Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua môn đạo đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.83 KB, 19 trang )

Đề tài: Sáng kiến kinh nghiệm
GIÁO DỤC MỘT SỐ KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH LỚP 3 THÔNG QUA MÔN ĐẠO ĐỨC.
Tác giả : Phạm Thị Ngọc Liên
Đơn vị công tác: Trường tiểu học Bồng Sơn
A. MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
1. Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết
Như chúng ta đã biết, ở Tiểu học các em được học nhiều môn học khác
nhau. Mỗi môn học đều có mục đích đào tạo riêng, song tất cả đều có mục tiêu
chung là hình thành cho các em những kiến thức cần thiết về tự nhiên- xã hội,
con người, thiên nhiên giúp các em có những kiến thức cần thiết làm nền tảng cơ
bản để có thể tiếp tục học các bậc học tiếp theo. Vì vậy bên cạnh việc trang bị
cho học sinh những vốn kiến thức kĩ năng cơ bản trong học tập, lao động còn
cần phải chú ý đến việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, dạy học sinh cách
làm người để học sinh có thêm vốn kinh nghiệm ứng xử với môi trường mới, với
yêu cầu mới tạo khả năng cân bằng giữa kiến thức và thái độ. Tăng cường khả
năng của cá nhân học sinh nhằm duy trì sự cân bằng trạng thái tinh thần và biết
thích nghi với môi trường.
Kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và
tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
Kĩ năng sống gắn liền với 4 trụ cột của giáo dục là: “Học để biết” bao gồm
các kĩ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải
quyết vấn đề…
“Học làm người” đó là các kĩ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng,
kiểm soát cảm xúc tự nhận thức, tự tin…
1
“Học để sống với người khác”: giao tiếp, thương lượng hợp tác, làm việc
theo nhóm…
“ Học để làm”: nhằm thực hiện công việc như kĩ năng đặt mục tiêu, kĩ
năng đảm trách nhiệm vụ.


Muốn thành công trong học tập và cuộc sống sau này của học sinh còn cần
có những kĩ năng khác như kĩ năng hợp tác ( còn gọi là kĩ năng làm việc theo
nhóm); kĩ năng kiểm soát cảm xúc; kĩ năng thương lượng.
Kĩ năng sống không phải tự nhiên mà có, nó hình thành thông qua học tập,
lĩnh hội và rèn luyện. Quá trình hình thành không những trong nhà trường mà
còn ngoài xã hội, ở gia đình.
Trong thực tế hiện nay nhiều học sinh còn thiếu nhiều kĩ năng như xử lí
tình huống trong cuộc sống, không biết giao tiếp trong gia đình, trong nhà
trường cũng như ngoài xã hội; thiếu tự tin khi giao tiếp, thiếu bản lĩnh, thiếu
sáng tạo; học tập thụ động, không tự tin kĩ năng hợp tác yếu; kiểm soát cảm xúc
không tốt như còn gây gỗ, đánh nhau với những lý do vô cùng phi lý. Đặc biệt
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được xác định là một trong những nội dung
cơ bản của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện , học sinh tích
cực” trong nhà trường giai đoạn 2008- 2013 do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo.
Từ tình hình thực tế trong quá trình giảng dạy, dự giờ, rút kinh nghệm…để
thực hiện tốt việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, giúp các em biết ứng xử
trong giao quá trình giao tiếp. Qua quá trình giảng dạy đã đúc kết được một số
kinh nghiệm và quyết định viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm với tiêu đề “ Giáo
dục một số kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua môn Đạo đức”.
Vào đầu năm học 2012-2013 khi nhận lớp 3B trường TH Bồng Sơn có số
học sinh 27 em chúng tôi đã tiến hành quan sát về thái độ, hành vi về các kĩ năng
sống; qua 2 tuần theo dõi được đánh giá đánh giá như sau:
Hành vi Thường
xuyên
Thỉnh thoảng Rất ít khi Không phát
biểu
2
Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ %
Thường xuyên
đưa tay xin phát

