Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên đại học trong đào tạo theo học chế tín chỉ (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.38 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

BÙI NGỌC LÂM

PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG LẬP KẾ HOẠCH HỌC TẬP
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC TRONG ĐÀO TẠO
THEO HỌC CHẾ THEO TÍN CHỈ

Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số
: 62.14.01.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN – 2014


Cơng trình được hồn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Nguời hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Nguyễn Đức Trí
2. TS. Trần Anh Tuấn

Phản biện 1:

......................................................................................

Phản biện 2:

......................................................................................



Phản biện 2:

......................................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học
họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Vào hồi…..giờ …..ngày …. tháng …. Năm 2014

Có thể tìm luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
- Thư viện Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình đào tạo theo học chế tín chỉ (ĐTTC), vai trị chủ động của
người học được coi là yếu tố quyết định tồn bộ tiến trình tích lũy kiến thức. Sinh
viên (SV) hoàn toàn quyết định kế hoạch học tập (KHHT) cả khóa và từng học kỳ
... cho phù hợp với năng lực học tập và hoàn cảnh cụ thể của mình. Như vậy, việc
lập KHHT xuất phát từ yêu cầu của GV, của nhà trường khơng cịn phù hợp nữa
mà địi hỏi người học phải tích cực, chủ động lập KHHT của riêng mình.
Thực tiễn đào tạo cho thấy, đa số SV tuy đã nhận thức được tầm quan
trọng của việc học tập, một số SV đã có những sắp xếp hay những hoạch định
học tập cho bản thân, nhưng vẫn có những SV thiếu quan tâm và chưa có thói
quen này. Điều đó đồng nghĩa là họ chưa có KN lập KHHT.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn "Phát triển kỹ năng lập kế hoạch

học tập cho sinh viên đại học trong đào tạo theo học chế tín chỉ " làm đề tài
Luận án của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng quy trình và biện pháp phát triển KN lập KHHT cho SV đại học
trong ĐTTC.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục SV ở các trường đại học ĐTTC.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động rèn luyện KN lập KHHT của SV đại học trong ĐTTC.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu quy trình và biện pháp phát triển KN lập KHHT cho SV đáp ứng được
những điều kiện bên trong của SV và tạo ra môi trường trải nghiệm, cơ hội rèn
luyện của chính SV, thì chúng sẽ tác động tích cực đến sự phát triển KN lập
KHHT của SV trong ĐTTC.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc phát triển KN lập
KHHT cho SV đại học trong ĐTTC.
5.2. Xây dựng quy trình và biện pháp phát triển KN lập KHHT cho SV đại học
trong ĐTTC.
5.3. Tổ chức thực nghiệm biện pháp đã đề xuất và đánh giá mức độ phù hợp,
hiệu quả của các tác động.


2

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu phát triển KN lập KHHT chủ yếu ở các khâu: Thiết kế quy
trình và biện pháp phát triển KN lập KHHT cho SV đại học trong ĐTTC.

6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và TN được thực hiện tại các cơ sở giáo dục đại
học: Trường ĐHGD - ĐHQGHN, Trường ĐHSP- ĐHTN và Lớp NHBHK2012B của Học viện Tài chính.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra bằng
phiếu hỏi (An két); Phương pháp chuyên gia; Phương pháp phỏng vấn;Phương
pháp nghiên cứu điển hình (Case Study); Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
hoạt động; Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
7.3. Phương pháp thống kê tốn học
8. Những đóng góp mới của luận án
8.1. Về mặt lý luận
Góp phần làm phong phú thêm lý luận về phát triển KN lập KHHT của
SV trong ĐTTC, cụ thể: Làm rõ khái niệm KHHT; Xác định vai trò của KHHT;
Xác định các KN lập KHHT của SV; Xác định các tác nhân phát triển KN lập
KHHT cho SV trong ĐTTC.
8.2. Về mặt thực tiễn
- Cung cấp một thực trạng KN lập KHHT, thực trạng việc phát triển KN
lập KHHT cho SV đại học trong ĐTTC;
- Đề xuất quy trình và các biện pháp phát triển KN lập KHHT cho SV có tính
khả thi, tác động tích cực đến sự phát triển KN lập KHHT của SV trong ĐTTC.
- Vận dụng lý luận “Học tập đỉnh cao”(Peak learning) để xác định KN lập
KHHT như là một loại KN đỉnh cao cần trang bị cho SV đại học và quán triệt
vào việc phát triển KN lập KHHT cho SV trong ĐTTC;
- Luận án là một tài liệu tham khảo cần thiết cho công tác quản lý đào tạo
ở các trường đại học hiện nay.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham
khảo, Phụ lục, Luận án gồm 3 chương.



3

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
LẬP KẾ HOẠCH HỌC TẬP CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
KN lập KHHT có một số tác giả đề cập đến ở góc độ coi lập KHHT là
KN then chốt đảm bảo cho hoạt động học tập và giải quyết khó khăn một cách
hiệu quả. Trên cơ sở đó, có tác giả đã đề cập đến các loại KHHT, các cấp độ của
KHHT, các hình thức của KHHT và đề xuất các bước để thiết lập KHHT. Tuy
nhiên, cho đến nay còn chưa thấy có các nghiên cứu chuyên sâu về KN lập
KHHT nói chung và về KN lập KHHT trong ĐTTC nói riêng.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Cho đến nay, ngoài một số trao đổi kinh nghiệm cá nhân về quản lý thời
gian học tập, một số bài viết ngắn về sự cần thiết và cách thức lập KHHT, … có
rất ít bài chun sâu về những cách thức tập luyện các KN có liên quan đến việc
lập KHHT. Vì vậy, việc tiếp thu và phát triển các nghiên cứu để đi đến xác lập
một hệ thống tác động sư phạm hợp lý nhằm phát triển KN lập KHHT cho SV
trong ĐTTC là việc làm rất cần thiết và cấp bách.
1.2. Kỹ năng lập kế hoạch học tập của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ
1.2.1. Đặc điểm hoạt động học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ
Trong ĐTTC, hoạt động học tập của SV được thể hiện ở một số đặc điểm sau:
- Tiến độ học tập của SV phụ thuộc vào sự lựa chọn và quyết định của SV;
- Tính chủ động trong học tập của SV vừa là đòi hỏi vừa là kết quả đồng
thời vừa là điều kiện tiên quyết trong ĐTTC;
- Hoạt động tự học của SV là một thành phần bắt buộc trong thời khóa
biểu và là một nội dung quan trọng của đánh giá kết quả học tập;
- Hoạt động học tập của SV được kiểm tra, đánh giá thường xuyên thông

qua các bài kiểm tra, bài tập, các buổi thảo luận …trong suốt cả quá trình học;
- Hoạt động học tập được tiến hành theo năng lực học tập và theo nhu cầu
học tập của SV.
Từ những đặc điểm học tập của SV trong ĐTTC, có thể khẳng định việc
lập KHHT là điều kiện tiên quyết và là yêu cầu bắt buộc đối với SV. Theo đó,
SV được chủ động lập KHHT và đăng ký KHHT, tích lũy số tín chỉ theo tiến độ
phù hợp với năng lực và điều kiện của bản thân và nhà trường nhằm hồn tất
chương trình đào tạo để được cấp bằng tốt nghiệp đại học.


