Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Đồ Án Tốt Nghiệp - Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty TNHH Nam Dược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.8 KB, 76 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì sự cạnh tranh ngày càng trở
nên gay gắt, sự phân cực giữa các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế ngày
càng nhanh chóng và quyết liệt.
Trước đây nhiều doanh nghiệp đã thành công là do chỉ chú ý và xây
dựng kế hoạch ngắn hạn mà không phải đối mặt với môi trường kinh doanh
biến động và nhiều rủi ro. Nhưng trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý
kinh tế đó đã không ít các doanh nghiệp tỏ ra lúng túng, làm ăn thua lỗ thậm
chí còn bị phá sản, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước còn bỡ ngỡ ban đầu
với cơ chế mới, môi trường kinh doanh mới.
Do vậy, nếu chỉ căn cứ vào những yếu tố thuộc về qúa khứ sẽ là
không đủ, muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp cần phải hoạch
định và triển khai một công cụ kế hoạch hoá linh hoạt để tận dụng các cơ hội
kinh doanh và hạn chế ở mức thấp nhất các nguy cơ. Từ đó nâng cao hiệu quả
và khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp, đó là chiến lược kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh sẽ giúp cho các doanh nghiệp luôn luôn trong
thế chủ động nắm bắt và thoả mãn các nhu cầu đa dạng và luôn biến động của
thị trường qua đó nó ngày càng thể hiện rõ vai trò quan trọng của mình là 1
công cụ cạnh tranh nhậy bén trong nền kinh tế thị trường.
Công ty TNHH Nam Dược là đơn vị chuyên nghiên cứu sản xuất và
kinh doanh thuốc chữa bệnh phục vụ cho các cơ sở y tế và cho nhân dân
trong cộng đồng. Do đó Công ty cũng như các đơn vị kinh doanh khác là
phải cạnh tranh để tồn tại. Tuy nhiên, hàng hoá của Công ty là loại hàng hoá
đặc biệt liên quan đến sức khoẻ và tính mạng con người nên Công ty luôn đặt
SV: Lê Minh Châu Lớp: ĐHQT4A3 ND
1
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, sau mới đến mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận.
Với mong muốn sử dụng những kiến thức học tập trong nhà trường để


phân tích, đáng giá hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể em
chọn đề tài "Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Nam
Dược” làm báo cáo thực tập của mình.
Nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:
• Phần 1: Giới thiệu khái quát chung về Công ty TNHH Nam Dược
• Phần 2: Cơ sở lí luận của chiến lược kinh doanh
• Phần 3: Thực trạng xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty
TNHH Nam Dược.
• Phần 4: Giải pháp và kiến nghị thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty TNHH Nam Dược.
Do thới gian có hạn, cũng như sự hạn chế về mặt kiến thức kinh
nghiệm nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sự góp ý
của quý thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Mai Thị Lụa cùng các cô chú,
anh chị trong Công ty TNHH Nam Dược đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
hoàn thành đề tài này trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty.
Hà Nội, tháng năm 201
PHẦN I : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
SV: Lê Minh Châu Lớp: ĐHQT4A3 ND
2
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
1. Qúa trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1 Tên và địa chỉ công ty
CÔNG TY TNHH NAM DƯỢC
Địa chỉ :Lô M13 (C4-9) KCN Hòa Xá, TP. Nam Định, Nam Định
Điện thoại :+84 (350) 671674 - 1900585835
Fax :+84 (350) 671672
Email :
Website :www.namduoc.vn
- Tên giao dịch : Công ty TNHH Nam Dược

- Ngày thành lập: Công ty TNHH Nam Dược được thành lập năm 2004,
với chức năng chuyên sản xuất kinh doanh dược phẩm, thực phẩm chức
năng, xuất nhập khẩu trực tiếp thuốc và các nguyên liệu sản xuất thuốc,
môi trường và chế biến dược liệu.
- Mã số thuế: 0600338312
- Giám đốc (người đại diện): Lê Văn Sản
- Trụ sở tại: Lô M13(C4-9)khu công nghiệp Hoà Xá –Nam Định
- Vốn điều lệ 3.500.000.000 đồng (Ba tỷ năm trăm triệu đồng)
- Điện thoại :03503671674 Fax:03503671672
- Website: www.namduoc.vn
- Với hai chi nhánh chính
+ Chi nhánh tại Hà Nội : Nhà số 3 – Ngách 34/23 – Ngõ 34 - Đường
Nguyên Hồng Hà Nội
• Tel: 04.7735214
• Fax: 04.7735327
• Tư vấn sản phẩm: 1900585835
+ Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh: Số 8, ngách 24/28E Sư Vạn Hạnh
Nối Dài, P12,Q10,TPHCM
• SĐT/Fax:088625650
• Tư vấn khách hàng: 1900585835
1.2 Chặng đường phát triển của công ty
SV: Lê Minh Châu Lớp: ĐHQT4A3 ND
3
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
- Công ty cổ phần Nam Dược được thành lập vào ngày 01/01/2004, theo
quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị công ty TNHH Nam Dược và theo
giấy phép đăng ký kinh doanh do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nam Định cấp.
- Ngày 07 tháng 02 năm 2005, Công ty thay đổi đăng ký kinh doanh lần một,
trên cơ sở các ngành nghề cũ và bổ sung thêm các ngành nghề nuôi trồng, thu
mua chế biến dược liệu và kinh doanh dược liệu.