biểu bài
3 33,3 7 25,9 9 33,3 8 29,6
Phát biểu trong
hoạt động nhóm
3 11,1 5 18,5 9 33,3 10 37
Hành vi
Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít khi Luôn tập
trung
Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ %
Không tập trung
khi học trên lớp
5 18,5 10 37 5 18,5 7 25,9
Hành vi
Rất tốt Tốt Bình thường Không tốt
Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ %
Quan hệ với mọi
người xung
quanh ( bạn bè,
thầy cô)
6 22,2 7 25,9 10 37 4 14,8
Nhận thức
Tốt Chưa tốt Không tốt
Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ %
Nhận thức giá trị một hành
động
10 37 8 29,6 9 33,3
Nhận thức tìm kiếm sự hỗ trợ
của mọi người xung quanh
5 18,5 9 33,3 13 48,1
Có kỹ năng giao tiếp 6 22,2 10 37 11 40,7

2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới.
3
- Đề tài giúp học sinh có những kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa
tuổi học sinh tiểu học thông qua các mẫu chuyện, các hành vi, các tình huống.
Giúp các em biết ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ với người thân
trong gia đình, với thầy cô, bạn bè, với những người xung quanh, với cộng đồng
quê hương đất nước.
Với đề tài này giúp các em biết sống tích cực, chủ động, có mục đích, có
kế hoạch, tự trọng, tự tin, có kĩ luật , biết hợp tác, giản dị, tiết kiệm, gọn gàng, vệ
sinh… để trở thành con ngoan trong gia đình, học sinh tích cực trong nhà trường
và công dân tốt của xã hội.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Tôi đã thử nghiệm việc áp dụng sáng kiến này qua nhiều năm giảng dạy
đối với mọi đối tượng học sinh ở trường tôi đang công tác nhưng chính thức
quan sát khảo sát là trong năm học 2012-2013.
II. Phương pháp tiến hành
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu,
tìm giải pháp của đề tài
1.1. Cơ sở lý luận:
Căn cứ vào chương trình chuẩn hiện nay do Bộ Giáo dục-Đào tạo ban
hành và chuẩn kĩ năng cần đạt đối với bộ môn Đạo đức nói chung và môn Đạo
đức lớp 3 nói riêng là học sinh phải biết giao tiếp ứng xử trong gia đình, nhà
trường ( ông bà, cha mẹ, anh chị em, thầy cô, bạn bè )
Biết giao tiếp đúng mực trong tình huống của cuộc sống thực ( ngoài xã
hội ).
Thời gian chủ yếu để dạy học môn Đạo đức thực tế là một tiết / tuần.
Thông qua tiết Đạo đức này giúp học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo và giải
quyết vấn đề. Tuy nhiên ở lứa tuổi học sinh các em không kiên trì, nhanh nhớ
4
,nhanh quên, dễ xúc động, hiếu động, ham hiểu biết. Đặc biệt các em rất hay bắt