4

1.2.2. Kế hoạch học tập của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ
1.2.2.1. Khái niệm kế hoạch, kế hoạch học tập và kế hoạch học tập trong ĐTTC
Kế hoạch học tập trong ĐTTC là một loại chương trình hành động của cá
nhân, được mỗi SV tự lực thiết lập phù hợp với mục tiêu học tập, các nguồn lực
và điều kiện của bản thân để chủ động thực hiện các hoạt động học tập theo
tiến độ tích lũy khối lượng tín chỉ nhất định, đồng thời dựa vào đó, có thể giúp
SV đó hồn thành tối ưu chương trình học tập.
1.2.2.2. Đặc điểm, vai trị của kế hoạch học tập trong ĐTTC
a. Đặc điểm của kế hoạch học tập trong ĐTTC
Lập KHHT là quá trình SV thu thập và xử lý thông tin liên quan về mục
tiêu, các nguồn lực, các phương án thực hiện và sự lựa chọn để có được một
Chương trình hành động tối ưu cho mình; Các KHHT khi đã được thơng qua ln
địi hỏi các chủ thể có liên quan có nghĩa vụ thực hiện; Là một loại kế hoạch mở,
linh hoạt, sáng tạo; Đa dạng, phong phú.
b. Vai trò của kế hoạch học tập trong ĐTTC đối với SV
KHHT đối với SV trong ĐTTC có những vai trị sau: Dẫn đường cho
những quyết định và hành động của SV; Thúc đẩy sinh viên hành động và quản
lý bản thân; Giúp SV chủ động quản lý thời gian của bản thân; Là căn cứ cho

việc theo dõi và đánh giá sự tiến bộ của người học; Kế hoạch học tập giúp đem
lại kết quả cao trong học tập.
1.2.2.3. Các loại kế hoạch học tập trong ĐTTC
Theo thời gian học tập, có thể xác định các loại KHHT: KHHT phát
triển nghề nghiệp của bản thân; KHHT theo năm học; KHHT theo học kỳ;
KHHT theo tháng, tuần; KHHT theo chủ đề; KHHT theo môn học.
Theo tiến độ học tập cần đăng kí với nhà trường: KHHT đăng ký học
vượt trước thời gian; KHHT đăng ký học bổ xung; KHHT đăng ký học để cải
thiện điểm số.
1.2.3. Kỹ năng lập kế hoạch học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ
1.2.3.1. Khái niệm lập kế hoạch và lập kế hoạch học tập trong ĐTTC
Lập KHHT trong đào tạo theo học chế tín chỉ là quá trình người học chủ
động thiết kế một kế hoạch học tập - với tư cách một chương trình hành động cá
nhân trên cơ sở phân tích, giải quyết vấn đề đa mục tiêu và ra quyết định, xác
lập được các mục tiêu học tập, nội dung các công việc học tập và các biện pháp
thực hiện phù hợp các nguồn lực, điều kiện của bản thân và các yêu cầu của
ĐTTC để đạt được mục tiêu học tập với hiệu quả khả dĩ nhất.


5

1.2.3.2. Khái niệm kỹ năng và kỹ năng lập kế hoạch học tập trong ĐTTC
KN lập KHHT của SV trong ĐTTC là một dạng hành động được thực hiện
tự giác dựa trên tri thức về lập KHHT, khả năng vận động và những điều kiện
sinh học-tâm lí khác của SV (như nhu cầu, ý chí,… ) vào thực hiện lập KHHT
(Nhận diện bản thân, xác lập mục tiêu, nội dung các công việc học tập, các biện
pháp thực hiện… phù hợp với nguồn lực, điều kiện của bản thân) trong ĐTTC
có kết quả theo mục đích đã định.
KN lập KHHT của SV trong ĐTTC cũng giống KN lập KHHT chung, nhưng
có đặc trưng là mang tính chủ thể của SV nhiều hơn, thể hiện ở tính chủ động, sáng

tạo, tự quyết, một mặt giúp cho SV đảm bảo yêu cầu chung của nhà trường, mặt
khác phát huy được tính chủ thể phù hợp với năng lực và nhu cầu của SV.
1.2.3.3. Các kỹ năng lập kế hoạch học tập trong ĐTTC
KN nhận diện bản thân và các điều kiện học tập; KN xác định mục tiêu
học tập; KN xác định các công việc học tập và lựa chọn biện pháp thực hiện;
KN lập thời gian biểu học tập; KN viết ra KHHT; KN thực hiện KHHT; KN
theo dõi, đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh KHHT.
1.3. Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên đại học trong
đào tạo theo học chế tín chỉ
1.3.1. Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho SV trong ĐTTC theo các
tiếp cận giáo dục hiện đại
1.3.1.1. Tiếp cận từ quan điểm về năng lực thực hiện
Phát triển KN lập KHHT theo tiếp cận năng lực là xem năng lực lập KHHT
là mục tiêu cuối cùng của quá trình phát triển KN lập KHHT cho SV, cụ thể:
- Cần tổ chức các hoạt động nhằm hình thành và hồn thiện cả ba mặt:
Kiến thức, KN và thái độ lập KHHT.
- KN lập KHHT góp phần cơ bản để hình thành năng lực lập KHHT,
không những giúp SV học tập một cách có hiệu quả các mơn học, mà cịn tạo
thói quen tốt, có thể giúp họ phát triển KN và thói quen lập kế hoạch, rất cần
cho cơng việc tương lai sau khi ra trường.
- Xét nhu cầu thực tế cũng như lý luận, lập kế hoạch là năng lực cần được
đưa vào trong chương trình đào tạo như mục tiêu về kiến thức, KN, thái độ cần
phải hình thành, phát triển cho SV.
1.3.1.2. Tiếp cận từ quan điểm Học tập suốt đời và kỹ năng sống (KN mềm)
Lý thuyết học tập đỉnh cao được Ronald Gross trình bày trong tác phẩm
“Học tập đỉnh cao”. Tác giả đã đưa ra các nguyên tắc cơ bản của phương thức
“học tập đỉnh cao”, cách thức để trở thành người học tập suốt đời và đặc biệt đề
cao vai trò của các KN lập KHHT như là một loại kỹ năng sống của con người
hiện đại thành đạt.



6

Như vậy, lập kế hoạch là KN khơng mang tính chuyên môn. KH cần cho
mỗi người, cho mọi lĩnh vực và nói riêng ở lĩnh vực học tập. Kiến thức về lập
KHHT không chỉ thuộc về một môn học, hay chuyên ngành đào tạo nào…Do
vậy, lập kế hoạch là KN mềm (KNS), là năng lực đặc trưng cho người tri thức,
cho nhà khoa học. Vì thế, với người học, việc hình thành, phát triển KN lập
KHHT phải gắn với hoạt động thực tiễn của mỗi cá nhân, lồng vào mọi lĩnh vực
của q trình học tập, và phải được tích hợp trong mọi môn học và thường xuyên
cá nhân phải tự luyện tập kết hợp với sự tác động từ phía nhà trường, phía bạn bè.
Với các cách tiếp cận trên, tác giả luận án vận dụng, quán triệt trong việc thiết
lập quy trình và đề xuất biện pháp phát triển KN lập KHHT cho SV trong ĐTTC.
1.3.2. Khái niệm, nội dung và con đường phát triển kỹ năng lập kế hoạch học
tập trong ĐTTC
1.3.2.1. Khái niệm phát triển KN lập KHHT cho SV trong ĐTTC
Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho SV trong ĐTTC là làm cho
KN lập KHHT của SV trong ĐTTC biến đổi theo hướng tăng tiến từ mức độ
thấp đến mức độ cao hơn, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Như vậy, phát triển KN lập KHHT cho SV trong ĐTTC là nói đến tồn bộ
những cơng việc, hoạt động giúp cho SV có tiến bộ trong nhận thức, nhu cầu, ý
chí… lập KHHT và giúp SV thực hiện hệ thống thao tác của hành động lập
KHHT theo trình tự logic phù hợp, thực hiện lập KHHT có kết quả tốt hơn
trong ĐTTC.
1.3.2.2. Nội dung phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho SV trong ĐTTC
Luận án xác định nội dung phát triển KN lập KHHT cho SV trong ĐTTC
gồm: Phát triển những điều kiện bên trong của sự hình thành, phát triển KN lập
KHHT (Nhận thức, nhu cầu, ý chí…); Tổ chức mơi trường để rèn luyện KN lập
KHHT trong ĐTTC; Hướng dẫn cụ thể cách rèn luyện KN lập KHHT trong
ĐTTC và Thực hành KN lập KHHT trong ĐTTC;

1.3.2.3. Con đường phát triển KN lập KHHT cho SV trong ĐTTC
Luận án xác định việc phát triển KN lập KHHT cho SV trong ĐTTC có
thể thơng qua các con đường sau: Phát triển KN lập KHHT cho SV trong ĐTTC
thơng qua khóa học định hướng lập về KHHT; Phát triển KN lập KHHT cho SV
trong ĐTTC thông qua hoạt động của CVHT ; Phát triển KN lập KHHT cho SV
trong ĐTTC thơng qua q trình giảng dạy các mơn học; Phát triển KN lập
KHHT cho SV trong ĐTTC thông qua cá nhân, nhóm bạn.


