Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Thiết kế tính toán xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất trung bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.99 KB, 87 trang )

Thiết kế tính toán xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất trung bình
LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình phát triển mạnh mẽ của nền công nghiệp nước ta đang đặt ra yêu cầu về
năng lượng rất lớn. Ở nước ta, ngoài việc sử dụng các nguồn năng lượng sơ cấp
trong các ngành công nghiệp và đời sống thì năng lượng điện là dạng năng lượng
được sử dụng phổ biến và hiệu quả nhất. Vì vậy, ngày càng nhiều các nhà máy điện
mọc lên ở khắp mọi nơi đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của phụ tải. Với việc thay
thế dần nguyên liệu truyền thống của nhà máy nhiệt điện từ than đá sang dầu mỏ và
khí đốt thì sự phát triển của các nhà máy nhiệt điện trong tương lai là rất lớn. Trong
kỳ này nhóm chúng em được giao đề tài thiết kế nhà máy nhiệt điện 750MW, nhiên
liệu khí đồng hành cũng xuất phát từ thực tế đó.
Được sự hướng dẫn, giúp đỡ rất nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn, các Thầy Cô
trong khoa Công Nghệ Nhiệt – Điện Lạnh và cùng với sự đoàn kết, nổ lực học tập
nghiên cứu của cả nhóm đã hoàn thành được đồ án một cách nghiêm túc và đúng
thời hạn. Tuy nhiên, vì kiến thức có hạn, nên chúng em không tránh khỏi những sai
sót trong khi thực hiện. Chúng em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo quý báu của các
Thầy, các Cô trong bộ môn để đồ án của chúng em có thể được hoàng chỉnh tốt
nhất.
Em chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn, các Thầy Cô trong khoa CN Nhiệt –
Điện Lạnh đã giúp đỡ chúng em rất nhiều trong quá trình thực hiện đồ án này.
1
Thiết kế tính toán xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất trung bình
Ngày 15 tháng 06 năm 2014
Lê Hoài Nam

2
Thiết kế tính toán xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất trung bình
CHƯƠNG 1
ĐỀ XUẤT VÀ CHỌN PHƯƠNG ÁN
1.1. Giới thiệu sơ lược về điện năng.
Năng lượng mà chủ yếu là điện năng đã trở thành một nhu cầu không thể


thiếu được trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới. Dựa vào khả
năng sản xuất và lượng tiêu thụ điện năng mà ta có thể đánh giá chung được sự
phát triển ngành công nghiệp nước đó. Điện năng được sản xuất ở nhiều nơi trên
thế giới bằng nhiều cách khác nhau như nhà máy thủy điện (NTĐ), nhà máy điện
thủy triều, nhà máy điện địa nhiệt, nhà máy điện nguyên tử (NNT), nhà máy phong
điện, nhà máy điện dùng năng lượng mặt trời, Hiện nay phổ biến nhất là nhà máy
nhiệt điện, ở đó nhiệt năng thoát ra khi đốt các nhiên liệu hữu cơ (than, dầu, khí )
được biến đổi thành điện năng.
Trên thế giới điện năng được sản xuất từ nhà máy nhiệt điện chiếm khoảng
70% điện năng thế giới, riêng ở nước ta lượng điện năng do các nhà máy nhiệt điện
sản xuất ra chiếm một tỷ lệ chủ yếu trong tổng số điện năng trên toàn quốc. Nhưng
đối với mỗi quốc gia trên thế giới thì việc sản xuất ra điện năng còn tùy thuộc vào
nguồn năng lượng sẵn có, điều kiện kinh tế và cũng như sự phát triển khoa học kỹ
thuật.
1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nhà máy điện.
3
Thiết kế tính toán xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất trung bình
Sau hòa bình lập lại năm 1945 chúng ta tiếp quản một số nhà máy điện cũ
của thực dân Pháp xây dựng trong thời gian xâm lược nước ta, các nhà máy này có
công suất thực tế khoảng 30.000KW. Các nhà máy này được xây dựng ở các thành
phố và các khu mỏ, với các công suất nhỏ, hiệu suất thấp và thiết bị loại cũ. Từ đó
cho đến năm 1975 chúng ta đã xây dựng thêm nhiều nhà máy điện nhưng công suất
vẫn còn nhỏ, mặt khác cũng trong thời gian đó do cuộc chiến tranh phá hoại ở miền
Bắc bởi đế quốc Mỹ gây ra, cho nên đa số các nhà máy điện đều bị oanh tạc và hư
hỏng nặng. Hiện nay chúng ta có nhiều nhà máy có công suất lớn hơn ngoài nhà
máy nhiệt điện ra còn có các nhà máy thủy điện, mặc dù vậy lượng điện năng sản
xuất ra để cung cấp cho cả nước vẫn còn thiếu nhiều.
Trước sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới, cũng như sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật. Đây là một vấn đề lớn mà mỗi quốc gia trên thế giới nói
chung và nước ta nói riêng cần có biện pháp giải quyết làm sao cho chúng ta không

