Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần gạch ngói quỳnh lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.5 KB, 29 trang )

PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH
NGHIỆP
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Tên, địa chỉ doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Gạch ngói Quỳnh Lâm
- Địa chỉ doanh nghiệp: Xã Sủ Ngòi - TP Hòa Bình - Tỉnh Hòa Bình
- Điện thoại: 02183852856. Fax: 02183852856
- Mã số thuế: 5400171143
Số đăng ký kinh doanh: 25.03.000269 Đăng ký lần đầu ngày 30.03.1999,
thay đổi lần thứ 2 ngày 09.06.2008
1.1.2. Vài nét về sự hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Gạch
Ngói Quỳnh Lâm
Công ty Cổ phần Gạch Ngói Quỳnh Lâm nằm tại xã Sủ Ngòi - Thành
Phố Hòa Bình - Tỉnh Hòa Bình, cách Hà Nội 73 km theo quốc lộ 6. Nhìn lại
chặng đường hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã trải qua
những mốc lịch sử đáng nhớ, với những bước biến đổi đáng kể:
- Giai đoạn từ năm 1959 đến năm 1970:
Công ty được thành lập từ năm 1959, những ngày mới thành lập, công ty
chỉ là một tổ sản xuất với trên hai chục lao động, trên diện tích nhỏ hẹp
khoảng 3.000 m
2
tại xã Thịnh Lang, bờ trái của sông Đà, công cụ lao động
chủ yếu bằng thủ công, sản phẩm chủ yếu là gạch nung thủ công, được Ty
Kiến trúc tỉnh Hà Bình giao kế hoạch và quản lý rất chặt chẽ, mỗi năm chỉ vài
chục vạn viên, tạo hình gạch mộc bằng khuôn gỗ, vận chuyển gạch mộc và
nung đốt rât thô sơ.
Trong những năm 1960, từ một tổ sản xuất nhỏ đã mở rộng quy mô sản
xuất, phát triển thành xí nghiệp Gạch Hòa Bình và dần chuyển dời địa điểm
sang bờ phải sông Đà thuộc địa phận tổ 9 phường Đồng Tiến hiện nay.
- Giai đoạn từ năm 1971 đến năm 1990
Những năm 1970, xí nghhiệp được chuyển toàn bộ và khu vực đầm


Quỳnh Lâm và đổi tên thành Xí Nghiệp Gạch ngói Quỳnh Lâm.
Từ năm 1979, xí nghiệp được giao nhiệm vụ cung cấp gạch cho công
trình thủy điện Hòa Bình trên sông Đà và đổi tên thành Xí nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng Sông Đà. Quy mô sản xuất của xí nghiệp đã được đổi mới và
từng bước hoàn thiện với công nghệ khá tiên tiến của tỉnh Hồ Nam - Trung
Quốc viện trợ và trực tiếp lắp đặt. Chất lượng sản phẩm đã được nâng cao và
ổn định hơn.
- Giai đoạn từ năm 1991 đến năm 1999
Tháng 10 năm 1991, tỉnh Hòa Bình được tái lập, Xí Nghiệp được đổi
tên thành Công ty Vật liệu xây dựng thuộc Sở Xây dựng tỉnh Hòa Bình, trên
cơ sở sáp nhập thêm các Xí nghiệp Vật liệu xây dựng cấp huyện thị với nhiều
ngành nghề và đa dạng hóa sản phẩm. Từ các loại gạch nung quy chuẩn, ngói
lợp, đến cát, đá, sỏi, đá xẻ, tấm lợp, đã đáp ứng được phần nào nhu cầu về
nguyên vật liệu xây dựng cho địa phương trong thời gian đó.
- Giai đoạn từ năm 1999 đến nay.
Ngày 01/04/1999, thực hiện kế hoạch sắp xếp lại Doanh nghiệp Nhà
nước, chuyển Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần, Công ty vật
liệu xây dựng đã lấy Xí nghiệp Gạch ngói Quỳnh Lâm là đơn vị trực thuộc
làm cổ phần hóa và chính thức hoạt động theo luật doanh nghiệp với tên gọi
đầy đủ là Công ty cổ phần Gạch ngói Quỳnh Lâm. Trong bối cảnh như vậy,
để bóc tách khỏi sự bao cấp của nhà nước, Công ty đã đề ra hàng loạt các giải
pháp như tinh giảm bộ máy, tổ chức sắp xếp lại cơ cấu lao động, thực hiện tiết
kiệm chống lãng phí, tìm tòi áp dụng khoa học công nghệ, đổi mới trang thiết
bị, máy móc Với tất cả những nỗ lực không ngừng đó, Công ty đã hạn chế
được những khó khăn và tận dụng được những cơ hội mới để phát triển và
dần khẳng định vị trí của mình trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Ngay năm đầu tiên cổ phần hóa, Công ty sản xuất được 9,5 triệu viên
gạch nung quy chuẩn, đạt doanh thu 2,3 tỷ đồng, chất lượng sản phẩm được
nâng lên rõ rệt và từng bước khẳng định vị thế trên thị trường.

Năm 2008, Công ty sản xuất 12 triệu viên, doanh thu đạt 6 tỷ đồng, tăng
24%, chia cổ tức tăng 44%, từ 7,2% năm 1999 tăng lên 12,7% năm 2008.
Mức tăng trưởng các chỉ tiêu kinh tế trong 10 năm qua bình quân là 31,6%.
Đặc biệt năm 2006 và 2007 Công ty đã thực hiện thành công đề tài khoa học
cấp bộ về: “Nghiên cứu thiết kế, chế tạo các thiết bị để cơ giới hóa và tự động
hóa dây chuyền nung gạch liên tục kiểu đứng”. Và mô hình này thực sự trở
thành điểm trình diễn khoa học công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Từ năm 2005 đến nay Công ty còn làm nhiệm vụ hỗ trợ kỹ thuật vận
hành thiết bị công nghệ lò gạch liên tục kiểu đứng giảm thiểu ô nhiễm môi
trường (Giảm khí phác thải CO
2
tới 98%) mang tính bền vững cho các thành
phần kinh tế trong và ngoài tỉnh. Những cán bộ kỹ thuật của Công ty đã có
mặt tại nhiều huyện miền núi trong tỉnh, vượt sang cả tỉnh bạn như Cao Bằng,
Vĩnh Phúc, Phúc Thọ (Hà Nội), Sốp Cộp (Sơn La) và Viênchăn (Lào)…
1.1.3. Quy mô hiện tại của Doanh nghiệp
Vốn điều lệ của Công ty là: 1.000.000.000đ (một tỷ đồng) được huy
động bằng hình thức phát hành cổ phiếu, mệnh giá mỗi cổ phiếu: 100.000đ.
Hình thức tổ chức của Công ty Cổ phần Gạch ngói Quỳnh Lâm là doanh
nghiệp được thành lập dưới hình thức chuyển từ Doanh nghiệp Nhà nước
thành Công ty Cổ phần, được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Công ty
có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, tự chủ về tài
chính, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Mục đích
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi tức của các cổ đông, mở
rộng sản xuất, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất
nước.
Cách thành phố Hòa Bình 3km, Công ty Cổ phần Gạch ngói Quỳnh Lâm
hiện có diện tích 13ha, với 80 cán bộ công nhân, năm 2009, doanh thu của
Công ty đạt 8.457.000.000 đồng. Sản phẩm của Công ty luôn đạt chất lượng