- Tháng 9 năm 2006, Công ty hoàn thành việc xây dựng nhà máy sản xuất
dược phẩm theo tiêu chuẩn GMP - WHO, GSP, GLP và là một trong những
doanh nghiệp đầu tiên ở phía Bắc có nhà máy sản xuất dược phẩm đạt tiêu
chuẩn này.
Năm 2006, Nhà máy sản xuất - Công ty TNHH Nam Dược được thông
qua tiêu chuẩn GMP –WHO, là công ty dược đầu tiên của miền Bắc đạt tiêu
chuẩn GMP của tổ chức Y tế thế giới. Hiện nay, Nam dược là công ty có nhà
máy đạt bộ tích hợp tiêu chuẩn IMS đầu tiên của ngành Dược Việt Nam:
Ngoài tiêu chuẩn GMP – WHO, Nam dược còn đạt các tiêu chuẩn ISO 9001,
ISO 14000, HACCP, SA 8000, TQM. Các tiêu chuẩn này đảm bảo cho Nam
dược sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao và được kiểm soát chặt chẽ.
- Năm 2008, trải qua nhiều năm liên tục khó khăn và vượt qua 1 cách kỳ diệu,
Nam dược đã chuyển hướng chuyên nghiệp sản xuất các sản phẩm có nguồn
gốc thảo dược, đặc biệt là từ cây thuốc Nam. Nam dược kết hợp triển khai
nghiên cứu và ứng dụng1 số đề tài với các nhà khoa học về cây thuốc Nam
như Dây thìa canh trị bệnh tiểu đường ( Sản phẩm Diabetna), Cây Bá bệnh
tăng cường sinh lý nam giới ( Sản phẩm Khang dược), Cây Diệp hạ châu
đắng giải độc gan ( sản phẩm Hamega), cây Kinh giới trị ho cảm trẻ em ( Siro
Ích nhi), tinh chất mầm đậu nành làm đẹp cho phụ nữ ( sản phẩm Bảo xuân)
cùng các bài thuốc Nam chuyển giao từ các nhà thuốc gia truyền như bài
thuốc Hạ áp Ích nhân, thuốc đòn Cốt linh diệu, bài thuốc Thông xoang tán,
bài thuốc Thăng trĩ, Bài thạch…đã khẳng định sự đúng đắn của hướng đi mới.
Các vùng nguyên liệu cây thuốc nam đã được Nam dược triển khai kết
hợp với chính quyền và người dân tại Nam Định ( dây thìa canh), Diệp hạ
châu đắng ( Phú Yên), Kinh giới ( Hưng Yên) đã bắt đầu tạo thu nhập cao,
ổn định cho nông dân.
Hiện tại hệ thống phân phối của Nam dược đã trải rộng trên 64 tỉnh
thành, sản phẩm của Nam dược đã dần dần thâm nhập sâu rộng địa bàn cả
nước và chiếm được lòng tin của người tiêu dùng Việt nam.
Định hướng đúng đắn, niềm tin vững vàng, nghị lực bền bỉ, chúng tôi

đang xây dựng Nam dược đi theo con đường của các bậc thánh tổ thuốc nam
SV: Lê Minh Châu Lớp: ĐHQT4A3 ND
4
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
như Tuệ Tĩnh, Hải Thượng Lãn Ông…góp phần khẳng định đẳng cấp thuốc
Nam, góp phần xây dựng “ Tự hào thuốc nam người Việt”.
- Năm 2010, Nam Dược vinh dự được thủ tướng chính phủ trao tặng giải bạc
chất lượng quốc gia. Và vinh dự hơn, năm 2011, Nam Dược được thủ
tướng trao tặng giải vàng chất lượng quốc gia và trở thành doanh nghiệp
dược phẩm đầu tiên và duy nhất đạt được giải thưởng này. Các sản phẩm của
Nam Dược cũng nhiều lần nhận được huy chương vàng chất lượng do Bộ
công thương, Bộ khoa học công nghệ và nhiều bộ ngành khác trao tặng.
- Toàn bộ các tiêu chuẩn mà nhà máy của Nam Dược đã được công nhận
như: GMP - WHO, ISO 9001:2000, ISO 14000:2004, HACCP và SA
8000 hợp thành bộ tích hợp tiêu chuẩn IMS (Intergrated Management
System) tiên tiến của thế giới và chất lượng sản phẩm được làm ra từ nhà máy
đạt được trình độ này được toàn thế giới công nhận. Tính tới thời điểm hiện
nay, chưa có doanh nghiệp dược nào ở Việt Nam (kể cả khối doanh nghiệp
trong nước và khối có vốn đầu tư nước ngoài) đạt được hệ tích hợp tiêu chuẩn
tiên tiến của thế giới. Điều này khẳng định tầm nhìn và sứ mệnh của Nam
Dược là được đưa những sản phẩm có đẳng cấp thế giới và chất lượng vượt
trội đến tay người dân Việt Nam, góp phần nâng cao tầm sức khỏe toàn dân
tộc.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1. Triết lí kinh doanh của công ty
“Kinh doanh là đem lại giá trị thực sự, lời ích thực sự cho xã
hội.
Lời khen của khách hàng là thước đo thành công của doanh
nghiệp.”
2.2. Tầm nhìn và sứ mệnh của công ty

• Tầm nhìn:
Trở thành công ty danh tiếng, chuyên nghiệp, đẳng cấp
hàng đầu Việt Nam về thuốc thảo dược và thực phẩm chức
năng có nguồn gốc thuốc Nam.
• Sứ mệnh:
Nam Dược cam kết giữ gìn và phát triển tinh hoa Y học cổ
truyền Việt Nam, luôn mnag đến cho người sử dụng trong và
ngoài nước sản phẩm có chất lượng phòng và trị bệnh cao, an
toàn, tiện dụng, có lợi ích cho cộng đồng. Nam Dược luôn cổ
vũ tinh thần yêu quý và sử dụng thuốc Nam của người Việt.
SV: Lê Minh Châu Lớp: ĐHQT4A3 ND
5
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
2.3. Gía trị cốt lõi
1. Yêu lao đông
Lao động đối với chúng tôi là niềm say mê, là trách nhiệm
cao của bản thân với cuộc sống, luôn tận tuỵ và cống hiến.
2. Chính trực
Chúng tôi theo đuổi phương châm sống và làm việc trung
thực, uy tín, minh bạch và đúng với đạo lý.
3. Sáng tạo
Chúng tôi tôn trọng sự khác biệt, sự khám phá mang tính
độc đáo và các giải pháp tiên phong.
4. Hợp tác
Chúng tôi luôn coi sự hợp tác và chia sẻ là nền tảng của
thành công và phát triển bền vững.
5. Chuyên nghiệp
Chuyên tâm để trở thành chuyên gia là tâm niệm của
chúng tôi
6. Không ngừng học hỏi