bị tụt hậu so với các nước khác. Nhờ sự phát triển một cách vượt bậc của khoa học
kỹ thuật, từ đó ta có thể áp dụng vào mà nâng cao các thông số làm việc và độ tin
cậy làm việc của các thiết bị, từ đó nâng cao hiệu suất của nhà máy điện.
Từ các vấn đề đó đòi hỏi mỗi sinh viên của Khoa Công Nghệ Nhiệt Điện -
Lạnh cần phải tìm hiểu nghiên cứu và làm quen với các thiết bị sản xuất ra điện
năng để sau này có thể tự thiết kế, vận hành, sửa chữa các thiết bị trong nhà máy
4
Thiết kế tính toán xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất trung bình
nhiệt điện. Và cũng để góp một phần trí tuệ vào công cuộc xây dựng đất nước ngày
càng giàu mạnh, có uy tín trên thế giới.
1.3. Vài nét về khí đồng hành.
Khí đồng hành (associated gas) là khí tự nhiên được tìm thấy cùng dầu thô,
có thể ở dạng hoà lẫn với dầu thô hoặc tạo thành
không gian phía trên lớp dầu thô trong mỏ dầu.
Khí đồng hành khi được tách khỏi dầu thô là
hỗn hợp chủ yếu gồm etan (C
2
H
6
), propan
(C
3
H
8
), butan (C
4
H
10
) và pentan (C
5

H
12
). Ngoài ra còn những tạp chất không mong
muốn như nước, sunlfua hidro (H
2
S), CO
2
, Helium (He), Nito (N
2
) và một số tạp
chất khác.
Trong quá khứ loại khí này là thành phần không mong muốn và thường bị
đốt bỏ. Kể cả tới năm 2003, việc đốt bỏ vẫn ở khối lượng lớn, hàng ngày có đến
10-13 tỷ feet khối trên toàn thế giới. Tuy nhiên, với tiến bộ của công nghệ, giá
thành dầu thô và khí tự nhiên tăng lên và các ứng dụng của khí tự nhiên trở nên phổ
biến, khí đồng hành được tận dụng và trở thành nguồn nguyên liệu mang lại hiệu
quả cao. Năm 1947, ở Mỹ, hàng ngày khoảng 3 tỷ feet khối khí đồng hành bị đốt
bỏ; đến năm 2002, con số này giảm 13 lần trong khi sản lượng khai thác cao hơn
năm 1947. Nigeria là quốc gia có trữ lượng khí tự nhiên rất lớn, chiếm 30% trữ
lượng toàn Châu Phi. Tuy vậy 75% khí đồng hành ở các mỏ dầu thường bị đốt bỏ
5
Thiết kế tính toán xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất trung bình
một cách lãng phí. Chính phủ Nigeria đã ra một đạo luật quy định đến năm 2008,
khí đồng hành sẽ không bị đốt nữa, các hãng dầu khí có trách nhiệm lắp đặt các
thiết bị xử lý khí để tận dụng nguồn tài nguyên này .
* Các giải pháp sử dụng khí đồng hành:
- Bơm ngược trở lại giếng dầu để thu hồi sau này khi có giải pháp kinh tế
hơn đồng thời duy trì áp lực giếng để dầu tiếp tục tự phun lên.
- Chuyển hóa thành các sản phẩm khác (ví dụ metanol - CH
3