cao và ngày một uy tín trên thị trường không chỉ trong tỉnh Hòa Bình mà dần
khẳng định vị trí trên các tỉnh bạn như Vĩnh Phúc, Sơn La, Phú Thọ, Hà Nội
Điều đó được chứng minh qua chặng đường xây dựng và trưởng thành của
mình, Công ty đã đạt được những thành tích như: Huân chương lao động hạng
3 năm 2002, giải thưởng chất lượng Việt Nam 3 năm liền (từ năm 2003 -
2005), giải thưởng quả cầu bạc toàn quốc năm 2004, cùng nhiều bằng khen,
giấy khen các loại của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình và các Bộ, Ngành.
1.2. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Bước vào nền kinh tế thị trường, Công ty cổ phần Gạch ngói Quỳnh Lâm
lấy mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tạo công ăn việc làm ổn định với mức
lương phù hợp cho người lao động, không ngừng tăng lợi tức cho các cổ
đông, đóng góp vào ngân sách Nhà nước, ngày một phát triển lớn mạnh và
nâng cao sức cạnh tranh của mình trên thị trường làm nền tảng cho mọi họat
động của Công ty với khẩu hiệu: “Tất cả cho thị trường, thị trường cần gì, thì
sản xuất kinh doanh hàng hóa đó”. Vì vậy, Công ty tập trung vào các ngành
sản xuất:
- Sản xuất, mua bán: gạch, ngói, đá xẻ, tấm lợp
- Sản xuất, gia công, mua bán máy móc thiết bị cơ khí phục vụ sản xuất
vật liệu xây dựng
- Họat động tư vấn kỹ thuật (tư vấn đầu tư, thiết kế, lắp đặt, hiệu chỉnh
các thiết bị và hướng dẫn kỹ thuật vận hành công nghệ lò gạch liên tục kiểu
đứng (VSBK))
1.2.2. Các loại hàng hóa dịch vụ chủ yếu mà hiện tại Công ty đang sản
xuất, kinh doanh
- Sản xuất các loại gạch:
+ Gạch máy đặc kích thước 220 x 105 x 60mm
+ Gạch rỗng 60 lỗ kích thước 220 x 105 x 60mm
+ Gạch rỗng 90 lỗ kích thước 220 x 105 x 90mm
+ Gạch rỗng 105 lỗ kích thước 220 x 150 x 110mm

+ Gạch nung các kích thước theo yêu cầu của khách hàng
+ Gạch xốp chống nóng
- Kinh doanh tấm lợp tôn, nhựa, pro ximăng
- Kinh doanh đá xẻ, đá mài cát, đá mài mịn, đá băm
- Sản xuất, gia công, kinh doanh máy móc thiết bị cơ khí phục vụ sản
xuất vật liệu xây dựng:
+ Máy sản xuất gạch EG2, EG5, EG10
+ Máy nghiền than
+ Máy ủi
+ Máy xúc
+ Các thiết bị cơ khí phục vụ lò nung: cẩu, thiết bị nâng hạ…
- Họat động tư vấn kỹ thuật (tư vấn đầu tư, thiết kế, lắp đặt, hiệu chỉnh
các thiết bị và hướng dẫn kỹ thuật vận hành công nghệ lò gạch liên tục kiểu
đứng (VSBK))
1.3. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MỘT SỐ MẶT HÀNG CHỦ YẾU
1.3.1. Giới thiệu quy trình công nghệ sản xuất
Quy trình sản xuất của Công ty Cổ phần Gạch ngói Quỳnh Lâm được
chia thành nhiều công đoạn khác nhau:
Sơ đồ 01: Quy trình công nghệ sản xuất của công ty
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Kho đất
Cấp liệu thùng
Cán thô
Cán tinh
Nhào trộn
Ép đùn liên hợp
Băng tải 1
Băng tải 2
Máy ủi DT75
Phơi tự nhiên

Cắt tự động
Vận chuyển
bằng xe bánh hơi
Dôn sấy
Dôn nung
Dôn làm nguội
Phân loại
sản phẩm
Vận chuyển
bằng xe bánh hơi
Vận thăng đưa gạch mộc lên dôn sấy
Phế thải rắn được nghiền sàng đúng cỡ hạt đưa về trộn vào đất thay phụ gia gầy
Băng tải 3
1.3.2. Nội dung cơ bản các bước công việc trong quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty gồm nhiều công đoạn, nhưng
được chia làm 4 công đoạn lớn:
1.3.2.1. Khai thác và dự trữ nguyên liệu
Đất được khai thác tại chỗ, tập kết trong bãi hoặc kho chứa, tại đây, đất
được ngâm ủ, phong hóa ít nhất là 3 tháng. Các hạt sét có điều kiện ngâm
nước trương nở thể tích làm tăng tính dẻo, đồng đều về độ ẩm, về thành phần
hạt, các tạp chất hữu cơ có thời gian để phong hóa làm tăng chất lượng của
đất, chủ động nguyên liệu trong những ngày mưa, thời tiết xấu.
1.3.2.2. Gia công nguyên liệu tạo hình sản phẩm
Nguyên liệu trong kho chứa sau khi ngâm ủ được máy ủi đưa vào cấp
liệu thùng, qua hệ thống cắt thái, than được nghiền mịn (cỡ hạt khoảng 0,5 -
1mm) được pha trộn với tỷ lệ khoảng 50 - 70kg/1000 viên gạch mộc tiêu
chuẩn, sau đó qua máy đùn hút chân không nhờ khuôn tạo hình mà bàn cắt
qua các sản phẩm tạo hình sản xuất được tạo hình tùy theo kích thước, hình
dáng đã định. Gạch mộc sau tạo hình được công nhân xếp lên xe chuyên dùng
vận chuyển đi phơi.

1.3.2.3. Phơi sản phẩm gạch mộc
Đối với gạch mộc sau khi tạo hình có độ ẩm từ 22 - 23%, được phơi từ 2
- 7 ngày tùy theo nhiệt độ, tốc độ gió từng ngày để giảm độ ẩm xếp goòng còn
từ 18 - 20%. Việc xếp cáng và phời đảo gạch mộc trên sân phải tuân thủ theo
đúng quy trình để giảm tối thiểu thời gian trên sân cũng như phế phẩm ở khâu
này.
Sản phẩm gạch mộc sau khi phơi được vận chuyển tập kết lên xe chuyên
dùng để tập kết tại vị trí vận thăng. Nhờ có cơ cấu tời gạch mộc với độ ẩm từ
3 - 5% sau khi phơi, sấy được hệ vận thăng đưa lên sàn thao tác lò nung và
được xếp vào lò nung. Nhiệt độ lò nung ở giôn nung từ 950 - 1050
0
C.
1.3.2.4. Ra lò, phân loại sản phẩm
Sản phẩm sau khi ra khỏi vùng nung được làm nguội ở cuối lò nhờ chênh
lệch áp suất giữa thân lò và buồng đáy lò nung có hệ vít me vô lăng hạ khung
goòng. Sản phẩm sau khi ra lò được tập kết tại bãi sản phẩm và được phân
loại theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
1.4. HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN PHẨM
CỦA DOANH NGHIỆP
1.4.1. Hình thức sản xuất ở Công ty
Hình thức tổ chưc sản xuất có ảnh hưởng rất quan trọng tới sự phát triển
của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Gạch ngói Quỳnh Lâm lựa chọn cho
mình hình thức tổ chức sản xuất dây truyền gạch khép kín.
Máy móc thiết bị được trang bị đồng bộ, hiện đại, do Viện Khoa học
Công nghệ nhiệt trường Đại học Bách Khoa chuyển giao trực tiếp tạo ra sản
phẩm gạch chất lượng cao, tiết kiệm chi phí đầu vào, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường.
Hình thức tổ chức sản xuất của Công ty theo phương thức sản xuất công
nghiệp, các phân xưởng, phòng ban và tổ sản xuất được bố trí hợp lý và có
quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên một dây truyền sản xuất đồng bộ, sản