7

1.3.3. Các mức độ phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập trong ĐTTC
Mức độ 1: Chưa thực sự có KN lập KHHT trong ĐTTC (KN*)
Mức độ 2: Có KN* ở mức độ thấp
Mức độ 3: Có KN* ở mức độ trung bình
Mức độ 4: Có KN* ở mức độ khá
Mức độ 5: Có KN* ở mức độ cao.
Từ mức độ 4 và 5 cần phải tổ chức luyện tập một cách có hệ thống thì mới có
được. KN* khi đạt đến mức thành thạo, sẽ trở thành năng lực tư duy (năng lực khoa
học công việc). Đây là mục tiêu cuối cùng của quá trình phát triển KN lập KHHT.
1.3.4. Các giai đoạn của quá trình phát triển phát triển kỹ năng lập kế hoạch
học tập trong ĐTTC
Dựa trên các giai đoạn hình thành, phát triển KN, chúng tơi xác định các
giai đoạn của q trình phát triển KN lập KHHT trong ĐTTC gồm: Cung cấp
hiểu biết về lập KHHT trong ĐTTC; Tổ chức cho SV quan sát mẫu KHHT và làm
theo mẫu; Tổ chức làm thử theo sự hướng dẫn; Tổ chức cho SV luyện tập KN
lập KHHT; SV thực hiện KHHT và kiểm tra, điều chỉnh.
Từ đó, chúng tơi xác định các cơng việc trong quy trình phát triển KN lập
KHHT mà GV cần phải thực hiện là: Giới thiệu cho SV về mục đích, ý nghĩa
của việc lập KHHT; Giới thiệu mẫu chung về KHHT; Hướng dẫn SV các bước

lập KHHT theo mẫu; Luyện tập SV tự lập KHHT của bản thân; Theo dõi, giúp
đỡ, kiểm tra SV thực hiện KH đã lập và Giúp SV tự rút kinh nghiệm, tự điều
chỉnh KHHT hiệu quả.
1.3.5. Những điều kiện rèn luyện và phát triển KN lập KHHT cho sinh viên
KN lập KHHT của SV trong ĐTTC bị chi phối bởi những điều kiện bên
trong (những điều kiện tâm sinh lý) của bản thân SV và những yếu tố khách
quan bên ngồi. Một mặt, nó chịu sự chi phối bởi nhận thức, thái độ, động cơ
lập KHHT, thói quen lập KHHT của SV…; Mặt khác, nó chịu sự tác động của
cách tổ chức luyện tập, sự trợ giúp của người khác (bạn bè, việc hướng dẫn lập
KHHT của GV, của CVHT), phương thức đào tạo, điều kiện của nhà trường,
các quy chế, quy định học tập học tập và thi cử... Những yếu tố này, xâm nhập
vào nhau, tác động qua lại lẫn nhau tạo nên hệ thống động lực thúc đẩy sự phát
triển KN lập KHHT của SV.


8

Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG LẬP KẾ HOẠCH HỌC
TẬP CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
2.1. Khái quát chung về khảo sát thực trạng
2.1.1. Vài nét về khách thể điều tra và địa bàn nghiên cứu
2.1.2. Mục đích nghiên cứu thực tiễn
Làm rõ thực trạng KN lập KHHT, thực trạng phát triển KN lập KHHT cho
SV đại học và đánh giá mức độ ảnh hưởng của những điều kiện bên trong của
SV và những yếu tố khách quan bên ngoài đến sự phát triển KN lập KHHT của
SV đại học trong ĐTTC.
2.1.3. Khách thể điều tra
Khách thể điều tra 1: 22 GV của Trường ĐHGD – ĐHQGHN và 20 GV
của Trường ĐHSP – ĐHTN.
- Khách thể điều tra 2: 301 SV Trường ĐHGD – ĐHQGHN và 468 SV

của Trường ĐHSP – ĐHTN.
2.1.4. Thời gian khảo sát: Lần khảo sát thứ 1 vào đầu tháng 10 năm 2011; Lần
khảo sát thứ 2 vào cuối tháng 12/2011.
2.2. Kết quả khảo sát
2.2.1. Thực trạng kĩ năng lập kế hoạch học tập của SV trong ĐTTC
2.2.1.1. Nhận thức của SV về vai trò, ý nghĩa và nội dung cần có của bản
KHHT trong ĐTTC
Nhận thức của SV về vai trò, ý nghĩa của KHHT trong ĐTTC ở mức trung
bình. Điều này thể hiện hiểu biết của SV về lập KHHT còn hạn chế và phiến
diện, chưa đầy đủ.
2.2.1.2. Mức độ khó khăn về KN lập KHHT của SV so với các KNHT khác trong ĐTTC
Trong ĐTTC, SV đều gặp những khó khăn về các KNHT. KNHT mà SV
gặp khó khăn nhiều nhất là: “Sử dụng quỹ thời gian học tập” và “Lập KHHT”.
KNHT mà SV gặp ít khó khăn nhất là “Quan hệ với GV” và “Làm bài tập, thực
hành, thí nghiệm, thực tập chuyên môn”.
2.2.1.3. Thực trạng mức độ KN lập KHHT của SV trong ĐTTC
Thông qua tự đánh giá của SV, đánh giá của GV qua phiếu hỏi và thông
qua nghiên cứu bản KHHT mà SV đã lập, chúng tơi có thể nhận xét:
- Nhìn chung, KN lập KHHT của SV ở mức độ thấp. Trong đó, thấp nhất
là KN “theo dõi, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch”.
- KN lập KHHT của SV năm I và năm II khơng có sự khác biệt về mức độ
(đều ở mức thấp), còn KN của SV năm III ở mức độ trung bình, cao hơn mức
độ KN của SV năm I và Năm II.


9

- Tự đánh giá mức độ KN của SV và GV, giữa các trường ĐH có sự tương
đồng nhiều hơn là sự khác biệt.
Kết quả khảo sát cho thấy, đây là một thực trạng đáng báo động. Điều đó

khơng chỉ thể hiện SV thích ứng kém với ĐTTC, mà cịn là nguyên nhân dẫn đến
chất lượng ĐT chưa đáp ứng yêu cầu của mục tiêu ĐT và của chuẩn đầu ra.
Như vậy, các trường đại học cần quan tâm, cần đầu tư đúng mức, cần phát
triển KN này cho SV để đáp ứng yêu cầu trong ĐTTC.
- Có 2 nguyên nhân nhân dẫn đến KN lập KHHT của SV ở mức thấp:
Xét về các yếu tố bên ngoài, nguyên nhân xếp hạng thứ nhất là “Nhà
trường chưa có biện pháp hình thành, phát triển KN lập KHHT cho SV một
cách cụ thể” là nguyên nhân cơ bản.
Xét về phía SV, nguyên nhân đầu tiên là do SV chưa thấy việc lập
KHHT là một việc bức thiết, chưa thấy sự khác biệt giữa lập kế hoạch và không
lập kế hoạch, do thói quen phụ thuộc vào nguời khác; Nguyên nhân thứ hai là
“Bản thân SV không nỗ lực cố gắng để lập kế hoạch” và “SV khơng có các biện
pháp cụ thể để rèn luyện KN lập KHHT”; Nguyên nhân thứ 3 là: “SV thiếu tri
thức về lập KHHT, KN lập KHHT theo tín chỉ”.

2.2.2. Thực trạng phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho SV trong ĐTTC
 Để xác định thực trạng này, chúng tôi khảo sát các nội dung:
- Nhận thức về tầm quan trọng của việc phát triển KN lập KHHT và sự
cần thiết phát triển KN theo quy trình phát triển KN lập KHHT;
- Nhận thức mức độ cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện các cơng việc
trong quy trình phát triển KN lập KHHT;
- Tổ chức các hoạt động nhằm phát triển KN lập KHHT cho SV trong ĐTTC.
 Kết quả như sau:
- Đa số GV và SV đã nhận thức được đầy đủ, sâu sắc ý nghĩa, tầm quan
trọng của việc phát triển KN lập KHHT cho SV trong ĐTTC.
- Đa số GV và SV cho rằng phát triển KN lập KHHT cho SV cần thiết
theo một quy trình chặt chẽ và hợp lý (77,8%).
- Đánh giá sự cần thiết các cơng việc của GV ở mức độ cao, cịn theo đánh
giá, GV thực hiện các công việc ở mức độ yếu và khơng có sự tương quan giữa
kết quả nhận thức mức độ cần thiết với kết quả đánh giá mức độ thực hiện.

