Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU SÀI GÒN PGD PHỔ QUANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.84 KB, 55 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀTÀI:
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU SÀI GÒN- PGD PHỔ QUANG
GVHD: ĐỖ HÀ VINH
SVTH : NGUYỄN THỊ TUYẾT DUNG
MSSV :10194161
LỚP : NCTN4D
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 03 năm 2013
1
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan những nội dung, số liệu được trình bày trong chuyên đề này là đúng
sự thật.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung của chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Tuyết Dung
2
LỜI CẢM ƠN
Nhân đây, em rất xin chân thành cảm ơn với thầy cô giáo trong khoa Tài
chính - Ngân hàng đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và hoàn thành
chuyên đề thực tập chuyên ngành này.Và em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các anh
chị trong Ngân hàng đã tận tình tạo điều kiện giúp đỡ hướng dẫn và giải thích cụ
thể trong việc thực hiện báo cáo thực tập.
Một lần nữa em xin lời cảm ơn đến các thầy cô giáo và bạn bè cùng
trường,cùng lớp đã giúp đỡ em trong quá trình học tập trong 3 năm vừa qua.
Tuy nhiên, do là lưu học sinh còn hạn chế về ngôn ngữ cũng như sự hiểu biết về
tiếng việt và do hạn chế về thời gian nghiên cứu và thực tập, nên chắc chắn báo cáo
này sẽ có những khiếm khuyết và không tránh khỏi sự sai sót nhất định. Em rất


mong nhận được sự quan tâm xem xét và những ý khiến đóng góp quý báu của các
thấy cô giáo, các anh chị tại Ngân hàng và các bạn .
Em xin chân thành cảm ơn!
3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐộcLập –Tự Do –HạnhPhúc
………Ω…….
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên :
Mssv:
Khóa:
1. Thời gian thực tập :



2. Bộ phận thực tập :



3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỹ luật:




4. Kết quả thực tập theo đề tài :



5. Nhận xét chung :



ĐƠN VỊ THỰC TẬP
4
NHẬ N XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
αα













TP.Hồ Chí Minh , ngày 31 tháng 03 năm 2013
(Ký Tên)
5
MỤC LỤC
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
TGTK : Tiền gửi tiết kiệm
NH : Ngân hàng
KH : Khách hàng

NHTW : Ngân hàng trung ương
NHTG : Ngân hàng trung gian
PGD : Phòng giao dịch
7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Cơ cấu của nguồn vốn tại NH ACB Sài Gòn - PGD PhổQuang qua 2 năm
2010-2011
Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại NH ACB Sài Gòn -PGD Phổ Quang qua 2 năm
2010-2011
Bảng 3: Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại NH ACB Sài Gòn -PGD Phổ
Quang qua 2 năm 2010-2011
Bảng 4: Tình hình huy động tiền gửi dân cư tại NH ACB Sài Gòn -PGD Phổ
Quang qua 2 năm 2010-2011
Bảng 5: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động tại NH ACB Sài Gòn
-PGD Phổ Quang qua 2 năm 2010-2011
Bảng 6: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo thời gian gửi tại NH ACB Sài Gòn
-PGD Phổ Quang qua 2 năm 2010-2011
Báng 7: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn tại NH ACB Sài Gòn -PGD Phổ
Quang qua 2 năm 2010-2011
Bảng 8: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại hình sản phẩm tại NH ACB Sài Gòn
-PGD Phổ Quang qua 2 năm 2010-2011
8
7
LỜI MỞ ĐẦU
Cũng như nhiều tổ chức kinh doanh khác, nguồn vốn đóng một vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của NH, trong đó nguồn vốn huy động có ý nghĩa
quyết định, là cơ sở để NH tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữ mang
lại lợi nhuận cho NH. Để có được nguồn vốn này, NH cần phải tiến hành các hoạt
động huy động vốn, trong đó huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm một vai trò đặc biệt
quan trọng trong hoạt động này. Tuy nhiên việc huy động tiền gửi tiết kiệm của

