Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.23 KB, 57 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG L
NÂNG CAO NĂNG L


C CẠNH
C CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ hiện nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng đã và
đang tạo ra nhiều biến động lớn trong nền kinh tế nước ta. Người ta ngày càng nói
nhiều hơn tới “cạnh tranh” và các doanh nghiệp tìm mọi cách để nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình.
Là một doanh nghiệp đã thành lập và hoạt động từ năm 2006, kinh doanh trong
lĩnh vực máy tính và máy văn phòng, cho tới nay công ty TNHH Thương mại và Công
nghệ An Nam đã đạt được những thành tựu nhất định và đang trên đà phát triển, mở
rộng. Vào thời điểm này các vấn đề về cạnh tranh càng trở lên quan trọng hơn bao giờ
hết.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự tạo điều kiện của nhà trường, sự hướng dẫn
nhiệt tình của TS. Phạm Trung Tiến và sự hợp tác giúp đỡ của toàn thể công ty An
Nam, tôi đã được thực tập và nghiên cứu hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp: “Nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam”.
Chuyên đề đã nghiên cứu từ những lý luận chung nhất đến thực tiễn quá trình hoạt
động của công ty An Nam, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu, nhận diện các cơ
hội và thách thức để từ đó có những góp ý có giá trị giúp An Nam nâng cao năng
lực cạnh tranh trong thời gian tới.


Do còn nhiều hạn chế về mặt thời gian và kiến thức cũng như kinh nghiệm thực
tiễn nên chắc rằng những nghiên cứu của tôi sẽ còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự
góp ý, giúp đỡ của thầy cô cùng toàn thể ban lãnh đạo và công nhân viên công ty An
Nam.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Mô hình kênh phân phối của doanh nghiệp
Sơ đồ 1.2. Sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
Sơ đồ 2.1. cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH TM & CN An Nam.
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và Công
nghệ An Nam năm 2008 - 2010.
Bảng 2.3. So sánh giá một số mặt hàng của công ty An Nam so với các đối thủ
cạnh tranh năm 2010
Bảng 2.4. Tình hình lợi nhuận của An Nam các năm 2008 - 2010
Bảng 2.5. Tình hình sử dụng chi phí của công ty trong 3 năm 2008 - 2010
Bảng 2.6. Các nguồn vốn và tài sản của công ty
Bảng 2.7. Tình hình sử dụng lao động của công ty trong các năm 2008 - 2010
Bảng 3.1. Kế hoạch kinh doanh năm 2011 – 2015 Công ty An Nam
Chương I:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài:
Từ khi nước ta thực hiện mở cửa nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, cụm từ "cạnh tranh" đã được
sử dụng ngày càng nhiều với nhiều thái độ và cách nhìn nhận khác nhau.
Nhưng có thể kết luận chung rằng cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong nền kinh tế thị trường. Nó được coi là động lực của sự phát triển không
chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung. Bất cứ
một doanh nghiệp nào khi tham gia vào nền kinh tế thị trường đều phải chịu
tác động của các quy luật kinh tế khách quan, trong đó có "quy luật cạnh
tranh". Theo quy luật này, mỗi doanh nghiệp phải tận dụng mọi nguồn lực của

mình, nỗ lực không ngừng nâng cao hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí và
đáp ứng nhu cầu khách hàng nhằm chiến thắng đối thủ cạnh tranh, tiếp tục
tồn tại và phát triển trên thị trường. Do đó, vấn đề nâng cao năng lực cạnh
tranh là vấn đề bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đặc biệt quan tâm trong
quá trình tồn tại và phát triển.
Hiện nay, nước ta ngày càng hội nhập sâu và rộng với thế giới sau khi gia
nhập WTO. Các hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ được gỡ bỏ theo lộ
trình sẽ tạo ra rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp Việt
Nam khi phải cạnh tranh trên một sân chơi bình đẳng không còn nhiều sự bảo
hộ của nhà nước. Đứng trước tình hình này, việc nâng cao năng lực cạnh
tranh trở nên cực kỳ cấp thiết, có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại sống còn
của doanh nghiệp nói riêng và sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia nói
chung.
Trong quá trình thực tập tôi đã có một cái nhìn tuy có thể chưa đầy đủ,
nhưng khá toàn diện về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại
và Công nghệ An Nam. Qua bốn năm thành lập và phát triển, An Nam đã xây
dựng được một chỗ đứng trên thị trường máy tính và máy móc thiết bị văn
phòng trên thị trường Hà Nội. Tuy nhiên, hiện nay lĩnh vực kinh doanh này
cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt với sự tham gia của nhiều doanh
nghiệp lớn nhỏ, trong đó có cả những công ty nước ngoài rất mạnh. Trong khi
đó, thuộc khối doanh nghiệp vừa và nhỏ với nguồn lực về tài chính, cơ sở vật
chất, nhân lực còn nhiều hạn chế, các công cụ cạnh tranh cũng chưa thực sự
hiệu quả, sử dụng nguồn lực còn nhiều lãng phí, bất cập đã làm giảm lợi
nhuận, giảm khả năng cạnh tranh của An Nam trên thị trường Hà Nội.
Từ tình hình trên, việc nghiên cứu khả năng cạnh tranh, nhận diện những
ưu điểm, hạn chế, chỉ ra những cơ hội và thách thức của An Nam trong quá
trình hoạt động nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là hết
sức cần thiết trong tình hình hiện nay.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Qua tình hình thực tế thực tập, nghiên cứu tại doanh nghiệp, với mong