- Việc phát triển KN lập KHHT cho SV mới chỉ ở hai hoạt động đó là Tư vấn
lập KHHT của CVHT và Tích hợp trong quá trình giảng dạy các mơn học. Tuy
nhiên, hai hoạt động này chưa được thực hiện thường xuyên và hiệu quả cịn thấp.
Như vậy, nhìn chung, các trường đại học chưa chủ động trong việc phát
triển KN lập KHHT cho SV. Việc đề ra các biện pháp cụ thể để phát triển KN lập
KHHT cho SV ở các trường đại học chưa được đặt ra một cách có chủ định, có kế
hoạch; Các hoạt động có tác dụng phát triển KN lập KHHT cho SV ở các trường
đại học chưa phong phú và hiệu quả còn thấp. Điều này đã để lại một khoảng


10

trống đáng kể trong việc phát triển KN lập KHHT cho SV. Vì vậy, vấn đề thực
tiễn đặt ra cho các trường đại học là cần chủ động trong việc phát triển KN này
cho SV, cần nâng cao hiệu quả của các hoạt động mà các trường đã thực hiện,
ngoài ra cần tìm kiếm thêm các hoạt động, các biện pháp phù hợp với SV cũng
như phù hợp với điều kiện của nhà trường để phát triển KN lập KHHT cho SV.
2.2.3. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của những điều kiện và những yếu tố
đến sự phát triển KN lập KHHT của SV trong ĐTTC
Những điều kiện bên trong của SV được đánh giá là có ảnh hưởng nhiều.
Trong đó, điều kiện ảnh hưởng nhiều nhất là Hiểu biết của SV về lập KHHT
trong ĐTTC. Các yếu tố khách quan bên ngồi cũng có ảnh hưởng nhiều, trong
đó, Cách thức tổ chức luyện tập KN lập KHHT là yếu tố có ảnh hưởng nhiều
nhất; Thơng tin và điều kiện đáp ứng của nhà trường trong đào tạo theo tín chỉ
là yếu tố ảnh hưởng thứ 3.
Chương 3. QUY TRÌNH VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
LẬP KẾ HOẠCH HỌC TẬP CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
3.1. Đề xuất quy trình phát triển kỹ năng lập KHHT cho sinh viên trong ĐTTC


3.1.1. Nguyên tắc đề xuất quy trình phát triển kỹ năng lập KHHT cho SV
Đảm bảo đáp ứng mục tiêu giáo dục ở trường đại học; Đảm bảo tính hệ
thống; Đảm bảo tính sư phạm; Đảm bảo tính hiệu quả, khả thi.
3.2.2. Thiết kế quy trình phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho SV
3.2.2.1. Sơ đồ quy trình phát triển KN lập KHHT cho SV trong ĐTTC


11

3.1.2.2. Nội dung tập luyện trong quy trình phát triển KN lập KHHT
Quy trình phát triển KN lập KHHT trong ĐTTC bao gồm 3 giai đoạn cơ
bản, với nhiều bước luyện tập:
a. Giai đoạn 1. Hình thành kĩ năng: Hướng dẫn và tập thiết kế KHHT
Mục tiêu: Hình thành KN lập KHHT cho SV tối thiểu ở mức độ 3 (mức độ trung bình)
a1. Nội dung tập luyện chủ yếu ở bước 1.2 và bước 1.3, đó là:
 Lập KHHT tồn khóa và lập Bản đăng ký tiến độ học tập;
 Lập KHHT năm học thứ nhất và cho Học kỳ 1;
Bao gồm 3 bước chính:
 Bước 1.1. Cung cấp hiểu biết về lập KHHT trong ĐTTC và các mẫu
KHHT (hoặc các phần mềm lập KHHT);
 Bước 1.2. Tổ chức cho SV tập thiết kế KHHT theo mẫu;
 Bước 1.3. Tổ chức cho SV thiết kế KHHT tồn khóa và KHHT năm thứ
nhất thành sản phẩm (vận dung, cụ thể hóa mẫu); Tập làm quen với
thiết kế KHHT theo Tháng – Tuần và KHHT theo môn học.
a2. Sản phẩm tập luyện – đồng thời được SV sử dụng ngay:
 01 bản KHHT tồn khóa học;
 01 bản KHHT Năm thứ nhất (và KHHT học kỳ 1);
 01 bản Đăng ký tiến độ học tập tồn khóa (nộp cho Phịng Đào tạo);
 01 bản Đăng ký tiến độ học tập Năm thứ nhất (nộp cho Phòng ĐT).
b. Giai đoạn 2. Tổ chức tập luyện nâng cao và phát triển KN lập KHHT

Mục tiêu: Củng cố, phát triển các KN đã hình thành ở giai đoạn 1 và
luyện tập cho đa số SV đạt mức độ 4 và 5 (mức độ khá và cao).
b1. Nội dung tập luyện trong giai đoạn 2 chủ yếu là:
 Từ đầu Học kỳ 2, cần tập trung cao độ cho việc tập thiết kế KHHT theo
Tháng – Tuần. SV chỉ cần tự làm KHHT dựạ theo mẫu, hoặc các phần
mềm lập KH có sẵn;
 Lặp lại và nâng cao chất lượng thiết kế các KHHT năm học và học kỳ;
Thực hành kiểm soát việc thực hiện KHHT và điều chỉnh kế hoạch (nếu
cần thiết) để đảm bảo KHHT được thực thi hiệu quả.
Bao gồm 2 bước chính:
 Bước 2.4. Thực hành lặp lại và nâng cao:
o SV thiết kế KHHT Học kỳ 2 và các KHHT các HK tiếp theo;
o SV thiết kế các KHHT Năm thứ 2 và Năm thứ 3;
o Tập KN kiểm soát hiệu quả thực hiện và điều chỉnh KHHT.


12

 Bước 2.5. Cụ thể hóa thành các sản phẩm mới:
o SV thiết kế KHHT năm học và học kỳ với yêu cầu hiệu quả cao hơn;
o SV tập trung thiết kế các KHHT theo Tháng – Tuần;
o SV tập trung thiết kế các KHHT theo từng môn học
o Tập KN kiểm soát hiệu quả thực hiện và điều chỉnh KHHT.
b2. Sản phẩm tập luyện – đồng thời được SV sử dụng ngay được:
 01 bản KHHT học kỳ 2 và các bản KHHT các HK tiếp sau;
 Các bản KHHT Năm thứ hai, Năm thứ ba;
 Các bản Đăng ký tiến độ học tập (nộp cho Phòng Đào tạo);
 Các KHHT Tháng – Tuần để sử dụng thường xuyên;
c. Giai đoạn 3. Hoàn thiện KN, chuyển thành năng lực lập KH
Mục tiêu: Củng cố, phát triển các KN đã hình thành ở giai đoạn 1, giai đoạn 2

