Tải bản đầy đủ (.doc) (206 trang)

Những định hướng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch các tỉnh khu vực DHNTB – tây nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 206 trang )

Những định hướng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án:
Kể từ sau cuộc chiến tranh Thế giới lần thứ 2, Du lịch trên phạm vi
toàn cầu đã phát triển nhanh chóng và trở thành một hiện tượng xã hội phổ
biến, ngành Du lịch thế giới có tốc độ tăng trưởng cao hơn so với nhiều
ngành kinh tế khác. Du lịch được coi là ngành kinh tế quan trọng giúp các
nước đang phát triển đẩy nhanh mục tiêu phát triển kinh tế, xóa đói giảm
nghèo và cải thiện đời sống cho người dân. Du lịch góp phần tạo ra hàng
triệu cơ hội việc làm trực tiếp hay gián tiếp đối với các ngành có liên quan
khác như vận tải, tài chính, nông nghiệp Trong thời đại toàn cầu hóa, Du
lịch đang trở thành nhịp cầu kết nối, giải quyết những bất đồng về ngôn ngữ,
văn hóa và tôn giáo của các dân tộc trên toàn thế giới.
Tại Việt Nam, Du lịch đã được Đảng và Chính phủ xác định là ngành
kinh tế mũi nhọn. Du lịch Việt Nam đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế trong nhiều năm qua. Năm 2001, Việt Nam mới thu hút được khoảng 2,3
triệu lượt khách quốc tế, thì đến năm 2008, con số này đã đạt 4,25 triệu lượt
khách. Việt Nam hiện được xếp hạng thứ 8 trong 10 nước dẫn đầu về tốc độ
tăng trưởng du lịch. Dự kiến năm 2010, du lịch Việt Nam đón khoảng 4,5 –
4,6 triệu lượt khách du lịch quốc tế, phục vụ 28 triệu lượt khách du lịch nội
địa, thu nhập du lịch đạt khoảng 80 ngàn tỷ đồng.
1
Lê Hoài Thu
Những định hướng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hóa sâu
sắc, có tính liên ngành liên vùng và xã hội hoá cao. Chất lượng của hoạt
động du lịch phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm năng tài nguyên du lịch,
chất lượng của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành Du lịch và kết cấu hạ
tầng, chính sách phát triển ngành Du lịch của Nhà nước, tình hình an ninh


chính trị của đất nước, mức độ mở cửa và hội nhập của nền kinh tế. Ngoài
ra, với đặc thù của hoạt động du lịch là khách du lịch muốn thụ hưởng các
sản phẩm và dịch vụ du lịch thì phải thực hiện chuyến đi đến những điểm
cung cấp dịch vụ; quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm các dịch vụ du lịch
diễn ra đồng thời, thông qua đội ngũ lao động phục vụ trực tiếp, nên chất
lượng của nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp, quyết định đến chất lượng
của sản phẩm và dịch vụ du lịch. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành
Du lịch là vấn đề mang tính sống còn đối với sự phát triển du lịch của mỗi
quốc gia, vùng miền.
Phát triển du lịch nhanh và bền vững, thu hẹp dần khoảng cách với
những quốc gia có ngành Du lịch phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế
sâu và toàn diện là yêu cầu cấp bách đặt ra cho ngành Du lịch Việt Nam.
Điều này chỉ có thể thực hiện được nếu chúng ta có đội ngũ lao động chất
lượng cao, số lượng đủ, cơ cấu hợp lý gồm đông đảo những nhà quản lý,
những nhân viên du lịch lành nghề, những nhà khoa học công nghệ du lịch
tài năng, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, tháo vát và có trách nhiệm cao. Phát
2
Lê Hoài Thu
Những định hướng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài quyết định tương
lai phát triển của ngành Du lịch.
Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ (DHNTB) và Tây Nguyên bao
gồm 5 tỉnh duyên hải (Bình Định, Phú Yên Khánh Hoà, Ninh Thuận và Bình
Thuận) và 5 tỉnh Tây Nguyên (Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và
Lâm Đồng). Khu vực này có một vị trí hết sức quan trọng trong chiến lược
phát triển du lịch của Việt Nam, không chỉ có tiềm năng tài nguyên rất
phong phú, đa dạng, có giá trị, có thể phát triển các loại hình và sản phẩm du
lịch đa dạng chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của cả khách du lịch
trong nước và quốc tế; khu vực này còn có vị trí địa, chính trị hết sức thuận