OH) để dễ
chuyên chở hơn.
- Tách các tạp chất để có khí hóa lỏng tự nhiên rồi chuyển xuống bồn chứa
- Chuyến hóa thành các hợp chất (ví dụ metanol) làm nguyên liệu cho công
nghiệp hóa dầu.
- Vận chuyển bằng đường ống tới nhà máy xử lý khí.
- Và một giải pháp hiện nay rất có tiềm năng là dùng khí đồng hành làm
nhiên liệu đốt cho lò hơi nhằm tạo ra điện.
* Tình hình sử dụng khí đồng hành ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, dầu thô được khai thác ở quy mô công nghiệp từ năm 1986
nhưng khí đồng hành vẫn bị đốt bỏ ngay tại chổ cho đến năm 1997. Hình ảnh
những ngọn lửa rực sáng trên các dàn khoan trong đêm đã một thời là hình ảnh nổi
tiếng và có phần tự hào về ngành công nghiệp còn non trẻ của Việt Nam. Việc xử
lý khí đồng hành với khối lượng lớn cần một lượng máy móc đồ sộ mà điều kiện
6
Thit k tớnh toỏn xõy dng nh mỏy nhit in cụng sut trung bỡnh
khai thỏc trờn bin thỡ khụng cho phộp thc hin. Gii phỏp trit l p ng
ng dn v a s khớ ú vo b. Nm 1997 h thng x lý khớ ng hnh ca Vit
Nam bt u vn hnh, hng nm a khong 1 t m
3
vo b, cung cp khớ húa
lng, dung mụi pha xng, l nhiờn liu t cho cỏc nh mỏy, trung tõm nhit in.
1.4. a im t nh mỏy.
- Lổỷa choỹn õởa õióứm õỷt nhaỡ maùy õióỷn ngổng hồi phaới baớo õaớm õióửu kióỷn laỡm
vióỷc õởnh mổùc, chi phờ õóứ xỏy dổỷng vaỡ vỏỷn haỡnh beù nhỏỳt. Hióỷn nay trón thóỳ giồùi vaỡ
cuợng nhổ nổồùc ta nhióửu nhaỡ maùy õióỷn lồùn duỡng khớ ng hnh lm cht t. Khớ
ng hnh thng c dn v t cỏc dn khoan trờn bin bng ng dn khớ. Do ú
khi thit k NMN cn lu ý vn ny, nờn chn v trớ ca nh mỏy sao cho hn
ch chiu di ng dn cng ngn cng tt.
- Gn ngun cung cp nc l mt yờu cu quan trng khi la chn a im t

nh mỏy nhit in ngng hi, bi vỡ lng nc tiờu hao lm lnh hi thoỏt rt
ln, do ú nu nh phi a nc vi khong cỏch xa v cao thỡ vn u t xõy
dng v chi phớ vn hnh rt t.
- Khi xõy dng nh mỏy in ũi hi cú mt mt bng ln, cho nờn phi cú din
tớch v kớch thc y . i vi nh mỏy nhit in ngng hi t bng nhiờn
liu rn thỡ cn phi cú mt khu vc gn nh mỏy cha than, thu nhn tro v
x, khu vc nh ca cụng nhõn v cỏn b k thut cng c xõy dng khụng xa
nh mỏy nhng m phi bo m cú mụi trng trong sch. a hỡnh din tớch phi
7
Thiết kế tính toán xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất trung bình
bằng phẳng, độ dốc, tuyến đường nối từ đường sắt và ôtô chính tới nhà máy phải
thuận lợi, khoảng cách đó không xa nhà máy.
- Ở nước ta, khí đồng hành phân bố chủ yếu ở bể Cửu Long với trữ lượng 58,4 tỉ
m
3
(15%) tập trung trong các mỏ dầu lớn: Bạch Hổ, Rạng Đông, Hồng Ngọc và các
mỏ dầu – khí: Emerald, Sư Tử Trắng. Ngoài ra một lượng khí đồng hành rất nhỏ
(3%) còn phân bố trong các mỏ khí – dầu như: Bunga Kekwa – Cái Nước, Bunga
Raya thuộc về Malay – Thổ Chu.
1.5. Đề xuất và chọn phương án:
Với đề tài “ thiết kế nhà máy nhiệt điện công suất 750 MW đốt khí đồng hành ”
ta có thể có nhiều phương án, qua đó chọn ra một phương án tối ưu nhất.
1.5.1. Phương án 1: Đặt 5 tổ máy có công suất 150 MW
Việc đặt 5 tổ máy như vậy sẽ chiếm khá lớn về tổng mặt bằng diện tích, do việc
bố trí nhiều thiết bị cho mỗi tổ máy. Mặt khác do có nhiều tổ máy vận hành nên cần
phải có nhiều công nhân, cán bộ kỹ thuật vận hành dẫn đến chí phí cho việc trả
lương nhân viên tăng lên.
Chi phí bảo dưởng các thiết bị hàng năm tăng và chi phí cho việc xây dựng giao
thông (đường xe chạy, đường sắt) cũng như giá tiền nhiên liệu tăng lên do phải có
thêm các hệ thống xử lý, chưng cất và hệ thống xử lý khói thải ra môi trường theo