và luyện tập hoàn thiện đạt mức độ 4, 5 và chuyển thành năng lực lập kế hoạch).
c 1. Nội dung tập luyện trong giai đoạn 3 chủ yếu là:
 SV tự tập luyện KN lập KHHT (cá nhân và nhóm) theo phương thức
lặp lại và nâng cao, vận dụng vào các tình huống mới;
 Đến giai đoạn này, SV đã có thể đạt mức thành thạo và đã hình thành
năng lực lập Kế hoạch và có được tư duy hệ thống.
c 2. Các bước và sản phẩm tập luyện:
 Bước 3.6. Tiếp tục lặp lại KN thiết kế và hoàn thiện KHHT
o Lập KHHT Năm cuối, các KHHT cho các HK cuối;
o Lập các KHHT theo tháng- Tuần và theo môn học;
o Lập KHHT cho giai đoạn ôn và thi tốt nghiệp;
o Hồn thiện KN kiểm sốt hiệu quả thực hiện và điều chỉnh KHHT.
 Bước 3.7. Lập KHHT tốt nghiệp khóa học: Thực chất là SV thiết kế
các loại KH mới gắn với các hoạt động thực tiễn nghề nghiệp:
o Lập KH Thực tập tốt nghiệp;
o Lập KH thực hiện Khóa luận tốt nghiệp;
o Lập KH cho các hoạt động tốt nghiệp khóa học.
 Bước 3.8. Lập KH phát triển nghề nghiệp sau tốt nghiệp
Lưu ý: Việc kiểm tra và đánh giá được thực hiện tích hợp trong tất cả các
bước của quy trình tập luyện, gắn với việc hồn thành từng sản phẩm và việc cá
nhân SV triển khai các Kế hoạch.
3.1.2.3. Các tác nhân trợ giúp phát triển KN lập KHHT cho SV trong ĐTTC
Các tác nhân trợ giúp phát triển KN lập KHHT: Các bộ phận quản lý
đào tạo và Công tác HSSV; Cố vấn học tập và Giáo viên chủ nhiệm; Giảng
viên; Cá nhân người học và nhóm bạn; Mơi trường học tập- văn hóa ĐTTC.


13

Hình 3.2. Các tác nhân tham gia quy trình phát triển KN lập KHHT cho SV

3.2. Biện pháp phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho SV trong ĐTTC

3.2.1. Cung cấp tri thức cho SV về ĐTTC và về lập KHHT trong ĐTTC
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Nhằm hình thành ở SV sự hiểu biết đầy đủ về ĐTTC, về hoạt động lập
KHHT và về KN lập KHHT làm cơ sở để hình thành, phát triển KN lập KHHT
cho SV trong ĐTTC.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
Cung cấp tri thức về: Kế hoạch, lập KHHT; Ý nghĩa, vai trò của lập
KHHT; Nội dung cơ bản của bản KHHT; Các KN lập KHHT; Qui trình lập
KHHT trong ĐTTC.
3.2.1.3. Cách thực hiện biện pháp
Tổ chức các khóa học định hướng ngắn hạn về lập KHHT;
Hiện nay, một số trường ĐH đã xây dựng mơn “Phương pháp học đại
học”, trong đó có nội dung về “Đặc điểm của phương thức ĐTTC” và “Hướng
dẫn lập KHHT trong ĐTTC” và đưa vào giảng dạy ngay từ học kỳ đầu tiên cho
SV năm thứ nhất. Đó là một hình thức (và biện pháp) rất hiệu quả;
Tổ chức các hội thảo chuyên đề về phương pháp học tập ở đại học và KN
lập KHHT cho SV, đặc biệt là SV năm thứ nhất khi họ mới bước vào trường,
như mơ hình của một số nước có nền giáo dục ĐH phát triển.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có sự phối hợp tác động giữa lãnh đạo nhà trường, phòng đào tạo với
các khoa, CVHT trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện;
- Cách tổ chức hấp dẫn, gây hứng thú cho SV.
- Giảng viên trong khóa học phải là người hiểu biết đầy đủ về ĐTTC, về
hoạt động lập KHHT và về KN lập KHHT.


14


- Chuẩn bị các cơ sở vật chất cần thiết (Hội trường, bàn ghế, micro, máy
tính, các phương tiện khác,...).
3.2.2. Phát huy hiệu quả hoạt động tư vấn cho SV lập KHHT của CVHT
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn của CVHT trong việc giúp SV
lập KHHT và thực hiện KHHT.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
a. Đối với các SV nói chung
 SV năm thứ nhất
- Hướng dẫn cho SV tìm hiểu chương trình đào tạo của khố – ngành;
- Giới thiệu khung chương trình đào tạo và cơ hội nghề nghiệp;
- Hướng dẫn cho SV cách lựa chọn học phần và khối lượng TC phù hợp;
- CVHT có thể giới thiệu mẫu KHHT và một vài KHHT tồn khóa tiêu
biểu để các SV làm mẫu (Ví dụ Phụ lục 6).
- CVHT chia từng nhóm SV để các em có thể trao đổi thông tin, giải đáp
các thắc mắc cho SV nếu SV cần.
- CVHT ký duyệt KHHT nếu thấy KHHT của SV tạo ra phù hợp và đáp
ứng được khung chương trình đào tạo ngành; Nếu KHHT của SV khơng phù
hợp, thì CVHT cần trao đổi trực tiếp với những SV đó, để họ điều chỉnh cho
phù hợp.
- Nhắc nhở và theo dõi việc đăng ký các học phần ở từng học kỳ để hoàn
thành KHHT đã lập của SV cho phù hợp với quy định của trường.
 SV năm thứ hai và năm thứ ba
- Dựa vào kết quả học tập của năm thứ nhất để đánh giá sơ bộ năng lực
học tập của từng SV, từ đó giúp các SV lập KHHT phù hợp.
- Rèn luyện tính tự lập cho SV qua cách hướng dẫn SV phương pháp tự
học, tìm thông tin trên mạng;
- Tư vấn SV tự nâng cao trình độ ngoại ngữ
- Thành lập các nhóm học tập để các SV giỏi phụ đạo cho các SV yếu,
kém trong việc lập KHHT.

 Đối với SV năm cuối
- Nếu có điều kiện, CVHT có thể tổ chức các buổi giao lưu giữa SV năm
cuối với các cựu SV đã có việc làm ổn định, thành đạt để SV học hỏi kinh nghiệm.
- Tư vấn cho SV về định hướng nghề nghiệp trong tương lai, cho SV
biết hiện tại nên làm gì và cần phải cố gắng đạt được những gì,... để giúp SV đề
ra mục tiêu cho tương lai, phấn đấu học tập tốt hơn.


15

- Tư vấn cho SV thấy được tính đa dạng của những cơng việc có thể tìm
và các điều kiện làm việc mà SV có thể gặp phải.
b. Đối với SV thuộc các đối tượng đặc biệt
 Đối với SV khá, giỏi trở lên
- Tập hợp danh sách các SV có điểm trung bình chung học kỳ hoặc trung
bình chung tích lũy khá, giỏi trở lên;
- Tư vấn về việc học vượt cho đối tượng này;
- Giúp SV lập KHHT học vượt phù hợp và tạo điều kiện giúp SV quyết
tâm, kiên trì thực hiện kế hoạch này.
 Đối với SV diện cảnh báo
- Tập hợp danh sách SV có điểm trung bình chung đáng báo động, SV học
tập sa sút.
- Gặp gỡ những SV này để tìm hiểu nguyên nhân và giúp SV tìm cách
khắc phục.
- Hướng dẫn SV phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học, phát triển
KN nghề nghiệp, kỹ năng mềm.
- Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm thường xuyên theo dõi quá trình học
tập, kết quả học tập và giúp những SV này điều chỉnh KHHT cho phù hợp như
hướng dẫn các em đăng ký lại hoặc giảm số môn mà các SV này định đăng ký
trong 1 kỳ để đảm bảo không bị cảnh báo ở mức nguy hiểm hơn.

 Đối với những SV muốn học song song hai chương trình
- Tư vấn giúp SV xác định đúng và rõ ràng mục đích, mục tiêu của việc
học song ngành;
- Tư vấn để SV lựa chọn ngành thứ 2 phù hợp;
- Tư vấn SV lập KHHT tồn khóa, thời khóa biểu song ngành cho những
năm còn lại; Kế hoạch cụ thể trong từng học kỳ và sắp xếp thời gian biểu cho
các môn học của cả 2 chương trình một cách hợp lý, khoa học và có hệ thống.
3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp
- Tổ chức đội ngũ tư vấn;Tổ chức hoạt động tư vấn;
- Vào đầu năm học mới, nhà trường cần có kế hoạch cụ thể cho mỗi
khoa thực hiện công tác tư vấn cho toàn thể SV của từng khoa.
- Đội ngũ tư vấn bố trí nhận sự tư vấn cho SV sao cho mỗi 02 buổi làm
việc trong ngày đều có ít nhất 02 người tư vấn (01 trong Ban Chủ nhiệm khoa
và 01 trong đội ngũ GV cơ hữu của khoa) để đáp ứng nhu cầu tư vấn cho SV.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Để thực hiện tốt khâu này, nhà trường cần có những quy định và chính
sách thích hợp cho đội ngũ tư vấn và phải xem công tác này là khâu không thể
thiếu trong quy trình đào tạo tại trường.


