Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

bằng chứng kiểm toán và các vấn đề liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.99 KB, 43 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

BÀI THẢO LUẬN
Bằng chứng kiểm toán
Nhóm: ……………………
2013
:
MỤC LỤC
Lời mở đầu
I.Khái niệm và phân loại bằng chứng kiểm toán Error: Reference source not found
1.Khái niệm: Error: Reference source not found
a.Khái niệm: Error: Reference source not found
b.Ý nghĩa của bằng chứng kiểm toán Error: Reference source not found
2.Phân loại bằng chứng kiểm toán Error: Reference source not found
a.Phân loại theo nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán: Error: Reference source not
found
b. Phân loại theo hình thức của BCKT. Error: Reference source not found
c.Phân loại theo tính thuyết phục 9
II. Yêu cầu v=i bằng chứng kiểm toán: Error: Reference source not found
1.Tính đầy đủ Error: Reference source not found
2.Tính thích hợp Error: Reference source not found
III, Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán Error: Reference source not found
1, Kiểm tra đối chiếu: Error: Reference source not found
2. Kỹ thuật quan sát Error: Reference source not found
3.Kỹ thuật xác nhận Error: Reference source not found
4. Kỹ thuật phỏng vấn Error: Reference source not found
5. Kỹ thuật tính toán Error: Reference source not found
6.Kỹ thuật phân tích Error: Reference source not found
IV. Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt Error: Reference source not found
1.Bằng chứng kiểm toán là ý kiến chuyên gia (VSA 620) Error: Reference source not
found


2.Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là giải trình của ban giám đốc (VSA 580) Error:
Reference source not found
3.Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là tư liệu của KTV nội bộ (VSA 610) Error:
Reference source not found
4.Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là tư liệu của các KTV khác (VSA 600)
Error: Reference source not found 5.Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là
bằng chứng về các bên liên quan (VS550)…… 42
2
Lời mở đầu
Những năm gần đây, hệ thống kế toán và kiểm toán Việt Nam không ngừng được hoàn
thiện, phát triển phù hợp v=i nền kinh tế thị trường và xu hư=ng mở cửa hội nhập v=i nền
kinh tế khu vực và quốc tế. Kiểm toán ra đời từ rất s=m, từ thế kỷ thứ III trư=c Công
nguyên và ngày càng phát triển, nắm vai trò quan trọng, tất yếu trong hệ thống công cụ
quản lý của con người. Tại Việt Nam, kiểm toán chính thức xuất hiện từ tháng 5 năm
1991 v=i sự ra đời của hai công ty kiểm toán là VACO và AASC. Tính đến thời điểm bây
giờ đã có trên 170 công ty kiểm toán.
Như chúng ta đã biết, kiểm toán được định nghĩa là quá trình các kiểm toán viên
(KTV) có năng lực và độc lập tiến hành thu thập bằng chứng về những thông tin đươc
kiểm toán và có thể định lượng được của một tổ chức và đánh giá chúng nhằm thẩm định
và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó v=i các chuẩn mực đã được thiết
lập. Xét về thực chất, kiểm toán chính là quá trình KTV thu thập và đánh giá các bằng
chứng kiểm toán (BCKT) bằng việc áp dụng các phương pháp kiểm toán thích hợp.
Chính vì vậy, bằng chứng kiểm toán (BCKT) là một trong những khái niệm cơ bản nhất
của kiểm toán. Các BCKT sẽ giúp cho KTV rút ra những kết luận hợp lý, làm căn cứ
vững chắc để đưa ra các ý kiến nhận xét về đối tượng kiểm toán.

3
I.Khái niệm và phân loại bằng chứng kiểm toán
1.Khái niệm:
a.Khái niệm:

Chức năng của kiểm toán mà cụ thể và phổ biến hơn cả là kiểm toán tài chính là kiểm
tra, xác nhận và bày tỏ ý kiến về các thông tin tài chính, thể hiện qua quá trình thu
thập và đánh giá các bằng chứng về BCTC của một tổ chức kinh tế cụ thể nhằm mục
đích xác nhận và báo cáo về tính trung thực, hợp lý của các báo cáo này v=i các chuẩn
mực đã được thiết lập thông qua báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán ghi nhận các
ý kiến của KTV, là sản phẩm quan trọng nhất của cuộc kiểm toán, độ chính xác và
hợp lý của nó phụ thuộc rất nhiều vào các BCKT mà KTV thu thập được trong suốt
quá trình kiểm toán.
Theo chuẩn mực VSA 500 thì bằng chứng kiểm toán được định nghĩa như sau: “Bằng
chứng kiểm toán: Là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên
quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên
ý kiến của mình.
Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài
chính và các tài liệu, thông tin từ những nguồn khác.”
Như vậy, thực chất của giai đoạn thực hiện kiểm toán là KTV dùng các phương
pháp kỹ thuật để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý
kiến của mình về BCTC được kiểm toán.
Cũng cần phải lưu ý rằng, không phải tất cả các thông tin tài liệu mà KTV thu
thập được trong quá trình kiểm toán tại đơn vị đều là các BCKT. Chỉ các thông tin và tài
liệu mà KTV thu thập được có liên quan đến cuộc kiểm toán và được KTV sử dụng làm
cơ sở để đưa ra các nhận xét của mình về BCTC của đơn vị m=i là các BCKT. Trách
nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán là phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm
toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về BCTC của đơn vị được kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán được thu thập bằng sự kết hợp thích hợp giữa các thủ tục thử
nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. Trong một số trường hợp, bằng chứng kiểm
toán chỉ có thể thu thập được bằng thử nghiệm cơ bản.
Như chúng ta đã biết hoạt động kiểm toán tài chính có đối tượng là các báo cáo tài
chính mang đặc điểm riêng.Theo định nghĩa trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
4
200(VSA 200) thì : “ Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và

chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính
chủ yếu của đơn vị.”
Là bảng tổng hợp, các bảng khai này đều chứa đựng những thông tin lập ra tại một thời
điểm cụ thể trên cơ sở những tài liệu kế toán tổng hợp và chi tiết dựa theo những nguyên
tắc cụ thể xác định. Mỗi thông tin chứa đựng trong mỗi báo các tài chính trên một khoản
mục cụ thể đều thể hiện nhiều mối quan hệ theo những hư=ng khác nhau: giữa khoản
mục này v=i khoản mục có liên quan khác, giữa số tiền ghi trên khoản mục v=i số dư
hoặc số phát sinh của các tào khoản tương ứng, giữa thông tin trên từng khoản mục v=i
các quy tắc xác lập chúng…Như vậy, để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến
về bảng khai tài chính, kiểm toán tài chính không thể tách rời các số liệu kế toán, các hoạt
động kinh doanh vầ tổ chức quản lý của đơn vị nhằm xác minh cụ thể độ tin cậy của từng
khoản mục cũng như mối quan hệ kinh tế chứa đựng trong các số dư , trong các chỉ tiêu
phản ánh mối quan hệ bên trong hoạt động tài chính. Điều này không những ảnh hưởng
trực tiếp t=i việc xác định mục tiêu kiểm toán tài chính mà còn ảnh hưởng t=i việc vận
dụng các phương pháp vào thu thập bằng chứng kiểm toán.
V=i những đặc trưng như vậy, việc tìm kiếm bằng chứng kiểm toán trong kiểm
toán báo cáo tài chính thể hiện những đặc thù riêng. Cụ thể là bằng chứng thu thập trong
kiểm toán tài chính phải hư=ng t=i mục đích chính của kiểm toán tài chính gồm:
-Xác định tính trung thực và tính khách quan của thông tin được trình bày trên báo
cáo tài chính.
-Đưa ra ý kiến về sự trung thực và hợp lý của thông tin kế toán.
-Khẳng định về sự tuân thủ luật kế toán, chế độ tài chính, kế toán hiện hành cũng
như là những quy định pháp luật có liên quan.
Ta có thể thấy, đối v=i mỗi loại bằng chứng khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến
việc hình thành ý kiến của kiểm toán viên, do đó kiểm toán viên cần nhận thức cụ thể về
các loại bằng chứng để có thể đánh giá bằng chứng một cách hữu hiệu trong khi thực
hành kiểm toán.
b.Ý nghĩa của bằng chứng kiểm toán
BCKT có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đưa ra ý kiến, quyết định của KTV về
hoạt động kiểm toán, nó là cơ sở để chứng minh cho các nhận định của KTV về các