lợi để kết nối, phát triển du lịch với các vùng miền trong cả nước và với các
nước trong khu vực Đông Nam Á.
Trong những năm qua, ngành Du lịch các tỉnh khu vực DHNTB và
Tây Nguyên có sự phát triển khởi sắc. Lượng khách du lịch đến khu vực
tăng nhanh, năm sau cao hơn năm trước, đến năm 2009 lượng khách du lịch
của khu vực chiếm 6,7% tổng lượng khách du lịch quốc tế và 12% tổng
lượng khách du lịch nội địa của cả nước. Thu nhập du lịch của khu vực đạt
gần 7.500 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng về thu nhập của giai đoạn 2001 –
2009 đạt bình quân 26,5%/ năm. Du lịch phát triển đã góp phần thay đổi diện
mạo của khu vực, hình thành nên nhiều khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, tạo
nhiều công ăn việc làm cho lao động địa phương; nhiều địa danh du lịch như
3
Lê Hoài Thu
Những định hướng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
Nha Trang, Phan Thiết, Đà Lạt đã trở thành những điểm du lịch nổi tiếng
không chỉ trong nước mà cả quốc tế và thu hút ngày càng nhiều khách du
lịch quốc tế. Du lịch đã tạo ra một trong những nguồn thu ngoại tệ lớn và
đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách, nhiều tỉnh trong khu vực đã xác
định Du lịch là ngành kinh tế số 1 của địa phương mình và chú trọng đầu tư
để phát triển du lịch.
Bên cạnh những thành công, ngành Du lịch các tỉnh khu vực DHNTB
& Tây Nguyên cũng còn có khá nhiều bất cập như hạ tầng du lịch yếu kém,
hạn chế khả năng tiếp cận của khách du lịch đến các khu điểm du lịch; sản
phẩm du lịch còn đơn điệu, chất lượng của dịch vụ chưa cao, giá cả chưa
tương xứng với chất lượng; tài nguyên du lịch bị khai thác một cách lãng
phí, môi trường du lịch nhiều nơi bị xuống cấp nghiêm trọng; du lịch phát
triển thiên về chiều rộng theo hướng khai thác cạn kiệt tài nguyên và nguồn
nhân lực giá rẻ, làm ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của ngành Du
lịch. Vấn đề này có nhiều nguyên nhân nhưng một trong những nguyên nhân

gây tác động mạnh nhất chính là chất lượng của nguồn nhân lực ngành Du
lịch các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển, thể hiện ở chỗ nguồn nhân lực ngành Du lịch vừa yếu vừa thiếu ở
những khâu then chốt, chưa đáp ứng yêu cầu công việc; tỷ lệ lao động được
đào tạo còn chiếm tỷ lệ khiêm tốn trong tổng số lao động ngành Du lịch,
trong số lao động được đào tạo thì số lao động được đào tạo đúng chuyên
4
Lê Hoài Thu
Những định hướng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
môn du lịch còn thấp, lao động sử dụng thành thạo ngoại ngữ còn ít; kỹ năng
làm việc và tính chuyên nghiệp của đội ngũ lao động chưa cao.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Du lịch của các tỉnh
khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên đưa ngành Du lịch phát
triển tương xứng với tiềm năng và lợi thế so sánh, cần thiết phải có nghiên
cứu toàn diện để từ đó đề ra những giải pháp đồng bộ phát triển nguồn nhân
lực ngành Du lịch.
Từ những đánh giá, nhìn nhận như trên, nhằm tăng cường hiệu quả
cho việc hoạch định chính sách và xây dựng phát triển nguồn nhân lực ngành
Du lịch đến năm 2020 cho các tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và
Tây Nguyên, tôi đã chọn đề tài: “Những định hướng cơ bản phát triển
nguồn nhân lực ngành Du lịch các tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung
Bộ và Tây Nguyên ” để thực hiện Luận án chuyên ngành Quản lý hành
chính công, với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc giải quyết bức xúc về
cả lý luận và thực tiễn cho công tác phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch
nói chung và công tác phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các tỉnh khu
vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên nói riêng, qua đó thúc đẩy
ngành Du lịch của khu vực phát triển.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, tổng kết thực tiễn, Luận án

đề xuất giải pháp góp phần phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch, đáp
5
Lê Hoài Thu
Những định hướng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
ứng yêu cầu phát triển du lịch đến năm 2020 của các tỉnh khu vực DHNTB
và Tây Nguyên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá chọn lọc, có phát triển những khái niệm và vấn đề lý
luận về phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch, hình thành cơ sở lý luận
cho việc nghiên cứu luận án.
- Phân tích thực trạng nguồn nhân lực ngành Du lịch về số lượng, chất
lượng, cơ cấu và quản lý phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các tỉnh
khu vực DHNTB và Tây Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực ngành
Du lịch các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên đến năm 2020.
4. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch
trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về du lịch và các đơn vị kinh doanh
du lịch ở các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn
phát triển nhân lực ngành Du lịch nhằm đề xuất một số giải pháp phát triển
nguồn nhân lực ngành Du lịch.
6
Lê Hoài Thu
Những định hướng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu là các tỉnh thuộc khu vực
DHNTB (Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận) và

