Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm hoàng gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.8 KB, 75 trang )

Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, nhất là luật
doanh nghiệp sửa đổi, trong khi các doanh nghiệp nhà nước phải thực sự
chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, cụ thể là phải tự hạch
toán lỗ lãi thì các doanh nghiệp tư nhân cũng trở nên năng động hơn, tự chủ
hơn trong hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính nhằm mục đích cung
cấp thông tin về thực trạng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng
thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn trở thành công cụ hết sức quan trọng trong
quản lý kinh tế. Phân tích tài chính cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn tổng
quát về thực trạng của doanh nghiệp hiện tại, dự báo các vấn đề tài chính
trong tương lai, cung cấp cho các nhà đầu tư tình hình phát triển và hiệu quả
hoạt động, giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra chính sách quản lý
hữu hiệu.
Hiện nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng
vốn nói riêng là nộ dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế mở, muốn khẳng định được
vị trí của mình trên thị trường, muốn chiến thắng được đối thủ cạnh tranh
phần lớn phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả đó sẽ được
đánh giá qua phân tích tài chính. Các chỉ tiêu phân tích sẽ cho biết bức tranh
về hoạt động của doanh nghiệp giúp tìm ra được hướng đi đúng đắn, có các
1
Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
chiến lược và quyết định kịp thời nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao
nhất.
Bằng kiến thức đã học và qua thời gian đi thực tập tại công ty TNHH
thương mại và thực phẩm Hoàng Gia tôi đã chọn đề tài “ Đánh giá thực
trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm
Hoàng Gia” từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài
chính của công ty.


Mặc dù, đã có nhiều cố gắng nhưng vốn kiến thức còn hạn chế nên đề
tài không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp,
hoàn thiện, bổ sung của các thầy, cô giáo để chuyên đề có chất lượng cao
hơn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tài chính của công ty và đưa ra đề xuất giải pháp
nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn tình hình tài chính của
công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
• Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình tài chính của công ty
• Đề xuất một số giải pháp
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
2
Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
Tập trung nghiên cứu về tình hình tài chính của công ty TNHH thương
mại va thực phẩm Hoàng Gia
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi về thời gian: Thực hiện nghiên cứu đề tài từ ngày 27/12/2011
đến ngày 10/05/2012.
• Phạm vi không gian: Công ty TNHH thương mại và thực phẩm
Hoàng Gia
NỘI DUNG
3
Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm về phân tích tài chính trong doanh nghiệp

Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình kiểm tra, xem xét các
số liệu tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá thực
trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một DN, trên cơ
sở đó giúp cho nhà phân tích ra các quyết định tài chính có lien quan tới lợi
ích của họn trong DN đó.
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các
công cụ theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông
tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đưa ra những đánh giá
chính xác, đúng đắn về tình hình tài chính của một doanh nghiệp, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán được trước những rủi ro có thể xảy
ra trong tương lai để đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý cho
phù hợp.
1.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính trong doanh nghiệp
1.2.1 Đối với doanh nghiệp
Các nhà quản trị doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm
kiếm lợi nhuận và khả năng tài trợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, sẽ bị cạn
kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có
khả năng thanh toán cũng buộc phải đóng cửa.
4
Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
1.2.2 Đối với nhà đầu tư
+ Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan
tâm hàng đầu của họ là khả năng tài trợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặ biệt
quan tâm đến lượng tiền và khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà vay tín dụng rất quan tâm đến số
lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số tiền này là khoản bảo hiểm cho họ trong
trường hợp doanh nghiệp rủi ro.
+ Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hóa, dịch vụ cho doanh
nghiệp họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp được mua chịu
hàng hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh

nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới.
+ Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ là khả năng hòa vốn,
mức sinh lãi, và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính,
tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tiềm năng tăng
trưởng của các doanh nghiệp. Ngoài ra các cơ quan tài chin, thống kê, thuế,
cơ quan chủ quản, các nhà phân tích tài chính hoạch định chính sách những
người lao động… cũng quan tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói muc tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích
tình hình tài chính là giúp ra quyết định lựa chọn phương án phương án kinh
doanh tối cao và đánh giá chính xác thực trạng và tiềm năng của doanh
nghiệp.
5
Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
1.3 Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
1.3.1 Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh nhằm mục tiêu phản ánh tóm lược các
khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời
kỳ nhất định. Ngoài ra, báo cáo kết quả kinh doanh còn kết hợp phản ánh tình
hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước về thuế và
các khoản khác.
1.3.2 Phân tích tình hình hoạt động tài chính qua báo cáo KQKD
Quá trình đánh giá khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể thông qua việc phân tích kết
quả sản xuất kinh doanh chính
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do
chức năng kinh doanh đem lại, trong từng thời kỳ hạch toán của doanh
nghiệp, là cơ sở chủ yếu để đánh giá phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh
vực hoạt động, phân tích nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nguyên
nhân cơ bản đến kết quả chung của doanh nghiệp.
Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đúng đắn và

