Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

NỘI DUNG ôn THI CÔNG CHỨC NHÀ nước các bộ, sở TRONG cả nước 2014 (PHẦN 2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.35 KB, 100 trang )

NỘI DUNG ÔN TẬP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI, KHOÁNG SẢN, MÔI TRƯỜNG
I. Về lĩnh vực quản lý Đất đai
1. Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất (Luật Đất đai, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
Nghị định số 17/2006/NĐ-CP; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP; Nghị định
88/2009/NĐ-CP; Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT; Thông tư số 20/2010/TT-
BTNMT; Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT).
2. Quy định về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, mục đích công cộng
(Nghị định 197/2004/NĐ-CP; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP; Nghị định
69/2009/NĐ-CP; Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT).
3. Quy định về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất; (Luật Đất đai, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; Nghị định số 84/2007/NĐ-
CP; Nghị định 69/2009/NĐ-CP; Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT).
4. Quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; chế độ sử dụng
các loại đất (Luật Đất đai, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).
5. Quy định về hồ sơ địa chính, lập và quản lý hồ sơ địa chính; (Luật Đất
đai, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).
6. Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai; (Luật Đất đai, Nghị định số
181/2004/NĐ-CP).
7. Quy định về tài chính và giá đất; (Luật Đất đai, Nghị định số 188/2004/NĐ-
CP, Nghị định số 123/2007/NĐ-CP, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP).
8. Quy định về bản đồ địa chính. (Quy phạm thành lập bản đồ địa chính
của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
9. Quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. (Luật Đất đai, Nghị định số
181/2004/NĐ-CP, Nghị định 69/2009/NĐ-CP; Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT).
10. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. (Luật Đất đai, Luật
Khiếu nại, tố cáo, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, Thông tư số 01/2005/TT-
BTNMT).
II. Về lĩnh vực quản lý Khoáng sản


1. Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010;
2. Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
3. Thông tư số 16/2012/TT-BTNMT ngày 29/11/2012 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc Quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ
khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ
sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ
đóng cửa mỏ khoáng sản.
4. Thông tư số 17/2012/TT-BTNMT ngày 29/11/2012 Quy định về điều
kiện của tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản.
III. Về lĩnh vực quản lý Môi trường
1. Luật Bảo vệ Môi trường 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm
2005, và có hiệu lực từ ngày 01/07/2006.
2. Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
3. Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 2 năm 2008 của chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ Môi Trường.
4. Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về việc
xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
5. Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định
về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo
vệ môi trường.
6. Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-
CP ngày 18/4/2011của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
7. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường.


2
NỘI DUNG ÔN TẬP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG, QUY HOẠCH
I- Các Văn bản quy phạm pháp luật về quản lý xây dựng
1. Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Luật số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về sửa đổi, bổ sung một số điều của các
luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính
phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dưng công trình.
4. Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính
phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dưng.
5. Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính
phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dưng công trình.
6. Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất
động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình
hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
7. Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng
về Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.
8. Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng về
hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
II- Các Văn bản quy phạm pháp luật quản lý Kiến trúc Quy hoạch.
1. Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12:
Điều: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 20, 21, 24, 44, 47, 71.
2. Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập thẩm định, phê duyệt
quy hoạch xây dựng : Điều: 14, 20.
3. QCVN01: 2008/BXD: Chương I và chương II.
4. Thông tư số 10/2010/TT- BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về Quy

định hồ sơ của từng loại Quy hoạch đô thị: Chương II và Phụ lục.
3
5. Thông tư số 19/2010/TT- BXD ngày 22/10/2010 của Bộ Xây dựng về
Hướng dẫn lập quy chế quản lý quy hoạch, Kiến trúc đô thị:
Phụ lục 2, và phụ lục 3.
6. Thông tư số 06/2013/TT- BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng Hướng
dẫn về nội dung thiết kế đô thị: Chương III, chương IV, và chương V.
7. Thông tư số 10/2007/TT- BXD ngày 22/11/2007 của Bộ Xây dựng Hướng
dẫn quy hoạch xây dựng công sở các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã:
Khoản 1, 2, 3 mục I về mục đích, ý nghĩa, phạm vi áp dụng và yêu cầu quy
quy hoạch;
Khoản 1, 2 mục II Về lập, thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng.
8. Thông tư số 13/2011/TTLT- BXD- BNNPTNN- BTN&MT ngày
28/10/2011 của Bộ Xây dựng – Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn- Bộ Tài
nguyên & Môi trường Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng
xã nông thôn mới:
Điều: 2, 3, 4, và Điều 15.