16

- CVHT phải là những người am hiểu về chương trình đào tạo và ngành
nghề của chương trình trong xã hội; Ý nghĩa, mục đích, mục tiêu, kiến thức và
phương pháp học của từng môn học; Kế hoạch đào tạo của chương trình học; và
phương pháp và KN học ở đại học v.v.
- Xác định được nhu cầu tư vấn học tập của SV.
- Mỗi CVHT chỉ nên đảm trách một số lượng SV nhất định để theo dõi toàn
bộ quá trình học tập của SV, giúp đỡ các SV hồn thành khóa học cách tốt nhất.


3.2.3. Tích hợp rèn luyện KN lập KHHT trong q trình giảng dạy các
mơn học
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Thơng qua việc giảng dạy các môn học, đặc biệt thuận lợi là các môn học
thuộc khối kiến thức đại cương, GV (dạy năm thứ 1 và 2) có thể giúp SV phát
triển KN lập KHHT môn học .
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
- Giúp SV xác định được mục tiêu cần đạt sau khi học xong mơn học đó;
- Giúp SV xác định được các nhiệm vụ, cơng việc trong q trình học
mơn học đó.
- Giúp SV thực hiện chương trình hành động học tập của mình, xây
dựng KHHT mơn học và giúp SV kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm
vụ, cơng việc đó.
3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp
- GV xây dựng lịch trình cụ thể cho từng module và cơng bố trước
bảng kế hoạch giảng dạy cụ thể cho mỗi môn học ... SV dựa vào đó để định ra
các cơng việc mình sẽ làm trong thời gian bao lâu và làm như thế nào (Ví dụ
Lịch trình giảng dạy Mơn Giáo dục học Phụ lục 5).
- GV cần yêu cầu và trợ giúp SV phải lập KHHT mơn học.
- Có thể dạy môn “Phương pháp học đại học” cho SV năm thứ nhất,
ngay khi họ mới nhập trường. Chúng tôi cho rằng đây là một trong những cách
làm có hiệu quả cao và trực tiếp trợ giúp cho SV phát triển KN lập KHHT.
- Theo dõi quá trình học tập, thực hiện KHHT; Khuyến khích việc SV
tự theo dõi q trình học của mình bằng việc lập KHHT nộp cho GV và GV
khuyến khích họ cam kết thực hiện và hồn thành bài đúng thời hạn.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- GV phải nắm vững quy chế đào tạo trong ĐTTC, có phương pháp
giảng dạy tốt, có KN tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập, tự nghiên cứu cho
SV và có KN thuyết phục SV lập KHHT .



17

- Trong quá trình giảng dạy, GV cần tuân thủ theo đúng kế hoạch
giảng dạy và đề cương chi tiết môn học.
- Hệ thống học liệu của nhà trường đáp ứng được nhu cầu học tập của SV.
3.2.4. Phát huy sự chủ động của SV và tác động của nhóm bạn trong q
trình rèn luyện KN lập KHHT
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Mục đích: Nhằm tạo cho SV phát huy, phát triển những yếu tố nội lực chủ
quan tốt nhất để tham gia có hiệu quả vào q trình học tập và rèn luyện KN lập
KHHT ở SV trong ĐTTC.
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
- Giáo dục ý thức, tính chủ động, tinh thần tự giác trong học tập... của SV;
Mặt khác, phát huy vai trò hợp tác, chia sẻ và hỗ trợ nhau của “nhóm SV” chủ
động tự lập các KHHT trong quá trình tập luyện.
- Cần trợ giúp SV thể nghiệm bản thân, phát huy tính chủ động,...Đồng
thời tạo điều kiện cho SV làm việc theo nhóm trong quá trình giao tiếp, trao đổi
kinh nghiệm trong quá trình xây dựng, hồn thiện KHHT
- Tạo điều kiện, mơi trường thuận lợi cho việc tự tập luyện, chủ động lập
KHHT và các hoạt động giao tiếp bạn bè, các hoạt động phát triển nghề
nghiệp... của SV.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Biên soạn các tài liệu phổ biến kiến thức, các chỉ dẫn về KN lập KHHT
dành riêng cho SV để SV tự rèn luyện.
- Tăng cường cung cấp thông tin để SV chủ động lập KHHT.
- Tạo các nhóm SV có ý thức học tập tốt và có kinh nghiệm học tập theo
KHHT, có trình độ tin học tốt... làm nòng cốt cho phong trào lập KHHT.
- Phát huy tính chủ động của SV có sự “định hướng của nhà trường”, cụ
thể, có thể mỗi ngành học nên thiết kế một số “kế hoạch khung” có tính chất gợi

ý để SV tham khảo khi lập KHHT của mình. Các kế hoạch khung này cần bao
gồm một số phương án: Học đúng tiến độ, học vượt tiến độ, học trễ tiến độ… để
SV cân nhắc, lựa chọn.
- GV cần đổi mới quan điểm và chủ động vận dụng phương pháp dạy học
phù hợp với ĐTTC.
- Khuyến khích SV viết kinh nghiệm về q trình học tập trong ĐTTC. Có
thể đăng tải những kinh nghiệm này trên Website của trường; Có thể trao
thưởng cho những sáng kiến, kinh nghiệm độc đáo, có giá trị thực tiễn.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Sự tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập của nhà trường.


18

- GVCN và CVHT chủ động lập các nhóm SV “nòng cốt” khi triển khai
lập KHHT và khi thực hiện.
- Sự tích cực giáo dục ý thức học tập cho SV, sự gương mẫu của GVCN
và CVHT trong tự học, tự rèn luyện.
- Thái độ chủ động, tích cực trong học tập, nghiên cứu của SV.

3.2.5. Thiết kế các mẫu kế hoạch học tập trong ĐTTC và trợ giúp SV
sử dụng các phần mềm lập kế hoạch
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Nhằm trợ giúp SV trực tiếp sử dụng soạn thảo các KHHT có hiệu quả.
3.2.5.2. Nội dung biện pháp
a. Một số mẫu kế hoạch học tập trong ĐTTC của luận án (Phụ lục 6)
b. Một số phần mềm lập kế hoạch
Hiện nay, trên Internet có rất nhiều phần mềm lập kế hoạch công việc và
phần mềm lập kế hoạch, như Project Plan (PP), Gantt charts Template,
M.Office Project 2003… hoặc các phần mềm lập kế hoạch trên Exell…;

3.3.5.3. Cách thực hiện biện pháp
- Tập huấn cho CVHT về các phần mềm lập kế hoạch;
- Nhà trường có thể giao cho phòng đào tạo thiết kế mẫu KHHT trong ĐTTC;
- CVHT giới thiệu mẫu KHHT, các phần mềm lập kế hoạch và trợ giúp
SV lập KHHT.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- CVHT, SV nhận thức được vai trò của các phần mềm lập kế hoạch và
mẫu KHHT;
- CVHT, SV cần có trình độ tin học nhất định;

3.2.6. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện và trợ giúp SV điều chỉnh KHHT
3.2.6.1. Mục đích của biện pháp
Nhằm thúc đẩy tiến độ thực hiện mục tiêu, phát hiện những vấn đề có liên
quan đến khả năng thực hiện KHHT đạt mục tiêu đã đề ra để có những điều
chỉnh KHHT cho phù hợp.
3.2.6.2. Nội dung biện pháp
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện KHHT, xem SV đã từng thực hiện
kế hoạch học tập như thế nào?
- Đánh giá mức độ thực hiện KHHT (Kết quả đạt được như thế nào so
với mục tiêu đã đề ra? KHHT mà SV dự định thực hiện có phù hợp khơng?)
- Điều chỉnh KHHT cho phù hợp.