đúng tiêu chuẩn.
8
Thiết kế tính toán xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất trung bình
Với 5 tổ máy thì khả năng vận hành và bảo đảm cho việc cung cấp đủ điện năng
lên mạng lưới điện, nếu một trong 5 tổ máy bị hư hỏng thì còn có 4 tổ máy còn lại
chạy tăng công suất lên một chút để kịp thời sửa chữa. Việc điều chỉnh phụ tải dễ
dàng dẫn đến tự động hóa cao, khả năng thay thế các thiết bị trong nhà máy khi có
hư hỏng thì dễ dàng do các thiết bị đều có cùng kích cỡ.
Gọi K
1
là chi phí vốn đầu tư ban đầu của phương án 1.
S
1
là phí tổn vận hành hằng năm của phương án 1.
1.5.2. Phương án 2: Đặt hai tổ máy có công suất 2 x 300MW và 150MW.
Theo phương án này thì ta có 3 tổ máy như vậy thì mặt bằng phân bố các thiết
bị sẽ chiếm diện tích ít hơn phương án 1, nên tổng mặt bằng của cả nhà máy cũng
nhỏ hơn so với phương án trên. Ở phương án này có đến hai tổ máy với công suất
khác nhau cùng vận hành nên cần phải có nhiều công nhân, cán bộ kỹ thuật vận
hành dẫn đến chí phí cho việc trả lương nhân viên tăng lên.
Chi phí bảo dưởng các thiết bị hàng năm tăng và chi phí cho việc xây dựng giao
thông (đường xe chạy, đường ống dẫn khí đồng hành, ) cũng như tốn chi phí cho
hệ thống xử lý khói thải ra môi trường theo đúng tiêu chuẩn. Giá tiền nhiên liệu và
phí tổn vận chuyển nhiên liệu vẫn còn lớn do có quá nhiều thiết bị khác nhau cùng
làm việc trong nhà máy (lò hơi, cung cấp nước, turbine, )
Với 3 tổ máy thì khả năng vận hành và bảo đảm cho việc cung cấp đủ điện năng
lên mạng lưới điện. Việc điều chỉnh phụ tải gặp nhiều khó khăn, khả năng thay thế
9
Thiết kế tính toán xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất trung bình
các thiết bị trong nhà máy khi có hư hỏng cũng khó do các thiết bị làm việc trong

nhà máy có các kích cỡ khác nhau. Độ tin cậy và hiệu suất nhà máy còn chưa cao.
Gọi K
2
là chi phí vốn đầu tư ban đầu của phương án 2.
S
2
là chi phí vận hành hằng năm của phương án 2.
1.5.3. Phương án 3: Đặt 1 tổ máy có công suất 770MW.
Việc đặt 1 tổ máy như vậy thì mặt bằng phân bố các thiết bị sẽ chiếm diện tích ít
hơn nên tổng mặt bằng của cả nhà máy cũng nhỏ hơn so với cả hai phương án trên.
Ở phương án này do chỉ có 1 tổ máy vận hành nên không cần phải có nhiều công
nhân, cán bộ kỹ thuật vận hành dẫn đến chí phí cho việc trả lương nhân viên giảm
xuống rất đáng kể.
Chi phí bảo dưởng các thiết bị hàng năm và chi phí cho việc xây dựng giao
thông (đường xe chạy, đường dẫn khí đồng hành) cũng như giá tiền nhiên liệu giảm
do các thiết bị có độ tin cậy và hiệu suất nhà máy cao hơn. Vốn đầu tư cho việc
mua sắm các thiết bị ban đầu lớn do những thiết bị này làm việc với các thông số
cao hơn so với hai phương án trên.
Khả năng vận hành và bảo đảm cho việc cung cấp đủ điện năng lên mạng lưới
điện. Việc điều chỉnh phụ tải dễ dàng nên mức độ tự động hóa cao, khả năng thay
thế các thiết bị trong nhà máy khi có hư hỏng dễ dàng hơn do chỉ có một loại thiết
bị làm việc trong nhà máy.
Gọi K
3
là chi phí vốn đầu tư ban đầu của phương án 3.
10
Thiết kế tính toán xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất trung bình
S
3
là chi phí vận hành hằng năm của phương án 3.

1.6. Tính chọn phương án:
1.6.1. Tính chi phí vận hành hằng năm.
Chi phí vận hành hằng năm của các thiết bị như sau:
S = S
A
+ S
B
+ S
n
+ S
0
, đồng/năm.
Trong đó: S
A
: chi phí cho khấu trừ hao mòn và sữa chữa.
S
B
: chi phí cho nhiên liệu.
S
n
: chi phí cho việc trả lương cán bộ công nhân viên.
S
0
: chi phí công việc chung của nhà máy và tất cả các chỉ tiêu khác.
1.6.2. Chi phí cho nhiên liệu:
S
B
= C.B, [đồng/năm]
Trong đó: C : giá thành một tấn khí.
C = 60.10

6

đồng/tấn = 60.10
3
đồng/ kg
B : lượng nhiên tiêu tốn trong một năm.
B = b.N.n
Với b suất tiêu hao nhiên liệu tiêu chuẩn để sản xuất ra 1 kWh điện
Hay với b: suất tiêu hao khí để sản xuất 1 kWh điện.
Chọn: b
1
= 0,3 [kg/kWh] : Ứng với phương án 1.
b
2
= 0,27 [kg/kWh] : Ứng với phương án 2.
b
3
= 0,25 [kg/kWh] : Ứng với phương án 3.
11
Thiết kế tính toán xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất trung bình
Vậy chi phí nhiên liệu cho các phương án:
s
B1
= 60.10
3
.750.6000.0,3 = 80,1.10
9
đồng/năm
s
B2