4
NỘI DUNG ÔN TẬP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG, QUY HOẠCH
I- Các Văn bản quy phạm pháp luật về quản lý xây dựng
1. Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Luật số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về sửa đổi, bổ sung một số điều của các
luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính

phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dưng công trình.
4. Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính
phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dưng.
5. Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính
phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dưng công trình.
6. Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất
động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình
hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
7. Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng
về Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.
8. Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng về
hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
II- Các Văn bản quy phạm pháp luật quản lý Kiến trúc Quy hoạch.
1. Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12:
Điều: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 20, 21, 24, 44, 47, 71.
2. Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập thẩm định, phê duyệt
quy hoạch xây dựng : Điều: 14, 20.
3. QCVN01: 2008/BXD: Chương I và chương II.
4. Thông tư số 10/2010/TT- BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về Quy
định hồ sơ của từng loại Quy hoạch đô thị: Chương II và Phụ lục.
5
5. Thông tư số 19/2010/TT- BXD ngày 22/10/2010 của Bộ Xây dựng về
Hướng dẫn lập quy chế quản lý quy hoạch, Kiến trúc đô thị:
Phụ lục 2, và phụ lục 3.
6. Thông tư số 06/2013/TT- BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng Hướng
dẫn về nội dung thiết kế đô thị: Chương III, chương IV, và chương V.
7. Thông tư số 10/2007/TT- BXD ngày 22/11/2007 của Bộ Xây dựng Hướng
dẫn quy hoạch xây dựng công sở các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã:

Khoản 1, 2, 3 mục I về mục đích, ý nghĩa, phạm vi áp dụng và yêu cầu quy
quy hoạch;
Khoản 1, 2 mục II Về lập, thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng.
8. Thông tư số 13/2011/TTLT- BXD- BNNPTNN- BTN&MT ngày
28/10/2011 của Bộ Xây dựng – Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn- Bộ Tài
nguyên & Môi trường Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng
xã nông thôn mới:
Điều: 2, 3, 4, và Điều 15.

6
NỘI DUNG ÔN TẬP
NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC THANH TRA VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN THƯ
A. LUẬT THANH TRA VÀ NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT, HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THANH TRA NĂM 2010
I. LUẬT THANH TRA NĂM 2010
1. Chương I: Những quy định chung (Từ Điều 1 đến Điều 13)
2. Chương II: Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Thanh tra nhà
nước; cơ quan được giao thực hiện chức năng Thanh tra chuyên ngành
- Mục 3: Thanh tra tỉnh (Từ Điều 20 đến Điều 22)
- Mục 4: Thanh tra sở (Từ Điều 23 đến Điều 25)
- Mục 5: Thanh tra huyện (Từ Điều 26 đến Điều 28)
3. Chương IV: Hoạt động Thanh tra
- Mục 1: Quy định chung (Từ Điều 36 đến Điều 42)
- Mục 2: Hoạt động Thanh tra hành chính (Từ Điều 43 đến Điều 50)
- Mục 4: Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra (Từ Điều 57 đến Điều
58)
II. NGHỊ ĐỊNH SỐ 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2011 của Chính
phủ
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra

1. Chương I: Quy định chung (Từ Điều 1 đến Điều 5)
2. Chương II: Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan Thanh tra
nhà nước (Từ Điều 10 đến Điều 18)
3. Chương III: Hoạt động Thanh tra
- Mục 1. Hoạt động thanh tra hành chính (Từ Điều 19 đến Điều 31)
- Mục 3. Thực hiện quyền trong hoạt động thanh tra (Từ Điều 34 đến Điều
42)
B. LUẬT KHIẾU NẠI VÀ NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT KHIẾU NẠI NĂM 2011
I. LUẬT KHIẾU NẠI NĂM 2011
1. Chương I: Những quy định chung (Từ Điều 1 đến Điều 6)
2. Chương II: Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính (Từ Điều
7
7 đến Điều 16)
3. Chương III: Giải quyết khiếu nại (Từ Điều 17 đến Điều 46)
4. Chương V: Tiếp công dân (Từ Điều 59 đến Điều 62)
II. NGHỊ ĐỊNH SỐ 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012của Chính
phủ
Quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại
1. Chương I: Quy định chung (Từ Điều 1 đến Điều 2)
2. Chương II: Khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong đơn vị sự nghiệp công
lập, doanh nghiệp nhà nước (Từ Điều 3 đến Điều 4)
3. Chương III: Nhiều người khiếu nại về một nội dung (Từ Điều 5 đến Điều 11)
4. Chương IV: Công khai quyết định giải quyết khiếu nại; thi hành quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật (Từ Điều 12 đến Điều 20)
5. Chương V: Tiếp công dân (Từ Điều 21 đến Điều 33)
C. LUẬT TỐ CÁO VÀ NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TỐ CÁO NĂM 2011
I. LUẬT TỐ CÁO NĂM 2011
1. Chương I: Những quy định chung (Từ Điều 1 đến Điều 8)