Tây Nguyên (Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng).
- Về thời gian:
+ Các số liệu phục vụ đánh giá thực trạng nguồn nhân lực ngành Du
lịch trên địa bàn các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên: sử dụng các số
liệu từ năm 2001 đến 2009;
+ Phần định hướng và các giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành
Du lịch: phục vụ cho giai đoạn đến năm 2015 và 2020.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp luận: Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu nguồn nhân lực ngành Du lịch trong
mối quan hệ tương quan với hệ thống chính sách phát triển nguồn lực tổng
thể, hoạt động du lịch với các hoạt động kinh tế - xã hội, và dân sự… quan
hệ giữa khai thác tự nhiên, bảo tồn tự nhiên bền vững với năng lực của con
người.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận án lựa chọn phương pháp tiếp cận,
nghiên cứu dưới góc độ Quản lý hành chính Công. Với cách tiếp cận này
những phương pháp chủ yếu được sử dụng gồm:
+ Phương pháp tiếp cận hệ thống,
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp,
7
Lê Hoài Thu
Những định hướng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
+ Phương pháp điều tra khảo sát và điều tra xã hội học,
+ Phương pháp chuyên gia.
Ngoài ra, Luận án còn kế thừa các công trình nghiên cứu, các số liệu
thống kê và các tài liệu có liên quan.
7. Một số điểm mới của Luận án
- Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên về vấn đề phát
triển nguồn nhân lực ngành Du lịch trên địa bàn thuộc 5 tỉnh DHNTB và 5

tỉnh Tây Nguyên bằng cách tiếp cận liên ngành giữa phương pháp luận
nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực, phương pháp luận nghiên cứu phát
triển ngành du lịch, và phương pháp luận nghiên cứu phát triển vùng của
khoa học vùng (Regional Science). Trong bối cảnh Đảng và Nhà nước chủ
trương phát triển đất nước thông qua phát triển vùng, điển hình là ba vùng
kinh tế trọng điểm Bắc – Trung - Nam, thì việc kết hợp giữa phát triển ngành
và phát triển vùng là đặc biệt có ý nghĩa mới đối với chiến lược quản lý hành
chính công trong tương lai gần của đất nước.
- Làm sáng tỏ một số nội dung cơ bản liên quan đến phát triển nguồn
nhân lực ngành Du lịch như khái niệm, các đặc điểm đặc trưng của nguồn
nhân lực ngành Du lịch, cơ cấu lao động, nội dung quản lý nhà nước đối với
phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch.
- Lần đầu tiên tiến hành điều tra khảo sát và điều tra xã hội học trên
địa bàn của cả 10 tỉnh thuộc khu vực DHNTB và Tây Nguyên, sử dụng các
8
Lê Hoài Thu
Những định hướng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
kết quả điều tra xã hội học làm minh chứng cho các nhận định, đánh giá, làm
tăng thêm cơ sở pháp lý và giá trị thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực
ngành Du lịch các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên;
- Đề xuất hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm phát triển nguồn nhân
lực ngành Du lịch tại khu vực khảo sát; đồng thời đề xuất những kiến nghị
cụ thể đối với các bên có liên quan đến phát triển nguồn nhân lực ngành Du
lịch như Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng cục Dạy nghề - Bộ Lao động,
Thương Binh và Xã hội, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, UBND các tỉnh
trong khu vực để các giải pháp có tính khả thi, mang lại hiệu quả như mong
muốn.
8. Bố cục Luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận và kiến

nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án có kết cấu 3 chương
gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận và một số kinh nghiệm phát triển nguồn nhân
lực ngành Du lịch.
Chương 2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên giai đoạn 2001
-2009.
Chương 3. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch
các tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
9
Lê Hoài Thu
Những định hướng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1 Tình hình nghiên cứu trong nước:
Trong những năm qua, vấn đề phát triển nguồn nhân lực ngành Du
lịch đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả đề cập. Các công
trình nghiên cứu đều nhấn mạnh về tầm quan trọng của phát triển nguồn
nhân lực, trong đó có nguồn nhân lực ngành Du lịch; đồng thời đưa ra những
kiến nghị khoa học về các định hướng và giải pháp đối với vấn đề này.
Nhiều nội dung đã khẳng định về lý thuyết khoa học mang tính tổng quan
giải quyết những vấn đề ở tầm vĩ mô, đặc biệt đối với phát triển nguồn nhân
lực nói chung, đồng thời cũng cho thấy những vấn đề phát triển nguồn nhân
lực ngành Du lịch có tính đặc thù, còn nhiều khoảng trống cần lý giải kịp
thời. Các công trình cũng đã đề cập và lý giải những vấn đề về kinh tế nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế và đổi mới sâu rộng của nền
kinh tế trong nước. Các công trình cũng đã phần nào cập nhật kiến thức hiện
đại, tiếp thu các phương pháp kinh tế và quản lý nguồn nhân lực tiên tiến.
1.1. Các công trình nghiên cứu dưới dạng các báo cáo khoa học, các bài
viết đăng trên các báo, tạp chí