19

3.3.6.3. Cách thực hiện biện pháp
- Trong trường hợp SV đã lập KHHT, nhưng SV tự phá vỡ kế hoạch của
chính mình, khơng thực hiện kế hoạch do mình đề ra, thì CVHT tư vấn cho SV
cần có những biện pháp để thúc đẩy mình thực hiện theo đúng KHHT đã đề ra.
- Trong trường hợp SV đã đề ra và thực hiện nghiêm túc KHHT của

mình mà kết quả cuối cùng lại không như mong muốn, CVHT giúp SV cần tìm
ra nguyên nhân và điều chỉnh lại.
- Sau mỗi mơn học, tuần học, học kì, SV cần đánh giá xem mình đã tiến
bộ được bao nhiêu, đạt được mục tiêu ở mức độ nào, để từ đó có những điều
chỉnh KHHT cho phù hợp và viết lại những thay đổi này trong bản kế hoạch.
- Ghi nhật kí học tập.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Vai trò tư vấn, hỗ trợ SV của CVHT và GVCN cần được phát huy cao;
- SV cần có sự chủ động, tích cực trong học tập và trong quá trình thực
hiện KHHT của SV.
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Mỗi biện pháp đều có chức năng, vai trị nhất định trong sự hỗ trợ, bổ
sung cho nhau và đều nhằm phát triển KN lập KHHT cho SV.
3.3. Thực nghiệm phát triển kỹ năng lập kế hoạch học
3.3.1. Những vấn đề chung về thực nghiệm
3.3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Khẳng định tính khả thi, hiệu quả của biện pháp tác động góp phần phát
triển KN lập KHHT cho SV.
3.3.1.2. Mẫu khách thể thực nghiệm, địa bàn và thời gian thực nghiệm
a. Mẫu khách thể thực nghiệm
 SV năm thứ nhất của Trường ĐHGD – ĐHQGHN, gồm 2 lớp:
o Lớp SP Văn K57 (QH2012-S-Văn) là lớp thực nghiệm, n = 56 SV;
o Lớp SP Sử K57 (QH2012- S-Sử) là lớp đối chứng, n = 47 SV;
 SV năm thứ nhất Học viện Tài chính, Dự án Ngân hàng – Bảo hiểm, Lớp
NHBH- 2012B (37 SV)
b. Thời gian thực nghiệm: Học kỳ 1, năm thứ nhất, từ 25.9.2012 đến 24.12. 2012
3.3.1.3. Giả thuyết thực nghiệm
Nếu tiến hành các biện pháp tác động (đã đề xuất ở mục 3.2) thì có thể
góp phần nâng cao KN lập KHHT cho SV trong ĐTTC.
3.4.1.4. Tổ chức thực nghiệm

a. Chuẩn bị thực nghiệm: Tập huấn cho 03 GV và 02 CVHT tham gia TN;
Khảo sát đầu vào của SV nhằm lượng hóa kết quả trước TN ở SV.


20

b. Nội dung tác động
Biện pháp 1: Cung cấp tri thức cho SV về ĐTTC và về lập KHHT, chúng
tôi chọn tác động tổ chức khóa học định hướng về lập KHHT; Biện pháp 2: Phát
huy hiệu quả hoạt động tư vấn cho SV lập KHHT của CVHT trong ĐTTC ;
Biện pháp 3: Tích hợp, lồng ghép rèn luyện KN lập KHHT trong q trình
giảng dạy các mơn học.
(Riêng lớp NHBH-K2012B chỉ TN Biện pháp 3, về nội dung lồng ghép
Hướng dẫn KN lập KHHT trong môn học).
3.3.1.5. Công cụ và các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm
a. Công cụ đánh giá kết quả thực nghiệm: Chúng tôi thiết kế công cụ bằng bảng
hỏi dựa trên cơ sở một số nội dung đã được khảo sát đánh giá thực trạng KN lập
KHHT theo TC của SV và KHHT mà SV đã lập.
b. Tiêu chí đo kết quả thực nghiệm
 Các tiêu chí đo nhận thức các nội dung cơ bản của một bản KHHT theo
TC: Nhận thức về 7 nội dung cơ bản cũng là 7 tiêu chí của một bản KHHT;
 Các tiêu chí đánh giá mức độ KN lập KHHT gồm 7 tiêu chí của bản KHHT:
c. Xác định các mức độ nhận thức, mức độ thực hiện KN lập KHHT
Tính điểm trung bình của từng mức độ.
3.3.2. Kết quả thực nghiệm
Các kết quả TN trên nhóm TN ( lớp QH2012-S-Văn) được phân tích đánh
giá theo 2 lát cắt: Trước TN và sau TN.
3.3.2.1. Kết quả đo nhận thức về các nội dung cơ bản của bản KHHT trong
ĐTTC của nhóm TN và ĐC trước và sau TN
a. Trước thực nghiệm

Mức độ nhận thức về các nội dung cơ bản của bản KHHT của SV nhóm
ĐC và TN trước TN là tương đương nhau, đều ở mức độ trung bình.
b. Sau thực nghiệm
- Sau cùng một thời gian thực nghiệm, mức độ nhận thức về các nội dung
cơ bản của bản KHHT của SV lớp ĐC (QH2012- S-Sử) không được tăng lên.
- Nhận thức về các nội dung cơ bản của bản KHHT theo tín chỉ của SV
nhóm TN có sự thay đổi vượt mức so với nhóm ĐC.
3.3.2.2. Kết quả đo KN lập KHHT của SV nhóm TN và nhóm ĐC trước và sau TN
Sau TN tác động, KN lập KHHT và các KN thành phần của KN lập
KHHT của SV nhóm TN đều có sự thay đổi lớn so với trước TN và so với
nhóm ĐC. Sự thay đổi này có ý nghĩa về mặt thống kê. Điều này cho phép
chúng tôi khẳng định: Biện pháp tác động đã làm thay đổi KN lập KHHT và các
KN lập KHHT thành phần của SV nhóm TN.


21

3.3.3. Kết quả thực nghiệm của lớp ngân hàng bảo hiểm (NHBH- K2012B)
(nghiên cứu trường hợp,)
- Để có thể làm rõ hơn và cụ thể hơn thực trạng KN của SV trước khi TN
và mức độ biến đổi KN sau TN, chúng tôi đã chọn lớp NHBH-K2012B làm TN
bổ xung và coi như một nghiên cứu trường hợp (Case Study). Đây là lớp học
thuộc Dự án đào tạo Cử nhân thực hành NHBH của Học viện tài chính. Trong
Chương trình ĐT có mơn “Phương pháp học đại học” (2 TC) và trong mơn học
có dành riêng Chương 4 “Lập kế hoạch học tập ở đại học trong đào tạo tín chỉ”.
SV năm thứ 1 ngay sau khi nhập trường được học về vai trò của lập KHHT
trong ĐTTC, được giới thiệu các phần mềm lập KHHT và một số mẫu KHHT,
sau đó được tổ chức thực hành lần lượt lập các KHHT (theo mẫu đã chọn) ngay
tại lớp và về nhà hoàn thiện. Các KHHT được chấm lấy điểm thi hết mơn, do đó
SV phải cố gắng cao để hồn thành và nộp đủ.