chính xác sẽ là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra số thuế doanh thu, thuế
lợi tức mà doanh nghiệp phải nộp và sự kiểm tra, đánh giá của các cơ quan
quản lý về chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
6
Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
1.3.2.1 Phương pháp so sánh
+ So sánh bằng số tuyệt đối là cho thấy được khối lượng, quy mô của
doanh nghiệp đạt được so với các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích với kỳ
gốc.
+ So sánh bằng số tương đối là số biểu thị dưới dạng phần trăm số tỉ lệ
hoặc hệ số. Số tương đối đánh giá được sự thay đổi kết cấu các hiện tượng
kinh tế, đặc biệt cho phép liên kết các chỉ tiêu không tương đương để phân
tích.
+ Thông qua phương pháp này, người nghiên cứu có cơ sở đánh giá
mức độ hiện tượng tốt hay xấu, phát triển hay không phát triển. Từ đó đánh
giá một cách hoàn chỉnh về hoạt động tài chính của công ty.
1.3.2.2 Phương pháp tỷ lệ
Các tỷ lệ tài chính được phân tích trong mối quan hệ với toàn bộ nền
kinh tế, với đặc thù của mỗi ngành và luôn sử dụng số liệu quá khứ để phân
tích. Các tỷ lệ tài chính được chia thành 5 nhóm chính: nhóm tỷ lệ về cơ cấu;
nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán; nhóm tỷ lệ về khả năng hoạt động (hiệu
quả hoạt động, khả năng sinh lời); nhóm tỷ lệ về phân tích rủi ro (rủi ro kinh
doanh, rủi ro tài chính, rủi ro thanh khoản); nhóm tỷ lệ phân tích khả năng
tăng trưởng.
1.3.2.3 Phân tích Dupont
7
Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh
lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống.
Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối

kế toán. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để
phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối
liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân
tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan
trọng nhất là hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu
là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ
thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện
bằng mô hình Dupont như sau:
Lợi nhuận ròng = Lợi nhận ròng x Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Hay, ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết
thành:
Lợi nhuận ròng
=
Lợi nhận
ròng
x
Doanh thu
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu Doanh thu Tổng tài sản
Vốn chủ sở
hữu
8
Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
Hay, ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x
Đòn bẩy tài chính
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng

một số biện pháp làm tăng ROE như sau:
– Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều
chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt
động.
– Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản,
thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm
và hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản.
– Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm.
Từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.3 Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp
Các số liệu trên báo cáo tài chính chưa lột tả được hết thực trạng tài
chính của doanh nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn dùng các hệ số tài
chính để giải thích thêm về các mối quan hệ tài chính. Mỗi một doanh
nghiệp khác nhau, có các hệ số tài chính khác nhau. Do đó người ta coi các
hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng bao gồm:
- Nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho khả năng thanh toán
9
Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
- Nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
- Nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho các chỉ số hoạt động của doanh nghiệp
- Nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho khả năng sinh lời
1.3.3.1 Các hệ số về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp trước hết được phản ánh qua khả
năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Vì thế, đây là nhóm chỉ tiêu được
nhiều đối tượng quan tâm nhất như tổng cục thuế, nhà đầu tư.
+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản
mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng với số nợ phải trả.

Hệ số này được tính theo công thức:
Hệ số thanh toán tổng quát = Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
+ Hệ số khả năng thanh toán tạm thời
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp là cao hay thấp. Hệ số khả năng thanh toán tạm thời là mối
quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán
tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn.
Hệ số này được tính theo công thức:
Hệ số thanh toán tạm thời = Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ lưu động
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh
10
Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong
vòng từ 1 đến 3 tháng, phản ánh năng lực thanh toán nhanh của doanh
nghiệp, không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá. Do đó đối tượng
thanh toán nhanh trong chỉ tiêu này chỉ là những tài sản tương đương tiền.
Hệ số này được tính theo công thức:
Hệ số thanh toán nhanh = Tài sản tương đương tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
+ Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là
lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán
hàng. So sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết
doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền vay tới mức độ nào.
Hệ số thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả trong kỳ
1.3.3.2. Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Quá trình phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp ở