muốn tìm hiểu sâu hơn về khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp và vận
dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn, tôi đã chọn nghiên cứu và hoàn
thành đề tài:
"Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH TM & CN An Nam"
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hướng đến những mục tiêu sau:
- Làm rõ một số vấn đề về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
- Phân tích thực trạng và những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam.
- Đề xuất một số biện pháp giải quyết nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu, phân tích đánh giá khả năng
cạnh tranh các mặt hàng máy tính và máy móc, đồ dùng văn phòng của Công
ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam.
- Phạm vi thời gian: Đề tài phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty
TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam trong 3 năm: 2008, 2009, 2010.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
đến năm 2015.
- Phạm vi nội dung: Từ thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Thương mại và Công nghệ An Nam đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.5.1. Khái quát về cạnh tranh của doanh nghiệp
a. Khái niệm cạnh tranh: Thuật ngữ "cạnh tranh" có nguồn gốc từ tiếng
La-tinh với nghĩa chủ yếu là sự đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối
tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị nhằm đạt được ưu thế, lợi ích,
mục tiêu xác định.
b. Khái niệm cạnh tranh giữa các doanh nghiệp: Cạnh tranh là quan hệ

kinh tế mà ở đó các doanh nghiệp ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ
thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là
chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất,
thị trường có lợi nhất.
Mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh là tối
đa hoá lợi ích, đối với doanh nghiệp là lợi nhuận.
c. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Quan điểm khả năng cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh
và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Việc đưa ra một khái niệm chung
nhất về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong tình hình kinh tế luôn có
sự thay đổi, biến động là không hề đơn giản.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị
phần, lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện
nay, theo đó khả năng cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ so
với các đối thủ và khả năng "thu lợi" của các doanh nghiệp.
Theo M. Porter, khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động,
năng suất lao động là thước đo duy nhất về khả năng cạnh tranh.
Theo tác giả Vũ Trọng Lâm, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Từ những quan niệm khác nhau trên, có thể đưa ra khái niệm chung nhất
về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như sau:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực về mọi hoạt động của
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tạo ra những sản phẩm, hàng
hoá và dịch vụ chất lượng cao với chi phí thấp, được thị trường chấp nhận.
Nhờ đó doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị
trường, đảm bảo việc thu lợi nhuận, phát triển thị trường và thực hiện được
những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Nâng cao khả năng cạnh tranh là điều kiện cần để doanh nghiệp có thể tồn

tại và phát triển trên thị trường.
d. Một số lý thuyết cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp
Theo quan điểm của Kinh tế chính trị học thì "cạnh tranh là sự ganh đua về
kinh tế giữa những chủ thể trong nền kinh tế thị trường nhằm giành giật
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá"
Theo Các Mác cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những
nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
thụ hàng hoá để thu lợi nhuận tối đa.
Tiếp cận quan điểm khả năng cạnh tranh cấp ngành, cấp công ty của
M.Porter. Quan điểm này dựa trên quản trị chiến lược phản ánh trong các
cuốn sách của ông, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực chiếm
lĩnh thị trường, tiêu thụ các sản phẩm cùng loại của công ty đó. Với cách tiếp
cận này khả năng cạnh tranh được quy định bởi các yếu tố sau:
- Số lượng các doanh nghiệp mới tham gia.
- Sự có mặt của các sản phẩm thay thế.
- Vị thế của khách hàng.
- Uy tín của nhà cung ứng.
- Tính quyết liệt của đối thủ cạnh tranh.
Nghiên cứu các yếu tố trên sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp xây dựng và lựa
chọn chiến lược kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn, từng thời kỳ phát
triển của công ty cũng như của nền kinh tế từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Quan điểm tân cổ điển về khả năng cạnh tranh của một sản phẩm là quan
điểm dựa trên lý thuyết thương mại truyền thống qua lợi thế so sánh về chi
phí sản xuất và năng suất. Như vậy khả năng cạnh tranh của một ngành, công
ty được đánh giá cao hay thấp tuỳ thuộc vào chi phí sản cuất. Đây là điều kiện
cơ bản của lợi thế cạnh tranh.
Theo quan điểm tổng hợp của VarDwer, E. Martin và R.Westgren thì khả
năng cạnh tranh của một ngành, một cong ty được thể hiện ở việc tạo ra và