chước người lớn. Vì vậy không những tiết Đạo đức mà tất cả các tiết khác các
em cũng ảnh hưởng rất lớn theo hướng tích cực hoặc tiêu cực mà Đạo đức là
môn học có tiềm năng to lớn trong việc giáo dục kĩ năng sống cho bọc sinh tiểu
học.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
Qua thực tế nhiều năm giảng dạy tôi thấy còn nhiều học sinh chưa mạnh
dạn tự tin, còn e dè thụ động trong học tập và trong các hoạt động chung về sinh
hoạt sao, Đội . Kĩ năng giao tiếp còn hạn chế, chưa biết cách diễn đạt, chưa biết
cách trình bày ý kiến cá nhân, chưa biết đóng góp ý kiến xây dựng, hạn chế
trong việc tự bảo vệ bản thân mình hoặc chỉ làm theo ý mình chứ không làm
theo sự giáo dục của người lớn. Giáo viên chưa tìm ra được biện pháp, hình thức
tổ chức hữu hiệu để rèn kĩ năng sống cho học sinh.
2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp
Trong quá trình giảng dạy, nghiên cứu bản thân đã giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh lớp tôi thông qua các giờ Đạo đức như sau :
Các bài học trong môn Đạo đức có rất nhiều tình huống gần gũi với các
tình huống trong cuộc sống hàng ngày. Bởi vậy khi dạy Đạo đức tôi luôn đổi
mới phương pháp, chú trọng cho học sinh đóng vai, thể hiện cách ứng xử của
mình trong mỗi tình huống. Trong quá trình dạy tôi luôn yêu cầu tất cả học sinh
lần lượt đều phải lên đóng vai. Tôi thường cho học sinh thảo luận theo nhóm rồi
lên thể hiện cách ứng xử trong mỗi tình huống. Như vậy học sinh sẽ mạnh dạn,
tự tin và nhớ cách ứng xử trong các tình huống để vận dụng vào cuộc sống hàng
ngày .
Khi dạy tôi luôn bám sát vào mục tiêu của bài, vận dụng thực tế đưa vào
bài giảng cho phù hợp và hiệu quả. Tôi phải nghiên cứu kĩ chương trình Đạo
đức lớp 3,đưa những kiến thức này vào bộ nhớ của học sinh để các em vận dụng
vào thực tế một cách hiệu quả nhất, đưa ra một số tình huống giúp học sinh phân
5
biệt, đánh giá các hành vi đúng, sai và giải thích lý do chọn hành vi đó. Không
những trong giờ Đạo đức mà trong các hoạt động của lớp tôi cũng luôn tạo điều

kiện để các em có khả năng giao tiếp. Trong mỗi câu chuyện kể từ cách kể, thái
độ giáo viên phải là người làm mẫu thật đúng. Tôi luôn khuyến khích động
viên học sinh trao đổi, đặt câu hỏi, thảo luận, phát biểu ý kiến thể hiện quan
điểm, cảm xúc của mình. Chia lớp thành nhóm nhỏ sau đó đến nhóm lớn để
nâng cao năng lực giao tiếp thân thiện, tự tin cho học sinh .
Trong 2 năm qua tôi đã giành nhiều thời gian cho đề tài nguyên cứu này.
B. NỘI DUNG
I. Mục tiêu
Giúp học sinh biết vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành.
Giúp học sinh biết sống và ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ với
những người thân trong gia đình, với thầy cô giáo, bạn bè và những người xung
quanh; với cộng đồng, quê hương đất nước và với môi trường tự nhiên; giúp các
em bước đầu biết sống tích cực, chủ động, có mục đích, có kế hoạch tự trọng, tự
tin, có kĩ luật, biết hợp tác, giản dị, tiết kiệm, gọn gàng, ngăn nắp, vệ sinh
II. Mô tả giải pháp của đề tài
1. Tính thuyết minh mới
Bản thân nội dung môn Đạo đức đã chứa đựng nhiều nội dung liên
quan đến kĩ năng sống như : kĩ năng giao tiếp, ứng xử ( với ông bà, cha mẹ, anh
chị em, bạn bè, thầy cô giáo và mọi người xung quanh ). Kĩ năng bày tỏ ý kiến
của bản thân, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề phù hợp với lứa tuổi
( trong các tình huống đạo đức ở gia đình, nhà trường và xã hội ); kĩ năng giữ vệ
sinh cá nhân , kĩ năng tự phục vụ và tự quản lí thời gian , kĩ năng thu thập và xử
6
lý thông tin về các vấn đề trong thực tiễn đời sống ở nhà trường , ở cộng đồng có
liên quan đến chuẩn mực hành vi đạo đức
Trong môn Đạo đức giáo viên giáo dục , rèn luyện cho học sinh kĩ năng
giao tiếp, ứng xử : kính trọng, lễ phép với người lớn tuổi, đoàn kết hòa nhã với
bạn bè, tôn trọng không tự ý mở xem đồ đạt của người khác , giữ gìn vệ sinh môi
trường, nói lời cảm ơn, xin lỗi phù hợp ; kĩ năng từ chối, kĩ năng quyết định, kĩ
năng kiềm chế cảm xúc, kĩ năng vận động, kĩ năng xử lý một số tình huống cụ