phần trên khiến ta có thể đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một
doanh nghiệp. Nhưng các nhà phân tích còn quan tâm đến khả năng kinh
doanh lâu dài của doanh nghiệp đối với việc thoả mãn các khoản nợ vay dài
hạn. Thông qua đó phân tích những khó khăn về tài chính mà doanh nghiệp
phải đương đầu. Chính vì vậy bên cạnh việc nghiên cứu các chỉ tiêu về khả
năng thanh toán, ta phải đi sâu phân tích tình hình đầu tư và cơ cấu vốn
11
Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
nhằm mục đích đánh giá tính rủi ro của đầu tư dài hạn, bao gồm các chỉ tiêu
sau:
+ Hệ số nợ
Hệ số nợ là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện
nay doanh nghiệp đang sử dụng mấy đồng vốn vay nợ.
Hệ số nợ = Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ càng cao thì tính độc lập của doanh nghiệp càng kém. Nhưng
hệ số nợ mà cao thì doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài
sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ. Nếu chất lượng kinh doanh của
doanh nghiệp đang tăng lên thì hệ số nợ càng cao sẽ làm cho doanh lợi chủ
sở hữu càng cao
+ Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở
hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ cho thấy mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với
nguồn vốn kinh doanh riêng có của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn càng
chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập cao với các chủ nợ.
Do đó không bị ràng buộc hoặc chịu sức ép của khoản nợ vay.
+ Tỷ suất đầu tư

12
Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa tài sản cố định ( giá trị còn lại) với tổng tài
sản của doanh nghiệp.
Công thức của tỷ suất đầu tư được xác định như sau:
Tỷ suất đầu tư = Tài sản cố định
Tổng tài sản
Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố
định trong tổng số tài sản cuả doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ
sở vật chất − kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng
như khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp .
+ Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định cho thấy số vốn tự có của doanh
nghiệp dùng để trang bị tài sản cố định là bao nhiêu, phản ánh mối quan hệ
giữa nguồn vốn chủ sở hữu với giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = Vốn chủ sở hữu
TSCĐ và ĐTDH
Tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và
lành mạnh. Ngược lại, nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là một bộ phận
của tài sản cố định được tài trợ bằng vốn vay.
Nếu doanh nghiệp dùng nhiều nguồn vốn chủ sở hữu để đầu tư cho
việc mua sắm TSCĐ thì sẽ bất lợi vì TSCĐ luân chuyển chậm, thời gian thu
hồi vốn lâu, tính rủi ro lại cao.
1.3.3.3. Các chỉ số về hoạt động
13
Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của
một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh
doanh dưới các loại tài sản khác nhau.
Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán

Hàng tồn kho bình quân
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho = 360
Số vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình = 360 ngày
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động = 360
Số vòng quay vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Vòng quay toàn bộ vốn = Doanh thu thuần
Vốn sản xuất bình quân
1.3.3.4. Các chỉ số sinh lời
14
Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
Các chỉ số sinh lời rất được các nhà quản trị tài chính quan tâm bởi vì
chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong
một kỳ nhất định. Hơn thế các chỉ số này còn là cơ sở quan trọng để các nhà
hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai.
Doanh lợi doanh thu = Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
Doanh lợi tổng vốn = Lợi nhuận thuần
Vốn sản xuất bình quân
Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi tức thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân
1.3.4 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một trong

những cơ sở và công cụ của các nhà quản trị tài chính để hoạch định tài
chính cho kỳ tới, bởi lẽ mục đích chính của nó là trả lời cho câu hỏi: vốn
xuất phát từ đâu và được sử dụng vào việc gì? Thông tin trên bảng kê diễn
biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho biết doanh nghiệp đang tiến triển hay
gặp khó khăn. Thông tin này còn rất hữu ích đối với người cho vay, các nhà
đầu tư…
Để lập được bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta
thường tổng hợp sự thay đổi của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán
giữa hai thời điểm là đầu kỳ và cuối kỳ. Mỗi một sự thay đổi của từng khoản
15
Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
mục trong bảng cân đối kế toán đều được xếp vào cột diễn biến nguồn vốn
hoặc sử dụng vốn theo cách thức sau:
Tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn của chủ sở hữu, cũng như một sự
làm giảm tài sản của doanh nghiệp chỉ ra sự diễn biến nguồn vốn.
Tăng tài sản của doanh nghiệp, giảm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu
được xếp vào cột sử dụng vốn.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng
1.4.1 Nhân tố bên ngoài về phía nhà nước
Để có thể thực hiện được chức năng, vai trò điều tiết, định hướng và
quản lý các hoạt động kinh tế ngày càng đa dạng, nhà nước cần thiết phải
ban hàng một hệ thống các quy phạm pháp luật để có thể điều chỉnh một số
bộ phận lớn và đặc thù các hoạt động quan hệ xã hội. Đối với lĩnh vực tài
chính kinh tế, nhà nước cần ban hành các chính sách, chế độ có tính chuẩn
mực. Trong điều kiện đó, báo cáo tài chính được nhà nước quy định theo
một số chuẩn mực nhất định và có tính chất bắt buộc. Một số loại hình báo
cáo tài chính tùy theo điều kiện của mỗi công ty có thể có tính chất bắt buộc
hoặc không đối với các công ty. Nếu chính sách của nhà nước nói chung và
chính sách kinh tế tài chính nói riêng chưa hoàn thiện thì sẽ có sự ảnh hưởng
tới công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.