2. Chương II: Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo và người
giải quyết tố cáo (Từ Điều 9 đến Điều 11)
3. Chương III: Giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ,
công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ (Từ Điều 12 đến Điều
30)
4. Chương IV: Giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản
lý nhà nước trong các lĩnh vực (Từ Điều 31 đến Điều 33)
II. NGHỊ ĐỊNH SỐ 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012của
Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo
1. Chương I: Quy định chung (Từ Điều 1 đến Điều 3)
2. Chương II: Trường hợp nhiều người cùng tố cáo; công khai kết luận nội
dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo (Từ Điều 4 đến Điều 11)

8
NỘI DUNG ÔN TẬP
TIN HỌC VĂN PHÒNG (HÌNH THỨC TRẮC NGHIỆM)
1. Cơ bản.
- Các thành phần cơ bản của máy vi tính.
- Các đơn vị đo thông tin.
- Các vấn đề về Virus máy tính.
- Một số kiến thức về phần mềm mã nguồn mở: Khái niệm; lợi ích khi sử
dụng phần mềm nguồn mở, tên và tác dụng của một số phần mềm nguồn mở
thông dụng;
2. Hệ điều hành Windows XP.
- Các thao tác với màn hình nền Desktop:
+ Với biểu tượng: tạo, đổi tên, sắp xếp, di chuyển, sao chép, xóa, hồi phục.
+ Với nền màn hình: thay đổi hình ảnh mầu nền, tạo màn hình chờ, thay
đổi độ phần giải của màn hình.
- Chương trình quản lý thư mục và tệp (Windows Explorer): tạo thư mục;

đổi tên, xóa, di chuyển, sao chép, đặt thuộc tính cho thư mục và tệp.
3. Chương trình soạn thảo văn bản MS Word 2003.
- Các thác tác với khối văn bản: sao chép, di chuyển, xóa, hồi phục.
- Thác tác với tệp văn bản: tạo mới, lưu, mở tệp đã có, ghi tệp văn bản với
một tên khác.
- Định dạng văn bản: định dạng ký tự, định dạng đoạn văn bản, DropCap,
Columns, Bullets and Numbering,
- Trang trí văn bản: chèn hình ảnh, tạo chữ nghệ thuật, chèn tệp, chèn ký tự
đặc biệt, chèn đồ thị,
- Bảng biểu: lập bảng mới, các thao tác với bảng biểu.
- Định dạng trang in: đánh số trang, đặt lề trang, hướng giấy, khổ giấy, in.
- Bật/tắt thanh thước, các thanh công cụ, tìm kiếm, thay thế, tiêu đề
đầu/cuối trang,
- Các phím tắt thông dụng.
4. Chương trình bảng tính điện tử MS Excel 2003.
9
- Thác tác với tệp văn bản: tạo mới, lưu, mở tệp đã có, ghi tệp văn bản với
một tên khác.
- Định dạng văn bản: định dạng ký tự, định dạng số, định dạng ngày tháng.
- Các thao tác với cột, hàng, ô, kẻ khung, tô mầu nền.
- Công thức và một số thông báo lỗi cơ bản.
- Các hàm cơ bản: Sum, Max, Min, Average, Round, Count, Counta,
Countif, If, HLOOKUP, VLOOKUP, LEN, UPPER, LEFT, RIGHT, Sumif
- Các phím tắt thông dụng.
5. Khai thác Internet, thư điện tử.
- Các thao tác cơ bản của chương trình duyệt Web Internet Explorer,
Firefox.
- Công dụng một số Website phổ biến.
- Các thao tác với thư điện tử Gmail.com: viết thư, gửi thư, nhận thư, giao
diện của hòm thư.