BCTC của đơn vị. Đồng thời nó cũng là một trong những yếu tố quyết định độ chính xác
và rủi ro trong ý kiến của KTV. Có thể thấy sự thành công cuộc kiểm toán phụ thuộc
5
trư=c hết vào việc thu thập và sau đó đánh giá bằng chứng của KTV. Một khi KTV
không thu thập đầy đủ và đánh giá đúng các bằng chứng thích hợp thì KTV khó có thể
đưa ra một nhận định chính xác về đối tượng cần kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 có quy định: “KTV và công ty kiểm toán
phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của
mình về Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán”.
Thông qua đó ta có thể thấy một ý nghĩa rất quan trọng đối v=i các tổ chức kiểm toán độc
lập, các cơ quan kiểm toán nhà nư=c hoặc cơ quan pháp lý, bằng chứng kiểm toán còn là
cơ sở để giám sát đánh giá chất lượng hoạt động của KTV trong quá trình thực hiện kiểm
toán. Việc giám sát này có thể do nhà quản lý tiến hành đối v=i các kiểm toán viên thực
hiện kiểm toán hoặc có thể do cơ quan tư pháp tiến hành đối v=i chủ thể kiểm toán nói
chung ( trong trường hợp xảy ra kiện tụng đối v=i KTV hay công ty kiểm toán).
Bằng chứng kiểm toán giúp cho KTV rút ra kết luận hợp lý, làm căn cứ vũng chắc
để đưa ra các ý kiến nhận xét về báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Kiểm toán thực chất
là quá trình các KTV thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin được kiểm
toán bằng việc áp dụng các phương pháp thích hợp. Vì vậy, nếu không có các bằng
chứng thì KTV không thể tiến hành quá trình kiểm toán được. Không có bằng chứng
kiểm toán, không có cá nhân kiểm toán nào có thể dựa vào lý trí để có thể khẳng định về
một kết luận hợp lý. Hơn nữa, khi có vấn đề gì xảy ra liên quan đến việc kiểm toán thì
KTV phải giải trình về ý kiến nhận xét của mình và khi đó thì phải cần t=i các tài liệu,
chứng từ, sổ sách kế toán và nhiều thông tin khác liên quan để chứng minh cho ý kiến
của mình. Đó chính là bằng chứng kiểm toán.
Ví dụ: Khi tiến hành kiểm toán về thông tin nguyên vật liệu trong một đơn vị, KTV
phải căn cứ vào phiếu kiểm kê NVL đầu kì và hiện có ở trong đơn vi, phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, hóa đơn. Chứng từ mua NVL, BCĐKT và nhiều nguồn thông tin khác từ
doanh nghiệp hay từ bên ngoài.
2. Phân loại bằng chứng kiểm toán

Có rất nhiều BCKT khác nhau. Mỗi loaị bằng chứng có độ tin cậy khác nhau, mức
độ tin cậy của bằng chứng là yếu tố tin cậy để thu thập bằng chứng sử dụng chúng một
cách tốt nhất và hợp lý nhất. Độ tin cậy có thể phụ thuộc nguồn gốc (ở bên trong hay
ngoài doanh nghiệp); hình thức (hình ảnh, tài liệu hoặc lời nói) và từng trường hợp cụ
thể. Đối v=i mỗi loại bằng chứng khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến việc hình
thành ý kiến của KTV, do đó KTV cần nhận thức cụ thể về các loại bằng chứng để có thể
đánh giá bằng chứng một cách hữu hiệu trong khi thực hành kiểm toán. Để phục vụ cho
việc xác định các thủ tục, kỹ thuật kiểm toán phù hợp để thu thập các BCKT cũng như
đánh giá các bằng chứng thu thập đươc thì việc phân loại BCKT là hết sức quan trọng.
Nó giúp KTV có thể tìm được những bằng chứng có độ tin cậy cao nhằm giảm b=t rủi ro
6
kiểm toán cũng như giảm b=t chi phí kiểm toán. Người ta thường phân chia BCKT theo
hai cách phân loại cơ bản sau:
a, Phân loại theo nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán:
Trong cách phân loại này BCKT được chia thành các loại:
-BCKT do KTV trực tiếp khai thác và phát hiện: Các BCKT này thường do các KTV áp
dụng các kỹ thuật kiểm toán phù hợp và trực tiếp thu thập tại đơn vị được kiểm toán như:
quan sát vật chất (tự kiểm kê kho hoặc trực tiếp chứng kiến quá trình kiểm kê tài sản),
thực hiện quá trình tính toán lại, quan sat về hoạt động kiểm soát nội bộ, điều tra… Đây
là loại bằng chứng có độ tin cậy cao nhất vì nó được thực hiện trực tiếp bởi KTV, song
nhiều lúc nó còn mang tính thời điểm tại lúc kiểm tra nên việc thu thập là khó khăn, chi
phí thu thập cao.
VD: Kiểm toán về thông tin NVL trong đơn vị, KTV sẽ tiến hành kiểm kê số
NVL trong kho: tính toán giá trị nguyên liệu nhâp, xuất kho rồi sau đó đối chiếu v=i số
liệu trên số sách kế toán, hoá đơn xem nó có kh=p hay không.
-BCKT do khách hàng (đơn vị được kiểm toán) tạo lập và cung cấp: Đây là các BCKT
do các đơn vị được kiểm toán lập ra được các đơn vị này cung cấp cho KTV trong quá
trình kiểm toán. Thuộc loại này có thể có các bằng chứng:
+ Bằng chứng do đơn vị được kiểm toán phát hành và luân chuyển nội bộ như: các
chứng từ kế toán do đơn vị lập và phát hành ; các ghi chép kế toán, báo cáo kế toán, bảng

chấm công, sổ thanh toán tiền lương, sổ tổng hợp, sổ chi tiết, phiếu kiểm tra sản phẩm,
… ; giải trình bằng lời, bằng văn bản của cán bộ nghiệp vụ và cán bộ lãnh đạo; các quy
chế, chế độ quản lý tại đơn vị ; …. Nguồn gốc bằng chứng này chiếm một số lượng l=n,
khá phổ biến vì nó cung cấp v=i tốc độ nhanh và chi phí thấp. Do bằng chứng này có
nguồn gốc từ nội bộ đơn vị nên chũng chỉ thực sự có độ tin cậy khi hệ thống kiểm soát
nội bộ của đơn vị có hiệu lưc thực sự. Do vậy tính thuyết phục của chúng không cao.
+ Bằng chứng do các đối tượng khác phát hành và lưu trữ tại đơn vị được kiểm
toán như: hóa đơn bán hàng, hóa dơn mua hàng, biên bản bàn giao tài sản cố định,…
Bằng chứng có độ thuyết phục cao bởi nó được tạo từ bên ngoài. Tuy nhiên loại bằng
chứng này vẫn có khả năng tẩy xóa, thêm b=t ảnh hưởng đến độ tin cậy của kiểm toán đối
v=i hoạt động kiểm soát trong đơn vị.
VD: Tiếp tục ví dụ trên, đơn vị đươc kiểm toán sẽ cung cấp cho KTV các
chứng từ, hóa đơn nhập, xuất, các báo cáo tài chính. BCĐKT Và tất cả những tài liệu
này được KTV sử dụng để đưa ra ý kiến của mình đều được gọi là bằng chứng.
7
+ Bằng chứng do bên thứ 3 tạo lập: Là các bằng chứng kiểm toán do bên thứ 3 có
quan hệ độc lập v=i đơn vị được kiểm toán toán (như: đối thủ cạnh tranh, ngân hàng, bạn
hàng, đối tác của đơn vị được kiểm toán, những người khác,…) cung cấp đựơc kiểm
toán viên thu thập.
• Các số liệu thống kê chuyên ngành.
• Các chứng từ kế toán, hóa đơn do các đơn vị bên ngoài lập và phát hành:
hợp đồng bán hàng, giấy báo nợ, giấy báo có của Ngân hàng,…
• Các tài liệu biên bản làm việc của cơ quan liên quan như cơ quan tài chính,
cơ quan thuế, hải quan,…
• Xác nhận của bên thứ 3.
• Bằng chứng do đơn vị được kiểm toán phát hành nhưng lại lưu chuyển ở
bên ngoài như: ủy nhiệm chi, hóa đơn bán hàng,…
• Các tài liệu, bằng chứng do chuyên gia cung cấp,tư liệu của KTV khác, của
kiểm toán nội bộ.
Những bằng chứng này có độ tin cậy cao hơn bằng chứng do đơn vị được kiểm