duy trì lợi nhuận trong các thị trường trong nước và ngoài nước. Như vậy thị
trường và lợi nhuận là hai chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Chúng có quan hệ tỷ lệ thuận, lợi nhuận và thị phần càng lớn thì khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao.
Từ những quan điểm trên có thể thấy có rất nhiều quan điểm khác nhau về
khả năng cạnh tranh nhưng đều có liên quan đến hai khía cạnh là chiếm lĩnh
thị trường và lợi nhuận.
e. Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nâng cao
năng lực cạnh tranh
Nâng cao khả năng cạnh tranh luôn là mối quan tâm hàng đầu của một
doanh nghiệp. Chính vì vậy có rất nhiều công trình nghiên cứu về đề tài này
dưới nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. Ví dụ:
Luận văn tốt nghiệp đại học: "Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạn
tranh của công ty Phát triển phần mềm VASC" của sinh viên Trần Thu Trang,
khoa Quản trị doanh nghiệp, Trường ĐH Thương Mại năm 2003.
Luận văn tốt nghiệp đại học: "Một số biện pháp Marketing nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh của khách sạn Thắng Lợi" của sinh viên Nguyễn Thị Thu
Anh, khoa Khách sạn du lịch, trường ĐH Thương Mại, năm 2003. Luận văn
này nghiêng về yếu tố marketing trong cạnh tranh, không đề cập được một
cách đầy đủ về các yếu tố cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp: "Một số biện pháp góp phần nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty CP đồ hộp Hạ Long" của sinh viên Bùi Minh Hồng, khoa
Quản trị doanh nghiệp, trường ĐH Thương Mại năm 2003 đã đi sâu vào
nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp
và phân tích được một cách rõ nét với thực tế ở công ty CP đồ hộp Hạ Long.
Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành sản xuất và dịch vụ trường Đại học
Thương Mại: "Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty giấy Bãi Bằng trong
giai đoạn hiện nay" do PGS.TS Phạm Công Đoàn hướng dẫn năm 2006. Đề
tài đã trình bày được lý thuyết cơ bản về cạnh tranh, các trường phái cổ điển,

các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp; nhân tố ảnh
hưởng và nâng cao khả năng cạnh tranh. Nêu được thực trạng khả năng cạnh
tranh của công ty giấy Bãi Bằng. Tác giả đã đề xuất giải pháp nâng cao khả
năng cạnh tranh như mở rộng quy mô sản xuất, giảm chi phí, giảm giá thành
sản phẩm, tăng cường hoạt động marketing, áp dụng thương mại điện tử trong
hoạt động kinh doanh.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu này đã hệ thống hoá được những
vấn đề lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của một số doanh nghiệp. Tuy
nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng quát về tình hình, khả
năng cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam.
1.5.2. Phân định nội dung nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.5.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh
Trước những áp lực ngày càng cao của môi trường kinh doanh hiện nay,
mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải biết chấp nhận cạnh
tranh. Khả năng cạnh tranh là điều kiện cần để doanh nghiệp có thể đối đầu
với các đối thủ trên thương trường, do đó doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình bằng cách tận dụng nững điểm mạnh
hay cơ hội trong kinh doanh và hạn chế tối đa những yếu điểm hay rủi ro
doanh nghiệp có thể gặp phải. Từ đó giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh
được với các đối thủ và dền chiếm lĩnh thị trường.
Nâng cao khả năng cạnh tranh sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, làm cho khách hàng tin rằng sản
phẩm của doanh nghiệp là tốt nhất, thoả mãn nhu cầu của họ nhất. Giúp
doanh nghiệp gia tăng được thị phần, nâng cao được uy tín, tăng doanh thu,
lợi nhuận, hoàn thành tốt trách nhiệm với nhà nước.
Ngày nay khi nền kinh tế thị trường ở Việt Nam càng ngày càng phát triển
cùng với việc gia nhập WTO thì sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn
với sự xâm nhập mạnh mẽ của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài hơn hẳn
các doanh nghiệp Việt Nam về tiềm lực tài chính cũng như khoa học kỹ thuật,
kinh nghiệm quản lý. Như vậy để đứng vững và vươn lên trong môi trường đó

nhất thiết các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm mọi giải pháp để tự hoàn thiện
mình hơn. Doanh nghiệp phải xác định được vị thế của mình trên thị trường
tiềm năng như thế nào để có được những chiến lược phù hợp nhất cho doanh
nghiệp phát triển nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tóm lại có thể khẳng định việc nâng cao khả năng cạnh tranh là một điều
tất yếu của các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường ngày
một nhiều thách thức như hiện nay.
1.5.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
 Giá cả
Giá cả là biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hoá. Giá cả của một sản
phẩm trên thị trường được hình thành thông qua quan hệ cung cầu. Từ lâu giá
cả đã trở thành một nhân tố quan trọng trong việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị
trường của các doanh nghiệp. Giá cả được coi như một vũ khí để cạnh tranh
thông qua việc định giá sản phẩm:
- Chính sách giá cao là doanh nghiệp ấn định giá bán sản phảm cao hơn
giá bán sản phẩm cùng loại trên thị trường hiện tại. Chính sách này thường áp
dụng với những mặt hàng có tính chất xa xỉ phục vụ một số khách hàng có thu
nhập cao, muốn thể hiện đẳng cấp của mình
- Chính sách giá ngang bằng giá thị trường giúp doanh nghiệp đánh giá
được khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm
mà vẫn giữ được mức giá cạnh tranh thì lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu quả
kinh doanh cao và sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn.
- Chính sách giá thấp được áp dụng khi doanh nghiệp muốn tăng sản
lượng hàng bán ra, nhanh chóng chiếm được thị phần, tận dụng được lợi ích
kinh tế theo quy mô. Doanh nghiệp phải chấp nhận giảm sút quyền lợi trươc
mắt để có cơ hội chiếm lĩnh được thị trường rộng lớn hơn.
- Chính sách giá phân biệt là chính sách giá được áp dụng phân biệt với
đối tượng khách hàng khác nhau qua đó có thể tối ưu hoá doanh thu và thu
được lợi nhuận cao, xâm nhập sâu hơn vào thị trường mục tiêu.
 Chất lượng sản phẩm

Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản
phẩm thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác
định, phù hợp với cộng dụng lợi ích của sản phẩm.
Trong thời kỳ hiện nay chất lượng là một trong những yếu tố quan trọng
để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách hàng ở hiện tại và tương lai thì
nâng cao chất lượng là một việc cần thiết. Nâng cao chất lượng sản phẩm là
việc cải tiến sản phẩm có nhiều chủng loại, mẫu mã, bền và tốt hơn. Điều này
làm cho khách hàng cảm nhận được lợi ích mà họ nhận được ngày càng gia
tăng khi duy trì tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Làm tăng lòng tin và
sự trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp. Từ đó sẽ làm tăng tốc
độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
 Hệ thống phân phối
Hệ thống phân phối là cách thức mà doanh nghiệp cung ứng sản phẩm của
mình cho khách hàng. Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những công cụ
cạnh tranh đắc lực bởi nó hạn chế được tình trạng ứ đọng hàng hoá hoặc thiếu
hàng. Để hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp được diễn ra thông suốt doanh
nghiệp cần phải lựa chọn các kênh phân phối thích hợp tuỳ theo vị trí địa lý
và nhu cầu thị trường.
Việc phân phối các sản phẩm dịch vụ công nghiệp được thực hiện thông qua
các kênh phân phối sau:
- Kênh phân phối trực tiếp: Đây là loại kênh phân phối mà qua đó người
sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng không qua bất kỳ một trung
gian nào.
- Kênh gián tiếp: Là loại kênh mà giữa người sản xuất và người tiêu dùng
xuất hiện nhiều trung gian khác nhau làm nhiệm vụ đưa hàng hoá từ người
sản xuất đến tay người tiêu dùng.
- Kênh hỗn hợp: Thực chất đây là loại kênh được tạo nên khi doanh nghiệp
sử dụng nhiều loại kênh cùng một lúc để phân phối một hay nhiều sản phẩm
trên một khu vực thị trường hoặc nhiều khu vực thị trường khác nhau.

Sơ đồ 1.1. Mô hình kênh phân phối của doanh nghiệp

Kênh cấp 0
Kênh cấp 1
Kênh cấp 2
Kênh cấp 3
 Các công cụ khác
Ngoài các công cụ cạnh tranh trên, dịch vụ trước, trong và sau bán cũng là
công cụ hiệu quả giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh. Nó giúp
doanh nghiệp giữ được khách hàng, nâng cao doanh số, biến khách hàng tiềm
năng thành khách hàng hiện thực.
Các dịch vụ doanh nghiệp có thể thực hiện để nâng cao khả năng cạnh
NGƯỜI
SẢN
XUẤT
NGƯỜI
BÁN
BUÔN
NGƯỜI
MÔI
GIỚI
NGƯỜI
BÁN LẺ
NGƯỜI
TIÊU
DÙNG
CUỐI
CÙNG
tranh tuỳ theo đặc trưng của loại sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. Ví dụ:
Tư vấn khách hàng khi mua sản phẩm, vận chuyển, lắp đặt, bảo hành, bảo

dưỡng, sửa chữa
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh luôn diễn ra quyết liệt, mà yếu tố
quan trọng nhất là chỗ đứng vững chắc của doanh nghiệp trong lòng khách
hàng. Do vậy, uy tín cũng là một trong những yếu tố quan trọng, đóng vai trò
quyết định tới sự thành bại trong cuộc chiến để khẳng định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Giữ vững và nâng cao uy tín của doanh nghiệp không
bao giờ thừa trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường.
1.5.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
 Thị phần
Có nhiều chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, một số chỉ tiêu đặc trưng tiêu biểu nhất để đánh giá tình hình khả năng
cạnh tranh của một doanh nghiệp đó là chỉ tiêu thị phần, chỉ tiêu lợi nhuận và
tỷ suất lợi nhuận, chỉ tiêu chi phí và tỷ suất chi phí
Thị phần là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ
chiếm lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần càng lớn
thể hiện sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh.
Thị phần của doanh nghiệp được chia thành hai loại sau:
- Thị phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối: Là phần trăm kết quả tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp so với kết quả tiêu thụ sản phẩm cùng loại
của tất cả các doanh nghiệp khác trên cùng một thị trường
- Thị phần chiếm lĩnh thị trường tương đối: Là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh
thị trường tuyệt đối của doanh nghiệp so với phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối
của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành trên cùng một thị trường.
Thị phần được coi là công cụ để đo lường vị thế của doanh nghiệp trong
thị trường do đó doanh nghiệp cần phải duy trì và phát triển thị phần.
 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ các chi phí dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu đánh giá
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận
cao thì chắc chắn doanh nghiệp đó phải có doanh thu cao và chi phí thấp.