phẩm chất lượng cao.
Công nhân làm việc theo ca sản xuất, mỗi ca có một trưởng ca phụ trách
về quản lý sản xuất, mỗi phân xưởng đều có cán bộ kỹ thuật. Trong phân
xưởng, quản đốc hoặc phó quản đốc trực tiếp điều hành sản xuất.
Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức các bộ phận sản xuất
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
1.4.2. Kết cấu sản xuất của Công ty
Kết cấu sản xuất của Công ty được chia thành từng bộ phận cụ thể khác
nhau
- Bộ phận khai thác và dự trữ nguyên vật liệu đầu vào: Bộ phận này có
trách nhiệm khai thác, dự trữ nguyên vật liệu (đất) đảm bảo yêu cầu chất
lượng, số lượng.
- Bộ phận chế biến tạo hình: Đất đảm bảo yêu cầu được chuyển tới máy
nhào, trộn, tạo ra sản phẩm gạch mộc, sau đó được vận chuyển ra sân để phơi
hoặc vào lò sấy để giảm bớt tỷ lệ nước trong viên gạch trước khi đưa vào lò
nung. Đây là bộ phận sản xuất chính của công ty.
- Bộ phận xếp đốt, phân loại sản phẩm: Gạch sau khi phơi được vận
chuyển vào lò nung ở nhiệt độ từ 950 đến 1050
o
C, sau đó được chuyển xuống
cuối lò để làm nguội, tạo thành sản phẩm hoàn thiện.
1.5. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP
1.5.1. Số cấp quản lý của doanh nghiệp
Trải qua quá trình phát triển, để phù hơp với nền kinh tế thị trường, bộ
máy quản lý của Công ty Cổ phần Gạch ngói Quỳnh Lâm cũng có nhiều thay
đổi theo hướng ngày càng tinh giản hơn. Công ty có 2 cấp quản trị: cấp quản
trị cao nhất là Ban Giám đốc và cấp quản trị các phòng ban.
Quản đốc
Phó quản đốc
Tổ sản xuất

Ban Giám đốc ra các quyết định quản trị trực tiếp chỉ đạo các phòng ban
trong toàn công ty.
Trưởng các phòng ban ra quyết định quản trị trực tiếp tới nhân viên của
phòng ban mình phụ trách.
Việc tổ chức quản lý các bộ phận như vậy tương đối đơn giản và hiệu
quả vì không phải qua nhiều khâu trung gian, gọn nhẹ; tuy nhiên, kiểu tổ chức
này chỉ phù hợp với phân xưởng có ít công nhân vì phạm vi quản lý của nó
tương đối hẹp.
1.5.2. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý
Mô hình quản trị của Công ty hiện nay được tổ chức theo mô hình trực
tuyến dưới sự lãnh đạo cao nhất là Hội đồng quản trị và Giám đốc. Mối quan
hệ giữa các thành viên trong công ty được thực hiện theo đường thẳng. Số cán
bộ làm công tác quản lý là 7 người trong tổng số 80 cán bộ công nhân viên
toàn công ty ( chiếm 8.75%).
Chi bộ Đảng, đoàn thanh niên và công đoàn họat động thống nhất, có
hiệu quả cao.
Bộ máy quản trị của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 03: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý tại Công ty Cổ phần
Gạch ngói Quỳnh Lâm
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Phòng
Tổ chức
hành chính
Ban giám đốc
Ban kiểm soát
Phòng
Kế hoạch
kỹ thuật

Phòng
Kế toán
Tài vụ
Phân xưởng
Xếp đốt
Phân xưởng
Cơ điện
Phân xưởng
chế biến
tạo hình
Tổ
sản xuất 1
Tổ
sản xuất 2
Tổ
sản xuất 4
Tổ
sản xuất 3
1.5.3. Chức năng cơ bản của các bộ phận quản lý
- Hội đồng quản trị: Gồm có 3 người, là cơ quan quản lý của Công ty, có
toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của Công ty phù hợp với luật pháp, có nhiệm vụ quyết định
chiến lược phát triển, phương án đầu tư tài chính của Công ty, bổ nhiệm, miễn
nhiệm các chức danh Giám đốc, các chức danh cán bộ quản lý trong công ty.
Chỉ đạo hỗ trợ và giám sát việc điều hành của Giám đốc và các chức danh do
Hội đồng quản trị trực tiếp quản lý.
- Ban kiểm soát: Gồm 3 người do Đại hội cổ đông bầu ra, thay mặt cổ
đông để kiểm soát mọi họat động kinh doanh quản trị và điều hành của Công
ty. Kiểm tra tính trung thực và chính xác trong ghi chép sổ sách kế toán, báo
cáo kế toán, báo cáo tài chính và bảng cân đối kế toán hàng năm của công ty.

- Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao
dịch, quản lý điều hành mọi họat động kinh doanh của Công ty để bảo toàn và
phát triển nguồn vốn của Công ty. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của
Công ty trước Nhà nước trong việc chấp hành chính sách và chế độ hiện hành.
- Phòng tổ chức hành chính: 2 người: Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, theo
dõi và đề bạt cán bộ, sắp xếp nhân sự, quản lý về chế độ chính sách như: khen
thưởng, kỹ luật, lương bổng, tổ chức đời sống và các mặt sinh họat cho cán
bộ công nhân viên trong toàn Công ty…Đảm trách công việc mang tính chất
phục vụ, tiếp khách khi có những liên hệ thuần tuý về hành chính, quản trị,
tiếp nhận và xử lý các công văn đến và đi, nhằm tổ chức cán bộ quản lý gọn
nhẹ đạt hiệu quả cao.
- Phòng kế toán tài vụ: 2 người: Có nhiệm vụ giải quyết những quan hệ
tài chính hoàn thành trong quá trình luân chuyển vốn trong sản xuất kinh
doanh; tổ chức thực hiện công tác kế toán; quản lý vốn, tài sản, hàng hoá,
kinh phí; hướng dẫn các bộ phận trong việc thanh toán, chế độ biểu mẫu, sổ
sách theo đúng qui định.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: 2 người: Có trách nhiệm giúp Ban Giám Đốc
về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch lưu chuyển hàng hóa, kế
hoạch sản xuất, cân đối nhu cầu tiêu thụ mua bán, dự trữ vật liệu và công cụ
lao động đáp ứng kịp thời cho sản xuất, tiếp cận và nghiên cứu thị trường, tìm
kiếm đối tác, lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tiếp xúc và giao dịch với khách
hàng, chuẩn bị mọi thủ tục để Giám Đốc ký hợp đồng kinh tế.
Quản lý, nâng cao chất lượng máy móc, thiết bị, quản lý kỹ thuật an
toàn, vệ sinh công nghiệp. Nghiên cứu, cải tiến máy móc, thiết bị, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Phân xưởng chế biến tạo hình: 12người: Vận hành thiết bị công nghệ
tạo ra sản phẩm gạch mộc. Tham mưu giúp phòng kế hoạch kỹ thuật xây
dựng kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu.
- Phân xưởng cơ điện: 3 người Sửa chữa, bảo dưỡng, lắp ráp các thiết bị
để phục vụ sản xuất. Chịu trách nhiệm vận hành an toàn các thiết bị cơ điện