- Sau TN, kết quả như sau:
Lần kiểm tra thứ nhất: Đa số SV đã có được KN lập KHHT thể hiện ở cả
3 loại KHHT được hướng dẫn và thực hành ở mức độ trung bình, một số SV có
KN ở mức độ khá.
Lần kiểm tra thứ hai (làm lại với yêu cầu cao hơn): Đa số SV đã có được
KN lập KHHT ở cả 3 loại KHHT và có sự tăng trưởng so với lần kiểm tra thứ
nhất. Tuy nhiên, đáng lưu ý là Điểm TBC chỉ đạt 3,28. Điều đó cho thấy, mức độ
hình thành KN ở đa số SV vẫn chỉ ở mức trung bình. Điều đó cũng chứng tỏ:
Muốn SV có được KN lập KHHT thành thục thì việc tổ chức thực hành tập luyện
một vài lần là chưa đủ, mà phải tiếp tục tạo cơ hội cho SV rèn luyện nhiều hơn.
3.3.4. Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm
Cùng có xuất phát điểm như nhau về mức độ nhận thức, mức độ các KN
lập KHHT, cùng trong môi trường hoạt động học tập như nhau, cùng trong một
khoảng thời gian (1 năm học), nhưng ở nhóm đối chứng mức độ nhận thức, mức
độ các KN lập KHHT của SV mới chỉ có sự tăng lên về mặt điểm số trung bình,
hồn tồn khơng có sự tăng trưởng vượt mức (trước và sau TN đều dừng ở mức
độ trung bình và tương đối thấp).
Ở nhóm TN, có sự tăng trưởng khá mạnh mẽ cả về điểm số trung bình và
mức độ nhận thức, mức độ các KN lập KHHT. Điểm khác biệt ở hai nhóm là do SV
nhóm TN được tham gia những buổi định hướng về lập KHHT, họ được rèn luyện
KN lập KHHT dưới sự hướng dẫn, giám sát, hỗ trợ của GV trong q trình học tập
các mơn học và được rèn luyện dưới sự tư vấn, hỗ trợ, giám sát của CVHT.
Như vậy, có thể khẳng định sự tăng trưởng mức độ nhận thức, mức độ
các KN lập KHHT của nhóm TN là do ảnh hưởng của chính các biện pháp tác
động đã thực hiện.
Kết quả này đã khẳng định giả thuyết thực nghiệm: Tiến hành các biện
pháp tác động hồn tồn có thể góp phần nâng cao KN lập KHHT cho SV. Trên
cơ sở đó, kết quả TN cũng góp phần khẳng định giả thuyết của đề tài.



22

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Kế hoạch học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ là một loại chương trình
hành động của cá nhân, được mỗi sinh viên tự lực thiết lập phù hợp với mục tiêu
học tập, các nguồn lực và điều kiện của bản thân để chủ động thực hiện các hoạt
động học tập theo tiến độ tích lũy khối lượng tín chỉ nhất định, đồng thời dựa vào
đó, có thể giúp sinh viên hồn thành tối ưu chương trình học tập.
Kỹ năng lập kế hoạch học tập của SV trong ĐTTC là một dạng hành động
được thực hiện tự giác dựa trên tri thức về lập kế hoạch, khả năng vận động và
những điều kiện sinh học-tâm lí khác của SV (như nhu cầu, ý chí,…) vào thực
hiện lập KHHT (Nhận diện bản thân, xác lập mục tiêu, nội dung các công việc
học tập, các biện pháp thực hiện… phù hợp với nguồn lực, điều kiện của bản
thân) trong ĐTTC có kết quả theo mục đích đã định.
Kỹ năng lập kế hoạch học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ là kỹ năng
phức hợp có cấu trúc gồm bảy nhóm kỹ năng bộ phận: Kỹ năng nhận diện bản
thân và các điều kiện học tập; Kỹ năng xác định mục tiêu học tập; Kỹ năng xác
định các công việc học tập và lựa chọn các phương án thực hiện; Kỹ năng lập
thời gian biểu học tập; Kỹ năng viết ra kế hoạch học tập; Kỹ năng thực hiện kế
hoạch học tập; Kỹ năng theo dõi, đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh kế
hoạch học tập.
Phát triển KN lập KHHT cho SV trong ĐTTC là nói đến tồn bộ những
cơng việc, hoạt động giúp SV có tiến bộ trong nhận thức, nhu cầu, ý chí… lập
KHHT và giúp SV thực hiện hệ thống thao tác của hành động lập KHHT theo
trình tự logic phù hợp, thực hiện lập KHHT có kết quả tốt hơn trong ĐTTC.
1.2. Khảo sát thực trạng cho thấy rõ: Kỹ năng lập kế hoạch học tập của sinh
viên trong mẫu ở mức độ thấp. Đa số sinh viên thực hiện lập kế hoạch học tập
còn nhiều sai sót, thậm chí nhiều sinh viên cịn chưa có kỹ năng lập lập kế
hoạch học tập. Do đó, rất cần có sự tổ chức hướng dẫn của nhà trường, của

giảng viên, của cố vấn học tập….
Trong quá trình hình thành, phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập của
sinh viên, những điều kiện bên trong có ảnh hưởng mạnh hơn các yếu tố khách
quan bên ngoài. Ở những điều kiện bên trong, thì Hiểu biết của sinh viên về lập
kế hoạch học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ có ảnh hưởng mạnh và rõ rệt
nhất. Cịn trong các yếu tố khách quan, thì Cách thức tổ chức luyện tập KN lập
lập kế hoạch học tập là yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất.
Mặc dù trong quá trình học ở đại học, sinh viên đã được tiếp cận với
những tác động có tác dụng hình thành và phát triển kỹ năng lập lập kế hoạch
học tập, song các tác động đó chưa mang tính tự giác, chưa mang tính hệ thống


23

và chưa theo quy trình phát triển, nên sự hình thành và phát triển kỹ năng lập kế
hoạch học tập của sinh viên chưa mang lại hiệu quả cao.
1.3. Dựa trên các cơ sở lý thuyết và thực tiễn, chúng tơi đã xác định những tác
nhân, thiết kế qui trình và đề xuất một số biện pháp phát triển kỹ năng lập kế
hoạch học tập cho sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ, cụ thể:
Quy trình phát triển kỹ năng lập lập kế hoạch học tập trong đào tạo theo
học chế tín chỉ cho sinh viên được thiết kế bao gồm 3 giai đoạn chính yếu, phù
hợp với đặc thù của quá trình học tập ở đại học của sinh viên với 8 bước luyện
tập theo “cấu trúc đồng tâm” và đảm bảo tính quy luật của 5 giai đoạn hình
thành, phát triển kỹ năng chung: Hướng dẫn lí thuyết về kỹ năng; Tổ chức quan
sát và tập theo mẫu; Tổ chức luyện tập và thực hành có hướng dẫn; Tổ chức
triển khai vận dụng; Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh kỹ năng.
Để đảm bảo hiệu quả của việc tập luyện theo quy trình, tác giả luận án đề
xuất 6 biện pháp nhằm hình thành, phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho
SV. Ba trong sáu biện pháp trên đây (biện pháp 1, biện pháp 2 và biện pháp 3)
đã được áp dụng đối với SV lớp K57 Sư phạm Văn – Trường ĐHGD ĐHQGHN trong năm học 2012 – 2013. Đồng thời, tác giả chọn thực nghiệm và

phân tích sâu kết quả vận dụng biện pháp 3 trong thực tế dạy học môn “Phương
pháp học đại học” đối với sinh viên lớp Ngân hàng bảo hiểm - K2012B.
Kết quả thực nghiệm đã chứng minh giả thuyết thực nghiệm: Mức độ của
kỹ năng lập lập kế hoạch học tập của sinh viên tăng trưởng mạnh cả về chỉ số và
mức độ dưới ảnh hưởng của biện pháp tác động. Như vậy, giả thuyết khoa học
của đề tài cũng đã được khẳng định. Các trường đại học hồn tồn có thể áp
dụng các biện pháp do tác giả luận án đã đề xuất để phát triển kỹ năng lập lập kế
hoạch học tập cho sinh viên, từ đó góp phần phát triển năng lực học tập của sinh
viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong đào tạo theo học chế tín chỉ.
2. Khuyến nghị
 Với các cán bộ quản lý ở các trường đại học
- Cần xác định lập kế hoạch là năng lực nên được đưa vào trong chương
trình đào tạo như mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ cần phải hình thành
cho sinh viên, đáp ứng với yêu cầu của từng lĩnh vực hoạt động. Trong mục tiêu
đào tạo, kỹ năng lập kế hoạch học tập phải được coi là kỹ năng học tập then
chốt cần rèn luyện cho sinh viên ngay từ năm thứ nhất và nhà trường cần phải
chủ động trong việc tổ chức rèn luyện kỹ năng này cho sinh viên.
- Cần tổ chức các hoạt động định hướng để trợ giúp sinh viên lập kế hoạch
học tập có hiệu quả như tổ chức các khóa học định hướng ngắn hạn và các hội
thảo chuyên đề về phương pháp học tập và lập kế hoạch học tập cho SV, đặc biệt


×