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi
nhuận sau thuế so với doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh
lời của đồng vốn kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập
doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
 Chi phí và tỷ suất chi phí
Chi phí là chỉ tiêu phản ánh số tiền doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nếu chi phí thấp doanh nghiệp có thể định giá bán
sản phẩm thấp hơn đối thủ cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng và thu được
lợi nhuận cao hơn.
Tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối quan trọng phản ánh tỷ lệ
phần trăm chi phí trên doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này thể hiện trình độ tổ
chức quản lý hoạt động kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của
doanh nghiệp.
1.5.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến mọi ngành kinh doanh theo những cách
nhất định. Trong môi trường vĩ mô có bốn yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.2. Sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
Kinh tế Khoa học -
Công nghệ
DOANH
NGHIỆP
Chính trị -
Pháp luật
Văn hoá- Xã
hội
Chiến lược
Năng lực cạnh tranh

 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế quốc gia ổn định hay bất ổn có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động tới khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Tính ổn định của nền kinh tế được thể hiện dựa trên sự ổn
định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát.
Nền kinh tế ổn định, tăng trưởng tốt, nâng cao được mức thu nhập, đời
sống dân cư, từ đó yêu cầu của họ cũng tăng lên đối với các snar phẩm dịch
vụ và các doanh nghiệp cũng phải nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của
mình để thoả mãn nhu cầu đó. Khi kinh tế ổn định và tăng trưởng, tỷ suất lợi
nhuận cao và ngược lại.
Các yếu tố như tỷ giá hối đoái, lãi suất cho vay cũng có tác động. Tỷ giá
hối đoái biến động sẽ tác động ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
 Môi trường chính trị pháp luật
Các yếu tố chính trị - pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị - pháp luật ổn định, rõ
ràng và mở rộng là nền tảng cho sự phát triển các doanh nghiệp, tạo môi
trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, tâm lý tin tưởng để các doanh
nghiệp phát triển đầu tư sản xuất, cải tiến trang thiết bị từ đó nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời hạn chế được các hoạt động
cạnh tranh không lành mạnh của những doanh nghiệp xấu.
 Môi trường văn hoá - xã hội
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, phong cách, văn hoá của người dân
có ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua
cách thức, yêu cầu khác nhau trong lựa chọn sản phẩm tiêu dùng, doanh
nghiệp cần nắm bắt các yếu tố về môi trường văn hoá xã hội để điều chỉnh các
sản phẩm, dịch vụ của mình cho phù hợp nhằm tối đa hoá doanh thu, nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên từng phân đoạn thị trường.
 Môi trường khoa học - công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học - công nghệ tạo ra những nguyên vật liệu mới,

máy móc thiết bị hiện đại, góp phần tăng thêm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường. Ngày nay, khoa học công nghệ đang thay đổi nhanh
chóng, các doanh nghiệp cần chủ động nắm bắt, đổi mới khoa học công nghệ
để tăng khả năng cạnh tranh của mình so với các đối thủ.
 Các nhân tố thuộc môi trường ngành
Doanh nghiệp chịu sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường ngành
sau:
- Đối thủ hiện tại
Doanh nghiệp cần xác định đối thủ cạnh tranh hiện tại của mình là ai cũng
như năng lực cạnh tranh và vị thế hiện tại của họ trên thị trường thông qua
nghiên cứu tìm hiểu điểm mạnh, điểm yếu của họ trên thị trường. Từ đó đề ra
những chiến lược cạnh tranh hiệu quả để không những giữ vững được thị
phần mà còn thu hút thêm nhiều khách hàng. Mức độ cạnh tranh giữa các
công ty hiện tại trong ngành thể hiện ở rào cản nếu muốn "thoát ra" khỏi
ngành, mức độ tập trung của ngành, chi phí cố định/ giá trị gia tăng, tình trạng
tăng trưởng của ngành, khác biệt giữa các sản phẩm, các chi phí chuyển đổi,
tình trạn sàng lọc trong ngành.
- Đối thủ mới tiềm ẩn
Đây là các doanh nghiệp hiện tại chưa tham gia cạnh tranh trong cùng một
ngành sản xuất kinh doanh với doanh nghiệp nhưng có khả năng cạnh tranh
nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành. Đây là đe doạ cho các doanh
nghiệp hiện tại và nếu các đối thủ tiềm ẩn này thực sự tham gia thì mức độ
cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt hơn. Do đó các doanh nghiệp hiện tại trong
ngành cần tạo ra hàng rào cản trở sự gia nhập cao dựa trên các yếu tố như: các
lợi thế chi phí tuyệt đối, sự hiểu biết về chu kỳ lao động, khả năng tiếp cận
các yếu tố đầu vào, tính kinh tế theo quy mô, yêu cầu về vốn, các sản phẩm
độc quyền
- Khách hàng
Khách hàng là các cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và có
khả năng thanh toán về hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được