1.4.2 Nhân tố bên trong
16
Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
1.4.2.1. Sự đầy đủ và chất lượng thông tin sử dụng
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài
chính bởi một khi thông tin sử dụng không đầy đủ, phiến diện, không chính
xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích đem lại chỉ là hình thức. Có thể
nói, thông tin trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính.
Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến
những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh
nghiệp, người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp
trong quá khứ, hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động tác
động hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền
lại có giá trị theo thời gian. Do đó, tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm
cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin. Thiếu đi sự chính xác, kịp thời,
phù hợp, thông tin sẽ không còn độ tin cậy và điều này tất yếu ảnh hưởng
đến phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn
tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở để tham chiếu trong
quá trình phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của doanh
nghiệp là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem nó so sánh với các tỷ lệ tương
ứngcủa doanh nghiệp khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất, kinh doanh
tương tự mà đại diện ở đâylà các chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua đối
chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý tài chính biết được
17
Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
vị thế của doanh nghiệp mình, từ đó đánh giá được thực trạng tài chính
doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
mình.

1.4.2.2. Sự đầy đủ và chất lượng thông tin sử dụng
Có được thông tin đầy đủ, phù hợp, chính xác nhưng tập hợp thông tin
như thế nào và xử lý thông tin ra sao để đưa lại kết quả phân tích tài chính có
chất lượng cao lại là điều không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình
độ cán bộ thực hiện phân tích. Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ
phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu, tuy nhiên đó chỉ
là những con số và nếu chúng để riêng lẻ thì bản thân chúng không nói lên
điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập các mối liên
hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định
thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân của những điểm yếu trên. Hay
nói cách khác, cán bộ phân tích là người làm cho các con số biết nói. Chính
tầm quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân
tích phải có trình độ chuyên môn cao.
1.4.2.3. Công nghệ và phần mềm sử dụng trong phân tích tài chính
Công tác phân tích tài chính đòi hỏi số liệu tập hợp với số lượng lớn,
nhiều nguồn, phải kiểm tra mức độ chính xác, tin cậy, nó cũng đòi hỏi khối
18
Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
lượng tính toán nhiều, có những phép tính phức tạp, dự báo chính xác, lưu
trữ lượng thông tin lớn. Vì thế, nếu chỉ đơn thuần làm bằng phương pháp thủ
công thì tốc độ rất chậm và không đáp ứng được nhu cầu ra các quyết định
nhanh chóng trong giai đoạn kinh tế hiện nay. Chỉ có các công nghệ và phần
mềm chuyên dụng sử dụng cho phân tích tài chính mới cho phép phân tích
tài chính chính xác, kịp thời đáp ứng nhu cầu về quản lý tài chính doanh
nghiệp.
1.4.2.4. Sự quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của phân tích tài
chính bởi vì nếu ban lãnh đạo hiểu được tầm quan trọng của công tác phân
tích tài chính thì mới đầu tư kinh phí, mua sắm các phần mềm phân tích tài

chính, bố trí phân công cụ thể đội ngũ nhân viên phân tích, xây dựng các quy
trình phân tích khoa học cho nhân viên thực hiện, chỉ đạo sự phối hợp giữa
các phòng ban trong việc cung cấp thông tin, hồi âm kết quả, áp dụng các
giải pháp mà việc phân tích tài chính đưa ra để làm tốt hơn quá trình phân
tích sau
19
Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
20
Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ THỰC PHẨM HOÀNG GIA
2.1 Tổng quan về công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển
Công ty TNHH thương mại và Thực phẩm Hoàng gia được thành lập
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104003677 ngày 16/07/2008
do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội.
Tên công ty: Công ty TNHH thương mại Thực phẩm Hoàng gia
Địa chỉ : 389 - Trương Định - Q.Hoàng Mại - Hà Nội.
Mã số thuế : 0102824528
Vốn điều lệ : 9.000.000.000đ (chín tỷ đồng)
Người đại diện theo pháp luật của Công ty
Giám đốc: Hoàng Ngọc Sơn làm giám đốc điều hành
Mới được thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty
gặp không ít những khó khăn về vốn, trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức quản
lý…
Tuy nhiên, bên cạnh những khó khăn còn có nhiều điều kiện thuận lợi
như: giá cả thị trường ngày một tăng, nhu cầu về thực phẩm không ngừng
tăng lên, cơ chế Nhà nước về quản lý các doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo điều
kiện hơn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có điều kiện phát triển, quy mô
sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng.