trong Công ty.
- Phân xưởng xếp đốt:10 người: Vận hành hệ thống nung đốt để tạo ra
sản phẩm hoàn thiện
PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING
Ngày nay, họat động marketing ngày càng có vai trò quan trọng trong
họat động sản xuất của doanh nghiệp, có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công
hay thất bại của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có cách phân tích, nghiên
cứu họat động marketing khác nhau nhưng cùng chung một mục đích là thỏa
mãn một cách tốt nhất khách hàng, mở rộng thị trường và đem lại hiệu quả
kinh tế tối đa cho doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Gạch ngói Quỳnh Lâm cũng rất chú trọng đến hoạt
động marketing để đưa sản phẩm của mình ngày một chiếm lĩnh thị trường
rộng lớn hơn, được nhiều người biết đến.
2.1.1. Các loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp
- Sản xuất các loại gạch:
+ Gạch máy đặc 45 kích thước 190 x 90 x 45mm
+ Gạch máy đặc 60 kích thước 220 x 105 x 60mm
+ Gạch rỗng 60 kích thước 220 x 105 x 60mm
+ Gạch rỗng 90 kích thước 190 x 90 x 90mm
+ Gạch rỗng 105 kích thước 220 x 105 x 105mm
+ Gạch nung các kích thước theo yêu cầu của khách hàng
+ Gạch xốp chống nóng
- Kinh doanh tấm lợp tôn, nhựa, pro ximăng
- Kinh doanh đá xẻ, đá mài cát, đá mài mịn, đá băm
- Sản xuất, gia công, kinh doanh máy móc thiết bị cơ khí phục vụ sản
xuất vật liệu xây dựng:
+ Máy sản xuất gạch EG2, EG5, EG10
+ Máy nghiền than

+ Máy ủi
+ Máy xúc
+ Các thiết bị cơ khí phục vụ lò nung: cẩu, thiết bị nâng hạ…
2.1.1.1. Tính năng của sản phẩm
Sản phẩm gạch của Công ty luôn được khách hàng đánh giá cao và được
nhiều người biết đến. Các tính năng của sản phẩm được đánh giá qua các tổ
chức chứng nhận và qua sự đánh giá trực tiếp của người sử dụng.
Đặc điểm của sản phẩm gạch là người tiêu dùng không thể tự kiểm tra
chất lượng được mà phải có các cơ quan thẩm định kiểm tra, đánh giá nên
người tiêu dùng khi lựa chọn gạch chủ yếu dựa vào cảm quan cá nhân và uy
tín của nhà sản xuất, thương hiệu của sản phẩm.
Sản phẩm gạch của công ty đạt tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam TCVN-
1450/1998 và TCVN 1451/1998, đảm bảo các yêu cầu về tính năng cơ lý: độ
nén, độ uốn, mức khuyết tật về hình dạng bên ngoài.
Chính vì vậy mà sản phẩm của công ty luôn được người tiêu dùng tin
cậy lựa chọn.
2.1.1.2. Công dụng của sản phẩm
Bất kỳ một sản phẩm hàng hóa nào sản xuất ra cũng đều có những giá trị
nhất định, nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Sản phẩm gạch của Công ty sẽ góp phần tạo nên những công trình xây
dựng có chất lượng cao, góp phần vào công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế
xã hội của địa phương cũng như công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước.
Gạch đặc được sử dụng rộng rãi để xây tường, cột, móng, ống khói, lát
nền. Gạch rỗng thường được dùng để xây tường ngăn, tường nhà khung chịu
lực, sản xuất các tấm tường đúc sẵn.
2.1.1.3. Mẫu mã của sản phẩm
Trước năm 1990, sản phẩm của Công ty chỉ có duy nhất một loại là gạch
nung đặc và ngói lợp. Từ năm 1991 đến nay, Công ty đã không ngừng nâng
cao chất lượng, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm để đáp ứng tốt nhất nhu cầu

của người tiêu dùng với các kích thước có sẵn hoặc theo yêu cầu của khách
hàng.
Với đặc điểm của sản phẩm gạch là không có bao bì và sản phẩm phải
đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định nên việc đa dạng hóa sản phẩm
phần nào cũng bị hạn chế.
2.1.1.4. Các yêu cầu về chất lượng
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh về chất lượng là hình thức cạnh
tranh đem lại hiệu quả lâu dài nhất cho doanh nghiệp, vì vậy Công ty luôn
đưa chất lượng sản phẩm lên hàng đầu để bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng
cũng như xây dựng uy tín, lòng tin đối với khách hàng.
Sản phẩm gạch của Công ty đạt tiêu chuẩn chuẩn chất lượng Việt Nam
TCVN-1450/1998 đối với gạch rỗng và TCVN 1451/1998 đối với gạch đặc.
- Đối với gạch đặc:
Hình dáng vuông vắn, sai lệch về kích thước không lớn quá qui định, về
chiều dài ±7mm về chiều rộng ± 5 mm, về chiều dày ±3 mm, gạch không sứt
mẻ, cong vênh. Độ cong ở mặt đáy không quá 4 mm, ở mặt bên không quá
5mm, trên mặt gạch không quá 5 đường nứt, mỗi đường dài không quá 15
mm và sâu không quá 1mm. Tiếng gõ phải trong thanh, màu nâu tươi đồng
đều, bề mặt mịn không bám phấn. Khối lượng thể tích 1700 - 1900 kg/m3,
khối lượng riêng 2500-2700 kg/m3, hệ số dẫn nhiệt λ = 0,5 - 0,8 KCal
/m.0C.h, độ hút nước theo khối lượng 8-18%.
Giới hạn bền khi nén và uốn của 6 mác gạch đặc được thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 01: Giới hạn bền khi nén của gạch đặc
Mác gạch đặc
Giới hạn bền ( kG/cm
2
) không nhỏ hơn
Khi nén Khi uốn
Trung bình của

5 mẫu
Nhỏ nhất cho
1 mẫu
Trung bình của
5 mẫu
Nhỏ nhất cho
1 mẫu
200 200 150 34 17
150 150 125 28 14
125 125 100 25 12
100 100 75 22 11
75 75 50 18 9
50 50 35 16 8
Nguồn: Phòng Khoa học kỹ thuật
- Đối với gạch rỗng:
Gạch rỗng đất sét nung phải có hình hộp chữ nhật với các mặt bằng
phẳng. Trên các mặt của gạch có thể có rãnh hoặc gợn khía. Sai số cho phép
kích thước viên gạch rỗng đất sét nung không được vượt quá qui định như
sau: Theo chiều dài ± 7 mm; theo chiều rộng ± 5 mm; theo chiều dày ± 3 mm.
Độ hút nước theo khối lượng HP = 8 - 18% .
Giới hạn bền khi nén và uốn của 6 mác gạch rỗng được thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 02: Giới hạn bền khi nén của gạch rỗng
Mác
gạch
rỗng
Giới hạn bền ( kG/cm
2
) không nhỏ hơn
Khi nén Khi uốn