đáp ứng và mong muốn chưa được thoả mãn.
Nhìn chung, sức mạnh khách hàng lớn tức là thị trường có nhiều nhà cung
cấp nhưng chỉ có một số ít người mua. Trong điều kiện thị trường như vậy,
khách hàng có khả năng áp đặt giá. Nếu khách hàng mạnh, họ có thể buộc giá
hàng phải giảm xuống, khiến tỷ lệ lợi nhuận của ngành giảm.
- Nhà cung ứng
Sức mạnh của nhà cung cấp thể hiện khả năng quyết định các điều kiện
giao dịch của họ đối với doanh nghiệp. Những nhà cung cấp yếu thế có thể
phải chấp nhận những điều khoản có lợi cho doanh nghiệp, nhờ đó doanh
nghiệp giảm được chi phí và tăng lợi nhuận trong sản xuất, ngược lại, những
nhà cung cấp lớn có thể gây sức ép đối với ngành sản xuất bằng nhiều cách,
chẳng hạn đặt giá bán nguyên liệu cao để san sẻ phần lợi nhuận của ngành.
- Các sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là các sản phẩm của các ngành khách có thể đáp ứng
được cùng một loại nhu cầu của khách hàng. Theo các nhà kinh tế, nguy cơ
thay thế xuất hiện khi nhu cầu về một sản phẩm bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi
giá cả của một hàng hoá thay thế. Độ co giãn nhu cầu theo giá của một sản
phẩm chịu sự tác động của sự thay đổi giá ở hàng hoá thay thế. Vì vậy, sự tồn
tại của các hàng hoá thay thế làm hạn chế khả năng tăng giá của doanh nghiệp
trong một ngành sản xuất nhất định, từ đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
- Các bên liên quan khác
Bao gồm các cổ đông, công đoàn, chính phủ, các tổ chức tín dụng, hiệp
hội thương mại, dân chúng, các nhóm quan tâm đặc biệt.
b. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
- Nguồn lực về tài chính
Nguồn lực về tài chính ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Khả năng tài chính ở đây là quy mô tài chính của doanh nghiệp, tình
hình nguồn vốn, đầu tư Tình hình tài chính tốt sẽ tạo cơ hội cho doanh
nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới máy móc, trang thiết bị,

đầu tư vào các chương trình quảng cáo marketing, giới thiệu sản phẩm Từ
đó nâng cao chất lượng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Nguồn lực về cơ sở vật chất kỹ thuật
Thể hiện ở trình độ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp, nếu một doanh
nghiệp cso trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại, phù hợp thì có điều kiện tạo ra
các sản phẩm có chất lượng cao, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực
cạnh tranh.
- Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động, cũng như vậy trong
hoạt động kinh doanh, nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng với doanh
nghiệp, trong đó có năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đầu tiên là trình
độ tổ chức quản lý của đội ngũ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp, đây là lực
lượng sẽ tác động tới các hoạt động khác bên dưới như các phòng ban đơn vị
sản xuất lực lượng này nếu có trình độ cao sẽ ra các quyết định đúng đắn
hợp lý, ngược lại có thể dẫn tới các sai lầm gây thiệt hại cho doanh nghiệp,
giảm sức cạnh tranh. Tiếp đến là hoạt động của các phòng ban, các đơn vị sản
xuất, trực tiếp thực hiện kế hoạch Cần có kinh nghiệm thực tiễn, am hiểu
chuyên môn, nắm bắt thị trường, ý thức kỷ luật lao động Giúp doanh nghiệp
có sức bật mạnh mẽ, tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Văn hoá doanh nghiệp
Là yếu tố đặc biệt quan trọng ảnh hưởng tới mọi nhân viên trong doanh
nghiệp cũng như cảm nhận của khách hàng với doanh nghiệp. Nếu xây dựng
được một nền văn hoá mạnh, doanh nghiệp sẽ tạo động lực to lớn cho nhân
viên cũng như tạo sự tin tưởng của doanh nghiệp nói chung và sản phẩm nói
riêng đối với khách hàng. Từ đó, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ
được nâng cao rất nhiều.
Chương II:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ AN NAM

2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề về nâng cao năng lực cạnh
tranh
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Sử dụng bảng câu hỏi:
Trong quá trình thực tập và viết chuyên đề tốt nghiệp, phương pháp nghiên
cứu chính là điều tra trực tiếp tại công ty TNHH Thương mại và Công nghệ
An Nam.
Hình thức điều tra được tiến hành dưới hình thức sử dụng phiếu câu hỏi
phỏng vấn. Phiếu câu hỏi được xây dựng dựa trên tính chất công việc của
công ty và tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Đặc
biệt là những câu hỏi về tình hình khả năng cạnh tranh của công ty. Với
những câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi mở được đặt ra nhằm thu thập ý kiến
của cán bộ công nhân viên của công ty về tình hình khả năng cạnh tranh của
công ty.
- Phương pháp phỏng vấn
Bên cạnh hình thức phiếu điều tra đó còn hình thức phỏng vấn trực tiếp
lãnh đạo của doanh nghiệp. Người được phỏng vấn đó là ông Nguyễn Hoài
Nam - Giám đốc công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam. Qua
cuộc phỏng vấn tìm hiểu những ưu và nhược điểm đang tồn tại trong năng lực
cạnh tranh của công ty. Từ đó đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam.
b. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An
Nam, để có những thông tin, số liệu phục vụ cho chuyên đề tốt nghiệp này thì
phương pháp nghiên cứu được sử dụng những dữ liệu thứ cấp. Những tài liệu
được tham khảo là: Điều lệ công ty, quá trình hoạt động và phát triển của
công ty, tình hình hoạt động kinh doanh của một số năm gần đây của An Nam
được thu thập qua các nguồn như các phòng ban, website và một số tạp trí
chuyên ngành, báo chí có thông tin liên quan tới doanh nghiệp và ngành hàng