Có khá nhiều báo cáo khoa học, các bài viết đăng trên các báo, tạp chí
đề cập đến những vấn đề liên quan đến phát triển nguồn nhân lực.
- Bài viết của GS. TS. Hoàng Văn Châu, Hiệu trưởng trường Đại Học
Ngoại thương đăng trên Tạp chí kinh tế đối ngoại số 38/2009: “Phát triển
10
Lê Hoài Thu
Những định hướng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
nguồn nhân lực chất lượng cao cho hội nhập kinh tế - vấn đề cấp bách sau
khủng hoảng”. Nội dung chủ yếu đề cập đến những bất cập của thị trường
lao động của nước ta. Tác giả nhận định thị trường lao động Việt Nam sẽ
tiếp tục thiếu hụt và khan hiếm nguồn nhân lực cao cấp quản lý trở lên. Sau
khi cuộc khủng hoảng tài chính qua đi, khi các doanh nghiệp tiến hành tái
cấu trúc và nhu cầu nhân lực có chất lượng cao tăng lên thì chắc chắn sự mất
cân đối cung - cầu trên thị trường lao động sẽ diễn ra ngày càng trầm trọng
hơn nếu như Việt Nam không có những biện pháp hữu hiệu giải quyết vấn
đề này. Nguyên nhân của việc này là do các doanh nghiệp thiếu thông tin về
thị trường lao động và chưa tiếp cận một cách hiệu quả được với các dịch vụ
đào tạo; nhiều doanh nghiệp chưa tích cực tham gia vào các chương trình
đào tạo; các sinh viên đã không được định hướng tốt trong việc chọn trường,
chọn ngành nghề theo học. Từ đó tác giả đã đề xuất 10 giải pháp phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời gian tới. các giải pháp tập trung
chủ yếu vào việc nâng cao chất lượng đào tạo .
- Suy nghĩ về phát triển nguồn nhân lực ở nước ta www.viet-
studies.info/NguyenTrung/NTrung_GiaoDuc .htm . (Tác giả: Nguyễn Trung,
cựu Đại sứ Việt Nam tại Thái Lan).
Nghiên cứu về nguồn nhân lực, tác giả cho rằng cần phải nhìn nhận
nguồn nhân lực bao gồm tất cả mọi người thuộc mọi tầng lớp xã hội và nghề
nghiệp khác nhau, mọi địa vị xã hội từ thấp nhất đến cao nhất - kể từ người
11

Lê Hoài Thu
Những định hướng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
làm nghề lao động đơn giản nhất, nông dân, công nhân, người làm công việc
chuyên môn, người làm khoa học, người làm nhiệm vụ quản lý, nhà kinh
doanh, người chủ doanh nghiệp, giới nghệ sỹ, người hoạch định chính sách,
quản lý đất nước Tất cả đều nằm trong tổng thể của cộng đồng xã hội, từng
người đều phải được đào tạo, phát triển và có điều kiện để tự phát triển. Với
cách tiếp cận này, tác giả đã coi vấn đề phát triển nguồn nhân lực thực chất
là ngày càng làm tốt hơn việc giải phóng con người. Điều này đòi hỏi cùng
một lúc đặt ra hai yêu cầu: tập trung trí tuệ và nguồn lực cho phát triển
nguồn nhân lực và thường xuyên đổi mới, cải thiện môi trường chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội, giữ gìn môi trường tự nhiên của quốc gia.
Chất lượng của công tác giảng dạy ở nước ta được tác giả đánh giá
thông qua chương trình giảng dạy, người dạy, chất lượng nhà trường. Trong
bài viết này tác giả cung cấp cho người đọc thông tin đáng chú ý về chất
lượng đào tạo ở nước ta thông qua đánh giá của các chủ doanh nghiệp Việt
Nam đối với những lao động được đào tạo qua các cơ sở đào tạo trong nước:
(a) họ phải đào tạo lại hầu hết mọi người ở mọi cấp bậc – học nghề, đại học,
sau đại học - mà họ nhận vào doanh nghiệp của mình, (b) họ không tin
tưởng vào hệ thống đại học và các viện nghiên cứu của trong nước, vì chất
lượng giảng dạy thấp; nội dung thấp và lạc hậu; khả năng nghiên cứu nghèo
nàn; sách vở và thiết bị đều thiếu, không đồng bộ, cũ kỹ, rất yếu về ngoại
ngữ, năng lực tổ chức và quản lý thấp…
12
Lê Hoài Thu
Những định hướng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
Không đưa ra các giải pháp cụ thể nhưng có ba kiến nghị rất đáng
quan tâm được tác gải đề xuất để khắc phục những bất cập của nguồn nhân

lực ở nước ta là: (a) Bất luận lựa chọn và quyết định giải pháp gì và trong bất
cứ hoàn cảnh nào, ý chí muốn học, tinh thần ham học và học cho đến cùng
của người dân nước ta, là cái vốn vô giá của quốc gia. Tinh thần này, ý chí
này cần được gìn giữ, nâng niu, cổ vũ. (b) Sự phát triển ồ ạt theo số lượng
về giáo dục ở nước ta đặt ra vấn đề là chất lượng của những loại trường nhìn
chung là thấp, nguồn lực có thể huy động được lại cực kỳ eo hẹp. Giải pháp
nào cũng phải hạn chế xuống mức thấp nhất gánh nặng dồn lên vai học sinh.
(c) Bình đẳng về cơ hội cho mọi người là một trong những tiêu chí quan
trọng nhất của xã hội văn minh, trong đó bình đẳng về cơ hội trong giáo dục
là quan trọng bực nhất. Song lực và trí nước ta có hạn, nước ta phải đi từng
bước, điều kiện cho phép đến đâu thì làm đến đấy, nỗ lực hết mức làm đến
đấy.
- Trong báo cáo Khoa học tại Hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ
ba với chủ đề: "Việt Nam: Hội nhập và phát triển", tổ chức tại Hà Nội, Việt
Nam, tháng 12-2008; PGS. TS. Đức Vượng, Viện trưởng Viện Nghiên cứu
nhân tài, nhân lực, Chủ nhiệm đề tài NCKH cấp nhà nước: “Xây dựng đội
ngũ trí thức Việt Nam Giai đoạn 2011 – 2020” (Mã số: KX.04.16/06-100) đã
viết về thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam. Trong
đó, nguồn nhân lực Việt Nam được xác định gồm nguồn nhân lực từ nông
13
Lê Hoài Thu
Những định hướng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
dân, công nhân, trí thức, công chức viên chức và có những đặc điểm chung
là Nguồn nhân lực ở Việt Nam khá dồi dào, nhưng chưa được sự quan tâm
đúng mức, chưa được quy hoạch, chưa được khai thác, còn đào tạo thì nửa
vời, nhiều người chưa được đào tạo; Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao,
dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa lượng và chất; Sự kết hợp, bổ sung, đan
xen giữa nguồn nhân lực từ nông dân, công nhân, trí thức,… chưa tốt, còn
chia cắt, thiếu sự cộng lực để cùng nhau thực hiện mục tiêu chung là xây