thể Tùy từng bài, tùy từng nội dung giáo viên có thể lồng ghép rèn kĩ năng sống
cho học sinh một cách hợp lý.
1.1. Giao tiếp ứng xử trong gia đình ( Ông bà, cha mẹ, anh chị em )
1.1.1 Đối với giáo viên và người lớn tuổi
- Mỗi giáo viên phải luôn thường xuyên tự rèn kĩ năng sống , luôn thể
hiện là tấm gương sáng, mẫu mực cho học sinh noi theo. Giáo viên luôn đổi mới
phương pháp để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh (ví dụ :
thảo luận, đóng vai )
Học sinh ít nhiều chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự giao tiếp trong gia đình, chịu
ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình. Hiện nay không ít học sinh
được sự cưng chiều thái quá của ông bà , cha mẹ đã trở nên “ngang ngược”. Vì
thế , giáo viên cần phối hợp với phụ huynh , gia đình học sinh để tìm hiểu về
hoàn cảnh sống, nắm bắt kịp thời đặc điểm tâm sinh lí của học sinh để giúp học
sinh hiểu được : Giao tiếp trong gia đình là “ Kính trên – nhường dưới”. Từ đó
định hướng dần cho học sinh qua lời nói, hoạt động cụ thể để học sinh có được
sự giao tiếp đúng mực.
Giáo viên phải là người “thiết kế”, định hướng giúp đỡ, uốn nắn học sinh, tôn
trọng học sinh, giúp học sinh tự tin bằng việc khuyến khích, động viên.
1.1.2. Đối với học sinh
Học sinh cần :
Lễ phép, kính trọng ông bà ,cha mẹ.
7
Vâng lời, giúp đỡ bố mẹ; nhường nhịn em nhỏ.
Biết tối thiểu những tình huống ứng xử với mọi người trong gia đình, biết
nói “cảm ơn” , “ xin lỗi”, “vâng, dạ, ạ, thưa” với cả những người thân thiết
trong gia đình, biết dùng từ ngữ phù hợp, đúng mực, phù hợp với hoàn cảnh
đồng thời phải biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến mọi người ngay cả khi bất đồng
quan điểm, cả khi việc không theo ý mình.
Ví dụ : Bài” Quan tâm chăm sóc ông bà cha mẹ anh chị em” ta sử dụng
các phương pháp :

+Thảo luận
+ Đóng vai
+ Kể chuyện
Sử dụng các bài hát : Cả nhà thương nhau , Ba ngọn nến
Kể câu chuyện Bó hoa đẹp nhất để giúp các em nhận ra bổn phận phải
quan tâm chăm sóc ông bà cha mẹ anh chị em .
Kết luận :
Các em sinh ra có gia đình, ông bà, cha mẹ quan tâm, chăm sóc. Bổn phận
của các em là phải quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ và người thân trong gia
đình.
Giáo viên cần khuyến khích học sinh biết trao đổi; Giáo viên cần lắng nghe ,
định hướng để học sinh có cơ hội trải nghiệm mình ; hướng dẫn học sinh biết nói
những lời nhận xét, biết đặt mình trong hoàn cảnh của người khác. Việc làm này
góp phần hình thành thái độ tự tin, kĩ năng giao tiếp, sự cảm thông, trân trọng
giá trị của bản thân cũng như của người khác.
Ví dụ : Một học sinh không mang đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập. Giáo
viên cần cho học sinh nói được :
- Lí do vì sao em không mang đồ dùng?
- Nếu em là cô giáo chủ nhiệm lớp thì em sẽ thế nào ?
8
Giáo viên cần phối hợp với phụ huynh, yêu cầu bố mẹ tìm hiểu lí do,
khuyến khích học sinh có khả năng làm được việc đó bằng cách rèn cho học sinh
kĩ năng tự kiểm tra, xây dựng kế hoạch . Học sinh cảm thấy tự tin hơn khi có cơ
hội được trình bày vấn đề của mình .
1.2. Giao tiếp, ứng xử trong nhà trường ( thầy cô, bạn bè )
1.2.1. Đối với giáo viên :
Trong từng tiết học, môn học, đặc biệt là môn Đạo đức giáo viên phải là
người làm mẫu từ cách nói năng, thái độ, đi đứng, chữ viết vì nếu giáo viên có
thái độ không tốt với học sinh chúng sẽ học theo thầy đối xử không tốt với bạn
bè, với mọi người xung quanh. Giáo viên biết cách và thường xuyên quan sát,