= 60.10
3
.750.6000.0,27 = 72,9. 10
9
đồng/năm
s
B3
= 60.10
3
.770.6000.0,25 = 69,3. 10
9
đồng/năm
1.6.3. Chi phí cho khấu trừ hao mòn và sữa chữa.
S
A
= P
A
.K; [đồng/năm]
Trong đó: P
A
= 6%: Phần khấu hao thiết bị và sửa chữa.
K: vốn đầu tư thiết bị nhiệt của các phương án; [đồng]
Giả sử vốn đầu tư thiết bị nhiệt của ba phương án là:
K
1
= 30000.10
9
đồng.
K
2

= 25000.10
9
đồng.
K
3
= 20000.10
9
đồng.
Thì ta có: S
A1
= 0,06.30000.10
9
= 1800.10
9
đồng/năm.
S
A2
= 0,06.25000.10
9
= 1500.10
9
đồng/năm.
S
A3
= 0,06.20000.10
9
= 1200.10
9
đồng/năm.
1.6.4. Chi phí trả lương cho công nhân.

S
n
= Z.N.n; [đồng/năm]
Trong đó: Z: tiền lương trung bình một người trong 1 năm.
Giả sử mỗi tháng cán bộ công nhân viên nhận lương trung bình một người là
4.10
6
đồng/tháng. Thì : Z = 4.10
6
.12 = 48.10
6
đồng/năm.
N = 750MW: công suất của nhà máy.
12
Thiết kế tính toán xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất trung bình
n: hệ số biên chế của công nhân ứng với từng phương án và công suất của tổ máy.
Giả sử : n
1
= 1,56người/MW ứng với 5 tổ máy 150MW.
n
2
= 1,54người/MW ứng với 2 tổ máy 300MW và 1 tổ máy 150MW.
n
3
= 1,4người/MW ứng với 1 tổ máy 770MW.
⇒ Chi phí trả lương cho cán bộ công nhân viên từng phương án là:
S
n1
= 48.10
6

.750.1,56 = 56,16.10
9
đồng/năm.
S
n2
= 48.10
6
.750.1,54 = 55,44.10
9
đồng/năm.
S
n3
= 48.10
6
.770.1,4 = 51,74.10
9
đồng/năm.
1.6.5. Phí tổn chung.
S
0
= α(S
A
+ S
n
),đồng/năm.
Trong đó: α = 27%: hệ số khấu hao.
S
A
: chi phí khấu hao và sửa chữa.
S

n
: chi phí trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên.
⇒ S
0
của mỗi phương án là:
S
01
= α (S
A1
+ S
n1
) = 0,27.( 1800.10
9
+56,16.10
9
) = 501.10
9
đồng/năm.
S
02
= α (S
A2
+ S
n2
) = 0,27.( 1500.10
9
+55,44.10
9
) = 420.10
9

đồng/năm.
S
03
= α (S
A3
+ S
n3
) = 0,27.( 1200.10
9
+ 51,74.10
9
) = 338.10
9
đồng/năm.
Vậy chi phí vận hành hằng năm của từng phương án là:
S
1
= S
B1
+ S
A1
+ S
n1
+ S
01

= 80,1.10
9
+ 1800.10
9

+ 56,16.10
9
+ 501.10
9
13
Thiết kế tính toán xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất trung bình
= 2437,26.10
9
đồng/năm.
S
2
= S
B2
+ S
A2
+ S
n2
+ S
02

= 72,9. 10
9
+ 1500.10
9
+ 55,44.10
9
+ 420.10
9
= 2048,34.10
9

đồng/năm.
S
3
= S
B3
+ S
A3
+ S
n3
+ S
03

= 69,3. 10
9

+ 1200.10
9
+ 51,74.10
9
+ 338.10
9
= 1659,04.10
9
đồng/năm.
Qua tính toán ta thấy phương án 3 có vốn đầu tư và chi phí vận hành hàng
năm nhỏ nhất trong 3 phương án nên ta chọn phương án 3 là đặt 1 tổ máy mỗi tổ có
công suất 770MW cho nhà máy nhiệt điện ngưng hơi đang thiết kế.
Dùng khí đồng hành với nhiệt trị nhiên liệu là Q
lv
t