ngân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn như: chịu nhiều cạnh tranh từ các chủ
thể khác trong nền kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm:
các ngân hàng khác, các công ty bảo hiểm, bưu điện
Việc nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm, tìm hiểu quá
trình kinh doanh để có những phương án huy động tiền gửi tiết kiệm linh hoạt,
mang tính cạnh tranh là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên và quá trình
thực tập tại ngân hàng ACB - phòng giao dịch Phổ Quang. Em thấy vấn đề phân
tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm và đưa ra những biện pháp hay để thu hút
được nhiều nguồn tiền gửi là cần thiết. Do vậy em đã chọn đề tài “Giải pháp tăng
cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH Á Châu Sài Gòn- PGD Phổ Quang”
làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Đề tài được tìm hiểu và nghiên cứu trong quá trình em thực tập tại NH Á
Châu , qua số liệu tìm hiểu được trong vòng 2 năm 2011- 2012, em đã phân tích,
đánh giá tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH, từ đó có một cái nhìn tổng
quan nhất về hoạt động này, tạo cơ sở để đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường
công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh.
Số liệu trong 2 năm được thu thập, nghiên cứu và trình bày dưới dạng bảng biểu.
Quá trình tổng hợp và phân tích được thực hiện bằng các công thức thống kê.
9
NỘI DUNG ĐỀ TÀI GỒM 3 PHẦN
Chưong I: NHTM và hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
Chương II: Thực trạng tăng cường huy động tiền gửi, tiết kiệm tại NH Á Châu
Sài Gòn - phòng giao dịch Phổ Quang
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động tiền gửi tiết kiệm tại
NH Á Châu SG
Mặc dù đã có nhiều cố gắng học hỏi các cô chú, anh chị ở ngân hàng cùng với sự
hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Đỗ Hà Vinh và sự cố gắng của bản thân nhưng
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiết sót, rất mong sự góp ý của các anh chị,
cô chú ở ngân hàng đọc để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
10

Chương I
NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
1.1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM)
1.1.1 Khái niệm về NHTM
Theo luật các TCTD 1998: NH là TCTD được thực hiện toàn bộ các hoạt động NH
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình NH bao gồm: NHTM, NHĐT, NH phát triển, NH chính sách,
NH hợp tác và các loại NH khác.
Trong các ngân hàng trung gian, NHTM là loại hình kinh doanh điển hình. Hệ
thống các NHTM chiếm vị trí quan trọng nhất về quy mô tài sản và về thành phần
các nghiệp vụ. Hoạt động của NHTM bao gồm 3 lĩnh vực: nghiệp vụ nợ (huy động
vốn), nghiệp vụ có (cho vay kinh doanh) và nghiệp vụ môi giới trung gian (dịch vụ
thanh toán, đại lí, tư vấn, thông tin, giữ hộ chứng từ có giá ). Ba loại nghiệp vụ đó
có quan hệ mật thiết, tác động hồ trợ, thúc đẩy nhau phát triển, tạo nên uy tín cho
ngân hàng.
l.l.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ tạo vốn, tạo cho NH có khả năng hoạt động và cạnh tranh trên thị
trường . Các nghiệp vụ huy động vốn của NH bao gồm:
- Nghiệp vụ hoạt động tiền gửi: là nghiệp vụ quan trọng nhất trong nghiệp vụ
huy động vốn của NH và cũng là đối tượng chủ yếu trong hoạt động quản lý tài sản
nợ của NH bao gồm tiền gửi của các tổ chức cá nhân và tiền gửi dân cư.
- Nghiệp vụ huy động vốn dưới hình thức phát hành các phiếu vay nợ: mục
đích nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cấp thiết như việc phát hành trái phiếu, các chứng
chỉ tiền gửi có thời hạn khác nhau.
- Vay trên thị trường liên ngân hàng là nhân tố quyết định việc tạo lập mới vốn
khả dụng cho NH, tạo điều kiện cho NH tăng khả năng sinh lời.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Nhũng nghiệp vụ sử dụng vốn hình thành nên tài sản của ngân hàng mà khi lên bản
cân đối kế toán nó nằm bên phía tài sản có. Như vậy, tài sản chủ yếu của ngân hàng