gần gũi thân thiện với học sinh, phát hiện khó khăn để giúp đỡ, tư vấn.
Giáo viên cần khuyến khích học sinh trao đổi, đặt câu hỏi thảo luận, phát
biểu ý kiến, thể hiện quan điểm, cảm xúc riêng của mình. Giáo viên có thể chia
nhóm từ nhỏ đến nhóm lớn để dễ trao đổi, giúp các em tự tin dần và luân phiên
em nào cũng có thể làm nhóm trưởng để giúp học sinh mạnh dạn trong giao tiếp.
Việc rèn kĩ năng giao tiếp ứng xử trong nhà trường không phải thông qua
một môn học nào mà nó bao trùm toàn bộ các môn học và môn Đạo đức là được
trải nghiệm thiết thực nhất.
1.2.2. Đối với học sinh
Nguyên cứu tìm hiểu bài trước khi đến lớp để có thể tự tin, mạnh dạn
phát biểu ý kiến, trình bày hiểu biết của mình và tham gia đóng góp ý kiến cho
bạn.
Học sinh phải tập dần sự mạnh dạn, phát huy những việc mình có thể làm
được cho lớp, cho trường.
Biết nhắc nhở bạn bè cùng tích cực tham gia việc lớp, việc trường.
9
Quý trọng các bạn có ứng xử tốt. Học tập những mặt mạnh của bạn và
tham gia đóng góp ý kiến với tập thể để cùng nhau tiến bộ .
Trong học tập không thụ động ngồi nghe mà cần phát biểu xây dựng bài,
nêu lên điều mình muốn biết, chưa biết và tham gia tranh luận cùng các bạn.
Ví dụ :
Nghe lời cô giáo, giờ ra chơi các bạn chơi trò chơi tập thể, Huy đang mệt
không muốn chơi nhưng các bạn cứ kéo Huy vào cùng chơi, thế là Huy cãi nhau
với bạn. Nếu em cũng là người trong nhóm chơi em sẽ làm thế nào ? Nếu em là
Huy, khi bị mệt không muốn chơi cùng các bạn em làm thế nào ?
Ví dụ : Nhóm học sinh đóng vai xử lý tình huống có liên quan đến rèn kĩ
năng sống ( giao tiếp trong trường )
Trong giờ chơi Minh và Khánh chơi trò chơi đuổi bắt, Minh đang chạy
không may va phải Tuấn, có xảy ra việc cãi nhau ( Học sinh tự diễn tiếp và
giải quyết tình huống)

* Liên hệ :
Cho học sinh nói lên suy nghĩ của mình qua tình huống đó .
Nếu em là Minh. Khánh hay Tuấn em sẽ nói gì ?
Học sinh sẽ được trao đổi , thảo luận với bạn bè, nêu lên ý kiến cá nhân của
mình .
Giáo viên là người tóm tắt các ý kiến, định hướng, giáo dục học sinh bằng
các việc làm cụ thể .
1.3.Giao tiếp, ứng xử trong những tình huống của cuộc sống :
1.3.1. Đối với giáo viên :
Cần định hướng cho học sinh trong giao tiếp hàng ngày, ta thường dùng
những nghi thức lời nói đó là :
- Lời đề nghị
10
- Lời từ chối.
- Lời xin lỗi.
- Lời cảm ơn.
Giáo viên có thể đưa ra những ví dụ hoặc gợi ý để học sinh nêu ví dụ, yêu
cầu học sinh diễn đạt bằng các cách khác nhau để thấy được hiệu quả việc ta
dùng từ ngữ thích hợp.
Để giao tiếp tế nhị khéo léo giáo viên cần định hướng cho học sinh biết cách
xác định các nhân tố giao tiếp :
- Xác định nhân vật .
- Xác định nội dung.
- Xác định khả năng.
1.3.2. Đối với học sinh :
Biết xác định được những mối quan hệ tốt đẹp :
Mối quan hệ với bản thân ( Sức khỏe, thật thà, trung thực ,kiên nhẫn, tợ
kiềm chế )
Mối quan hệ của các em với những người xung quanh (Ông bà, cha mẹ ,
anh chị em, thầy cô giáo, những người lớn tuổi, bạn bè )