= 29500kJ/kg.
14
Thiết kế tính toán xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất trung bình
CHƯƠNG 2
THÀNH LẬP VÀ TÍNH TOÁN SƠ ĐỒ NHIỆT
2.1. Xây dựng sơ đồ nhiệt nguyên lý của nhà máy.
Sơ đồ nhiệt nguyên lý xác định nội dung cơ bản của quá trình công nghệ biến
đổi nhiệt năng trong nhà máy điện. Nó bao gồm các thiết bị chính và phụ. Các
đường hơi và các đường nước nối chung vào một khối trong một quá trình công
nghệ. Các thành phần trong sơ đồ nhiệt nguyên lý bao gồm: lò hơi tuần trực lưu,
tuabin ngưng hơi, 3 thân, đồng trục (K-770-170), máy phát điện, bình ngưng, các
bình gia nhiệt cao áp, hạ áp, thiết bị khử khí, bơm nước cấp, bơm nước đọng, bơm
nước ngưng. Các đường ống dẫn hơi đến các bình gia nhiệt, đường nước ngưng
chính, đường nước ngưng đọng.
Đặc tính kỹ thuật của tuabin K-770-170:
Công suất định mức: 770MW
Tốc độ: 3000 v/p
Áp suất hơi đầu vào: 170kg/cm
2
(166bar)
Nhiệt độ hơi mới: 538
0
C

Số cửa trích: 7
15
Thiết kế tính toán xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất trung bình
Nhiệt độ hơi quá nhiệt trung gian: 538
0
C

Nhiệt độ nước cấp: 265
0
C
Lưu lượng hơi tuabin: G = 2180 T/h
Bảng 1: Dẫn ra các hiệu suất của các phần tuabin chính như sau:

Sơ đồ nhiệt nguyên lý
Trong đó:
LH : Lò hơi có bao hơi.
16
Cửa trích I II III IV V VI VII
P (bar) 37.2 19.3 11 6.2 4.1 1 0.5
t (
0
C) 325 457 353 305 257 135 84
i (kj/kg) 3021 3373 3163 3070 2977 2745 2617
Thiết kế tính toán xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất trung bình
BQN : Bộ quá nhiệt.
QNTG : Bộ quá nhiệt trung gian.
CA : Tầng cao áp.
TA : Tầng trung áp.
HA : Tầng hạ áp.
BN : Bình ngưng.
BNN : Bơm nước ngưng.
LE : Bình làm lạnh Ejectơ.
LC : Bình làm lạnh hơi chèn.
HA 4, 5, 6, 7 : Các bình gia nhiệt hạ áp 4, 5, 6, 7.
CA 1,2,3 : Các bình gia nhiệt cao áp 1, 2, 3.
BNC : Bơm nước cấp.
BNĐ : Bơm nước đọng.

KK : Thiết bị khử khí.
GNBS : Gia nhiệt nước bổ sung.
BPL : Phân li hơi.
GOA : Bộ giảm ôn, giảm áp.
* Diễn giải sơ đồ nhiệt nguyên lý :
Trong toàn bộ nhà máy 750MW bao gồm 1 khối mỗi khối 770MW gồm có: lò
hơi trực lưu, tua bin ngưng hơi một trục K-770-170 có 3 xilanh.
17
Thiết kế tính toán xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất trung bình
Hơi quá nhiệt từ lò hơi được dẫn đến phần cao áp của tuabin sẽ giãn nở sinh
công, sau khi ra khỏi phần cao áp hơi được quá nhiệt trung gian một lần nữa rồi
tiếp tục giãn nở trong phần trung áp và hạ áp của tuabin. Trên tuabin có 7 cửa trích
gia nhiệt cho nước ngưng, nước cấp và thiết bị khử khí. Phần hơi còn lại sau khi ra
khỏi phần hạ áp của tuabin được đưa vào bình ngưng, tại đây hơi được ngưng tụ
thành nước ngưng nhờ nước tuần hoàn làm mát.
Nước ngưng sau khi ra khỏi bình ngưng được bơm nước ngưng bơm qua bình
làm lạnh Ejectơ sau đó qua các bình gia nhiệt hạ áp rồi dồn về thiết bị khử khí.
Nước ngưng sau khi được khử khí sẽ được chứa trong bể khử khí, sau đó được bơm
nước cấp đưa qua các bình gia nhiệt cao áp làm tăng nhiệt độ trước khi đưa vào lò
hơi.
Hơi từ các cửa trích của tuabin gia nhiệt cho nước ngưng, nước cấp bao gồm: hai
cửa trích ở phần cao áp được gia nhiệt cho bình gia nhiệt cao áp số 1, số 2; ba cửa
trích ở phần trung áp được gia nhiệt cho bình cao áp số 3 và bình khử khí, bình gia
nhiệt hạ áp số 4, số 5 và hai cửa trích phần hạ áp gia nhiệt cho bình hạ áp 6 và số 7.
Ở thiết bị khử khí do hơi được trích từ cửa trích có áp suất cao nên được đưa qua
thiết bị giảm ôn giảm áp để hạ nhiệt độ và áp suất xuống phù hợp với yêu cầu. Hơi
ở các cửa trích của tuabin sau khi gia nhiệt cho nước ngưng, nước cấp thì sẽ ngưng
tụ thành nước đọng. Sơ đồ dồn nước đọng ở các bình gia nhiệt được chọn ở đây là
sơ đồ dồn cấp phối hợp với bơm: vừa dồn cấp ,vừa bơm đẩy về đường nước chính.
18