Chúng tôi không ngừng học hỏi để cầu mong sự tiến bộ
theo thời gian
7. Hài hòa các lợi ích
Lợi ích của Nam dược cũng là lợi ích của cổ đông, nhân
viên, đối tác, khách hàng và nhà nước.
8. Tinh thần tự tôn dân tộc
Nam dược xây dựng các sản phẩm mang giá trị thuần Việt
để góp phần cổ vũ tự hào dân tộc, tinh thần yêu nước trong kinh
doanh và tiêu dùng.

2.4. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
• Chức năng:
- Nghiên cứu và phát triển các bài thuốc quý, cây thuốc quý Việt Nam.
- Tạo dựng các sản phẩm chất lượng vì sức khỏe người Việt.
- Phát triển các giá trị thuần Việt, cố gắng từng bước xuất khẩu các sản
phẩm có nguồn gốc dược liệu Việt Nam ra thế giới.
- Luôn cổ vũ tinh thần yêu quý và sử dụng sản phẩm Việt Nam.
SV: Lê Minh Châu Lớp: ĐHQT4A3 ND
6
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
- Tạo điều kiện công ăn việc làm cho người lao động, trả thù lao xứng
đáng với những đóng góp của nhân viên trong công ty.
- Thực hiện trách nhiệm nghĩ vụ với Nhà nước.
• Nhiệm vụ:
Với tiêu chí lấy chất lượng sản phẩm, trách nhiệm với xã
hội là xứ mệnh mang tính quyết định trong sự tồn tại và phát
triển của chính mình. Nam Dược luôn phấn đấu trở thành
doanh nghiệp có:
*Công nghệ tiên tiến
*Văn hoá tiên tiến

*Quản lý tiên tiến
=> Đây chính là những nhiệm vụ mang tính sống còn của
doanh nghiệp và là tiêu chí quyết định sự phát triển bền vững
của Nam Dược .
3. Cơ cấu tổ chức của công ty
- Cơ cấu tổ chức :
Tổng số Cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong công ty là 236
người, được phân công làm việc tại 7 phòng ban chức năng ( Phòng
Điều hành sản xuất; Phòng Đảm bảo chất lượng; Phòng Kiểm tra chất
lượng; Phòng Cung tiêu; Phòng Cơ điện; Phòng Tài chính kế toán;
Phòng Tổ chức hành chính) và 02 phân xưởng sản xuất (Phân xưởng
bào chế tổng hợp và Phân xưởng Đông dược).
Chất lượng đội ngũ CBCNV có tay nghề cao (15.68% có trình
độ Đại học – Trong đó Dược sỹ Đại học là 15 người; 66% nhân viên có
trình độ Cao đẳng, Trung cấp các ngành; còn lại là công nhân tham gia
trực tiếp sản xuất. 100% số công nhân trong Công ty đã được đào tạo
chuyên môn trong lĩnh vực sản xuất dược phẩm.
- Cơ sở vật chất:
SV: Lê Minh Châu Lớp: ĐHQT4A3 ND
7
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Với tổng diện tích nhà máy là 14.500 m
2
, Công ty đã bố trí thiết kế và
đầu tư các dây chuyền máy móc thiết bị cho sản xuất như sau:
+ Xưởng chiết xuất và sản xuất thực phẩm chức năng: Tổng diện tích là
1152 m
2
. Trong phân xưởng được lắp đặt các thiết bị hiện đại đồng bộ đảm
bảo tối ưu về an toàn vệ sinh cho việc chiết xuất các dược liệu phục vụ cho

các công đoạn tiếp theo. Đồng thời đây cũng là nơi sản xuất các loại thực
phẩm chức năng đảm bảo đúng tiêu chuẩn đã được Cục An toàn vệ sinh thực
phẩm - Bộ Y tế thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an toàn vệ
sinh thực phẩm.
+ Xưởng Bào chế tổng hợp: Tổng diện tích là 2268 m
2
. Khu sản xuất được
thiết kế với 2 dây chuyền sản xuất (Dây chuyền sản xuất thuốc viên, dây
chuyền sản xuất thuốc nước)
+ Hệ thống kho tổng diện tích 4.500 m2: Bao gồm kho thành phẩm, kho
nguyên liệu, kho dược liệu, kho phụ liệu
Các máy móc dùng trong sản xuất đều được bố trí đồng bộ, mới sản xuất năm
2006, và được nhập khẩu từ các nước tiên tiến trên thế giới.
Công ty còn trang bị hệ thống máy móc kiểm tra chất lượng sản phẩm đạt tiêu
chuẩn GLP, hệ thống kho bảo quản hàng hóa đạt tiêu chuẩn GSP. Các thiết bị
máy móc của Công ty đều được thường xuyên kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng và
thay thế bổ sung bằng các thiết bị tiên tiến nhằm đảm bảo tính cạnh tranh cao.
+ Tổng số vốn đầu tư : 64.560 triệu đồng
Trong đó:
+ Chi phí xây dựng: 14,343 triệu đồng
+ Chi phí thiết bị : 49,415 triệu đồng
+ Chi phí khác (bao gồm chi phí GPMB; chi phí quản lý dự án; chi phí
tư vấn đầu tư xây dựng ): 802 triệu đồng
- Số mặt hàng triển khai thêm qua các năm:
+ Năm 2013: 45 sản phẩm
+ Năm 2012: 30 sản phẩm
+ Năm 2011: 39 sản phẩm
SV: Lê Minh Châu Lớp: ĐHQT4A3 ND
8
BO CO THC TP CUI KHểA