Trung bình
của
5 mẫu
Nhỏ nhất cho
1 mẫu
Trung bình
của
5 mẫu
Nhỏ nhất cho
1 mẫu
125 125 100 18 9
100 100 75 16 8
75 75 50 14 7
50 50 35 12 6
Nguồn: Phòng Khoa học kỹ thuật
2.1.2. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty qua các thời kỳ
Nền kinh tế thế giới có nhiều biến động, ảnh hưởng không nhỏ đến kinh
tế Việt Nam, tuy nhiên với sự nỗ lực không ngừng trong quản lý và sản xuất,
Công ty vẫn đứng vững và phát triển. Điều đó thể hiện bằng kết quả sản xuất
kinh doanh của Công ty không ngừng tăng trưởng, năm sau cao hơn năm
trước.
Kết quả sản xuất – kinh doanh của Công ty từ năm 2005 đến năm 2009
được thể hiện qua bảng sau:
Năm
Sản phẩm
chủ yếu
gạch nung
quy chuẩn
(nghìn
viên)

Doanh thu
tiêu thụ
(triệu
đồng)
Các khoản
nộp ngân
sách nhà
nước (triệu
đồng)
Lợi nhuận
trước thuế
(triệu
đồng)
% kế
hoạch bình
quân (%)
Cổ tức
chia cổ
phần (%)
2005 10.100 2.959 318 102 110 10.3
2006 10.200 3.425 333 108 112 10.36
2007 10.200 3.513 364 120 113 11.5
2008 10.500 5.800 560 125 118 12.5
2009 11.000 8.457 476 150 120 14.5
Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ
Bảng 03: Kết quả sản xuất – kinh doanh của Công ty từ năm 2005 đến
năm 2009.
Qua bảng trên ta thấy khối lượng sản phẩm của Công ty qua các năm
tăng không đáng kể, tuy nhiên doanh thu do tiêu thụ sản phẩm lại tăng nhiều,
đó là do tác động của lạm phát và sự tăng lên về mặt giá trị của sản phẩm. Các

khoản nộp ngân sách Nhà nước năm 2009 giảm so với năm 2008 là do 7
tháng cuối năm 2009 Công ty được giảm 50% thuế Giá trị gia tăng và 30%
thuế Thu nhập doanh nghiệp.
2.1.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Thị trường chủ yếu của Công ty là tỉnh Hòa Bình và các khu vực giáp
ranh với tỉnh bạn như: Phú Thọ, Hà Nội, Sơn La vì đặc điểm của sản phẩm
gạch là chi phí vận chuyển cao nếu vận chuyển xa trên 50km làm tăng giá
thành của sản phẩm. Trên địa bàn tỉnh cũng có nhiều doanh nghiệp tư nhân và
các công ty sản xuất gạch. Chính vì vậy mà Công ty đã phải duy trì thị trường
sẵn có, đồng thời tìm mọi biện pháp để chiếm lĩnh và khai thác thị trường
theo chiều sâu để tăng doanh số tiêu thụ.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm gạch của Công ty được tổng hợp trong
bảng sau:
Bảng 04: Thị trường tiêu thụ sản phẩm gạch của Công ty Cổ phần Gạch
ngói Quỳnh Lâm
Số
thứ
tự
Thị trường
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số lượng
(nghìn
viên)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(nghìn
viên)
Tỷ lệ
(%)

Số lượng
(nghìn
viên)
Tỷ lệ
(%)
1 Thị xã Hòa
Bình
3.100 30.4% 3.140 29.9% 3.275 29.8%
2 Các huyện
trong tỉnh
5.350 52.5% 5.460 52% 5445 49.5%
3 Thị trường
ngoài tỉnh
1.750 17.1% 1.900 18.1% 2.280 21.7%
Tổng cộng 10.200 100% 10.500 100% 11.000 100%
Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ
Qua bảng trên ta thấy, thị trường của Công ty qua 3 năm, từ năm 2007 –
2009 không có nhiều biến động, tỷ lệ sản phẩm bán ra trong thị xã Hòa Bình
có giảm đi chút ít và tỷ lệ sản phảm bán ra tại thị trường ngoài tỉnh tăng một
lượng nhỏ. Điều đó cho thấy công ty đã chú trọng mở rộng thị trường, tìm
kiếm kiếm thị trường mới song vẫn giữ vững thị trường sẵn có của mình.
2.1.4. Phương pháp định giá và giá cả hiện tại của một số mặt hàng chủ
yếu
Chất lượng và uy tín luôn là yếu tố quan trọng thu hút khách hàng. Tuy
nhiên, trong nền kinh tế thị trường thì giá cả cũng là yếu tố cạnh tranh và ảnh
hưởng lớn tới quyết định mua của người tiêu dùng. Có nhiều cách để tính giá
thành sản phẩm.
Tùy vào khối lượng sản phẩm sản xuất ít hay nhiều, kỹ thuật gia công
khó hay dễ và chi phí nguyên vật liệu mà đưa ra một mức giá cụ thể.
Công ty Cổ phần Gạch gnói Quỳnh Lâm định giá theo phương pháp:

Giá sản
phẩm
=
Chi phí nguyên
vật liệu
+
Chi phí
sản xuất
+
Chi phí
quản lý
+
Khoản
chênh lệch
Với điều kiện về thu nhập, mức sống của người dân của nước ta còn thấp
thì sự canh tranh về giá cả là yếu tố rất quan trọng. Giá cả là tiêu chuẩn để xác
định lợi ích giữa nhà sản xuất, người mua và người bán.
Việc xác định giá bán của công ty căn cứ vào mục tiêu: Giữ vững thị
trường ổn định, mở rộng thị trường mới nhằm tăng cả về lợi nhuận lẫn sản
lượng.
Công ty luôn xây dựng kế hoạch giá thành vào các thời điểm đầu năm,
đầu quý hoặc khi có sự biến đổi về giá cả, mức lương.
Đầu quý I năm 2010, Công ty xây dựng giá thành gạch rỗng như sau:
Bảng 05: Kế hoạch giá thành gạch rỗng theo khoản mục (tính cho
1000v)
Số TT Khoản mục Giá thành (đ)
1 Vật liệu chính 45.000
2 Vật liệu phụ + nước 10.000
3 Nhiên liệu (than) 70.000
4 Động lực 32.000