Thiết kế tính toán xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất trung bình
Ở các bình gia nhiệt cao áp (CA) nước đọng được dồn từ CA1 → CA2 → CA3 do
độ lệch về áp suất, sau đó nước đọng được dồn vào bình khử khí. Ở các bình gia
nhiệt hạ áp thì nước đọng được dồn từ bình gia nhiệt hạ áp HA4 → HA5→ HA6
rồi dùng bơm nước đọng dồn về điểm hỗn hợp trên đường nước ngưng chính phía
đầu ra của bình gia nhiệt hạ áp số 6. Nước đọng của bình gia nhiệt số 7, bình làm
lạnh ejectơ được đưa về bình ngưng.
2.2. Các thông số hơi và nước đồ thị i - S biểu diễn quá trình làm việc
của dòng hơi trong tua bin.
* Khi hơi đưa vào tua bin, qua các van điều chỉnh, hơi bị tiết lưu, do đó áp suất
của hơi trước tầng đầu của tua bin giảm đi khoảng 5% so với áp suất ban đầu P
0
Nghĩa là: P
0
’ = 0,95 P
0
Vậy áp lực trước tầng dầu tua bin: P’
0
= 0,95. P
0
= 0,95. 166 = 157,7
* Từ áp suất và nhiệt độ của hơi tại các cửa trích entanpi của hơi ứng với các
cửa trích đó.
* Áp suất làm việc tại bình gia nhiệt được lấy nhỏ hơn áp suất tại các cửa trích
tương ứng từ 3 ÷ 8%. Ở đây ta chọn ∆P = 5%.
* Riêng tại bình khử khí chọn làm việc với P’ =6bar hơi cấp cho bình khử khí
được lấy từ cửa trích số 3 có áp suất cao do đó phải quan van giảm áp trước khi
vào bình khử khí.
19
Thiết kế tính toán xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất trung bình

* Do điều kiện khí hậu ở Việt Nam, nhiệt độ nước làm mát bình ngưng là 26
0
C
do đó áp suất ngưng tụ P
K
thay đổi.
Nhiệt độ ngưng tụ được xác định như sau:
t
k
= t
1
+ ∆t + θ,
0
C
Trong đó:
t
k
: Nhiệt độ ngưng tụ ở bình ngưng,
0
C
t
1
: Nhiệt độ nước làm mát,
0
C
∆t: Độ gia nhiệt nước làm mát,
0
C
θ: Độ gia nhiệt thiếu của nước ở trong bình ngưng,
0

C
Các giá trị hợp lý của t
k
, được xác định bằng tính toán kinh tế kỹ thuật kết
hợp của 3 yếu tố: áp lực cuối P
k
của hơi trong tua bin, bình ngưng và hệ thống
cung cấp nước.
Độ gia nhiệt nước làm mát ∆t = 8 ÷12
0
C
Độ gia nhiệt thiếu của nước ở bình ngưng θ = 35
0
C
Chọn: ∆t = 8
0
C
θ = 3
0
C
⇒ t
x
= 26 + 8 + 3 = 37
0
C
20
Thiết kế tính toán xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất trung bình
Tương ứng có P
k
= 0,064 bar

Tra bảng, ta có i”
k
= 2569 KJ/kg
i’
k
= 155 KJ/kg
Chọn độ khô sau tầng cuối của tua bin là x = 0,95 thì
i
k
= x. i”
k
+ (1 - x)i’
k
= 0,95. 2569 + (1 - 0,95). 155
⇒ i
k
= 2448,3 KJ/kg
* Vì đã biết áp suất làm việc của bình gia nhiệt nên ta xác định được nhiệt độ
nước đọng. Từ đây ta thông qua độ gia nhiệt thiếu cho nước. θ = 3 ÷ 7
0
C
Ta tìm được nhiệt độ nước ngưng sau bình gia nhiệt (sau khi được hâm nóng)
t
H
= t
n
+ θ
Với: t
H
: Nhiệt độ nước đọng của bình gia nhiệt,