- Trong ca sản xuất có sự phân công lao động cụ thể nh sau:
Khu xử lý nguyên liệu: 12 ngời
Khu tán bột, rây bột: 12 ngời
Khu gây nhân, xấy khô: 12 ngời
Khu bao viên, xấy khô: 5 ngời
Khu bao áo, bao nhãn, sấy khô: 12 ngời
Khu bao bóng: 8 ngời
Khu đóng gói, nhập kho: 10 ngời
Nh vậy trong mỗi ca phải cần 71 ngời trực tiếp sản xuất. Khi nghỉ ăn
ca phải thay nhau, phụ trợ cho nhau trong vòng 45 phút. Trong thời
gian đó phải cần từ 8 10 ngời đứng vào vị trí không thờng xuyên cố
định của mình. Mặt khác mỗi khi có xe chở thuốc vào hầm sấy cũng
cần có nhân lực trợ giúp thêm.
3.1. S c cu t chc ca cụng ty
S C CU T CHC CA CễNG TY TNHH NAM DC
SV: Lờ Minh Chõu Lp: HQT4A3 ND
9
Phũng
t chc
hnh
chớnh
Phõn xng bo ch tng hp
(xng GMP)
B phn sn xut
Phũng
k toỏn
ti
chớnh
Phũng
bỏn

hng
Phũng
m
bỏo
cht
lng
Phũng
k
hoch
cung
tiờu
Phũng
c in
Giỏm c
Phú giỏm c nhõn s Phú giỏm c sn xut
Phũng
nghiờn
cu
phỏt
trin
Phũng
kim tra
cht
lng
Phõn xng ụng dc
Ch tch hi ng qun tr
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
* Chủ tịch hội động quản trị:
Chủ tịch hội đồng quản trị là người có quyền và nghĩa vụ sau:

1. Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản
trị;
2. Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội
dung, tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ tọa cuộc họp
Hội đồng quản trị;
3. Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị;
4. Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của
Hội đồng quản trị;
5. Chủ tọa họp Đại hội đồng cổ đông;
6. Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh
nghiệp và Điều lệ công ty.
* Giám đốc:
Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt
động thường ngày của công ty. Thực hiện kế hoạch kinh doanh và
phương án đầu tư của công ty. Bên cạnh đó đưa ra các phương án bố
trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lí nội bộ công ty như bổ nhiệm, miễn
nhiệm, đề xuất cách chức các chức danh quản lí trong công ty. Ngoài
ra còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác và tuân thủ một số nghĩa vụ
của người quản lí công ty theo quy định của pháp luật.
*Phó giám đốc sản xuất:
SV: Lê Minh Châu Lớp: ĐHQT4A3 ND
10
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
- Lập kế hoach quản lí, kiểm soát tiến độ sản xuất đáp ứng mực tiêu
và kế hoạch của Công ty.
- Tổ chức, kiểm soát việc cung cấp nguyên liệu, phụ liệu, vật tư phù
hợp, đáp ứng yêu cầu về thời gian giao hàng.
- Lập kế hoạch kiểm tra việc sản xuất, đáp ứng phù hợp các tiêu chuẩn
sản phẩm và các quy định liên quan.
- Lập kế hoạch quản lí, kiểm tra việc bảo trì, trùng tu, đại tu các thiết bị

máy móc, đảm bảo việc vận hành liên tục, nhằm phục vụ tốt cho hoạt
động sản xuất tại công ty.
- Đảm bảo các thiết bị có ảnh hưởng đến chất lượng phải được hiệu
chuẩn, nhằm đạt độ chính xác và thời hạn sử dụng thuộc phạm vi quy
định.
- Lập kế hoạch, kiểm tra việc trang bị, thay thé các máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất, đáp ứng mục tiêu của công ty,
- Xác định, thiết lập và quản lí nguông nhân lực của đơn vị.
- Lập kế hoạch kiểm tra việc đào tạo công nhân viên tại tất cả bộ phận
sản xuất.
- Quản lí tài sản, máy móc, trang thiết bị, công cụ, dụng cụ lao động,
nguyên phụ liệu trong quá trình sản xuất, đảm bảo sử dụng đúng chức
năng, định mức, tiết kiệm và hiệu quả.
- Chịu trách nhiệm về quá trình sản xuất sản phẩm: số lượng, chất
lượng và tiến độ.
- Xem xét, phê duyệt các hoạt động khắc phục, phòng ngừa những
điểm không phù hợp trong quá trình thực hiện thuộc phạm vi sản xuất.
- Phối hợp với các giám đốc chuyên môn, Phòng kế hoạch – kinh
doanh trong công tác triển khai kế hoạch sản xuất tại Xưởng sản
xuất.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của giám đốc điều hành.
*Phó giám đốc nhân sự:
- Tố chức thực hiện các công tác đối ngoại với các cơ quan nhà nước
về các vấn đề liên quan đến chế độ lương, lao động, môi trường, và các
công việc khác theo yêu cầu của Giám đốc.
SV: Lê Minh Châu Lớp: ĐHQT4A3 ND
11
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
- Lập và quản lý danh sách cán bộ công nhân viên, lập và quản lý hợp
đồng lao động theo quy định của pháp luật và nội quy công ty,