Mối quan hệ của các em với công việc ( học tập, hoạt động của lớp, của
trường, công việc giúp đỡ gia đình, hoạt động xã hội )
Mối quan hệ của các em với thiên nhiên ( môi trường động vật, thực vật )
Mối quan hệ của các em với tài sản riêng, tài sản chung(đồ dùng học tập,
quần áo, sách vở bàn ghế, đồ dùng trong lớp )
Mối quan hệ với xã hội (quê hương, bộ đội, thương binh, liệt sĩ ). Biết cư
xử đúng mực tự tin khi gặp sự đối xử thiếu công bằng. Biết bày tỏ nhu cầu một
cách phù hợp. Biết xây dựng nhân tố giao tiếp và dùng lời nói cho phù hợp.
Ví dụ : Lời đề nghị yêu cầu muốn được giúp đỡ:
11
Giáo viên đưa ra tình huống cụ thể : “ Nhờ một bạn cùng trang lứa chỉ
đường đến bệnh viện”.
Học sinh có thể nêu lên một số ý kiến cá nhân :
+Bạn có thể chỉ đường tới bệnh viện giúp tớ được không ?
+Phiền bạn chỉ hộ tớ đường tới bệnh viện.
+Bạn chỉ giúp tớ đường tới bệnh viện nhé!
Từ đó học sinh sẽ thấy được tác dụng hiệu quả của việc dùng lời nói lịch sự,
tế nhị. Qua đó giáo viên định hướng để học sinh dùng ngôn ngữ giao tiếp cho
phù hợp.
Tóm lại:
Thông qua giao tiếp, học sinh tự chấn chỉnh hành vi của mình cho phù hợp
văn minh, lịch sự hơn, hòa đồng trong mọi trường hợp. Học sinh biết nói lời hay,
làm việc tốt, có thể là những việc nhỏ góp phần thúc đẩy sự phát triển của cá
nhân học sinh.
2. Khả năng áp dụng
Đề tài này tôi đã xây dựng, thử nghiệm qua nhiều năm giảng dạy và hoàn
thành xong đề tài vào tháng 2 năm 2013.
Với quá trình nghiên cứu, vận dụng vào thực tiễn giảng dạy, đây không
hẳn là một biện pháp tốt nhất để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nhưng
thông qua môn Đạo đức phần nào cũng giáo dục đạo đức cho các em có vị trí

hết sức quan trọng trong việc xây dựng con người mới. Tạo cơ hội thuận lợi để
học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể
chất, trí tuệ, tư tưởng đạo đức.
3. Lợi ích kinh tế - xã hội
Khi thực hiện biện pháp giáo dục này góp phần nâng cao chất lượng học
tập và khả năng giao tiếp, trả lời câu hỏi của người lớn, thầy cô (trình bày câu
trả lời )
12
Trong học tập các em sẽ mạnh dạn phát biểu bày tỏ quan điểm của mình,
biết giúp bạn sửa chữa khuyết điểm. Giúp các em tự tin hơn trong cuộc sống.
Học sinh có thể tự chiếm lĩnh tri thức mới bằng cách thông qua các hoạt động :
kể chuyện, quan sát tranh, xử lí tình huống, đóng vai…
Kết quả sau 7 tháng thực hiện bằng biện pháp quan sát các hành vi:
Hành vi:
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Rất ít
khi
Không
thực hiện
Phát biểu xây dựng bài 92,5% 7,5% 0 0
Phát biểu trong hoạt động nhóm 77,7% 22,2% 0 0
Tập trung trong học tập 81,5% 11,1% 7,4 % 0
Hành vi: Rất tốt Tốt Bình thường Chưa tốt
Quan hệ với mọi người xung quanh 81,5% 18,5% 0 0
Nhận thức giá trị một hành động 0 55,5% 45,5% 0
Nhận thức tìm kiếm sự hỗ trợ của
mọi người xung quanh