toán cung cấp. Nhưng KTV cần phải xem xét kĩ thông tin vì có thể thông tin đưa ra
không chính xác do có sự thỏa thuận v=i đơn vị được kiểm toán.
VD: cũng ví dụ về NVL trên, các chứng từ hóa đơn xuất hàng là NVL,
BCĐKT….của đơn vị cung cấp NVL cho đơn vị được kiểm toán, cung cấp cho KTV và
được KTV sử dụng thì được gọi là bằng chứng kiểm toán.
-BCKT thu thập từ các nguồn thông tin đại chúng: Đây là các bằng chứng KTV thu thập
thông qua các luồng thông tin có liên quan đến đơn vị được kiểm toán trên các phương
tiện truyền thông như: báo chí, truyền hình, internet, ngoài luồng khác,… Tuy nhiên các
luồng thông tin này đa chiều, độ chính xác không cao nên KTV phải biết chắt lọc và
nhận định.
b. Phân loại theo hình thức của BCKT.
-Bằng chứng vật chất: gồm các tài liệu kiểm kê thực tế ( bản kiểm kê hàng tồn kho, biên
bản kiểm kê tài sản cố định,…) ; hiểu biết kiểm toán ; các văn bản, báo cáo của bên thứ 3
có liên quan ( thư xác nhận,…) ; các biên bản làm việc có liên quan v=i cơ quan tài chính,
thuế, hải quan, ngân hàng ;… Đây là dạng bằng chứng có tính thuyết phục cao nhưng chi
phí cũng cao.
8
-Bằng chứng tài liệu: bao gồm các chứng từ kế toán ; các tài liệu kế toán; các ghi chép kế
toán và ghi chép khác của đơn vị ( sổ sách, ghi chép bổ sung của kế toán, …) ; các BCTC
và báo cáo kế toán nội bộ ; giải trình của các nhà quản lý và các cán bộ nghiệp vụ trong
đơn vị ; các tài liệu thống kê chuyên ngành ; các tài liệu tính toán lại ; …. Dạng bằng
chứng này có mức độ tin cậy cao. Tuy nhiên một số loại bằng chứng mà độ tin cậy phụ
thuộc vào hiệu lực của bộ phận kiểm soát nội bộ.
-Bằng chứng lời nói: thường được thu thập qua phương pháp phỏng vấn. Nó mang tính
thuyết phục không cao song lại đòi hỏi sự hiểu biết của người phỏng vấn khá cao về vấn
đề cần phỏng vấn.
c.Phân loại theo tính thuyết phục:Ngoài 2 cách phân loại chủ yếu trên, còn có thế phân
loại BCKT theo tính thuyết phục:
Do BCKT được sử dụng để trực tiếp đưa ra ý kiến khác nhau về tính trung thực
của BCTC đơn vị kiểm toán phát hành. Vì vậy KTV cần phải xem xét mức độ tin cây

của chúng. Ý kiến của KTV trong báo cáo kiểm toán có mức độ tương ứng đối v=i tính
thuyết phục của bằng chứng. Theo cách này bằng chứng được phân loại như sau:
-Bằng chứng có tính thuyết phục hoàn toàn: Đây là loại bằng chứng do KTV thu thập
bằng cánh tự kiểm kê, đánh giá và quan sát. Bằng chứng này thường được đánh giá là
khách quan, chính xác và đầy đủ. Dựa vào ý kiến này KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toàn
phần.
-Bằng chứng thuyết phục từng phần: bằng chứng thu được từ phỏng vấn cần phải phân
tích và kiểm tra lại, các loại bằng chứng thường được đảm bảo bởi hệ thống kiểm soát nội
bộ. Chúng chỉ thật sự có tính thuyết phục khi bộ máy kiểm soát nội bộ của đơn vị là thực
sự tồn tại và có hiệu lực. Dựa vào loại bằng chứng này KTV chỉ có thể đưa ra ý kiến chấp
nhận từng phần.
-Bằng chứng không có giá trị thuyết phục: là bằng chứng không có giá trị trong việc ra ý
kiến, quyết định của KTV về việc kiểm toán. Bằng chứng có thể do phỏng vấn người
quản lý, ban quản trị.
II. Yêu c4u v5i bằng chứng kiểm toán:
Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp cho
mỗi loại ý kiến của mình. Sự đầy đủ và thích hợp luôn đi liền v=i nhau và được áp dụng
cho các bằng chứng kiểm toán, thu thập từ các thủ tục kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
“Đầy đủ” là tiêu chuẩn thể hiện số lượng bằng chứng kiểm toán, “Thích hợp” là tiêu
9
chuẩn thể hiện chất lượng, độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán…” (Theo Đoạn 8, chuẩn
mực kiểm toán số 500)
Việc xác định yêu cầu đầy đủ của bằng chứng kiểm toán còn tùy thuộc vào chất
lượng của các bằng chứng đó. Thông thường, các kiểm toán viên dựa vào bằng chứng
kiểm toán mang tính xét đoán và thuyết phục hơn là tính khẳng định chắc chắn. Do đó,
trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên thường tìm kiếm, khai thác bằng chứng kiểm
toán bằng nhiều nguồn khác nhau hoặc nhiều loại hình khác nhau để chứng minh cho
cùng một cơ sở dẫn liệu.
1.Tính đầy đủ
 Khái niệm: Đầy đủ là yêu cầu về số lượng các bằng chứng cần thiết làm cơ