dựng và bảo vệ đất nước.
Từ đó, tác giả đã đề xuất 10 giải pháp phát triển nguồn nhân lực Việt
Nam (Cần coi nguồn nhân lực là tài nguyên quý giá nhất của Việt Nam;
nâng cao chất lượng con người và chất lượng cuộc sống; Nhà nước phải có
kế hoạch phối hợp tạo nguồn nhân lực từ nông dân, công nhân, trí thức; có
kế hoạch khai thác, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng các nguồn nhân lực cho
đúng; hằng năm, Nhà nước cần tổng kết về lý luận và thực tiễn về nguồn
nhân lực ở Việt Nam, đánh giá đúng mặt được, mặt chưa được, kịp thời rút
ra những kinh nghiệm, trên cơ sở đó mà xây dựng chính sách mới và điều
chỉnh chính sách đã có về nguồn nhân lực ở Việt Nam ) Tác giả cũng kiến
nghị Chính phủ và các cơ quan chức năng phải có chính sách, biện pháp kết
hợp thật tốt giữa đào tạo và sử dụng trong tổng thể phát triển kinh tế của đất
nước, đáp ứng có hiệu quả nguồn lao động có chất lượng cao cho yêu cầu
phát triển của nền kinh tế.
14
Lê Hoài Thu
Những định hướng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
- Trong vài năm gần đây, ý thức được sự bất cập của công tác đào tạo
nói chung, đào tạo du lịch nói riêng, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã chủ trương phát triển đào tạo theo nhu cầu
xã hội để thu hẹp dần khoảng cách giữa đào tạo và nhu cầu của người sử
dụng, đưa công tác đào tạo tiệm cận dần với nhu cầu thực tế của xã hội. Các
cuộc hội thảo về vấn đề này đã được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ
chức tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
+ Hội thảo quốc gia lần thứ nhất đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch
theo nhu cầu xã hội được tổ chức vào tháng 3 năm 2008 tại thành phố Hồ
Chí Minh với sự tham gia của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch, các cơ sở đào tạo du lịch, các Sở quản lý du lịch, các doanh
nghiệp du lịch. Mục tiêu của Hội thảo là để các cơ sở đào tạo thấy được sự

đòi hỏi tất yếu khách quan của doanh nghiệp, nhà tuyển dụng về chất lượng
nguồn nhân lực qua đào tạo, sự cần thiết phải đổi mới nội dung, chương
trình, cơ cấu đào tạo; ngược lại doanh nghiệp, các nhà tuyển dụng cũng đổi
mới phong cách quản lý, điều hành, cam kết cung úng các dịch vụ hỗ trợ đào
tạo, tạo môi trường thuận lợi cho sinh viên các trường thực hành, thực tập,
làm quen với môi trường lao động nghề nghiệp; sau hội thảo các cơ sở đào
tạo có sự chuyển biến mạnh mẽ hơn theo hướng triển khai đào tạo ngành
nghề mới đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và chuyển đổi mạnh mẽ hoạt
động tự chủ của trường. Với mục tiêu như vậy, các bài tham luận và những
15
Lê Hoài Thu
Những định hướng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
vấn đề chính được đặt ra tại Hội thảo này liên quan trực tiếp đến công tác
đào tạo du lịch theo nhu cầu xã hội.
+ Hội thảo quốc gia lần thứ 2 về đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch
theo nhu cầu xã hội được tổ chức vào tháng 8 năm 2010 tại Hà Nội. Do có
nhiều nhân tố mới xuất hiện, nhu cầu về nhân lực du lịch cũng có những thay
đổi, nhất là sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhu cầu du lịch hồi phục, đào
tạo nhân lực ngành Du lịch cũng phát sinh nhiều vấn đề. Hội thảo toàn quốc
lần thứ 2 là để đánh giá tình hình đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch theo
nhu cầu xã hội từ sau Hội thảo lần 1, đề ra phương hướng, mục tiêu và các
giải pháp đẩy mạnh đào tạo nhân lực ngành Du lịch theo nhu cầu xã hội
trong bối cảnh mới.
- Một số bài viết khác nhìn nhận vấn đề phát triển nguồn nhân lực
dưới những góc độ khác nhau: hoặc giải quyết những vấn đề cụ thể của “bài
toán nguồn nhân lực” trên bình diện tổng quát (Nhận thức về đào tạo trong
du lịch, Trịnh Xuân Dũng, Báo Tuần Du lịch, số 25, 26) hoặc đối với một
lĩnh vực, khu vực nào đó (Xây dựng hình ảnh doanh nghiệp du lịch, Lưu
Kiếm Thanh, Tạp chí Du lịch, số 01/2007; Kinh nghiệm đào tạo nhân lực