- Các hiểu biết về hòm thư điện tử tỉnh Tuyên Quang đã triển khai cung
cấp cho các tập thể, cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh như: dạng hòm thư,
cách đăng nhập hòm thư,

10
DANH MỤC NỘI DUNG HƯỚNG DẪN ÔN THI CÔNG CHỨC NĂM
2013
(Lĩnh vực Kiểm soát thủ tục hành chính)
(Kèm theo Công văn số: 100/VP-KSTTHC ngày 13 tháng 6 năm 2013 của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính.
a) Chương I. Quy định chung
- Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng;
- Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý.
b) Chương II. Nội dung, hình thức và yêu cầu về phản ánh, kiến nghị
- Nội dung phản ánh, kiến nghị;
- Hình thức phản ánh, kiến nghị;
- Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị.
c) Chương III. Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:
- Quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị;
- Trách nhiệm của cơ quan, cán bộ, công chức, cá nhân, tổ chức trong việc
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị;
- Công khai trong tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
d) Chương IV. Xử lý phản ánh, kiến nghị
- Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan hành chính nhà nước;
- Hình thức xử lý phản ánh, kiến nghị;
- Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
2. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về

kiểm soát thủ tục hành chính.
a) Chương I. Quy định chung
- Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng;
- Các hành vi bị nghiêm cấm
b) Chương II. Quy định thủ tục hành chính
- Yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính
- Lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật;
11
- Đánh giá tác động của thủ tục hành chính;
- Thẩm định quy định về thủ tục hành chính.
c) Chương III. Thực hiện thủ tục hành chính.
d) Chương IV. Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
đ) Chương V. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính.
3. Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
4. Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26/01/2011 của Văn
phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ,
cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
5. Chỉ thị số 1722/CT-TTg ngày 17/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tổ chức triển khai thi hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010
của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp tục tăng cường việc thực
hiện Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính;
6. Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ Ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
7. Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 17/11/2011 của UBND tỉnh ban
hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng UBND tỉnh với các cơ quan, đơn vị trong

việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính và kiểm tra việc thực hiện
công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
8. Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 18/11/2011 của UBND tỉnh ban
hành Quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang.
ỦY BAN DÂN TỘC -
BỘ NỘI VỤ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

12
Số: 04/2010/TTLT-UBDT-BNV Hà Nội, ngày 17 tháng 09 năm 2010

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về công tác dân tộc thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày
04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2004 của
Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân

dân các cấp;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 60/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nội vụ;
Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) như sau:
Chương 1.
BAN DÂN TỘC
Điều 1. Vị trí và chức năng
13
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền
ban hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác dân tộc;
b) Dự thảo kế hoạch 5 năm và hàng năm, chính sách, chương trình, đề án,

dự án quan trọng về công tác dân tộc; biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc;
c) Dự thảo văn bản quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng,
cấp phó các đơn vị thuộc Ban Dân tộc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân
tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác dân tộc;
b) Dự thảo quy định mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở,
ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể
các tổ chức, đơn vị thuộc Ban theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực
công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc cho đồng bào
dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình
thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho
đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, vùng sâu,
vùng xa và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh.
14
5. Thường trực giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì
quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện
các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương, tham mưu, đề xuất các
chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh,
định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên

địa bàn tỉnh.
6. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết
các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy
định của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp
của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân
tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất,
phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương
mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về công tác dân tộc đối với
Phòng Dân tộc cấp huyện và cán bộ, công chức giúp Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà
nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định
của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tham
gia thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức
xây dựng có liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng
cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về
dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức là người dân tộc
thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện và cán bộ, công chức là người dân tộc làm việc tại Ủy ban nhân dân
cấp xã; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc
thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm công chức tại cơ
quan nhà nước ở địa phương. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử
tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học

chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh và
15
nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban Dân
tộc.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác
của văn phòng, các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Ban Dân tộc;
quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách và chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý của Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
14. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách
được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban:
a) Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
b) Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Ban Dân tộc;
c) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước
Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban
vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành hoạt động
của Ban Dân tộc;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho
từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác
đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức được thành lập thống nhất ở các Ban, gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra.
b) Các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
16
Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm và yêu cầu quản lý
nhà nước về công tác dân tộc của từng địa phương. Ngoài Văn phòng và Thanh
tra nêu trên, Trưởng ban Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể số lượng, tên gọi các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc, nhưng số lượng không quá 03
(ba) phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
c) Các đơn vị sự nghiệp:
Căn cứ tính chất, đặc điểm cụ thể của từng địa phương, Trưởng ban Ban
Dân tộc chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Dân tộc.
3. Biên chế:
a) Biên chế công chức của Ban Dân tộc do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định trong tổng biên chế công chức của tỉnh được Trung ương giao, bảo
đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
b) Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Dân tộc do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở những tỉnh chưa đủ
điều kiện, tiêu chí thành lập Ban Dân tộc
1. Những tỉnh không đủ 2 trong 3 tiêu chí thành lập Ban Dân tộc theo quy
định tại các điểm a, b, c khoản 2, Điều 9 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập

Phòng Dân tộc (hoặc bố trí cán bộ, công chức làm công tác dân tộc) thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Phòng Dân tộc (hoặc cán bộ, công chức làm công tác dân tộc) chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đảm bảo cơ sở vật chất và hành chính quản trị cho hoạt động của Phòng Dân
tộc. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương theo sự ủy quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
Phòng Dân tộc thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cán bộ,
công chức làm công tác dân tộc) có chức năng tham mưu, giúp Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công
tác dân tộc ở địa phương. Căn cứ những nhiệm vụ quy định tại Điều 2 của Thông
tư này, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể của Phòng Dân tộc.
17
Phòng Dân tộc thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có Trưởng
phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng.
Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với
Trưởng Phòng và Phó Trưởng Phòng thực hiện theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Biên chế công chức của Phòng Dân tộc do Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định trong tổng biên chế công chức của Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao, bảo đảm đủ biên chế
để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Chương 2.
PHÒNG DÂN TỘC CẤP HUYỆN
Điều 5. Vị trí và chức năng
1. Phòng Dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức

năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Phòng Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân
cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Ban Dân tộc hoặc Phòng Dân tộc trực thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tỉnh không đủ tiêu chí thành lập Ban Dân tộc).
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chính sách,
chương trình, dự án, đề án thuộc lĩnh vực công tác dân tộc; nội dung, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực công tác dân
tộc trên địa bàn huyện.
b) Dự thảo các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về công tác dân tộc trên địa bàn.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chính
sách, chương trình, dự án sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; công tác
định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc; vận động đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
18
3. Thường trực giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện các
chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế
- xã hội, hỗ trợ ổn định cuộc sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số; theo dõi,
tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án,
chính sách dân tộc; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp thích hợp để
giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với
đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn huyện.
4. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tiếp đón, thăm hỏi,
giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách

và quy định của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số
của huyện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp
có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu
số có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa
đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
5. Thực hiện công tác thông tin, lưu trữ phục vụ quản lý nhà nước về công
tác dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
6. Kiểm tra việc thực hiện chính sách, chương trình, dự án và các quy định
của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí
trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
7. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc trên địa bàn huyện và
nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Dân tộc
hoặc Phòng Dân tộc thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (ở những tỉnh
không đủ tiêu chí thành lập Ban Dân tộc).
8. Quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và các chế độ,
chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức của người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
9. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách
được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao
hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tổ chức và biên chế
19
1. Phòng Dân tộc cấp huyện có Trưởng phòng và không quá 02 Phó

Trưởng phòng.
a) Trưởng phòng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Phòng.
b) Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng Phòng, chịu trách nhiệm trước
Trưởng Phòng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng
Phòng vắng mặt, một Phó Trưởng Phòng được Trưởng Phòng ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Phòng;
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Trưởng Phòng và Phó trưởng phòng do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và theo quy định của pháp luật.
Việc điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ
hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng Phòng và Phó
Trưởng Phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế công chức của Phòng Dân tộc cấp huyện do Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định trong tổng biên chế công chức của huyện được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở những huyện chưa đủ
điều kiện, tiêu chí thành lập Phòng Dân tộc
1. Đối với những huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng
chưa đủ tiêu chí để thành lập Phòng Dân tộc, Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân nơi thí điểm không tổ chức
Hội đồng nhân dân tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu công tác dân tộc của địa phương,
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân phân
công một Phó Chánh Văn phòng phụ trách công tác dân tộc và bố trí số lượng
công chức chuyên trách phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ công tác dân tộc của địa
phương, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Thông tư liên tịch số 246/2004/TTLT-UBDT-BNV ngày 06
20
tháng 5 năm 2004 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân
dân quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc hoặc Phòng Dân tộc
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Dân tộc thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Căn cứ vào đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu
công tác dân tộc của địa phương quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể,
chia tách, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp thuộc Ban Dân tộc.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch này, nếu có vấn đề phát
sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phản ánh về Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ để xem xét, giải
quyết theo thẩm quyền.

BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
Trần Văn Tuấn
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM

ỦY BAN DÂN TỘC
Giàng Seo Phử

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối ,Tòa án nhân dân tối cao;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Nội vụ, Ban Dân tộc các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;

21
- Công báo; Website Chính phủ;
- Website Ủy ban Dân tộc, Website Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT, TCCB (Ủy ban Dân tộc); VT, TCBC (Bộ Nội vụ).

Đề cương hướng dẫn
ôn thi tuyển công chức năm 2012
chuyên đề: Đầu tư xây dựng cơ bản (SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ)
A) Các nội dung cần nghiên cứu:

I. Dự án đầu tư xây dựng công trình:
1. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động xây dựng
2. Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng
3. Phân loại dự án và quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình.
4. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
5. Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình.
6. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân lập dự án đầu tư xây dựng công trình
7. Thẩm quyền thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình
8. Hồ sơ trình thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình
9. Thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình
10. Nội dung, hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
11. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng công trình
12. Lập, Thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
13. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
14. Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng công trình
15. Nội dung thiết kế xây dựng công trình
15.Các bước thiết kế xây dựng công trình
16. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thực hiện thiết kế xây dựng công trình
17. Nội dung dự toán xây dựng công trình
18. Lập, thẩm định dự toán công trình
19. Giám sát, đánh giá đầu tư
II. Đấu thầu:
20. Phương thức đấu thầu và các hình thức lựa chọn nhà thầu
22
21. Kế hoạch đấu thầu
22. Trình tự thực hiện đấu thầu xây dựng công trình
23. Xử lý các tình huống trong đấu thầu
B) Các tài liệu cần nghiên cứu:
1. Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;

2. Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
3. Luật số 38/2009/QH12 ngày 16 tháng 9 năm 2009 của Quốc Hội về Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
4 .Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 15/10/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12/2/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
5. Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/2/2013 của Chính phủ về quản lý
chất lượng công trình xây dựng;
6. Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
7. Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây
dựng;
8. Nghị định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2012 Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính
phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật
Xây dựng;
9. Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám
sát đánh giá đầu tư;
10. Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 05/10/2010 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh về việc ban hành quy định thực hiện một số nội dung về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
11. Các thông tư hướng dẫn của các bộ ngành (Thông tư số 03/2009/TT-
BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ; Thông tư
13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu
báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư; )
12. các tài liệu khác có liên quan.
23

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI KỲ THI TUYỂN CÔNG CHỨC NĂM 2012
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÂM NGHIỆP
A- NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CẦN LƯU Ý
I- Nghị định số 23/2006/NĐ -CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi
hành Luật bảo vệ và phát triển rừng:
Chương II: Về quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
Điều 10. Lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
1. Nguyên tắc, căn cứ, nội dung lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
thực hiện theo quy định tại các Điều 13, 14 và Điều 15 Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
2. Kỳ quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
a) Kỳ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng là mười (10) năm.
b) Kỳ kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng là năm (5) năm và được cụ thể hoá
thành kế hoạch hàng năm.
3. Thời hạn hoàn thành việc lập, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng thực hiện theo tiến độ lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
cả nước do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Chương III Về giao rừng, cho thuê rừng,
thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng
Điều 22. Hạn mức giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân
1. Hạn mức rừng phòng hộ, rừng sản xuất giao cho mỗi gia đình, cá nhân không
quá 30 (ba mươi) ha đối với mỗi loại rừng.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi
trồng thuỷ sản, đất làm muối lại được giao thêm rừng phòng hộ, rừng sản xuất thì diện
tích rừng phòng hộ, rừng sản xuất giao thêm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá
hai mươi lăm (25) ha.
2. Trường hợp diện t ích giao rừng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân vượt quá hạn
mức quy định tại khoản 1 Điều này thì số diện tích vượt quá hạn mức phải chuyển
sang thuê rừng theo quy định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích rừng được giao trước ngày 01 tháng
01 năm 1999 nếu có diện tích vượt hạn mức thì diện tích vượt hạn mức đó được tiếp