- Giám sát việc thực hiện nội quy, chế độ lao động và thi đua khen
thưởng của công ty.
- Theo dõi, mua sắm các trang thiết bị cần thiết và văn phòng phẩm
cho các phòng ban khi được Ban giám đốc phê duyệt
- Theo dõi và kiểm kê tài sản của công ty định kỳ hàng năm
- Tổ chức các hoạt động đoàn thể cho CBCNV
- Quản lý và điều hành các khoản chi nội bộ (vận chuyển, điện thoại,
ăn trưa, ,) theo nội quy công ty.
- Phối hợp với các trưởng bộ phận lên kế hoạch tuyển dụng và đào tạo,
và thực hiện công tác tuyển dụng và đào tạo.
- Kết hợp với các trưởng bộ phận đánh giá năng lực và kết quả làm
việc của cán bộ công nhân viên công ty.
- Đào tạo, hướng dẫn và hỗ trợ các nhân viên trong phòng hoàn thành
nhiệm vụ.
- Thực hiện các công việc khác theo sự chỉ đạo của Giám đốc
- Phụ trách đánh giá ISO và các cuộc đánh giá của khách hàng
SV: Lê Minh Châu Lớp: ĐHQT4A3 ND
12
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
4. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần
đây (2011-2013)
4.1. Tóm tắt kết quả kinh doanh của công ty CP Nam Dược
Đơn vị tính : Nghìn đồng
SV: Lê Minh Châu Lớp: ĐHQT4A3 ND
13
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng tài sản 133,166,975 148,820,140 151,730,520
Doanh thu thuần 168,609,082 265,539,588 360,000,000
Lợi nhuận từ hoạt

động kinh doanh
19,740,403 46,743,119 50,000,000
Lợi nhuận khác (44,931) 282,187 6,000,000
Lợi nhuận trước thuế 19,695,471 47,025,306 56,000,000
Lợi nhuận sau thuế 18,443,363 41,502,454 55,000,000
Nguồn:
Báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán năm 2011 và Báo cáo tài chính
hợp nhất đã được kiểm toán năm 2012, Báo cáo tài chính hợp nhất đã được
kiểm toán năm 2013 của CTCP Nam Dược
Nhận xét:
Nhìn vào Bảng báo cáo tài chính ta thấy tổng tài sản của công ty tăng nhanh
qua từng năm. Năm 2013, tổng tài sản lên tới 151,730,520 nghìn đồng; tăng
18,563,545 nghìn đồng so với năm 2011; tăng 2,910,380 nghìn đồng so với
năm 2012.
Cùng với đó là sự tăng trưởng nhảy vọt của các khoản: lợi nhuận trước thuế,
lợi nhuận sau thuế, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của doanh
thu thuần.
 Điều này đã chứng minh cho sự phát triển không ngừng về hoạt động sản
xuất cũng như hoạt động tiêu thụ của công ty TNHH Nam Dược trong thời
gian qua.
- Cơ cấu doanh thu các sản phẩm
Đơn vị : Nghìn
đồng
Khoản mục Năm 2012 Năm 2013
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Tự phân
phối
174,532,102 66% 230,000,00 63,89%
Bán Bao 91,007,486 44% 130,000,000 36,11%
SV: Lê Minh Châu Lớp: ĐHQT4A3 ND

14
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Tiêu
Tổng 265,539,588 100% 360,000,000 100%
Nhận xét:
Thông qua bảng số liệu, ta thấy giá trị của các khoản mục tăng nhanh qua
từng năm. Với khoản mục tự phân phối, năm 2012 đạt giá trị 174,532,102
nghìn đồng; tuy nhiên sang đến năm 2013 thì giá trị này lại tăng nhảy vọt lên
230,000,000 nghìn đồng.
Khoản mục bán bao tiêu cũng tăng nhanh từ 91,007,486 lên 130,000,000
nghìn đồng trong 1 năm từ 2012 đến 2013. Kéo theo đó là sự tăng lên của
tổng khoản mục từ 265,539,588 đến 360,000,000 nghìn đồng.
4.2. Tình hình tài chính
* Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu:
a) Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Đơn vị tính: Lần
Các chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
+ Hệ số thanh toán ngắn hạn 1,69 2,64 2,68
+ Hệ số thanh toán nhanh 1,00 1,42 1,53
b. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn và giá trị tài sản
Đơn vị tính : Lần
Chỉ tiêu về cơ cấu vốn Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
+ Hệ số nợ ( Nợ phải trả/ Tổng tài
sản)
0,53 0,33 0,31
+ Nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu 1,12 0,49 0,42
SV: Lê Minh Châu Lớp: ĐHQT4A3 ND
15
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA

c) Chỉ tiêu khả năng sinh lời Đơn vị
tính: %
Chỉ tiêu về khả năng sinh
lời
Năm 2011 Năm 2012 Năm
2013
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /
Doanh thu thuần(%) (ROS)
11% 16% 17%
Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế/
Vốn chủ sở hữu (%) (ROE)
29% 42% 54%
Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế/
Tổng tài sản (%) (ROA)
14% 28% 32%
Tỷ suất lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh/Doanh
thu thuần(%)
12% 18% 25%
Nguồn:
Báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán năm 2011 và Báo cáo tài chính
hợp nhất đã được kiểm toán năm 2012, Báo cáo tài chính hơp nhất đã được
kiểm toán năm 2013 của CTCP Nam Dược.
d. Một số chỉ tiêu của Công ty TNHH Nam Dược đạt được trong giai
đoạn 2011 – 2013

STT Các chỉ tiêu ĐVT Năm
2011
Năm
2012

Năm
2013
1. Quy mô vốn Tỷ đồng 106,424 125,061 141,900
2. Tổng Doanh
thu
Tỷ đồng
123,856 187,848 197,478
3. Nộp ngân
sách Nhà
nước
Tỷ đồng
7,651 9,485 10,345
4. Tổng số lao Người 201 205 218
SV: Lê Minh Châu Lớp: ĐHQT4A3 ND
16
BO CO THC TP CUI KHểA
ng
5. Thu nhp
bỡnh quõn
Triu
ng
3,5 4,3 4,3
6. T l lao
ng úng
BHXH
%
100
100 100
Ngun: Cụng ty TNHH Nam Dc
Nhn xột:

Nhỡn vo bng s liu trờn, ta thy quy mụ vn ca cụng ty ngy cng c
m rng, nm 2011 quy mụ vn l 106,424 t ng thỡ sang nm 2012 quy
mụ vn ó c m rng lờn 125,061 t ng, v t 141,900 t ng vo
nm 2013.
Tng doanh thu ca cụng ty tng nhanh qua cỏc nm. Nm 2012, doanh thu
ca cụng ty t 187,848 t ng tng 63,992 t ng so vi nm 2011. Nm
2013, doanh thu ca cụng ty t 197,478 t ng, tng 9,630 t ng so vi
nm 2012
Trong giai on 2011-2-13 cụng ty ó gt hỏi c nhiu thnh cụng nht
nh v ó t c cỏc ch tiờu hot ng ra trong cỏc nm trc. iu
ny nhm khng nh s phỏt trin lõu di v bn vng ca Cụng ty
TNHH Nam Dc.
e) Cỏc vn bn qun lớ hnh chớnh
* Phiu xut nhp kho:
VD:
Ngày 2/12/2011 Xuất bán cho cơ sở y tế của tỉnh 552 vỉ thuốc
Hamega, đơn vị cha thanh toán, thuế suất thuế GTGT 5%.
Công ty TNHH Nam Dợc
Lô M13(C4-9) khu công nghip Hoà Xá - Nam Định
Phiếu xuất kho Số:01235
Ngày 02 tháng 12 năm 2011
Tên địa chỉ ngời nhận: Cơ sở y tế tỉnh
SV: Lờ Minh Chõu Lp: HQT4A3 ND
17
BO CO THC TP CUI KHểA
Nhận tại kho: Dợc liệu
Lý do xuất: Xuất bán
Phiếu xuất kho
Công ty TNHH Nam Dợc
Lô M13(C4-9) khu công nghip Hoà Xá - Nam Định

Hoá đơn (GTGT) Số: 01235
Ngày 02 tháng 12 năm 2011
Liên 1: Lu
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Nam Dợc
Địa chỉ: Lô M13(C4-9) khu công nghip Hoà Xá - Nam Định
in thoi : 03503671674
Họ tên ngời mua hàng: Lê Thị Hoa
Địa chỉ: Cơ sở y tế tỉnh
Hình thức thanh toán: Ký nhận nợ
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn
vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
01 Hamega Viên 55.200 50 2.760.000
Cộng tiền hàng 2.760.000
SV: Lờ Minh Chõu Lp: HQT4A3 ND
18
Tên đơn vị sản
phẩm
Đơn
vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực xuất

Hamega Viên 55.200 49,81 2.749.512
Cộng 55.200 2.749.512
Ngời lập phiếu Ngời nhận
hàng
Thủ kho Kế toán trởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ
tên)
(ký, họ tên) (ký, họ tên
đóng dấu)
BO CO THC TP CUI KHểA
Thuế suất thuế GTGT 5% Tiền thuế GTGT 138.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
2.898.000
(Bằng chữ): Hai triệu tám trăm chín tám nghìn đồng chẵn
Ngời mua Thủ kho
Ngời viết
hoá đơn
Kế toán tr-
ởng
Thủ trởng
đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
* Kế toán chi phí bán hàng tại công ty
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá tại Công ty thì chi phí
bán hàng là khoản chi phí phát sinh phục vụ cho công tác bán hàng.
Chi phí bán hàng là khoản chi phí ảnh hởng tới lợi nhuận của Công ty,
do đó quản lý chi khoản chi phí này tạo điều kiện cho hiệu quả kinh
doanh của Công ty đạt hiệu quả cao.
Chi phí bán hàng tại Công ty đợc tập hợp trên tài khoản 641 và đợc
mở chi tiết cho các tài khoản tơng ứng:

TK6411: Chi phí nhân viên bán hàng
TK6412: Chi phí vật liệu bao bì
TK6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6418: Chi phí bằng tiền khác
Khi có các chứng từ phát sinh liên quan đến hoạt động bán hàng
kế toán nhập chứng từ vào máy trên "Sổ chi tiết chi phí bán
hàng",đồng thời khai báo mã số tài khoản, máy sẽ tự động nhặt các
chứng từ theo trình tự thời gian sau đó lên sổ cái theo dõi từng khoản
mục chi phí bán hàng.
SV: Lờ Minh Chõu Lp: HQT4A3 ND
19
BO CO THC TP CUI KHểA
Công ty TNHH Nam Dợc
Lô M13(C4-9) khu công nghip Hoà Xá - Nam Định
Sổ chi tiết chi phí bán hàng
Từ ngày 01/12/2011 Đến ngày
31/12/2011
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Phát sinh
SH NT Nợ Có
PC01 2/12 Phí chuyển tiền 111 10.000
PC02 6/12 Chi phí cho bộ phận bán hàng 112 57.000
PC03 29/12 Lơng trả NV bán hàng 334 300.000
PC04 29/12 Các khoản trích theo lơng 338 57.000

KHTS 29/12
Khấu hao tài sản cố định
tháng 12

2141 50.000
Cộng 474.000
Ngời lập biểu Kế toán trởng Thủ trởng
Sổ chi tiết TK641
SV: Lờ Minh Chõu Lp: HQT4A3 ND
20
BO CO THC TP CUI KHểA
Công ty TNHH Nam Dợc
Lô M13(C4-9) khu công nghip Hoà Xá - Nam Định
Sổ cái kế toán
Tài khoản 641
Từ ngày 01/12/2011 Đến ngày
31/12/2011
Tài khoản đối
ứng
Phát sinh trong kỳ
Nợ Có
111 10.000
112 57.000
334 300.000
338 57.000

2141 50.000
911 474.000
Tổng 474.000 474.000
Ngời lập biểu Kế toán trởng Thủ trởng
Sổ cái TK 641
4.3. Túm tt s lc v thnh qu ca chng ng phỏt trin
SV: Lờ Minh Chõu Lp: HQT4A3 ND
21

BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Xuất phát từ lợi thế nằm trên địa bàn tỉnh Nam Định là một trong
những vùng trung tâm dược liệu của cả nước, tháng 7/2005, Công ty Nam
Dược đã khởi công xây dựng Nhà máy sản xuất dược phẩm đạt tiêu chuẩn thế
giới (GMP-WHO) với tổng diện tích nhà máy 14.500 m2, tổng số vốn đầu tư
65 tỷ đồng. Đến tháng 9/2006 Nhà máy chính thức đi vào hoạt động sản xuất.
Là công ty dược đầu tiên của miền Bắc đạt tiêu chuẩn GMP - WHO, hiện nay,
Nam Dược là công ty có nhà máy đạt bộ tích hợp tiêu chuẩn IMS đầu tiên của
ngành dược Việt Nam. Ngoài tiêu chuẩn GMP-WHO, Nam Dược còn đạt các
tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 14000, HACCP, SA 8000, TQM. Các tiêu chuẩn
này đảm bảo cho Nam Dược sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao và được
kiểm soát chặt chẽ trong từng qui trình sản xuất. Chất lượng các sản phẩm của
Công ty đã được thế giới công nhận, qua đó khẳng định vị thế của Nam Dược
về chất lượng vượt trội, góp phần chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tính tới
thời điểm hiện nay, chưa có doanh nghiệp dược nào ở Việt Nam đạt được hệ
tích hợp tiêu chuẩn tiên tiến của thế giới, điều này khẳng định được định
hướng phát triển lâu dài và bền vững của Công ty.
Năm 2008, Nam Dược đã chuyển hướng sang chuyên sản xuất các sản
phẩm có nguồn gốc từ thảo dược, đặc biệt là từ cây thuốc nam. Công ty đã kết
hợp triển khai nghiên cứu và ứng dụng một số đề tài với các nhà khoa học về
cây thuốc nam như: Dây thìa canh trị bệnh tiểu đường (sản phẩm Diabetna),
cây Bá bệnh tăng cường sinh lý nam giới (sản phẩm Khang dược), cây Diệp
hạ châu đắng giải độc gan (sản phẩm Hamega), cây Kinh giới trị ho cảm trẻ
em (Siro ích nhi), tinh chất mầm đậu nành làm đẹp cho phụ nữ (sản phẩm Bảo
Xuân) cùng các bài thuốc nam được chuyển giao từ các nhà thuốc gia truyền
như bài thuốc Hạ áp ích nhân, thuốc đòn Cốt linh diệu, bài thuốc Thông
xoang tán, bài thuốc Thăng trĩ, Bài thạch…
Trải qua 8 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã không ngừng lớn
mạnh và phát triển cả về qui mô và chất lượng. Hiện nay, Công ty đã hoàn
thiện xong dự án xây dựng tổng kho rộng 4.500 m2, dự án xây dựng dây

chuyền thực phẩm chức năng, dự án cải tạo xưởng Đông Dược và đầu tư mở
rộng những vùng nuôi trồng và thu hái dược liệu tại các vùng nông thôn trong
SV: Lê Minh Châu Lớp: ĐHQT4A3 ND
22
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
tỉnh cũng như tỉnh bạn. Các vùng nguyên liệu cây thuốc nam được Công ty
kết hợp với chính quyền và người dân tại Nam Định và các địa phương trong
cả nước triển khai đã bắt đầu tạo thu nhập cao, ổn định cho nông dân.
Đến nay, Nam Dược đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ công nhân
viên làm việc chuyên nghiệp, có tay nghề và tinh thần kỷ luật cao. Với 236
cán bộ công nhân viên được phân công làm việc tại 7 phòng ban chức năng và
02 phân xưởng sản xuất, cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Nam Dược
luôn mang hết tâm huyết và trí tuệ cống hiến cho công việc bởi họ tâm
niệm “cần phải mang lại giá trị thực sự cho cộng đồng và xã hội”. Những
cống hiến của họ cho Công ty và cộng đồng đã hiện thực hóa bằng những kết
quả ấn tượng, đến nay hệ thống phân phối của Nam Dược đã trải rộng trên 64
tỉnh thành, sản phẩm của Nam Dược đã dần thâm nhập sâu rộng trên địa bàn
cả nước và chiếm được lòng tin của người tiêu dùng Việt Nam.
Bên cạnh nhiệm vụ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển,
các tổ chức đoàn thể trong Công ty (Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên) đã
phát huy tốt vai trò tiên phong mọi hoạt động công tác của Công ty. Hiện nay,
Công ty đã thành lập và xây dựng một Chi bộ Đảng vững mạnh với 26 đảng
viên, chiếm 14,2% cán bộ công nhân viên Công ty; tháng 11/2012, Chi bộ
Đảng Công ty đã được chính thức nâng cấp thành Đảng bộ. Tổ chức Công
đoàn Công ty được đánh giá là một trong những tổ chức công đoàn vững
mạnh trong khối, đã chỉ đạo các phong trào văn hóa - văn nghệ và những hoạt
động tập thể phong phú, góp phần xây dựng văn hóa doanh nghiệp và nâng
cao đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Hàng năm, Công đoàn
Công ty đã tổ chức đi du lịch cho các cán bộ công nhân viên; tổ chức chuẩn bị
quà tết cho gia đình nhân viên; xây dựng quỹ “Nam Dược yêu thương”; tổ