cho du lịch Việt Nam từ các nước liên minh châu Âu, Nguyễn Văn Đính,
Nguyễn Văn Mạnh, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 11/2000.
1.2. Các công trình nghiên cứu dưới dạng các dự án, chương trình
16
Lê Hoài Thu
Những định hướng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
Trong khuôn khổ hợp tác với Cộng đồng Châu Âu, Tổng cục Du lịch
đã tiến hành Dự án “Phát triển nguồn nhân lực Du lịch Việt Nam” (Mã số:
VNM/B7-301/ IB/97/0234). Mục tiêu tổng thể của Dự án nhằm nâng cao
tiêu chuẩn và chất lượng nguồn nhân lực trong ngành Du lịch Việt Nam,
giúp Chính phủ và các doanh nghiệp du lịch có khả năng duy trì bền vững
chất lượng và số lượng đào tạo sau khi Dự án kết thúc.
Mục tiêu của Dự án là: Xây dựng một cơ cấu tổ chức thống nhất cấp
quốc gia để triển khai hệ thống công nhận kỹ năng nghề tại các doanh nghiệp
du lịch theo đúng định hướng của ngành; hình thành một bộ tiêu chuẩn kỹ
năng nghề cho 13 nghề được công nhận trong Du lịch và Lữ hành, đồng thời
triển khai, quản lý hệ thống chứng chỉ Quốc gia; xây dựng, áp dụng và triển
khai chương trình phát triển đào tạo viên được công nhận đối với một số kỹ
năng nghề quan trọng; hỗ trợ phát triển một chương trình công nhận khu vực
nhằm tạo điều kiện thúc đẩy quá trình tiến tới công nhận chung các kỹ năng
nghề của các quốc gia trong khu vực; tăng cường hợp tác khu vực trong lĩnh
vực đào tạo du lịch; đào tạo cán bộ quản lý du lịch nhà nước về kỹ năng
quản lý du lịch và các nội dung liên quan tới phát triển du lịch.
Như vậy dự án này đi theo hướng chính là tập trung nghiên cứu đánh
giá để đưa ra các chương trình đào tạo nguồn nhân lực ngành Du lịch ở cấp
độ quốc gia và doanh nghiệp cho các lao động trực tiếp tại các doanh nghiệp
du lịch.
17
Lê Hoài Thu

Những định hướng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
1.3. Các công trình nghiên cứu dưới dạng các giáo trình, tài liệu tham
khảo.
- Các giáo trình đề cập đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực nói
chung:
+ “Quản lý nhà nước về kinh tế, xã hội”, chỉ đạo biên soạn: TS.
Nguyễn Ngọc Hiến, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2007. Giáo trình
dành toàn bộ chuyên đề 23 để nói về vấn đề quản lý nguồn nhân lực xã hội.
Những vấn đề chính được đề cập trong chương này gồm các khái niệm và
thuật ngữ có liên quan đến quản lý nguồn nhân lực xã hội; cơ chế và chính
sách phát triển nguồn nhân lực, quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực xã
hội.
+ “Quản lý nguồn nhân lực xã hội”, chủ biên: GS. TS. Bùi Văn Nhơn,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2008. Giáo trình này có mục đích cung
cấp kiến thức cơ bản về nguồn nhân lực xã hội và quản lý nguồn nhân lực xã
hội, làm cơ sở phương pháp luận cho việc tham gia hoạch định và phân tích
các chính sách về nguồn nhân lực xã hội. Những vấn đề liên quan trực tiếp
đến đề tài của Luận án gồm: tổng quan về nguồn nhân lực và những đặc
điểm của nguồn nhân lực Việt Nam, phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực
xã hội.
- Các giáo trình đề cập đến nguồn nhân lực ngành Du lịch:
18
Lê Hoài Thu
Những định hướng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
+ Giáo trình “Kinh tế du lịch”, Chủ biên: GS.TS. Nguyễn Văn Đính;
PGS.TS. Trần Thị Minh Hòa. – Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân,
2008.”, trong đó các tác giả đã dành Chương 6 để mô tả và phân tích về “Lao