tục sử dụng với thời hạn bằng một phần hai (1/2) thời hạn được ghi trong quyết định
giao rừng, sau thời hạn đó hộ gia đình, cá nhân phải chuyển sang thuê rừng theo Điều
25 của Luật Bảo vệ và phát triển rừng đối với diện tích vượt hạn mức.
b) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích rừng được giao từ ngày 01 tháng 01
năm 1999 đến trước ngày 01 tháng 4 năm 2005 mà có diện tích vượt hạn mức mà đã
chuyển sang thuê rừng thì được tiếp tục thuê rừng theo thời hạn còn lại trong hợp đồng
thuê rừng; trường hợp chưa chuyển sang thuê rừng thì phải chuyển sang thuê rừng kể
từ ngày 01 tháng 4 năm 2005 (ngày Luật Bảo vệ và phát triển rừng có hiệu lực) thời
hạn thuê rừng là thời hạn còn lại của thời hạn đã ghi trong quyết định giao rừng đó.
24
c) Hộ gia đình, cá nhân được giao rừng sau ngày 01 tháng 4 năm 2005 mà có
diện tích vượt hạn mức, thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê rừng kể từ
ngày 01 tháng 4 năm 2005, thời hạn thuê rừng là thời hạn còn lại của thời hạn ghi trong
quyết định giao rừng đó.
3. Hạn mức giao đất trống thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho mỗi hộ gia đình,
cá nhân để sản xuất lâm nghiệp không quá 30 (ba mươi) ha và không tính vào hạn mức
nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều 23. Thời hạn sử dụng rừng được Nhà nước giao, cho thuê
1. Thời hạn giao rừng, cho thuê rừng được quy định như sau:
a) Nhà nước giao rừng phòng hộ, rừng đặc dụng cho chủ rừng để quản lý, bảo
vệ và sử dụng ổn định lâu dài.
b) Nhà nước giao rừng sản xuất là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng
hoặc cho thuê rừng sản xuất là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng cho chủ rừng
với thời hạn không quá 50 (năm mươi) năm; đối với các loài cây rừng có chu kỳ kinh
doanh vượt quá 50 (năm mươi) năm, đối với dự án đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao
rừng, cho thuê rừng không quá 70 (bảy mươi) năm.
c) Nhà nước cho tổ chức kinh tế thuê rừng phòng hộ, thuê rừng đặc dụng để kết
hợp kinh doanh cảnh quan nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường với thời hạn
không quá 50 (năm mươi) năm.

d) Khi hết thời hạn sử dụng rừng, nếu chủ rừng có nhu cầu tiếp tục sử dụng và
trong quá trình sử dụng rừng, chủ rừng chấp hành đúng pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng, sử dụng rừng phù hợp với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng thì chủ rừng
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn sử dụng rừng.
2. Thời điểm để tính thời gian bắt đầu sử dụng rừng được quy định như sau:
a) Rừng được Nhà nước giao, cho thuê thì thời điểm sử dụng rừng tính từ ngày
ký quyết định giao rừng, cho thuê rừng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp rừng đã giao, đã cho thuê trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà
trong quyết định giao rừng hoặc trong hợp đồng thuê rừng không ghi rõ thời hạn giao
rừng, cho thuê rừng thì thời điểm giao rừng, cho thuê rừng được tính từ ngày 15 tháng
10 năm 1993.
Chương V: Thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng
Điều 39. Thống kê rừng, kiểm kê rừng
1. Thống kê rừng là việc ghi chép, tổng hợp diện tích, trạng thái các loại rừng
trên sổ sách và được thực hiện hàng năm. Kiểm kê rừng là việc kiểm tra, đối chiếu giữa
số liệu ghi chép trên sổ sách thống kê, trên bản đồ với diện tích rừng được giao, được
thuê trên thực địa và được thực hiện năm (5) năm một lần và vào các năm có số hàng
đơn vị là số không (0) hoặc số năm (5).
2. Trách nhiệm của chủ rừng và Ủy ban nhân dân cấp xã về thống kê, kiểm kê rừng:
a) Chủ rừng có trách nhiệm ghi chép, thống kê, kiểm kê rừng theo hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê rừng
cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có rừng.
25

×