là các tài sản tài chính hay còn gọi là các hình thức trái quyền (như cổ phiếu, trái
11
11
phiếu và các khoản cho vay), thay vì tài sản thực như nhà cửa, công cụ và nguyên
vật liệu. Huy động vốn được rồi, NHTM phải làm thể nào để hiệu quả hoá những
nguồn tài sản này. Hầu như tất cả các khoản mục bên tài sản nợ của ngân hàng đều
là vốn vay, nghĩa là ngân hàng phải ưả lãi suất cho nó đến từng giờ. Do đó để khỏi
bị thiệt hại, ngân hàng luôn luôn phải cho vay hoặc đầu tư ngay số tài sản ấy vào
nhũng dịch vụ sinh lãi. Từ lãi thu được, ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi suất cho
vốn đã vay, thanh toán các chi phí trong hoạt động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận của
ngân hàng. Nói cách khác, nghiệp vụ có của ngân hàng là những nghiệp vụ thực
hiện sử dụng những khoán vốn đã huy động (tập trung ở nghiệp vụ nợ) nhằm mục
đích sinh lợi.
1.1.2.3 Các hoạt động khác
Các hoạt động này không thể hiện trên bảng cân đối tài sản. Các hoạt động này ít
rủi ro hay không có rủi ro nhưng mang lại cho NH thu nhập cao và tạo điều kiện
cho hoạt động nhận tiền ký thác và cho vay của NH
1.2 Vốn và hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.1 Khái niệm về nguồn vốn huy động của NHTM
Nguồn vốn huy động là những khoản tiền và tài sản của các chủ sở hưũ khác
nhau trong xã hội mà ngân hàng được phép thu hút và sử dụng với trách nhiệm
hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi. Nguồn vốn huy động là nguồn tài
nguyên to lớn nhất và bao gồm tiền gởi không kì hạn của đơn vị, cá nhân ; tiền gởi
tiết kiệm không kỳ hạn ; tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn ; tiền phát hành kỳ phiếu và
ừái phiếu ; các khoản tiền gởi khác.
1.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHTM
1.2.2.1 Tiền gửi (ký thác)
Muốn làm ngân hàng cần có vốn riêng. Tuy nhiên số vốn riêng chỉ là một tỉ lệ
nhỏ so với số tiền mà ngân hàng cho vay. số vốn riêng của ngân hàng thường chỉ để
mua sắm, trang bị trụ sở ngân hàng. Trong thực tế, số tiền mà ngân hàng cho vay có

nguồn gốc từ tiền gửi của khách hàng. Do đó huy động vốn là hoạt động chủ yếu và
thường xuyên của NHTM, là mối quan tâm của các ngân hàng.
Ký thác(hay còn gọi là tiền gửi) là tiền mà ngân hàng nhận được của khách hàng
bất luận dưới danh từ nào, dù phải trả lãi hay không trả lãi, với quyền sử dụng tiền
12
12
đó cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng với cam kết thực hiện việc hoàn trả
vào thời điểm mà người gửi yêu cầu (đối với các loại ký thác không kỳ hạn hoặc
vào ngày đáo hạn đối với loại ký thác có kỳ hạn. Các khái niệm về ký thác theo qui
định pháp lý nêu trên có mối liên quan mật thiết với tài khoản của khách hàng tại
ngân hàng). Ngày nay người gửi có nhiều hình thức ký thác và có thể làm cho tài
sản bằng tiền sản sinh ra lài theo các dự đoán của mình.
Xã hội ngày nay phát triển rất nhanh, các nguồn ký thác ngày càng phong phú,
phức tạp. Vì thế không thể phân định một cách chính xác từng nhóm kỷ thác riêng
biệt. Song về mặt kỹ thuật ngân hàng, các khoản tiền ký thác có thể phân loại theo
các tiêu chuẩn sau đây:
- Tiền gửi không kỳ hạn
Là các loại ký thác không hoàn toàn theo quy tắc khả dụng, nghĩa là người gửi có
quyền rút tiền vào bất cứ lúc nào họ muốn. Ngân hàng sẽ sắp xếp loại tiền gửi này
vào nhóm tiền gửi không kỳ hạn, nghĩa là các khoản gửi với thời gian không xác
định. Người vừa mới gửi tiền sáng nay nếu cần anh ta có thể rút ra ngay vào buổi
chiều cùng ngày. Nếu không có nhu cầu sử dụng anh ta mươi bữa, nửa tháng hoặc
một năm sau mới rút ra. Tính bất định về thời gian gửi, cùng với địa điểm có thê rút
ra bất cứ lúc nào cần đã làm cho loại tiền gửi này còn có tên gọi theo tiếng Anh là
tiền gửi theo yêu cầu (demand deposits). Tiền gửi không kỳ hạn vào mồi thời điếm
trong các tài khoản không kỳ hạn của các NHTM tạo khả năng có thể viết sec để
chi tiền hoặc chuyển nhượng khi cần. Vì vậy, tiền gửi không kỳ hạn còn được gọi
với tên khác là tiền trong tài khoản sec (checking accounts). Đối với loại kỷ thác
này khách hàng không có ý định để dành và cũng không chú trọng đến tiền lãi.
Khách hàng chỉ muốn đổi hình thức tiền tệ này bằng một hình thức tiền tệ và thích

