt là Quy chế 43) đã xác định rõ các đặc
điểm và yêu cầu của ĐTTC [7].
ĐTTC là phương thức đào tạo tiên tiến, có tính nhân văn và tính hiệu quả
cao, đồng thời đã và đang là xu thế tất yếu ở các trường đại học. Dưới đây là một
số đặc điểm và cũng là ưu thế của phương thức đào tạo theo TC.


15

 Trao quyền chủ động cho SV và đòi hỏi cao tính chủ động của họ
ĐTTC với đặc điểm là “hướng tới người học, lấy người học là trung tâm” và
cá nhân hoá quá trình đào tạo mà các hệ thống khác không có được. Mặt khác, cho

phép SV chủ động tiến tới văn bằng đại học bằng lựa chọn nhiều cách tổ hợp các
đơn nguyên kiến thức có số TC khác nhau (tức là có giá trị khác nhau);
Cho phép SV có quyền lựa chọn các môn học, giúp họ chủ động lập KH
cho toàn bộ quá trình học tập tại trường ĐH tuỳ thuộc vào các điều kiện của cá
nhân SV đó, và ghi nhận kịp thời các thành tích của họ sau mỗi giai đoạn tích
lũy. Cho phép đặt ra những mục tiêu ngắn hạn để hoàn thành, một điều có lợi
cho các SV không có điều kiện xây dựng KH dài hạn.
Trong ĐTTC, mỗi môn học chỉ kéo dài và chấm dứt sau 1 học kỳ, do đó
đòi hỏi SV phải chủ động hơn trong việc học. Việc kiểm tra đánh giá được tiến
hành bằng nhiều hình thức đa dạng và cũng kéo dài trong suốt học kỳ nên gánh
nặng thi cử được giảm nhẹ, nhưng cũng không cho phép SV được chây lười.
 Tính mềm dẻo và linh hoạt của chương trình đào tạo
Cho phép SV chuyển đổi ngành học chuyên môn chính trong quá trình học,
bằng cách công nhận các TC đã được SV tích luỹ và chỉ cần bổ sung các TC còn
lại để hoàn tất một ngành học mới và nhận văn bằng.
Cho phép SV chuyển đổi ngành học chuyên môn chính trong quá trình
học bằng cách công nhận các TC đã được SV tích luỹ và chỉ cần bổ sung các TC
còn lại để hoàn tất một ngành học mới và nhận văn bằng.
Việc sử dụng hệ thống TC tạo điều kiện để các trường ĐH phát triển các
chương trình song đôi (twin program, văn bằng kép), văn bằng thứ 2 và chương
trình chuyển tiếp. Như vậy, sẽ cho phép SV nhận văn bằng (ĐH, SĐH) của một
ngành đào tạo khác, ở khoa khác, hoặc của trường ĐH khác mà không tốn kém
nhiều (thời gian, kinh phí ). Ở đây, hệ thống TC được xem là ngôn ngữ chung
của các trường ĐH cho phép việc chuyển đổi SV giữa các truờng ĐH gặp ít khó
khăn hơn. SV có thể hoàn thành phần đầu của chương trình đào tạo ở một trường


16

ĐH, phần còn lại sẽ được hoàn thành ở một ngành học khác, trường khác, hoặc ở

nước ngoài theo yêu cầu của trường cấp bằng.
 ĐTTC tạo hiệu quả về mặt quản lý SV trong đào tạo
Trong ĐTTC, thành tích học tập của SV được đo trên cơ sở tích luỹ khối
lượng TC ứng với từng môn học. Việc chưa hoàn thành một môn học có ảnh
hưởng không nhiều tới quá trình học tập của SV như trong đào tạo theo niên chế,
vì họ có thể học lại môn học đó hoặc chọn một môn học khác thay thế. Như vậy,
SV không phải học lại cả năm học hay bỏ học, giá thành đào tạo vì vậy giảm đi
đáng kể. Tuy nhiên, ĐTTC cũng đòi hỏi cao người học: nếu không đạt 3.0 điểm
trung bình chung mỗi năm học, họ buộc phải ”dừng tiến độ học tập” [7].
Trong ĐTTC, để tiến tới 1 văn bằng, các trường ĐH phải tổ chức giảng
dạy các môn kiến thức đại cương được tiến hành bởi các bộ môn chung cho cả
ĐH và mặt khác, cho phép các trường đại học cấp TC cho SV nếu họ tham gia
các hoạt động giáo dục từ bên ngoài trường ĐH. Để được công nhận số TC học
từ bên ngoài, SV phải có KN tập hợp các hồ sơ, tài liệu là minh chứng cho thành
tích học tập, làm việc, tự nghiên cứu của họ, như tiểu luận, bằng sáng chế, bản
sao các công trình, giấy khen, Hội đồng đào tạo sẽ đánh giá hồ sơ này và nếu
đạt yêu cầu, SV sẽ được công nhận đã hoàn thành một số TC tương ứng của
chương trình ĐT.
Các đặc điểm của ĐTTC đã kéo theo thay đổi đặc điểm hoạt động học tập
của SV trên các phương diện mục tiêu học tập, nội dung, phương pháp và điều
kiện học tập cần có của họ…Nói cách khác, ĐTTC vừa là sự đòi hỏi ở SV cao
hơn rất nhiều, vừa cho phép họ chủ động lập KH (dưới sự hướng dẫn của
CVHT) cho toàn bộ quá trình học tập tại trường đại học và tự chịu trách nhiệm
cao nhất về kết quả học tập của mình.
1.2.1.2. Đặc điểm hoạt động học tập của SV trong ĐTTC
Xuất phát từ mục tiêu đào tạo ở bậc Đại học là đào tạo nguồn nhân lực có
chuyên môn cao về nghề để đáp ứng yêu cầu xã hội. Do đó, hoạt động học tập

×