của doanh nghiệp.
2.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Các phiếu điều tra phỏng vấn sau khi thu lại được từ cán bộ, công nhân
viên của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam và các thông tin
thứ cấp thu được thường cho các thông tin và các số liệu rời rạc, không trùng
khớp nhau. Từ những phiếu điều tra phỏng vấn và các tài liệu thu thập được
thì phải xử lý bằng các công cụ như thống kê, phân tích để từ đó đưa ra các
thông tin và số liệu cần thiết để sử dụng cho việc viết chuyên đề.
Ngoài ra để xử lý tốt dữ liệu thì việc vận dụng nguyên lý cơ bản của tư duy
đổi mới, phương pháp tiếp cận hệ thống logics, phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử kết hợp với thống kê, phân tích nhằm mục đích nghiên
cứu và đặt nó trong môi trường kinh doanh của công ty.
Phương pháo lý luận kết hợp với thực tế. Lý luận mang tính hệ thống khái
quát và logic liên hệ với thực trạng hoạt động phát triển của công ty và chủ
trương, chính sách của nhà nước.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình hoạt động của công ty TNHH Thương
mại và Công nghệ An Nam
2.2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam:
Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ AN
NAM
Tên viết tắt: AN NAM CO.,LTD
Giấy CN ĐKKD số: 0104021579 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp
ngày 12 tháng 7 năm 2006.
Địa chỉ: 28B Khu tập thể In may 19/5 Bộ CA - Văn Quán - Hà Đông - Hà
Nội.
Mã số thuế: 0104630359
Vốn điều lệ: 868.000.000 đồng
Thành viên sáng lập: - Ông Nguyễn Hoài Nam - Giám đốc Công ty.
- Ông Phạm Tiến Dũng - Phó Giám đốc.
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty có 35 người, trong đó số

nhân lực có trình độ Đại học trở lên là 14 người, số người tốt nghiệp khối
kinh tế và QTKD là 10 người.
2.2.2. Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam chuyên kinh doanh
các sản phẩm:
 Máy tính và linh kiện máy tính
 Máy móc và thiết bị văn phòng: máy photo, máy fax, máy in
 Máy ảnh kỹ thuật số các loại.
2.2.3. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1. cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH TM & CN An
Nam.
(Nguồn: Phòng hành chính công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam)
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
MAR-
KETING

Trong sơ đồ trên:
Giám đốc là người đại diện pháp nhân cho công ty, chịu trách nhiệm pháp
lý trước pháp luật về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Là người
điều hành cao nhất, ra mọi quyết định quan trọng của công ty.
Phó giám đốc là người dưới quyền giám đốc, thực hiện các công việc giám
đốc giao, có quyền giải quyết một số công việc thường xuyên và đột xuất
khác của công ty.
Phòng hành chính nhân sự là các phòng chức năng của công ty có nhiệm
vụ tham mưu cho ban giám đốc trong việc tổ chức nhân sự. Thực hiện công
tác tuyển dụng, bố trí nhân viên, chấm công, tính lương và theo dõi tình hình
nộp BHYT cho người lao động, lưu trữ thông tin về doanh nghiệp và người
lao động.
Phòng tài chính - kế toán có chức năng phản ánh một cách trung thực và
khách quan các nghiệp vụ kế toán xảy ra giúp nhà lãnh đạo nắm rõ tình hình
tài chính, tài sản, hàng hoá và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khi
có yêu cầu để ban giám đốc có thể đưa ra được giải pháp phù hợp nhằm đạt
được các mục tiêu đề ra.
Phòng marketing có nhiệm vụ đưa ra các chiến lược, chính sách để tìm
kiếm khách hàng mới, tạo mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng hiện tại, giới
thiệu sản phẩm và quảng bá hình ảnh của công ty.
Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong hoạt động công ty. Bộ
phận kinh doanh chiệu trách nhiệm thực hiện các hoạt động kinh doanh của
công ty như tìm hiểu thị trường, tìm kiếm các thông tin khách hàng, các nhà
cung cấp, chào hàng tới các khách hàng tiềm năng, lựa chọn nhà cung cấp,
thực hiện hợp đồng mua bán.
Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ hỗ trợ phòng kinh doanh lắp đặt máy móc
thiết bị, tham gia công tác bảo hành, bảo trì, giải đáp thắc mắc của khách hàng
về các vấn đề kỹ thuật.
2.2.4. Các chỉ tiêu tài chính
Qua hơn 4 năm hoạt động, nhìn chung tình hình kinh doanh của công ty đã

dần đi vào ổn định và có lãi. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và
Công nghệ An Nam năm 2008 - 2010.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh 2009/2008
So sánh
2010/2009
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
1. Tổng DT 6.696 7.050 7.352 354 5,02 302 4,28
2. Tổng CP 5.580 5.714 5.896 134 2,34 182 3,18
3. LN trước thuế 1.116 1.336 1.456 220 16,47 120 8,98
4. Thuế TNDN 312,5 374 364 61,5 - - 10 -
5. LN sau thuế 794,5 962 1.092 167,5 17,41 130 13,51
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An
Nam)
Qua bảng trên có thể nhận xét rằng An Nam đang ngày một đi lên.
Tổng doanh thu năm sau so với năm trước tăng từ khoảng 4 – 5%.