5 Tiền lương 227.610
6 BHXH + BHYT + nghỉ phép, lễ, tết 62.046
7 Chi phí phân xưởng 113.030
8 Chi phí quản lý 56.624
Giá thành công xưởng 621.316
9 Hao hụt toàn bộ 7% 43.492
Cộng 664.808
10 Lãi vay ngân hàng 15%/năm 79.777
Cộng 744.585
11 Quỹ dự phòng mất việc 1% 7.445
Cộng 752.020
12 Chi phí khác (3% giá vốn) 22.561
Cộng giá thành toàn bộ 774.581
13 Thuế VAT 10% 77.458
Giá bán buôn công nghiệp 852.039
Nguồn: Phòng Kế toán – tài vụ
Với khung giá thành trên, Công ty xây dựng khung giá bán có sự giao
động trong một khoảng nhất định tạo điều kiện cho Công ty dễ dàng thỏa mãn
khách hàng hơn trong điều kiện thị trường có nhiều biến động.
Giá bán của Công ty cũng phải thuộc vào giá bán của các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường, không thấp quá cũng không cao quá.
Giá bán thấp nhất có thể chấp nhận được là bằng với giá thành sản xuất,
nhưng như vậy, Công ty không có lợi nhuận, không thể tái sản xuất mở rộng.
Để tồn tại, đứng vững trên thị trường và mở rộng, phát triển, Công ty đã có
những biện pháp tiết kiệm chi phí, các chính sách ưu đãi về giá, thanh toán
linh họat.
* Các biện pháp tiết kiệm chi phí:
Đổi mới công nghệ ………….
* Chính sách ưu đãi về giá bán:
Khi khách hàng thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn quy định, Công

ty có các mức giảm giá tùy theo thời gian thanh toán tiền của khách hàng.
Đây cũng là biện pháp giúp giảm bớt nợ phải thu của khách hàng, bởi thực tế,
với sản phẩm gạch có rất nhiều khách hàng thanh toán chậm và không đúng
hạn như đã thỏa thuận.
* Chính sách ưu đãi về giá bán trong từng khu vực.
Chính sách này được Công ty áp dụng trong trường hợp đối với những
khu vực mà Công ty muốn mở rộng thị trường, có nhiều đối thủ cạnh tranh,
thị trường có khả năng tiêu thụ lớn
* Chính sách hậu mãi sau bán hàng:
Công ty ưu tiên cho những khách hàng thường xuyên sử dụng sản phẩm
của Công ty được giảm giá hoặc có quà tặng, ưu tiên bán hàng trước trong
điều kiện sản phẩm sản xuất ra không đủ để bán do điều kiện thời tiết (vào
mùa mưa sản lượng bị giảm do gạch mộc lâu khô). Những dịp lễ, tết, Công ty
đều có quà tặng hoặc giảm giá cho khách hàng.
Mức giá hiện tại (Tháng 03/2010) của một số sản phẩm chủ yếu của
Công ty:
Bảng 06: Mức giá tháng 03/2010 một số sản phẩm chủ yếu của Công ty
Số
TT
Tên sản phẩm
Đơn
vị tính
Giá bán buôn
(đ)
Giá bán lẻ
(đ)
1
Gạch máy đặc 45 kích thước
190 x 90 x 45mm
viên 900 1.000

2
Gạch máy đặc 60 kích thước
220 x 105 x 60mm
viên 1.000 1.100
3
Gạch rỗng 60 kích thước 220 x
105 x 60mm
viên 800 750
4
Gạch rỗng 90 kích thước 190 x
90 x 90mm
viên 1.100 1.200
5
Gạch rỗng 105 kích thước 220
x 105 x 105mm
viên 1.700 1.800
Nguồn: Phòng Kế toán – tài vụ.
2.1.5. Hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty
Do đặc điểm của sản phẩm gạch là chi phí vận chuyển cao so với giá
thành 1 viên gạch và thị trường của sản phẩm gạch là thị trường công nghiệp
nên sản phẩm gạch của Công ty chủ yếu bán trực tiếp tới khách hàng hoặc
bán buôn.
Hệ thống kênh phân phối của Công ty như sau:
Người
tiêu
dùng
Người tiêu dùng Người tiêu dùng
Công ty
Cửa hàng bán buôn Cửa hàng bán lẻCửa hàng bán buôn Cửa hàng bán lẻ
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ

- Kênh thứ 1: Sản phẩm được bán trực tiếp tới người tiêu dùng
- Kênh thứ 2: Sản phẩm được bán qua trung gian là cửa hàng bán buôn
trước khi tới người tiêu dùng
- Kênh thứ 3: Sản phẩm được bán qua trung gian là cửa hàng bán lẻ
trước khi tới người tiêu dùng
Hệ thống kênh phân phối như trên có ưu điểm là:
- Nắm bắt thông tin khách hàng tốt
- Thực hiện cơ chế sản xuất theo đơn đặt hàng.
- Giảm chi phí cho các khâu trung gian.
Số liệu tiêu thụ sản phẩm qua từng kênh phân phối của Công ty năm
2009 như sau:
Bảng 07: Số liệu tiêu thụ sản phẩm qua từng kênh phân phối của Công ty
Cổ phần Gạch ngói Quỳnh Lâm năm 2009
Số
TT
Tên sản phẩm
Đơn
vị
tính
Số
lượng
(nghìn
viên)
Số lượng từng kênh
Kênh thứ 1 Kênh thứ 2 Kênh thứ 3
Số
lượng
(nghìn
viên)
Tỷ

lệ
(%)
Số
lượng
(nghìn
viên)
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
(nghìn
viên)
Tỷ lệ
(%)
1 Gạch đặc 45 viên 1.540 527 4.79 800 7.27 213 1.94
2 Gạch đặc 60 viên 3.280 899 8.17 1750 15.9 631 5.73
3 Gạch rỗng 60 viên 4.100 1000 9.09 2755 25 345 3.13
4 Gạch rỗng 90 viên 838 120 1.09 583 5.3 135 1.23
5 Gạch rỗng 105 viên 1.242 205 1.86 725 6.59 312 2.84
Tổng 11.000 3.350 25 5.800 59.7 1.850 14.87
Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ
2.1.6. Các hình thức xúc tiến bán hàng mà Công ty đã áp dụng
Các hình thức xúc tiến bán hàng ít được Công ty chú trọng đẩy mạnh,
chủ yếu vẫn là để khách hàng tự tìm đến với sản phẩm của Công ty. Công ty
chỉ áp dụng các hình thức xúc tiến bán hàng sau:
- Bán hàng trực tiếp tới khách hàng.
- Ký hợp đồng với các Công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Bán hàng trực tiếp cho các cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng.
Nguyên nhân của việc ít chú trọng tới các hình thức xúc tiến bán hàng là