sở cho các nhận xét của kiểm toán viên về thông tin của đơn vị cần được
kiểm toán. Đây là vấn đề không có một thư=c đo chung mà đòi hỏi rất
nhiều vào khả năng xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.Theo chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 500: “Trong quá trình hình thành ý kiến của
mình, kiểm toán viên không nhất thiết phải kiểm tra tất cả các thông tin có
sẵn. Kiểm toán viên được phép đưa ra kết luận về số dư tài khoản, các
nghiệp vụ kinh tế hoặc hệ thống kiểm soát nội bộ trên cơ sở kiểm tra chọn
mẫu theo phương pháp thống kê hoặc theo xét đoán cá nhân.”. Và các
chuẩn mực thường chấp nhận KTV thu thập bằng chứng kiểm toán ở mức
độ “ có tính thuyết phục” hơn là “ có tính kết luận chính xác”.
“Đầy đủ” là tiêu chuẩn đánh giá về số lượng của bằng chứng kiểm toán. Số lượng
của bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi đánh giá của kiểm toán viên
đối v=i rủi ro có sai sót (rủi ro được đánh giá ở mức độ càng cao thì cần càng nhiều bằng
chứng kiểm toán) và đồng thời chịu ảnh hưởng bởi chất lượng của bằng chứng kiểm toán
đó (chất lượng mỗi bằng chứng kiểm toán càng cao thì cần càng ít bằng chứng kiểm
toán). Tuy nhiên, nhiều bằng chứng kiểm toán được thu thập không có nghĩa là chất
lượng bằng chứng kiểm toán được đảm bảo. (VSA 500, A4).
Vậy những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự xét đoán của KTV về tính đầy đủ?
Thứ nhất, số lượng bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát: Mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát là hai loại rủi ro độc lập và khách quan, KTV không tạo ra và cũng không thể kiểm
soát được chúng. Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát có mức độ l=n hay nhỏ tùy thuộc
rất l=n vào ngành nghề kinh doanh cũng như môi trường pháp lý mà doanh nghiệp đang
10
hoạt động. Không những thế hai loại rủi ro này còn phụ thuộc vào bản chất các số dư tài
khoản và nghiệp vụ kinh tế đặc thù tương ứng v=i ngành nghề kinh doanh của DN.
+ Mức độ rủi ro tiềm tàng:
Mức độ rủi ro tiềm tàng là sai sót vượt qua gi=i hạn cho phép, tồn tại
ngay trong chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và môi trường quản lý của doanh
nghiệp cũng như trong các số dư tài khoản.Rủi ro tiềm tàng tồn tại độc lập v=i các thông

tin tài chính, bất kể DN có tiến hành kiểm toán hay không. KTV có thể nhận thức và áp
dụng phương pháp kiểm tra chi tiết khoa học để hạn chế rủi ro tiềm tàng đến mức có thể
chấp nhận được nhưng không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro tiềm tàng.
Khi lập chương trình kiểm toán KTV phải xác định cụ thể mức độ rủi
ro tiềm tàng cho các số dư hoặc loại nghiệp vụ quan trọng đến từng cơ sở dẫn liệu. Trong
trường hợp không thể xác định được thì kiểm toán viên phải giả định rằng rủi ro tiềm
tàng là cao cho cơ sở dẫn liệu đó. Căn cứ vào mức độ đánh giá rủi ro tiềm tàng để dự kiến
các công việc, thủ tục kiểm toán sẽ được thực hiện cho các nghiệp vụ, các khoản mục
trọng yếu trên báo cáo tài chính hoặc các nghiệp vụ, các khoản mục mà KTV cho là có
rủi ro tiềm tàng cao.
+ Mức độ rủi ro kiểm soát:
Rủi ro kiểm soát là khả năng xảy ra sai sót trọng yếu trong từng
nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà
trong quá trình kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán không phát hiện được.
Để tránh được rủi ro kiểm soát, KTV cần phải biết về hệ thống kế
toán và thực hiện công việc kế toán để xác định các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu và
nguồn gốc của nó, về công tác tổ chức bộ máy kế toán, quy trình kế toán từ hệ thống
chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán cho đến khi lập hệ thống BCTC. Bên cạnh
đó KTV cần đánh giá năng lực, kinh nghiệm cũng như tính liêm khiết của kế toán trưởng
và các nhân viên bộ phận kế toán
- Tính trọng yếu của thông tin kiểm toán: khoản mục nào có tính trọng yếu càng
cao (tức tính quan trọng của khoản mục đó trên tổng thể báo cáo tài chính là cao) thì đòi
hỏi phải quan tâm nhiều hơn và do đó phải thu thập nhiều bằng chứng kiểm toán hơn. Ví
dụ, trong doanh nghiệp chuyên sản xuất, khoản mục hàng tồn kho chiếm vị trí quan trọng
nên kiểm toán viên thu thập bằng chứng về hàng tồn kho nhiều.
11
- Độ tin cậy của KTV vào hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị: Độ tin cậy của
KTV vào hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị thể hiện ở mức dộ thỏa mãn của KTV vào
hệ thống này. Nếu độ tin cậy của KTV vào hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị ở mức
độ cao thì số lượng các bằng chứng kiểm toán sẽ ít đi và ngược lại

Theo yêu cầu này, bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo được tính khái quát đối v=i toàn
bộ đối tượng kiểm toán( các khoản mục, toàn bộ thông tin hiện có). Nói cách khác, để
đưa ra ý kiến nhận xét thì kiểm toán viên phải thu thập đủ lượng bằng chứng đảm bảo giá
trị pháp lý cho kết luận của mình cũng như sự tin tưởng của khách hàng.
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên cũng phải xem xét mối quan hệ giữa chi phí
cho việc thu thập báo cáo kiểm toán v=i lợi ích của thông tin đó. Mặc dù vậy, khó khăn
và chi phí kiểm toán không phải là lý do để bỏ qua một số thủ tục kiểm toán cần thiết.
Thứ hai, là nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán:
Bằng chứng kiểm toán phải được thu thập cho từng cơ sở dẫn liệu của Báo cáo tài
chính. Bằng chứng liên quan đến một cơ sở dẫn liệu không thể bù đắp cho việc thiếu
bằng chứng liên quan đến cơ sở dẫn liệu khác. Nội dung, lịch trình và phạm vi của các
thử nghiệm của kiểm toán viên cũng có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán cho nhiều cơ
sở dẫn liệu cùng một lúc. Như vậy, sự đầy đủ của bằng chứng kiểm toán còn thể hiện ở
các loại bằng chứng mà kiểm toán viên cần phải thu thập để xác định cơ sở dẫn liệu của
các chỉ tiêu và bộ phận cấu thành trên Báo cáo tài chính. Mỗi chỉ tiêu và bộ phận cấu
thành khác nhau của các Báo cáo tài chính cần các bằng chứng trên một số cơ sở dẫn liệu
khác nhau. Mặt khác, cùng một chỉ tiêu và bộ phận như nhau trên báo cáo tài chính
nhưng ở các đơn vị khác nhau sẽ tồn tại khả năng sai phạm không giống nhau, kiểm toán
viên cần thu thập các bằng chứng liên quan đến các khả năng sai phạm này. Do vậy, các
mục tiêu kiểm toán cụ thể cho từng chỉ tiêu bộ phận của Báo cáo tài chính tại đơn vị được
kiểm toán sẽ quyết định số lượng bằng chứng kiểm toán về từng cơ sở dẫn liệu của từng
chỉ tiêu và bộ phận cụ thể cần phải thu thập.
Ví dụ: Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán khi kiểm toán Tài sản cố định
- Tính hiện hữu: Biên bản kiểm kê TSCĐ được coi là 1 bằng chứng cho cơ sở dẫn
liệu của sự hiện hữu
- Quyền và nghĩa vụ: Có thể lấy bằng chứng là hợp đồng mua bán TSCĐ,…
- Định giá: Sử dụng Chính sách kế toán về thời gian/ tỷ lệ khấu hao TSCĐ,… để
làm bằng chứng
12
- Đầy đủ: Bằng chứng có thể là các sổ chi tiết và biên bản kiểm kê TSCĐ…