động trong du lịch” (tr. 119-166). Công trình đã mô tả bản chất của nguồn
nhân lực du lịch; vai trò và đặc trưng của nhóm lao động chức năng quản lý
nhà nước về du lịch, của nhóm lao động chức năng sự nghiệp ngành Du lịch
và nhóm lao động chức năng kinh doanh du lịch. Những nội dung cơ bản của
quản lý nhà nước về phát triển về nguồn nhân lực ngành Du lịch cũng được
đề cập, như quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực ngành Du lịch góp
phần thực hiện đường lối, chính sách và phát triển con người; thúc đẩy sẽ
phát triển, tạo việc làm, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo xã
hội ổn định và phát triển). Một số vấn đề về nội dung cơ bản của quản lý
phát triển nguồn nhân lực ở doanh nghiệp du lịch như: tuyển chọn và bố trí
lao động; tổ chức hiệp tác và phân công lao động trong doanh nghiệp; cải
thiện điều kiện lao động và chế độ nghỉ ngơi cho người lao động; thiết lập kỷ
luật lao động ; đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn; nâng cao đạo đức
nghề nghiệp; đánh giá kết quả lao động và trả công… đã được trình bày khá
rõ ràng.
+ Trong khung khổ Dự án Phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt
Nam, cuốn sách “Quản lý và vận hành khách sạn” được biên dịch từ cuốn
“Hotel management and operations” của các tác giả Denney G. Rutherford
19
Lê Hoài Thu
Những định hướng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
và Michael J. O’Fallon. Cuốn sách này đã dành toàn bộ chương 9 nói về
quản lý chính sách nguồn nhân lực, trong đó những vấn đề chính được đề
cập là nguyên nhân và hậu quả của việc thay thế nhân viên trong ngành công
nghiệp khách sạn; những vấn đề hiện thời trong luật sử dụng lao động khách
sạn nhà hàng; các vai trò vận hành và chiến lược của nguồn nhân lực - một
mô hình mới xuất hiện. Như vậy, vấn đề quản lý chính sách nguồn nhân lực
của cuốn sách này cũng chỉ tập trung vào nguồn nhân lực du lịch làm việc
trong ngành khách sạn, trong khi nguồn nhân lực ngành Du lịch còn liên

quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động khác như lữ hành, vận chuyển khách,
hướng dẫn viên.
2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài:
Ở nước ngoài đặc biệt là ở những nước có ngành Du lịch phát triển,
vấn đề phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch được nghiên cứu khá toàn
diện và kỹ lưỡng. Một số nghiên cứu đã được chuẩn hoá thành các quy tắc
áp dụng chung cho những quốc gia đồng thuận áp dụng (ví dụ bộ tiêu chuẩn
chung áp dụng cho các nước thuộc khối EU, trong đó có những yêu cầu cơ
bản về đào tạo nguồn nhân lực ngành Du lịch).
Khó khăn chính của việc áp dụng các nghiên cứu nước ngoài là điều
kiện của Việt Nam chưa cho phép áp dụng, hoặc họ chỉ đưa ra “sản phẩm”,
trong khi cái mà Việt Nam cần là “Công nghệ để sản xuất ra sản phẩm đó”
thì lại không có.
20
Lê Hoài Thu
Những định hướng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
Một số nghiên cứu khác cũng được các dịch giả dịch sang tiếng Việt
làm tài liệu giảng dạy, tham khảo tại một số cơ sở đào tạo du lịch, chủ yếu là
phục vụ cho nghiên cứu tổng quan về nguồn nhân lực du lịch. Xuất phát từ
đặc điểm của ngành du lịch có lực lượng lao động đông đảo làm việc trong
lĩnh vực kinh doanh lưu trú, với loại hình lưu trú chủ đạo là khách sạn, nên
phần lớn các dịch giả ũng chọn những cuốn sách viết về kinh doanh khách
sạn để dịch sang tiếng Việt:
- “Quản lý khách sạn” (Nguyên tác: Managing Hotels Effectively –
Eddystone C. Nebel III. Van Nostrand Reinhold - Newyork), NXB Trẻ, TP
HCM, 1997, dành toàn bộ chương 7 nói về nhân sự khách sạn, trong đó các
vấn đề được giới thiệu là: phác hoạ công việc, tuyển chọn nhân viên, huấn
luyện và phát triển, đánh giá quá trình công tác.
- “Quản lý khách sạn hiện đại” (Chủ biên: Lục Bội Minh, NXB

Thượng Hải, 1996), Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch và NXB Chính trị
Quốc gia dịch và xuất bản năm 1997. Toàn bộ chương XV (từ trang 1012
đến trang 1042) nói về công tác bồi dưỡng, đào tạo và sát hạch. Những vấn
đề chính gồm bồi dưỡng, đào tạo vào nghề; bồi dưỡng kỹ năng phục vụ; bồi
dưỡng, đào tạo ngoại ngữ; bồi dưỡng, đào tạo người quản lý; quy định về
việc khách sạn đài thọ kinh phí bồi dưỡng, đào tạo.
- “Kinh tế du lịch và du lịch học”, Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình,
NXB Trẻ. TP HCM, 2000. Quan điểm của các tác giả là các ngành, lĩnh vực
21
Lê Hoài Thu
Những định hướng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
cần có nhân tài để phát triển, do đó đã đề cập đến vấn đề bồi dưỡng nhân tài
du lịch. Các nội dung bồi dưỡng nhân tài du lịch gồm: nâng cao tố chất tư
tưởng chính trị; nâng cao kiến thưc văn hoá, nghiệp vụ; bồi dưỡng năng lực
công tác. Các tác giả cũng xác định 2 con đường chính để bồi dưỡng nhân tài
du lịch là giáo dục chuyên nghiệp và huấn luyện.
3. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra
cho đề tài Luận án:
Những nghiên cứu kể trên mới dừng lại ở các nghiên cứu chung về
nguồn nhân lực ở tầm vĩ mô, hoặc chỉ đề cập đến một số khía cạnh của việc
phát triển nguồn nhân lực, trong đó công tác đào tạo nguồn nhân lực được
phân tích mổ xẻ kỹ lưỡng nhất. Chưa có một công trình nghiên cứu nào (kể
cả trong các giáo trình của các cơ sở đào tạo chuyên ngành du lịch và Dự án
phát triển nguồn nhân lực du lịch của Tổng cục Du lịch) đề cập một cách có
hệ thống về cơ sở lý luận của công tác phát triển nguồn nhân lực ngành Du
lịch.
Một khía cạnh khác ít được các công trình quan tâm nghiên cứu là nội
dung quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch. Đây
là một nội dung rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của sự phát