quy mô sản xuất của Công ty tăng không đáng kể hàng năm, sản phẩm Gạch
của công ty sản xuất đến đâu, tiêu thụ hết đến đó, ít tồn kho. Nếu trong thời
gian tới, Công ty mở rộng quy mô sản xuất, tăng sản lượng thì cần phải đa
dạng hóa các hình thức xúc tiến bán hàng, khai thác thị trường theo chiều sâu
để mở rộng thêm thị trường mới.
2.1.7. Đối thủ cạnh tranh của Công ty
- Nhà máy Gạch Tuynel Lương Sơn: trực thuộc Công ty Cổ phần đầu tư
và xây dựng VINASAN.
Địa chỉ trụ sở chính: Xã Hòa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng nhà các loại. Kinh doanh bất động
sản. Sản xuất, mua bán,xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng. San lấp mặt bằng.
Sản phẩm chính của Nhà máy Gạch Tuynel Lương Sơn là các loại gạch
đặc 45, gạch đặc 60, gạch rỗng 60, gạch rỗng 90, gạch rỗng 105 được sản
xuất bằng công nghệ lò Tuynel.
Giá các sản phẩm Gạch của Nhà máy gạch Tuynel Lương Sơn luôn thấp
hơn so với sản phẩm cùng loại của công ty Cổ phần Gạch ngói Quỳnh Lâm từ
100 – 200đ/viên.
- Hợp tác xã sản xuất vật liệu xây dựng Kỳ Sơn
Địa chỉ: Thị trấn Kỳ Sơn – huyện Kỳ Sơn – Tỉnh Hòa Bình
- Các hộ gia đình sản xuất gạch thủ công nhỏ, lẻ nằm rải rắc ở các địa
bàn trong tỉnh. Sản phẩm tạo ra không được kiểm định về chất lượng, chủ yếu
là để phục vụ nhu cầu tại chỗ, mang tính tự cung tự cấp
Nhìn chung, sản phẩm gạch tuynel của 2 nhà máy gạch tuynel trên được
cơ quan kiểm định chất lượng kiểm tra chất lượng. Tuy nhiên, do mới có mặt
trên thị trường nên chưa chiếm được lòng tin của người tiêu dùng, mặc dù cả
2 nhà máy gạch tuynel trên đều chú trọng đến công tác marketing, và đang ở
trong giai đoạn thâm nhập thị trường nên giá của mỗi viên gạch của cả 2 nhà
máy này đều thấp hơn so với gạch của Công ty Cổ phần Gạch ngói Quỳnh
Lâm từ 5 – 10%.
Bảng 08: So sánh giá của một số sản phẩm gạch của một số đơn vị sản

xuất trong địa bàn tỉnh Hòa Bình
TT Tên sản phẩm
Đơn
vị tính
Nhà sản xuất
Đơn giá
(đ/viên)
1 Gạch đặc 45 viên
2 Gạch đặc 60 viên
3 Gạch rỗng 60 viên
4 Gạch rỗng 90 viên
5 Gạch rỗng 105 viên
Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ
Tóm lại, môi trường cạnh tranh của Công ty Cổ phần Gạch ngói Quỳnh
Lâm khá phức tạp. Tuy nhiên, Công ty có lợi thế là sản phẩm có uy tín, chất
lượng, được người tiêu dùng tin tưởng từ nhiều năm, nên sản phẩm bán ra
luôn có giá cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh, lượng sản phẩm tồn động
không đáng kể và lượng khách hàng đặt hàng trước cao. Dù có những lợi thế
đó, nhưng Công ty không nên chủ quan trước các đối thủ cạnh tranh, mà phải
tích cực nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ để tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm để đứng vững và phát triển.
2.1.8. Phân tích và nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác Marketing
của Công ty Cổ phần Gạch ngói Quỳnh Lâm.
Mặc dù Công ty không có Phòng Marketing riêng, công tác Marketing
hầu như còn bỏ ngỏ, nhưng với các chính sách xúc tiến bán hàng đã đề cập ở
trên, với các hình thức khuyến khích khách hàng, chính sách thanh toán linh
động, đặc biệt là sản phẩm của Công ty luôn đảm bảo các tiêu chuẩn chất
lượng nên tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty rất tốt, có thời điểm sản
phẩm sản xuất ra không đủ bán (những tháng mùa mưa), sản phẩm tồn động
hầu như không đáng kể.

Trong thời gian tới, Công ty cần đẩy mạnh công tác Marketing, đa dạng
hóa hệ thống kênh phân phối để khai thác thị trường sẵn có theo chiều sâu,
mở rộng thêm thị trường mới để mở rộng thêm quy mô sản xuất, đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng ngày một tăng trong nền kinh tế đất nước đang trên
đà phát triển, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhất là trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình – là một tỉnh miền núi đang trong quá trình kiến thiết, xây dựng.
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG
2.2.1. Cơ cấu lao động của Công ty
Hiện nay Công ty Cổ phần Gạch ngói Quỳnh Lâm có 80 cán bộ công
nhân viên theo danh sách chính thức của Công ty.
Tổng số lao động của Công ty được phân loại như sau:
- Phân loại theo giới tính:
+ Lao động nữ: 36 người chiếm 45%
+ Lao động nam: 44 người chiếm 55%
- Phân loại theo trình độ:
+ Cán bộ có trình độ cao đẳng và đại học: 10 người chiếm 12,5%
+ Công nhân có trình độ trung cấp: 12 người chiếm 15%
+ Công nhân sơ cấp, chưa qua đào tạo: 58 người chiếm 72.5%
- Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất:
+ Lao động trực tiếp: 69 người chiếm 86.25%
+ Lao động gián tiếp: 11 người chiếm 13.75%
2.2.2. Phương pháp xây dựng mức thời gian lao động
Tình hình sử dụng thời gian lao động tại Công ty Cổ phần Gạch ngói
Quỳnh Lâm được chia theo 2 hình thức sau:
- Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất: thời gian lao động được chia theo
ca, 2 ca 1 ngày đối với công nhân ở phân xưởng chế biến tạo hình, 3 ca 1
ngày đối với công nhân ở phân xưởng cơ điện và phân xưởng xếp đốt vì dây
chuyền sản xuất của Công ty là dây chuyền sản xuất liên tục.
- Đối với bộ phận lao động phục vụ làm việc ở văn phòng thì làm việc
theo giờ hành chính 8 giờ/ngày, tuần làm việc 5 ngày (nghỉ thứ 7 và chủ

nhật).
- Người lao động được nghỉ những ngày lễ tết, tổng cộng là 8 ngày/năm
và được hưởng nguyên lương theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
- Người lao động có 12 tháng làm việc tại đơn vị thì được nghỉ phép
hàng năm và được hưởng nguyên lương: 12 ngày đối với người làm việc
trong điều kiện bình thường; 14 ngày đối với người làm công việc nặng nhọc,
mệt hại.
- Người lao động làm việc dưới 12 tháng tại Công ty thì thời gian nghỉ
phép được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc.
* Định mức lao động đối với công nhân sản xuất gạch 2,1công/1000viên
2.2.3. Tình hình sử dụng lao động
Việc bố trí sử dụng lao động một cách khoa học, phù hợp với năng lực
chuyên môn của từng cán bộ công nhân viên tạo điều kiện phát huy tối đa
năng lực của người lao động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.
Việc bố trí lao động của Công ty Cổ phần Gạch ngói Quỳnh Lâm cũng
dựa trên nguyên tắc đó:
- Lao động trong Công ty được bố trí theo từng phân xưởng, từng tổ sản
xuất để tiện cho việc theo dõi, quản lý.
- Lao động chưa qua đào tạo hoặc tay nghề còn non được bố trí vào các
công việc như: Bốc xếp, vận chuyển gạch, phơi gạch, …
- Lao động có tay nghề từ bậc 3 đến bậc 7 được bố trí trí trong các khâu
sản xuất: chế biến, tạo hình gạch mộc, xếp đốt gạch,…
- Lao động đã qua đào tạo, có chuyên môn tốt được bố trí làm công nhân
trực tiếp quản lý sản xuất.
Tình hình sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Gạch ngói Quỳnh Lâm
được thể hiện trong bảng 09.
Bảng 09: Tình hình sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Gạch ngói
Quỳnh Lâm
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009