- Khi kiểm toán viên vẫn còn nghi ngờ có gian lận, sai sót liên quan đến cơ sở dẫn
liệu có thể ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, kiểm toán viên cần phải
thu thập thêm các bằng chứng kiểm toán bổ sung cần thiết để giải tỏa sự nghi ngờ
đó. Nếu không thể thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp, kiểm toán viên sẽ đưa ra
ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến. (Chuẩn mực
kiểm toán số 700 “Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính”.)
2.Tính thích hợp
Khái niệm: Là khái niệm để chỉ chất lượng hay độ tin cậy của BCKT. BCKT thích
hợp phải giúp KTV đạt được mục đích KT của họ và sự thích hợp của BCKT liên
quan đến sự phù hợp và đáng tin cậy thông qua việc xem xét cơ sở dẫn liệu của
chúng.
Sự thích hợp (hoặc chất lượng) của bằng chứng kiểm toán liên quan đến sự phù
hợp và đáng tin cậy thông qua việc xem xét cơ sở dẫn liệu của chúng. Bằng chứng kiểm
toán thích hợp phải giúp kiểm toán viên đạt được mục đích kiểm toán của mình. Độ tin
cậy của bằng chứng kiểm toán còn tùy thuộc nguồn gốc và bản chất của các bằng chứng
kiểm toán.
Không có một thư=c đo tuyệt đối nào để xét đoán mức độ tin cậy của một BCKT
mà nó phụ thuộc vào xét đoán nghề nghiệp của chính KTV.
Để xem xét bằng chứng kiểm toán có tin cậy hay không, KTV thường tính đến các
yếu tố sau:
-Tính chất, nội dung và mức độ rủi ro tiềm tàng của toàn bộ báo cáo tài chính,
từng số dư tài khoản hoặc từng loại nghiệp vụ;
- Hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và sự đánh giá về rủi ro kiểm soát;
- Tính trọng yếu của khoản mục được kiểm tra;
- Tình trạng tài chính của doanh nghiệp và các điều kiện, sức ép bất thường có thể
dẫn dắt các nhà quản lý mắc phải sai phạm
- Kinh nghiệm từ các lần kiểm toán trư=c;
-Kết quả các thủ tục kiểm toán, kể cả các sai sót hoặc gian lận đã được phát hiện;
-Nguồn gốc, độ tin cậy của các tài liệu, thông tin
13

Nguyên tắc đánh giá độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán:
-Bằng chứng có nguồn gốc bên ngoài đơn vị đáng tin cậy hơn bằng chứng có
nguồn gốc từ bên trong doanh nghiệp
-Bằng chứng bên trong đơn vị có độ tin cậy cao hơn khi hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả
-Bằng chứng do KTV thu thập có độ tin cậy cao hơn do đơn vị cung cấp
-Bằng chứng kiểm toán dư=i dạng văn bản, hình ảnh đáng tin cậy hơn bằng chứng
ghi lại bằng lời nói
-Bằng chứng kiểm toán được coi là thích hợp khi nó đáng tin cậy và có liên quan
đến mục tiêu kiểm toán:
+Tính liên quan: tức là bằng chứng kiểm toán liên quan đến mục tiêu kiểm toán.
Chằng hạn khi mục tiêu kiểm là sự hiện hữu của hàng tồn kho, kiểm toán viên phải lựa
chọn mẫu gồm các số dư các khoản mục hàng tồn kho trên sổ sách kế toán và thu thập
chứng từ về sự tồn tại của chúng trong thực tế tại khi. Thế nhưng khi mục tiêu kiểm toán
là sự đầy đủ, kiểm toán viên phải lựa chọn một số hàng tồn kho trong kho và thu thập
bằng chứng chứng minh những mặt hàng này đã được ghi chép đầy đủ vào sổ sách.
Như vậy, có thể thấy bằng chứng kiểm toán cần thu thập sẽ khác nhau v=i mỗi mục
tiêu kiểm toán khác nhau, nhưng được coi là thích hợp, các bằng chứng kiểm toán phải
liên quan đến mục tiêu kiểm toá
+Tính tin cậy: Mức độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán chịu nhiều yếu tố như
nguồn gốc và bản chất của thông tin
 Nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng kiểm toán nào càng
độc lập v=i đơn vị kiểm toán thì càng có độ tin cậy hay bằng chứng có
nguồn gốc từ bên ngoài đơn vị đáng tin cậy hơn bằng chứng có nguồn gốc
từ bên trong. Theo đó, có thể kể ra các loại bằng chứng có độ tin cậy giảm
dần như sau:
• Các bằng chứng do bên ngoài đơn vị cung cấp cho kiểm toán
viên. Ví dụ: Giấy xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng.
14
• Các bằng chứng do bên ngoài lập nhưng được lưu giữ tại đơn vị

được kiểm toán. Ví dụ: số phụ ngân hàng.
• Bằng chứng do đơn vị phát hành và luân chuyển ra ngoài đơn
vị, sau đó quay trở lại đơn vị. Ví dụ: ủy nhiệm chi( đã thanh toán).
• Bằng chứng do đơn vị phát hành và luân chuyển trong nội bộ
đơn vị. Ví dụ: Phiếu xuất kho.
 Xét về dạng bằng chứng kiểm toán
• Bằng chứng vật chất đạt được do kiểm kê hoặc tham gia kiểm
kê và các hiểu biết của kiểm toán viên về lĩnh vực kiểm toán được coi là hai dạng
bằng chứng có độ tin cậy cao nhất.
• Bằng chứng ở dạng tài liệu( chứng từ, sổ sách) có độ tin cậy
kém hơn so v=i dạng vật chất.
• Bằng chứng thu thập qua phỏng vấn có độ tin cậy thấp hơn so
v=i bằng chứng tài liệu
• Bằng chứng gốc thì đáng tin cậy hơn bằng chứng phôt hoặc fax
 Hệ thống kiểm soát nội bộ: Đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ vững
mạnh thì bằng chứng kiểm toán thu thập từ đơn vị đó sẽ đáng tin cậy hơn
đơn vị không có hoặc có hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém.
 Sự kết hợp giữa các bằng chứng kiểm toán: Một nhóm bằng chứng có từ
những nguồn khác nhau, ở các dạng khác nhau nhưng cùng chứng minh
cho một vấn đề sẽ tạo ra độ tin cậy l=n hơn so v=i việc xem xét riêng rẽ
từng bằng chứng. Ngược lại, nếu hai bằng chứng cho kết quả mâu thuẫn
v=i nhau, kế toán viên phải xem xét một cách thận trọng và phải giải thích
được sự khác biệt đó bằng cách xác định thủ tục kiểm tra bổ sung cần thiết
để giải quyết mâu thuẫn trên. Tức là bằng chứng kiểm toán sẽ có sức
thuyết phục cao hơn khi có được thông tin từ nhiều nguồn và nhiều loại
khác nhau cùng xác nhận.
Hai khía cạnh thích hợp phải được xem xét một cách đồng thời bởi vì bằng chứng kiểm
toán có thể có độ tin cậy cao nhưng không liên quan đến mục tiêu kiểm toán và ngược
lại.
15