Tổng chi phí tăng là điều hợp lý khi An Nam vẫn đang tiếp tục phát
triển và mở rộng cả về quy mô cũng như thị trường.
Mức tăng tổng chi phí là khoảng 2 – 3% một năm, nhưng sau khi tính
toán, tổng lợi nhuận sau thuế năm sau so với năm trước cao hơn rất nhiều (ở
mức trung bình là 15% một năm) như vậy, An Nam đang có những thành
công nhất định trong việc giảm thiểu chi phí, nâng cao năng suất và hiệu quả
sử dụng các nguồn lực.
2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập
2.3.1. Kết quả phân tích các dữ liệu sơ cấp:
2.3.1.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
 Môi trường kinh tế
Khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đã ảnh hưởng tới sự phát triển
của nền kinh tế trong nước. Tăng trưởng kinh tế chững lại, lạm phát, chỉ số
tiêu dùng giảm Các doanh nghiệp cắt giảm chi phí, người dân cũng thắt chặt
chi tiêu hơn. Tuy nhiên, sau cơn khủng hoảng nền kinh tế Việt Nam nói
chung và Hà Nội nói riêng đã dần hồi phục và lại trên đà phát triển. Thêm vào
đó, việc mở rộng địa giới hành chính đã tạo ra cho Hà Nội một không gian
kinh tế rộng lớn hơn. Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam có
thể tận dụng cơ hội này để mở rộng thị trường tiêu thụ, phát triển danh mục
sản phẩm kinh doanh nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận.
Theo kết quả điều tra, có 50% số phiếu được phỏng vấn nhận xét môi
trường kinh tế ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty, 33,3%
cho rằng ảnh hưởng ở mức trung bình và 16,7% cho rằng ảnh hưởng là ít.
Sau 4 năm gia nhập WTO (ngày 11/1/2007) bên cạnh những thuận lợi
như mở rộng thị trường, học tập được các kinh nghiệm quản lý, kinh doanh
của các doanh nghiệp nước ngoài, tiếp cận công nghệ kỹ thuật một cách
nhanh chóng và dễ dàng Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và An Nam
nói riêng gặp khá nhiều khó khăn khi cạnh tranh trong một môi trường kinh tế
mới mẻ và đầy thách thức với sự tham gia của rất nhiều các doanh nghiệp
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.

Chính phủ có một vai trò to lớn trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN thông qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền
tệ Các chính sách, đường lối, phương hướng của Nhà nước luôn có ảnh
hưởng sâu sắc và mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc
biệt là trong thời kỳ hội nhập với sự tràn vào của các doanh nghiệp lớn trên
thế giới hiện nay. Vì thế công ty cần quan tâm hơn nữa tới vấn đề này, thường
xuyên theo dõi tin tức, biến động kinh tế, chính trị, pháp luật đưa ra những
biện pháp đúng đắn, kịp thời và có hiệu quả.
 Môi trường chính trị - pháp luật
Các nhân tố chính trị, pháp luật tác động đến doanh nghiệp theo nhiều
chiều hướng khác nhau. Sự biến động về chính trị cũng như các quy định của
pháp luật có liên quan đến ngành kinh doanh văn phòng phẩm có thể tạo ra
những cơ hội hoặc nguy cơ cho ngành. Việt Nam được đánh giá là một trong
những quốc gia có tình hình chính trị khá ổn định, quốc phòng an ninh vững
chắc. Đây là một trong những yếu tố quan trọng cho công ty TNHH Thương
mại và Công nghệ An Nam yên tâm đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh và
phát triển theo chiều rộng và chiều sâu.
Có 42% cán bộ nhân viên cho rằng môi trường chính trị pháp luật ảnh
hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty, 42% khác cho rằng ảnh
hưởng ở mức bình thường và 16% còn lại nhận xét là ít.
Sự thay đổi luật pháp ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nói chung và công ty An Nam nói riêng. Công ty
phải điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình dựa trên các điều luật có liên
quan như: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật chống độc
quyền, chống bán phá giá Và các chính sách như: Chính sách thuế xuất
nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế thu nhập, chính sách phát triển ngành, chính
sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng Tất cả các điều luật và
chính sách trên của Chính phủ đều sẽ ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Kinh doanh trong một môi trường chính trị pháo luật ổn
định như vậy, công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam có những

thuận lợi nhất định giúp công ty không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh
và phát triển.
 Môi trường văn hoá - xã hội
Mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hoá và các yếu tố
xã hội đặc trưng và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các
khu vực đó. Những giá trị văn hoá là những giá trị làm nên một xã hội, có thể
vun đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển.
Bên cạnh văn hoá, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp
quan tâm khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng
thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc
điểm, tâm lý, thu nhập trưng bình, phân phối thu nhập, lối sống, học thức và
các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống, điều kiện sống. Phong cách tiêu dùng
của mỗi tập khách hàng của công ty là khác nhau.

×