So sánh
2009/2008
(%)
Số
lượng
(người)

cấu
(%)
Số
lượng
(người)

cấu
(%)
I. Tổng số lao động 82 100 80 100 97.56
1. Lao động trực tiếp 69 84.15 69 86.25 100
2. Lao động gián tiếp 13 15.85 11 13.75 84.62
II. Trình độ
1. Đại học, cao đẳng 10 12.2 10 12.5 100
2. Trung cấp 13 15.85 12 15 92.3
3. Sơ cấp, lao động phổ thông 59 71.95 58 72.5 98.3
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính.
2.2.4. Năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống, đặc trưng
bởi quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) và một chỉ tiêu
đầu vào (lao động làm việc). Đây là một chỉ tiêu khá tổng hợp nói lên năng
lực sản xuất của một đơn vị hay cả nền kinh tế - xã hội.
Năng suất lao động là chỉ tiêu đánh giá quan trọng cho việc bố trí, sử
dụng lao động của các nhà quản trị. Xác định được năng suất lao động bình

quân của người lao động, nhà quản trị sẽ nắm bắt được tình hình sản xuất của
doanh nghiệp mình, để từ đó đưa ra các kế họach sản xuất và có biện pháp
thúc đẩy, tạo động lực cho người lao động nâng cao năng suất lao động.
Có nhiều cách tính năng suất lao động tùy theo điều kiện của từng doanh
nghiệp như: tính năng suất bình quân theo sản lượng, theo giá trị và tính cho
một đơn vị thời gian hao phí để tạo ra một đơn vị kết quả sản xuất.
Bảng 10: Tình hình năng suất lao động của Công ty Cổ phần gạch ngói
Quỳnh Lâm
TT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm So sánh
2009/2008
(%)
2008 2009
1 Tổng sản lượng
Nghìn
viên
10.500 11.000 104,76
2
Năng suất lao động/người lao
động trực tiếp
Nghìn
viên
152,173 159,42 104,38
3
Năng suất lao động/toàn bộ
công nhân viên
Nghìn
viên

128,049 137,5 107,38
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ
2.2.5. Tuyển dụng và đào tạo lao động
2.2.5.1. Tuyển dụng lao động
Công ty xác định việc tuyển dụng và đào tạo lao động rất quan trọng,
ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm, uy tín của Công ty. Chính vì
vậy, Công ty đã có những quy định cụ thể về chế độ đào tạo, tuyển dụng lao
động trong điều lệ của Công ty.
Việc tuyển dụng ký hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động
theo chế độ hợp đồng lao động giữa Giám đốc với người lao động phải phù
hợp với quy định của Luật lao động, các luật có liên quan và điều lệ của Công
ty.
- Lao động trực tiếp sản xuất phải có tay nghề kỹ thuật chuyên môn từ
bậc 3/7 trở lên.
- Cán bộ công nhân viên thuộc khối gián tiếp phải có bằng cấp chuyên
môn tùy theo vị trí công việc được tuyển dụng. Sau 6 tháng thử việc, nếu
được tuyển dụng vào vị trí công việc đó thì sẽ được ký hợp đồng dài hạn.
Trong thời gian thử việc, người lao động được hưởng 75% lương.
2.2.5.2. Đào tạo lao động
Hàng năm, Công ty tổ chức đào tạo nâng cao kiến thức chuyên môn cho
cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, kinh phí được trích từ chi phí sản
xuất. Công ty có các hình thức đào tạo sau:
- Đào tạo nâng cao nghiệp vụ, nghề nghiệp
- Đào tạo lại cho cán bộ công nhân viên
- Đào tạo đột xuất: đào tạo cho lao động mới được tuyển dụng, đào tạo
giúp các đơn vị bên ngoài
* Quy trình đào tạo như sau:
-
2.2.6. Tổng quỹ lương của doanh nghiệp
Quỹ tiền lương của Công ty là toàn bộ tiền lương mà Công ty trả cho tất

cả cán bộ công nhân viên thuộc Công ty quản lý.
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Công ty xác
định nguồn quỹ lương tương ứng để trả cho cán bộ công nhân viên, nguồn
quỹ lương này bao gồm:
- Tiền lương theo đơn giá tiền lương được giao
- Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ quy định của Nhà nước
- Quỹ tiền lương từ các họat động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác
ngoài đơn giá tiền lương được giao.
- Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
* Các thành phần để xác định tổng quỹ lương của Công ty bao gồm:
- Tiền lương cơ bản của mỗi lao động
- Tiền lương làm thêm giờ ngày thường, ngày lễ, chủ nhật…
- Tiền phụ cấp ca đêm, tiền thưởng
* Phương pháp xác định tiền lương của Công ty
Tổng các khoản thu nhập của cán bộ công nhân viên bao gồm: lương
chính, tiền làm thêm giờ, tiền phụ cấp, tiền thưởng, tiền ngày lễ tết theo quy
chế thi đua khen thưởng của Công ty.
Tổng quỹ lương = Tổng lương của CBCNV + Tổng lương của công nhân
hợp đồng ngắn hạn.
Trong đó: Tổng lương của CBCNV = Lương cơ bản + lương làm thêm
giờ + thưởng
Bảng 11: Tổng hợp tình hình sử dụng quỹ lương của Công ty Cổ phần
Gạch ngói Quỳnh Lâm (điều chỉnh)
TT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2008 Năm 2009
2009/2008
(%)
1 Số lao động Người 82 80 97,56

2 Tổng doanh thu Triệu đồng 6.003,9 8.457 144,07
3 Tổng quỹ lương Triệu đồng 1.887,4 2.386 126,4
4
Thu nhập bình
quân người/tháng
Nghìn
đồng
1.918 2485 129,56
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ
2.2.7. Cách xây dựng đơn giá tiền lương của Công ty
2.2.7.1. Cách xây dựng đơn giá tiền lương đối với lao động hưởng lương
theo thời gian
Tiền lương hàng tháng của người lao động được tính theo công thức
Bổ sung
2.2.7.2. Cách xây dựng đơn giá tiền lương đối với lao động hưởng lương
theo thời gian
* Đối với lao động làm khoán lương sản phẩm cá nhân trực tiếp
Tiền lương trả cho người lao động được tính theo công thức:
T = V
đg
x q
Trong đó: T là tiền lương của lao động
V
đg
: Đơn giá tiền lương sản phẩm, lương khoán
- Tiền lương của những ngày nghỉ lễ, tết, phép bằng tiền lương cấp bậc +
phụ cấp khu vực
- Chế độ ngoài tiền lương trả cho những ngày làm việc là:
Bảo hiểm xã hội = 15% x mức lương cấp bậc
Bảo hiểm y tế = 2% x mức lương cấp bậc

* Đối với lao động làm khoán lương tập thể
Công ty tính lương cho lao động thông qua các bước sau:
- Bước 1: Đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của từng
người trong tổ, đội. Việc đánh giá tiêu chuẩn của từng người thông qua bình
xét tập thể.
Tiêu chuẩn đánh giá cụ thể như sau:
+ Hạng A: Hệ số 1,3
- Đảm bảo số ngày công, giờ công ích
- Chấp hành nghiêm túc sự phân công lao động của người phụ trách
- Đảm bảo chất lượng công việc
- Tiết kiệm vật tư, bảo đảm an toàn lao động
-
- ………… Bổ sung 46/77
2.2.8. Các hình thức trả lương của Công ty

×