Ngoài ra, tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán có liên quan đến tính chất và
thời điểm của các thủ tục kiểm toán. Thời điểm của các thủ tục kiểm toán có ảnh hưởng
t=i tính hiệu quả và hiệu năng của kiểm toán. Bởi vậy chúng ta phải xác định các thủ tục
kiểm toán có thể được thực hiện trư=c khi kết thúc năm. Trư=c khi kết thúc kỳ chúng ta
cần phải nhận thức về những rủi ro đang tăng lên, dẫn t=i chúng ta có thể không phát hiện
được những sai sót trọng yếu tồn tại ở cuối kỳ. Kiểm toán viên cần phải giảm các rủi ro
kiểm toán có xu hư=ng tăng bằng cách lựa chọn các thủ tục kiểm toán cụ thể để kiểm tra
kỳ còn lại. Khi chúng ta kiểm tra các hoạt động kiểm soát tạm thời, việc cập nhật công
việc này là cần thiết để đảm bảo các hoạt động kiểm soát không thay đổi và chúng có
hiệu ủa trong kỳ còn lại.
Những ví dụ dư=i đây chỉ ra sự tác động của những yêu cầu đối v=i bằng chứng
kiểm toán t=i tính đầy đủ và tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán:
-Ví dụ 1: Trong một công ty vận tải có một số lượng l=n các hóa đơn có số tiền
tương đối nhỏ, các bằng chứng cho là thích hợp và đầy đủ đối v=i phương pháp tính
doanh thu có thể rất khác biệt so v=i các thủ tục mà chúng ta thực hiện đối v=i một công
ty đóng tàu có rất ít các hóa đơn nhưng các hóa đơn đó có số tiền phát sinh l=n.
-Ví dụ 2: Nếu một công ty thu được khoảng 95% trong tổng số các khoản phải thu
trong vòng 5 ngày kết thúc năm, các thủ tục mà chúng ta thực hiện nhằm thu thập bằng
chứng đối v=i tính hiện hữu, tính chính xác và đánh giá các số dư của tài khoản phải thu
khách hàng có thể khác biệt rất l=n so v=i các bằng chứng chúng ta thu thập được đối v=i
các khoản phải thu của khách hàng .
Ngoài hai yêu cầu trên, một vấn đề mà trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm
toán, KTV phải thường xuyên quan tâm đó là hiệu quả về chi phí. Mặc dù điều này là vô
cùng quan trọng đối v=i KTV nhưng không phải vì nó mà KTV tìm mọi cách để giảm
thiểu chi phí. KTV có thể khai thác bằng chứng kiểm toán đủ và thích hợp ở nhiều nơi,
thậm chí ở hồ sơ làm việc của năm trư=c. Tuy nhiên, KTV cần biết hồ sơ kiểm toán năm
trư=c không phải là “ bảo bối” cho KTV vì môi trường kinh doanh đã thay đổi, bản thân
khách hàng cũng có thể có những thay đổi l=n,… vì vậy để thu thập bằng chứng kiểm
toán thích hợp, KTV cần lựa chọn những thủ tục kiểm toán hợp lý.
III, KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN:

Để có thể thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp, kiểm toán
viên thường áp dụng các kỹ thuật sau:
16
1, Kiểm tra đối chiếu:
- Khái niệm: Là việc kiểm toán viên trực tiếp kiểm tra, đối chiếu xem xét các tài liệu,
sổ sách kế toán và các tài sản hữu hình để kiểm tra tính đúng đắn cúa số sách kế
toán và sự tồn tại, quyền sở hữu của các tài sản vật chất đó.
Kiểm tra đối chiếu thường bao gồm 2 loại:
- Kiểm tra vật chất
- Kiểm tra tài liệu
a. Kiểm tra vật chất:
- Khái niệm: Là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản của
doanh nghiệp . Đối tượng kiểm tra vật chất thường là hang tồn kho, tài sản cố
định, tiền mặt, giấy tờ thanh toán có giá trị. Kết quả của quá trình này thường là
các biên bản kiểm kê, biên bản kiểm tra, biên bản đánh giá, bảng thống kê,…
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 501: “ Trường hợp kiểm toán viên không thể tham
gia kiểm kê hiện vật vào ngày đơn vị thực hiện kiểm kê thì phải tham gia kiểm kê lại 1 số
mặt hàng vào thời điểm khác, …”
“Trường hợp kiểm toán viên không thể tham gia kiểm kê, chẳng hạn do tính chất và địa
điểm công việc kiểm kê này, thì kiểm toán viên phải xác định xem mình có thể thực hiện
các thủ tục kiểm tra thay thế nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về sự
hiên hữu và tình trạng của hàng tồn kho
Mức độ áp dụng: V=i những tài sản dễ xảy ra mất mát hoặc thiếu thì việc kiểm kê vật
chất phải thực hiện và được kiểm tra toàn diện. Cũng đối v=i những loại tài sản khác thì
tùy thuộc vào tầm quan trọng, mức độ trọng yếu của từng loại mà tiến hành kiểm tra cho
phù hợp.”
-Những yếu tố tác động đến bằng chứng thu được từ việc kiểm tra vật chất: Độ tin
cậy của bằng chứng vật chất phụ thuộc vào kỹ năng và hiểu biết của kiểm toán
viên thực hiện kiểm kê. Nếu kiểm toán viên thiếu sự am hiểu về đánh giá chủng
loại các tài sản cần thiết hoặc kiểm kê không cẩn thận thì bằng chứng thu thập

được có thể có sai lệch.
Ưu điểm:
- V=i đặc điểm như vậy thì ưu điểm của kỹ thuật kiểm kê là cung cấp bằng chứng có độ
tin cậy cao nhất vì kiểm kê là quá trình xác minh sự hiện hữu của tài sản, mang tính
khách quan.
17
- Hơn nữa cách thực hiện kĩ thuật này đơn giản, phù hợp v=i chức năng xác minh của
kiểm định.
Nhược điểm:
- Chỉ áp dụng đối v=i tài sản hữu hình. Đối v=i một số tài sản cố định như đất đai, nhà
xưởng, máy móc thiết bị … kỹ thuật kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản, không
cho biết quyền sở hữu của đơn vị đối v=i tài sản đó; hoặc tài sản có thể hiện hữu nhưng
lại là tài sản thuê ngoài, hay đã đem thế chấp…
- Đối v=i hàng hóa, nguyên vật liệu tồn kho, kiểm tra vật chất chỉ cho biết sự tồn tại thực
tế về số lượng, còn chất lượng, tình trạng kĩ thuật, phương pháp đánh giá đúng hay sai thì
chưa thể hiện. Do đó kiểm tra vật chất đối v=i vật tư phải đi kèm v=i các BCKT để chứng
minh quyền sở hữu và giá trị của tài sản đó. Điều này dẫn t=i một thực tế là, KTV muốn
có được bằng chứng tin cậy hơn thì cần thực hiện phương pháp này v=i các kỹ thuật
khác.
-Thời gian và chi phí tương đối l=n.
Để phát huy tác dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế công tác kiểm kê cần thực hiện theo q
uy trình sau:
- Chuẩn bị kiểm kê phải căn cứ:
+Vào mục tiêu quy mô thời hạn kiểm kê để bố trí lực lượng và cơ cấu nhân viên, thiết bị
đo lường phù hợp và chính xác, cân nhắc khả năng cần đến các chuyên gia. Đây là yếu tố
quyết định chất lượng của cuộc kiểm kê.
+Xem xét hệ thống thông tin và các thủ tục kiểm soát áp dụng đối v=i các khoản mục.
+Địa điểm lưu kho và tầm quan trọng của từng địa điểm.
+ Rủi ro tiềm tàng liên quan t=i việc kiểm kê.
+ Xem xét các hoạt động kiểm soát và các biện pháp do Ban giám đốc đưa ra nhằm giảm

thiểu rủi ro.
- Thực hành kiểm kê:
+Phải theo đúng yêu cầu và ghi chép đầy đủ theo từng mục hoặc lô hàng. Phiếu kiểm kê
là chứng từ kế toán.
+ Xem xét tính đầy đủ và chính xác của hồ sơ kiểm kê bằng cách đối chiếu các khoản
mục trên hồ sơ kiểm kê kho v=i danh mục thực tế kiểm kê kho. Lập một bản sao hồ sơ
kiểm kê kho để so sánh sau này.
18
+ Ghi chép những biến động trong suốt quá trình kiểm kê để xem xét việc hạch toán sau
này đối v=i nghiệp vụ trư=c và sau kiểm kê.
+ Tìm hiểu nguyên nhân gây ra chênh lệch đáng kể giữa sổ kho và thực tế kiểm tra và
những thủ tục điều chỉnh của khách hàng.
+ Xem xét tính chính xác của danh mục cuối cùng của các tài khoản.
- Kết thúc kiểm kê :cần có biên bản kiểm kê trong đó phải nêu rõ chênh lệch, các
nguyên nhân và xử lý cụ thể có đầy đủ chữ kí của những người tham gia cuộc kiểm kê.
Biên bản cần phải được đính kèm phiếu kiểm kê và bản lê chênh lệch và kết quả kiểm kê.
-Ngoài ra kiểm tra vật chất đối v=i vật tư cần đi kèm v=i các chứng từ khác để chứng
minh quyền sở hữu và giá trị tài sản đó.
-Đối với hàng hóa được lưu giữ cho đơn vị thứ ba thì thông thường lấy xác nhận của bên
thứ ba về số lượng, chất lượng hàng tồn kho do khách hàng giữ hộ cho đơn vị thứ ba và
cân nhắc.
+Bên thứ ba không có tính độc lập v=i khách hàng kiểm toán.
+Bên thứ ba cử người của họ tham gia vào quá trình kiểm kê. Nếu bên thứ ba nhờ KTV
khác thì có thể thông qua KTV này để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của bên thứ ba
đối v=i kiểm kê kho và lưu trữ hàng hóa.
b, Kiểm tra tài liệu:
-Khái niệm: Là xem xét, đối chiếu các chứng từ sổ sách có liên quan sẵn có trong đơn vị
bao gồm:
+ Chứng từ v=i sổ kế toán
+ Sổ kế toán v=i báo cáo kế toán