0 45,5% 55,5% 0
Có kĩ năng giao tiếp với mọi đối
tượng
37% 48,1% 14,8%

Qua quan sát bản thân nhận thấy đã có sự chuyển biến tích cực về hành vi
thái độ của học sinh sau một thời gian thực hiện
13
C. KẾT LUẬN
Trẻ em trong lớp tuổi tiểu học rất hồn nhiên, ngây thơ trong trắng. Vốn
kiến thức, vốn kinh nghiệm sống của các em rất ít nhưng kết quả đạt được của
sáng kiến kinh nghiệm đã khẳng định tính đúng đắn, tính thiết thực và tính hiệu
quả của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua môn Đạo đức.
Đương nhiên một môn đạo đức là chưa đủ, mỗi giáo viên còn phải biết tích hợp
trong tất cả các môn và phân môn khác, có như thế hiệu quả việc giáo dục kỷ
năng sống mới ngày được nâng cao.
Học sinh ngoan hơn, biết cách ứng xử vào các tình huống hàng ngày một
cách hợp lí. Việc giáo dục nội dung lĩ năng sống thông qua môn Đạo đức góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của dạy học và giáo dục toàn diện cho học
sinh, đồn thời phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo ở học sinh tiểu học cụ
thể : Đầu năm học tôi thấy một số học sinh chưa ngoan, hay nói bậy, đánh nhau,
14
tự tiện lấy đồ của bạn, ý thức giữ gìn vệ sinh trường lớp chưa tốt…Nhưng đến
cuối năm học tôi thấy học sinh của mình ngoan hơn, biết cách ứng xử một số
tình huống thường gặp một cách hợp lí hơn. Cụ thể các em đã biết tôn trọng tài
sản của người khác , giảm chọc ghẹo nhau, luôn thương yêu nhau.
- Đề xuất, kiến nghị.
Chương trình Đạo đức lớp 3 có 14 bài thì cả 14 bài đều mang nội dung
giáo dục đạo đức vì vậy cần phân phối chương trình cho tiết thực hành, ngoại
khóa cho học sinh nhiều hơn. Từ đó các em được tiếp xúc với thực tế xã hội

nhiều hơn sẽ thuận lợi cho việc hình thành kĩ năng sống. Thông qua công việc
thì các kiến thức và kĩ năng sống của các em sẽ được hình thành và phát triển
một cách tự nhiên. Đặc biệt giáo viên phải là tấm gương sáng cho học sinh noi
theo./.
Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT CẤP TRƯỜNG






Bồng Sơn, ngày ……tháng 3 năm 2013
HIỆU TRƯỞNG
15
Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT PHÒNG GD-ĐT
.
.
.
.
.
.
.
Bồng Sơn, ngày … tháng … năm 2013

16
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
BẢN CAM KẾT
I. THÔNG TIN TÁC GIẢ
Họ và tên: ………………………

Ngày, tháng, năm sinh: …………
Đơn vị: Trường tiểu học ………
Địên thoại: 0912345678
E-mail:
II. TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên SKKN:
III. NỘI DUNG CAM KẾT
17
Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã áp dụng thành công trong giảng
dạy tại trường ……………………………… . Trong trường hợp có xảy ra tranh chấp
về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ sản phẩm sáng kiến kinh nghiệm này
mà tôi là người vi phạm, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị, lãnh
đạo sở GD&ĐT. Sáng kiến kinh nghiệm này tôi cũng đã phổ biến cho đồng nghiệp nên
nếu có bạn đọc học tập, nghiên cứu, sử dụng, áp dụng sáng kiến này tôi cũng không
khiếu nại hay đòi hỏi quyền sở hữu.
…………, ngày … tháng … năm 20….
Người cam kết
(Ký, ghi rõ họ tên)
18
19

×