chức các buổi sinh nhật hàng tháng cho cán bộ công nhân viên; khen thưởng
các nhân viên xuất sắc trong năm…
Công ty luôn lấy mục tiêu con người làm trung tâm trong sự phát triển
của doanh nghiệp. Tất cả cán bộ công nhân viên làm việc tại Công ty đều
được Công ty đào tạo khi tuyển dụng và tái đào tạo hàng năm. Để đáp ứng
nhu cầu mở rộng sản xuất, năm 2013, Công ty tuyển dụng lao động tăng 14%
so với năm 2012. Mọi chế độ chính sách của người lao động đều được Công
ty giải quyết thỏa đáng. 100% người lao động ký hợp đồng chính thức đều
được tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Công ty thực hiện tốt quy chế dân chủ,
văn hóa doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi cho người lao động, có chế độ ăn
ca, chế độ cho người lao động khi bị ốm đau đều được sử dụng miễn phí
thuốc của Công ty.
SV: Lê Minh Châu Lớp: ĐHQT4A3 ND
23
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Với những thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ năm
2006 đến nay, Công ty đã được nhận nhiều Bằng khen, Giấy khen, Cờ thi đua
của Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh Nam
Định, UBND thành phố Nam Định, Ban Quản lý các KCN tỉnh Nam Định và
các Sở, ngành trong tỉnh… do có thành tích xuất sắc trong phong trào sản
xuất kinh doanh, phong trào xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, phong trào thi
đua lao động giỏi, xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh… Các sản phẩm
của Công ty được giới chuyên môn và người tiêu dùng tín nhiệm bình chọn
danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, Bộ Y tế - Liên hiệp các Hội khoa
học & kỹ thuật Việt Nam tặng danh hiệu “Thương hiệu nổi tiếng ASEAN”…
Luôn nỗ lực nghiên cứu, tìm tòi để cho ra đời các sản phẩm thuốc nam
an toàn, hiệu quả phục vụ cho sức khỏe của nhân dân, đồng thời tạo nhiều
công ăn việc làm cho người lao động, Công ty TNHH Nam Dược đã và đang
phấn đấu hết sức mình xây dựng và phát triển Công ty ngày càng có vị thế
trên thương trường, góp phần đưa thương hiệu“Thuốc Nam của người

Việt” tỏa sáng ở thị trường trong nước và quốc tế.

PHẦN 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
2. Khái niệm, vai trò của chiến lược kinh doanh
2.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh
“Chiến lược kinh doanh là phương hướng và quy mô của một tổ chức
trong dài hạn: chiến lược sẽ mang lại lợi thế cho tổ chức thông qua việc sắp
xếp tối ưu các nguồn lực trong một môi trường cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu
cầu thị trường và kỳ vọng của các nhà góp vốn”
Nói cách khác chiến lược là:
- Nơi mà doanh nghiệp cố gắng vươn tới trong dài hạn (phương hướng)

- Doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường nào và những loại hoạt động
nào doanh nghiệp thực hiện trên thị trường đó (thị trường, quy mô)?

- Doanh nghiệp sẽ làm thế nào để hoạt động tốt hơn so với các đối thủ cạnh
tranh trên những thị trường đó (lợi thế)?

SV: Lê Minh Châu Lớp: ĐHQT4A3 ND
24
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
- Những nguồn lực nào (kỹ năng, tài sản, tài chính, các mối quan hệ, năng lực
kỹ thuật, trang thiết bị) cần phải có để có thể cạnh tranh được (các nguồn
lực)?

- Những nhân tố từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp (môi trường)?

- Những giá trị và kỳ vọng nào mà những người có quyền hành trong và ngoài
doanh nghiệp cần là gì (các nhà góp vốn)?

- Mục tiêu chiến lược
Một chiến lược cần bắt đầu bằng việc xác định các kết quả kỳ vọng
mà chiến lược kinh doanh được xác lập để thực hiện chúng. Các mục
tiêu chiến lược sẽ đóng vai trò định hướng cho các hoạt động của doanh
nghiệp trong một số năm.
Cần phân biệt giữa mục tiêu chiến lược với sứ mệnh, tầm nhìn của
doanh nghiệp. Thực tế, nhiều doanh nghiệp có xu hướng nhầm lẫn giữa mục
tiêu với sứ mệnh của doanh nghiệp. Sứ mệnh của doanh nghiệp chỉ ra mục
đích hay lý do tồn tại của doanh nghiệp vì vậy thường mang tính khái quát
cao. Ngược lại, mục tiêu chiến lược cần đảm bảo cụ thể, định lượng và có
thời hạn rõ ràng.
Việc lựa chọn mục tiêu gì có ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp lựa chọn lợi nhuận cao là mục tiêu chiến lược sẽ tập trung vào
phục vụ các nhóm khách hàng hay phân khúc thị trường đem lại lợi nhuận cao
bằng các sản phẩm có giá trị gia tăng cao hoặc hiệu suất chi phi phí vượt trội.
Ngược lại, việc lựa chọn mục tiêu tăng trưởng có thể dẫn dắt doanh nghiệp
phải đa dạng hóa dòng sản phẩm để thu hút các khách hàng ở nhiều phân
đoạn thị trường khác nhau.
Mục tiêu quan trọng nhất mà chiến lược kinh doanh hướng tới là lợi
nhuận cao và bền vững. Mục tiêu chiến lược thường được đo bằng tỷ suất lợi
nhuận trên vốn đầu tư (ROI) nhưng cũng có thể đo bằng các tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu (ROE) hoặc tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA). Doanh
nghiệp cũng có thể đưa các mục tiêu khác làm chiến lược như tăng trưởng, thị
phần, chất lượng, giá trị khách hàng… Việc lựa chọn mục tiêu nào phụ thuộc
vào ngành nghề và giai đoạn phát triển của mỗi doanh nghiệp, tuy nhiên
doanh nghiệp phải rất thận trọng trong việc lựa chọn mục tiêu tăng trưởng, giá
trị cổ phiếu hoặc lợi nhuận kế toán hàng năm làm mục tiêu chiến lược vì nó
có thể dẫn dắt doanh nghiệp đi theo hướng phát triển không bền vững.
SV: Lê Minh Châu Lớp: ĐHQT4A3 ND
25

×