triển nguồn nhân lực ngành du lịch nhưng các nghiên cứu hoặc chỉ đề cập
đến công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục đào tạo hoặc quản lý nhà
nước về du lịch.
22
Lê Hoài Thu
Những định hướng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
Hệ thống các giải pháp của các nghiên cứu trên cũng dừng lại ở tầm vĩ
mô, phần lớn được đề xuất cho phát triển nguồn nhân lực nói chung, nếu áp
dụng cho ngành Du lịch thì sẽ rất khó phát huy hiệu quả.
Điều đáng nói nhất là chưa có những nghiên cứu cụ thể về phát triển
nguồn nhân lực ngành Du lịch cho các tỉnh khu vực DHNTB và Tây
Nguyên. Do đó, đề tài Luận án là hoàn toàn mới, có tính cấp thiết cao xét từ
nhiều phương diện. Luận án này có nhiệm vụ hệ thống hoá, chọn lọc, phát
triển những khái niệm và vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực du lịch;
phân tích thực trạng phát triển và quản lý phát triển nguồn nhân lực ngành
Du lịch các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên; đề xuất một số giải pháp
chủ yếu phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các tỉnh khu vực DHNTB
và Tây Nguyên đến năm 2020.
23
Lê Hoài Thu
Những định hướng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH
1.1. Nguồn nhân lực ngành Du lịch
1.1.1. Nguồn nhân lực:
1.1.1.1. Khái niệm: Thuật ngữ nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi ở các
nước có nền kinh tế phát triển từ những năm 80 của thế kỷ XX với ý nghĩa là

nguồn lực con người, phản ánh sự đánh giá lại vai trò yếu tố con người trong
quá trình phát triển. Sự xuất hiện của thuật ngữ “nguồn nhân lực” thể hiện sự
công nhận của phương thức quản lý mới trong việc sử dụng nguồn lực con
người.
Khái niệm nguồn nhân lực có nguồn gốc từ bộ môn kinh tế học và
kinh tế chính trị, được gọi một cách truyền thống là lao động - một trong
bốn yếu tố của sản xuất.
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về nguồn nhân lực. Có định
nghĩa tiếp cận theo hướng coi nguồn nhân lực là nguồn lực với yếu tố vật
chất, tinh thần tạo nên năng lực, sức mạnh phục vụ cho sự phát triển chung
của các tổ chức, với cách tiếp cận này nguồn nhân lực được hiểu là nguồn
lực con người của các tổ chức có quy mô, loại hình, chức năng khác nhau, có
khả năng và tiềm năng tham gia vào quá trình phát triển của tổ chức cùng
với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, khu vực và thế giới. Báo cáo
24
Lê Hoài Thu
Những định hướng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
đánh giá về những tác động của toàn cầu hoá đối với nguồn nhân lực của
Liên hiệp quốc đã định nghĩa nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, kiến thức
và năng lực thực có và những năng lực tiềm tàng của con người. Cách tiếp
cận này đánh giá cao tiềm năng của con người, đồng thời mở ra khả năng
xây dựng các cơ chế thích hợp trong quản lý, sử dụng nguồn nhân lực.
Tuy có những định nghĩa khác nhau tuỳ theo góc độ tiếp cận, nhưng
các định nghĩa về nguồn nhân lực đều đề cập đến các đặc trưng chung là:
- Số lượng nguồn nhân lực, trả lời cho câu hỏi là có bao nhiêu người
và sẽ có thêm bao nhiêu nữa trong tương lai. Sự phát triển về số lượng nguồn
nhân lực dựa trên hai nhóm yếu tố bên trong, bao gồm nhu cầu thực tế công
việc đòi hỏi phải tăng số lượng lao động; và các yếu tố bên ngoài của tổ chức
như sự gia tăng về dân số hay lực lượng lao động do di dân.

- Chất lượng nhân lực, là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố bộ phận
như trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khoẻ, năng lực thẩm
mỹ, của người lao động. Trong các yếu tố trên thì trí lực và thể lực là hai
yếu tố quan trọng trong việc xem xét đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.
- Cơ cấu nguồn nhân lực: đây là yếu tố không thể thiếu khi xem xét
đánh giá về nguồn nhân lực. Cơ cấu nhân lực thể hiện trên các phương diện
khác nhau: cơ cấu về trình độ đào tạo, dân tộc, giới tính, độ tuổi,…
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét
ở hai khía cạnh. Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra
25
Lê Hoài Thu

×