21
Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và ngành nghề kinh doanh
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH Thương mại thực phẩm hoàng gia được thành lập có
đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động kinh doanh theo pháp
luật Việt Nam.
Công ty TNHH Thương mại thực phẩm hoàng gia tổ chức bộ máy
quản lý gồm các phòng ban hạch toán độc lập, hoạt động dưới sự quản lý
chung của Giám đốc Công ty.
Sơ đồ 1 cơ cấu tổ chức của công ty:
22
Giám đốc
Công ty
Bộ phận hành
chính - tổng
hợp
Bộ phận
Kế toán
Tài vụ
Bộ phận
Bán hàng
Bộ phận
Kinh doanh -
thị trường
Cửa hàng
khu vực
Thanh Xuân
cửa hàng
khu vực

Hoàn Kiếm
Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
+ Giám đốc Công ty: là người đại diện hợp pháp của Công ty trước
pháp luật, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của Công ty, đặc biệt là
trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc có trách nhiệm chung
trong sự phát triển của Công ty; đảm bảo công ăn việc làm, đời sống của
người lao động trong Công ty; ký, ra các quyết định trong việc điều hành
Công ty, ký kết các hợp đồng thương mại, nhân sự.
+ Bộ phận hành chính - Tổng hợp: Có chức năng tham mưu, giúp
việc cho Giám đốc trong công tác tổ chức văn thư, quản lý nhân sự trong
Công ty, giải quyết các chế độ chính sách và các thủ tục về chế độ trả lương,
khen thưởng, kỷ luật; đồng thời tuyển chọn lao động…
+ Bộ phận kế toán - Tài vụ: là tổ chức chuyên môn nghiệp vụ trong cơ
cấu tổ chức bộ máy của Công ty trong việc quản lý, sử dụng vốn bằng tiền,
bằng tài sản, bằng hiện vật và thực hiện chế độ, chính sách tài chính kế toán
23
Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
theo quy định. Chuẩn bị kế hoạch về tài chính phù hợp với hoạt động của
Công ty.
+ Bộ phận bán hàng: là bộ phận có nhiệm vụ, chức năng chính là tiêu
thụ hàng hóa.
+ Bộ phận kinh doanh - thị trường: có chức năng phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm, đưa ra những chiến lược, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đem
lại lợi nhuận cao nhất cho Công ty.
+ Các cửa hàng khu vực: là đơn vị kinh doanh báo sổ, trực thuộc sự
quản lý và điều hành Công ty, được Công ty giao cho toàn bộ tài sản, hàng
hóa, lao động thuộc cửa hàng quản lý, tổ chức kinh doanh theo chuyên
ngành phân công.
2.1.2.2 Ngành nghề kinh doanh

Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là các loại bánh kẹo socola
chocopie, orion custas, marion ….
Thị phần nội địa của công ty hiện nay đang đứng top đầu về sôcôla,
những mặt hàng này có khối lượng nhỏ, đa dạng về chủng loại. Vì vậy, đòi
hỏi Công ty phải chú trọng tới các biện pháp bảo quản, lưu trữ hợp lý: khô
ráo, tránh nơi có độ ẩm cao…
Công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia cam kết với sản
phẩm chất lượng cao và có lợi cho sức khoẻ.
Sơ đồ 2 kinh doanh của công ty:
24
Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
2.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty
Khi tiến hành phân tích thực trạng tình hình tài chính tại công ty
TNHH thương mại Hoàng Gia cần đánh giá khái quát tình hình tài chính qua
hệ thống báo cáo tài chính mà chủ yếu là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Những báo cáo này do kế toán
soạn thảo vào cuối kỳ kế toán theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
2.2.1 Phân tích tình hình tài chính của công ty qua bảng cân đối kế toán
25
Bảo quản, dự trữ Bán raTổ chức thu mua
Bán hàng giao thẳng không qua kho

×