0
C
t
n
: Nhiệt độ nước ngưng sau bình gia nhiệt,
0
C
θ: Độ gia nhiệt thiếu cho nước,
0
C (chọn θ = 3
0
C)
Trên cơ sở đó ta có bảng 3 và từ đó ta xây dựng đồ thị i - S biểu diễn quá trình
làm việc của dòng hơi trong tua bin với các thông số:
P, t, i : áp suất, nhiệt độ và entanpi các cửa trích, bar,
0
C, KJ/kg
21
Thiết kế tính toán xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất trung bình
p’ : áp suất hơi trước các thiết bị gia nhiệt, bar. Xác định được áp lực
hơi tại các thiết bị gia nhiệt như sau: p’ = 0,95.p
t
H
, i’
H
: nhiệt độ và entanpi của nước ngưng bão hòa,
0
C, kJ/kg.
t
n

, i
n
: nhiệt độ và entanpi của nước sau các bình gia nhiệt,
0
C, kJ/k
Bảng 2: Thông số hơi tại các cửa trích, nước đọng và nước ngưng tại các bình
gia nhiệt.
Điểm
quá trình
Thiết bị
gia nhiệt
Thông số hơi và nước
P
Bar
T
0
C
i
KJ/kg
P’
bar
t
H
0
C
0
C
P
nc
bar

i
nc
KJ/kg
0 - 166 538 3406 - - - -
22
Thiết kế tính toán xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất trung bình
0’ - 157,7 527 3398 - - - -
1 GNCA1
37,2 325 3021 35.34 242.6 239.6 187.6 1040.0
2 GNCA2
19.3 457 3373 19.02 118,7 115.7 189.6 1040,6
2’ -
34 538 3540 - - - - -
3 GNCA3
11 353 3163 10,95 184 181 191.6 781,6
4 KK
6.2 305 3070 6 158.8 155.8 9 168.6
5 GNHA5
6.2 305 3070 5.89 157,1 154.1 12 2785.1
6 GNHA6
4.1 257 2977 3.89 143.6 140.6 15 620.4
7 GNHA7
1 135 2745 0,95 97,5 94.5 18 394,3
8 GNHA8
0.5 84 2617 0,47 79,8 75,8 21 321.9
K K
0,064
x =
0,95
2440 - 37 24 157,05

QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC CỦA DÒNG HƠI TRONG TUA BIN CÔNG SUẤT
TRÊN ĐỒ THỊ i - S
23
Thiết kế tính toán xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất trung bình










Trên giản đồ i-s, điểm 0’ ứng với trạng thái hơi ở trước phần cao áp. Các điểm
2, 2’ biểu thị thông số hơi trước và sau khi quá nhiệt trung gian. Nhiệt độ nước
cấp sau bình gia nhiệt cao 1 bằng 265
0
C. Còn điểm 4 là đường hơi trích đi vào ở
bình khử khí chính, 6 là đường hơi trích đi vào ở bình gia nhiệt hạ áp số 6 và
turbine chính từ turbine truyền động bơm nước cấp
2.3. Tính toán sơ đồ nhiệt nguyên lý:
*Cơ sở tính toán các thông số của nhà máy:
24
Thiết kế tính toán xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất trung bình
Mục đích cơ bản của việc tính toán sơ đồ nhiệt nguyên lý của nhà máy điện
ngưng hơi là ở chỗ xác định các đặt tính kỹ thuật của thiết bị nhằm đảm bảo
công suất điện. Đảm bảo yêu cầu về chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và năng lượng của
nhà máy điện và các phần tử của chúng.
Tính toán nhiệt chủ yếu dựa vào phương trình cân bằng nhiệt và phương trình

cân bằng vật chất, sau đó giải các phương trình đó. Tiến hành tính toán đối với
bình cao áp trước rồi đến bình hạ áp và bình ngưng.
Trong tính toán tổn thất hơi và nước do rò rỉ ở các đường ống các van và các
thiết bị khác được quy về tốn thất trên đường hơi mới còn tổn thất nhiệt được kể
đến thông qua hiệu suất của các thiết bị nhiệt (hệ số khuyếch tán nhiệt) và tốn
thất nhiệt độ, áp suất.
Trong thiết kế này tổn thất áp suất trong bộ quá nhiệt trung gian là 10%. Hiệu
suất các thiết bị gia nhiệt lấy khoảng 98 ÷ 99%. Tổn thất nhiệt độ lấy từ 2 ÷ 5
0
C.
Theo chọn trước các đại lượng:
Lượng hơi mới đưa vào tua bin: α
0
= 1
Lượng hơi rò rỏ trên đường ống: α
rr
= 0,02
Lượng hơi chèn vào bình làm lạnh hơi chèn cuối : α
cc
= 0,0025
Lượng hơi chèn xả qua ống tín hiêụ: α’
ch
= 0,001
25

×