+ Các báo cáo kế toán v=i nhau
+ Đối chiếu kỳ này v=i kỳ trư=c

 Kiểm tra chứng từ: là so sánh giữa số dư hoặc số phát sinh của các nghiệp
vụ v=i chứng từ, quá trình này có thể tiến hành theo 2 cách v=i mục tiêu
hư=ng t=i khác nhau:
19
+ Từ chứng từ gốc t=i sổ sách ( từ trên xuống ):Việc kiểm tra sẽ bắt đầu từ chứng
từ gốc, kiểm tra theo trình tự ghi sổ kế toán đến sổ sách. Trường hợp này KTV muốn
chứng minh rằng nghiệp vụ phát sinh đó được ghi chép đầy đủ. KTV kiểm tra về thời
gian ghi chép, về nghiệp vụ kinh tế nhằm thu thập bằng chứng cho thấy các nghiệp vụ
phát sinh có được ghi chép, phản ánh đầy đủ trong các sổ kế toán không. KTV thường tập
trung kiểm tra các chứng từ phát sinh vào thời điểm cuối năm của tài khoản doanh thu,
thu nhâp, chi phí mua hàng….Đây là thời điểm “nhạy cảm” dễ có nguy cơ xảy ra sai
sót .Ví dụ, doanh nghiệp thường giữ lại hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm kê hàng hóa,
chứng từ vận chuyển,… Nếu kiểm tra từ chứng từ lên sổ thì kiểm toán sẽ thu được bằng
chứng về các nghiệp vụ mua hàng phát sinh đã được ghi sổ đầy đủ hay chưa.
+ Từ sổ sách kiểm tra ngược về chứng từ gốc( từ dư=i lên):Việc kiểm tra sẽ bắt
đầu từ sổ sách kiểm tra ngược theo trình tự ghi sổ kế toán về chứng từ gốc. Khi muốn thu
thập bằng chứng về tính có thật của mọi nghiệp vụ được ghi sổ, KTV sẽ tiến hành lựa
chọn các nghiệp vụ ghi trong sổ chi tiết các tài khoản rồi kiểm tra ngược lại chứng từ gốc
của các nghiệp vụ đó. Các nghiệp vụ sẽ được lựa chọn trên nguyên tắc các khoản phát
sinh l=n hoặc các khoản bất thường. Khi thực hiện kiểm tra chứng từ gốc KTV cần xem
xét tính hợp lý, hợp lệ của chúng : các chữ ký phê duyệt có đầy đủ, có hợp lệ hay không,
có được áp dụng theo các biểu mẫu do BTC quy đinhk hay không….Theo ví dụ trên nếu
kiểm tra từ sổ sách kế toán đến các chứng từ mua hàng thì KTV sẽ thu được bằng chứng
liệu nghiệp vụ mua hàng ghi trên sổ kế toán có đầy đủ chứng từ hay không.
 Kiểm tra kết luận: từ 1 kết luận có trư=c, KTV thu thập tài liệu là cơ sở
cho kết luận cần khẳng định.
Ví dụ: kiểm tra các tài liệu , chế độ thuế riêng trong lĩnh vực hoạt động của khách hàng

để xem xét nghĩa vụ của doanh nghiệp v=i nhà nư=c.
Ưu điểm:
- Kỹ thuật kiểm tra tài liệu tương đối thuận tiện do tài liệu thường là sẵn có. Bằng chứng
kiểm toán thu thập được từ kỹ thuật này được gọi là kiểu mẫu tài liệu chứng minh, đôi
khi các mẫu này lại là bằng chứng hợp lí duy nhất nếu KTV không tìm được các loại
bằng chứng khác.
- Chi phí thu thập bằng chứng cũng thấp hơn các phương pháp khác.
Nhược điểm:
20
- Việc kiểm tra cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao hay thấp tùy thuộc vào nội dung,
nguồn gốc của các bằng chứng và tùy thuộc vào hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ
đối v=i quy trình xử lý tài liệu đó. Giá trị của bằng chứng kiểm toán thường được đánh
giá giảm dần theo “ độ dốc” về tính khách quan của nguồn gốc thu thập bằng chứng.
- Phụ thuộc vào nguồn gốc của bằng chứng. Những tài liệu được KTV đối chiếu, kiểm tra
có thể bị làm giả, sửa chữa,… do đó làm mất đi tính khách quan, đôi khi dẫn đến kết luận
sai. Cụ thể :
+Những bằng chứng ghi thành văn bản có độ tin cậy cao hơn bằng chứng bằng lời
nói.
+Bằng chứng nguyên bản có giá trị cao hơn bằng chứng sao chụp.
+Bằng chứng thu thập từ các nguồn bên ngoài có độ tin cậy cao hơn bằng chứng
được cung cấp bởi đơn vị được kiểm toán.
+Những bằng chứng do KTV tự tính toán , thu thập được có độ tin cậy cao hơn
những bằng chứng do người khác cung cấp.
+Bằng chứng thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều dạng khác nhau cùng
chứng minh cho một vấn đề có độ tin cậy cao hơn so v=i các bằng chứng đơn lẻ .
- Kiểm toán viên không thể tiến hành kiểm tra, đối chiếu tất cả các sổ sách, chứng từ
trong đơn vị được kiểm toán v=i số lượng chứng từ sổ sách là rất l=n.
Để tránh tình trạng mất thời gian, tốn kém chi phí mà thật sự không cần thiết, ảnh hưởng
t=i tính hiệu quả kinh tế đối v=i công ty kiểm toán thì khi kiểm tra xác minh tài liệu KTV
tiến hành theo các bư=c sau:

+Bước 1: KTV kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của các bằng chứng tài liệu
cần kiểm tra bằng việc chọn mẫu kiểm toán. Mẫu này có thể được chọn trên nguyên tắc
số l=n hoặc có những biến động thất thường. Quá trình lấy mẫu kiểm toán có thể được
thực hiện thông qua các phương pháp chọn mẫu đã biết: chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn mẫu
hệ thống, chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ…
+Bước 2: KTV tiến hành kiểm tra, đối chiếu các tài liệu một cách chi tiết:
 KTV nghi ngờ số liệu trên sổ sách kế toán l=n hơn số liệu thực
tế: Trường hợp KTV nghi ngờ số liệu trên sổ kế toán được báo
21
cáo l=n hơn số liệu thực tế, tức là khả năng các nghiệp vụ được
báo cáo khống, trùng hoặc thực tế không phát sinh, KTV sẽ tiến
hành chọn mẫu các nghiệp vụ trên các sổ kế toán, sau đó tìm các
chứng từ gốc chứng minh cho các nghiệp vụ để kiểm tra và đối
chiếu (đối chiếu từ sổ kế toán sang chứng từ gốc).
 KTV nghi ngờ số liệu trên sổ sách kế toán nhỏ hơn số liệu thực
tế: Trường hợp KTV nghi ngờ số liệu trên sổ kế toán được báo
cáo nhỏ hơn số liệu thực tế, tức là khả năng các nghiệp vụ được
báo cáo thiếu, không đầy đủ KTV sẽ tiến hành chọn mẫu các
chứng từ kế toán gốc để kiểm tra sau đó xem xét quá trình ghi
chép các nghiệp vụ này trên các sổ kế toán của đơn vị (đối chiếu
từ chứng từ vào sổ kế toán).
2. Kỹ thuật quan sát
-Khái niệm : Là việc KTV xem xét , chứng kiến tận mắt các quy trình xử lý nghiệp
vụ do các cán bộ đơn vị thực hiện xem các quy định về quy trình nghiệp vụ đó có được
tuân thủ.
Ví dụ: KTV quan sát việc kiểm kê thực tế hoặc quan sát các thủ tục kiểm soát do đơn vị
được kiểm toán tiến hành; KTV có thể đi thị sát đơn vị được kiểm toán để có ấn tượng
chung về máy móc, thiết bị của đơn vị, quan sát tính cũ, m=i và vận hành của máy móc;
quan sát các cá nhân thực hiện nhiệm vụ để đánh giá chung về tình hình hoạt động của
đơn vị.

Kỹ thuật quan sát được KTV thực hiện chủ yếu trong các khảo sát kiểm soát nhằm
đánh giá hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán.Nó
đem lại cho KTV các bằng chứng về sự tồn tại, sự hiện hữu của các thủ tục kiểm soát mà
đơn vị thiết lập trong hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Khảo sát kiểm soát hay thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng
chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp, và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và
hệ thống kiểm soát nội bộ .
Trong đó :
-Sự thiết kế có nghĩa là hệ thống kế toán, và hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế sao
cho có khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa được các sai sót trọng yếu .
22
-Sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ có nghĩa là hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm toán nội bộ tồn tại và hoạt động một cách hữu hiệu trong
suốt thời kì xem xét .
Kỹ thuật quan sát cũng có thể được thực hiện để xác nhận tính đúng đắn của các
thông tin, tài liệu và bằng chứng kiểm toán khác.
Bên cạnh đó, để đảm bảo rằng bằng chứng kiểm toán thu được có độ tin cậy cao, KTV sẽ
thực hiện phỏng vấn kế toán trưởng về những xử lý của đơn vị nếu xảy ra những sai sót
về sự chênh lệch giữa sổ sách kế toán v= kiểm kê thường kì, hay phỏng vấn giám đốc về
những sai xót trong hệ thống kiểm soát nội bộ. Khi tiến hành kỹ thuật quan sát để thu
thập thông tin, KTV phải thường xuyên ghi chép các thông tin quan sát được cùng v=i
những nhận xét, đánh giá.
Ưu điểm:
-Các bằng chứng thu thập được là các bằng chứng trực tiếp, khách quan,
đáng tin cậy.
Nhược điểm:
-Kỹ thuật này chỉ cung cấp các bằng chứng về phương pháp thực thi công
việc tại thời điểm quan sát, không chắc chắn có được thực hiện tại các thời
điểm khác hay không. Mặt khác tính hiệu quả của việc quan sát còn phụ
thuộc vào yếu tố chủ quan đó là trình độ và kinh nghiệm của KTV. Bằng

chứng thu thập được từ kỹ thuật này gọi là kiểu mẫu.
Để khắc phục nhược điểm của kỹ thuật này trong quá trình kiểm toán, KTV cần sử dụng
quan sát v=i các kỹ thuật khác xuất phát từ những ấn tượng ban đầu từ quan sát.
3.Kỹ thuật xác nhận
- Khái niệm: Là việc thu thập các xác nhận của bên thứ ba về các thông tin liên
quan đến đối tượng được kiểm toán để xác minh tính chính xác của thông tin mà KTV
nghi vấn.
Ví dụ: xác nhận về số dư tiền gửi tại NH, về số dư các khoản phải thu, phải trả…
Việc thực hiện kỹ thuật xác nhận thường được thực hiện theo hình thức gửi thư
yêu cầu xác nhận đến các bên có liên quan. Thư xác nhận (sau khi đã có ký, duyệt của đại
diện đơn vị được kiểm toán) có thể được KTV gửi trực tiếp đến người thứ ba để nhờ xác
23
nhận thông tin theo yêu cầu và sau đó được gửi trở lại theo địa chỉ của KTV. Thông
thường, đơn vị được kiểm toán có thể gửi thư nhờ xác nhận đến người thứ ba theo yêu
cầu của KTV, nhưng thư trả lời vẫn phải gửi trực tiếp về địa chỉ của KTV và KTV phải
kiểm soát được toàn bộ việc gửi và nhận các xác nhận.
Có 2 phương pháp trong kỹ thuật xác nhận:
-Thứ nhất:KTV gửi thư yêu cầu xác nhận đến bên thứ ba:
Thư yêu cầu xác nhận có thể được viết theo 2 dạng: KTV đưa ra các thông tin, số
liệu có trư=c và đề nghị các bên có liên quan xác nhận sự đúng đắn của các thông tin và
số liệu này ; hoặc các thư yêu cầu xác nhận hoàn toàn chưa có thông tin và tài liệu nào và
đè nghị các bên có liên quan cung cấp, xác nhận các thông tin, số liệu phù hợp v=i yêu
cầu của KTV.
-Thứ hai: KTV chuẩn bị sẵn các công văn yêu cầu đối chiếu số liệu giữa đơn vị
được kiểm toán và bên thứ 3:
KTV sẽ đề nghị đơn vị được kiểm toán ký vào các công văn đề nghị đối chiếu này,
sau đó công văn này sẽ được KTV chuyển t=i các bên có liên quan để đề nghị đối chiếu.
Phương pháp này thường đạt được hiệu quả cao hơn vì KTV hầu như chắc chắn sẽ nhận
được xác nhận từ bên có liên quan đối v=i số liệu cần thẩm tra.
Bảng 1: các lọai thông tin thường c4n phải xác nhận

THÔNG TIN CẦN XÁC NHẬN NƠI XÁC NHẬN
Tài sản
Tiền gửi ngân hàng Ngân hàng
Khoản phải thu Ngân hàng
Phiếu nợ phải thu
Người lập phiếu
24
Hàng tồn kho gửi tại công ty lưu
kho
Công ty lưu kho
Giá trị bằng tiền của bảo hiểm nhân
thọ
Công ty bảo hiểm
Công nợ
Khoản phải trả Chủ nợ
Phiếu nợ phải trả Người cho vay
Khách hàng trả tiền trư=c Khách hàng
Cầm cố phải trả Người nhận cầm cố
Trái phiếu phải trả Người giữ trái phiếu
Vốn chủ sở hữu Người giữ sổ đảng ký và đại
lí chuyển nhượng
Cổ phần đang lưu hành Cổ đông
Các loại thông tin khác
Loại bảo hiểm Công ty bảo hiểm
Nợ ngoài ý muốn Luật sư của công ty, ngân
hàng
Hợp đồng trái khoán Người giữ trái khoán
Vật kí quỹ cho chủ nợ Chủ nợ
Ưu điểm:
- Bằng chứng kiểm toán thu được có độ tin cậy cao nếu như KTV thực hiện đúng quy

trình và đảm bảo các yêu cầu:
+Thông tin cần phải được xác nhận theo yêu cầu của KTV.
+Sự xác nhận phải được thực hiện bằng văn bản.
+Sự độc lập của người xác nhận thông tin.
25

×