thanh toán bằng các phương thức không dùng tiền mặt hon là bằng tiền mặt.
Ở Việt Nam, tiền gửi không kỳ hạn được hiểu là loại tiền gửi mà khách hàng có thể
rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thực hiện theo yêu cầu này. Tiền gửi không
kỳ hạn bao gồm:
+ Tiền gửi thanh toán.
Là loại tiền gửi được ký thác vào ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Đây là một bộ phận tiền đang chờ
13
13
thanh toán mà không phải là tiền để dành, do vậy khách hàng gửi tiền không mất
quyền sử dụng số tiền này. Họ có thể rút ra, chuyển nhượng hoặc chi tó trong thanh
toán bất kỳ lúc nào theo yêu cầu.
+ Tiền gửi không kỳ hạn (thuần tuý).
Đây là loại tiền gửi thể hiện khoản tiền tạm thời nhàn rồi của khách hàng, họ gửi
tiền vào ngân hàng không mang tính chất để thanh toán mà nhằm mục đích an toàn
tài sản, khi cần khách hàng đến ngân hàng rút tiền để chi tiêu.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi được uỷ thác vào ngân hàng mà có sự thoả thuận về thời gian rút
tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Như vậy về nguyên tắc khách hàng gửi tiền chỉ
được rút tiền ra, khi đến hạn đã thoả thuận.
Nó có dạng như một khoản tiền vay của ngân hàng nhưng không thể hiện bằng một
phiếu khoán. Nó là một ngoại lệ của quy tắc khả dụng, bởi vì ngân hàng chỉ phải
hoàn lại số tiền ký thác vào ngày đáo hạn ghi trên hợp đồng.
Hiện nay các NHTM Việt Nam đang áp dụng hai loại tiền gửi định kỳ:
+ Tiền gửi định kỳ theo tài khoản.
+ Tiền gửi định kỳ dưới hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng.
1.2.2.2 Phát hành chứng từ
Đặc điểm của nguồn vốn này là lãi suất rất cao nhưng tính chất ổn định cũng khá
cao, không được rút trước hạn với bất kỳ lý do nào, muốn rút vốn chỉ có thể
bán lại nó trên thị trường thông qua nghiệp vụ chiết khấu mà thôi. Do vậy, nguồn

vốn này chủ yếu là dùng vào đầu tư trung và dài hạn.
Nên khai thác tốt nguồn này thì trước khi thu hút phải tinh được hiệu quả có nghĩa
là phát hành thì phải được để làm gì, cho vay ở đâu, lãi suất thế nào, có đảm bảo
hòa vốn và có lãi không, phải hạch toán đầy đủ trước khi phát hành như kỳ hạn huy
động, điều kiện phát hành, lãi suất, mối quan hệ loại tiền gửi này và tiền gửi tiết
kiệm, khả năng chuyển nhượng.
Các loại trái phiếu NH
- Tính chất định danh: vô danh, dễ chuyển nhượng nhưng khó quản lý, ký danh:
ngược lại
- Tính chất đảm bảo: trái phiếu có đảm bảo hoặc trái phiếu không có đảm bảo
14
14
- Theo đồng tiền ghi trên trái phiếu: trái phiếu NH bằng VNĐ, trái phiếu NH bằng
ngoại tệ: USD
- Theo việc bảo toàn giá trị của đồng vốn:
- Theo lãi suất:
- Theo phương thức trả lãi: trái phiếu trả lãi trước, trả lãi sau
1.2.2.3 Đi vay
* Vay của NHTW
Lẽ sống của NHTM là nhận ký thác và cho vay. NHTM phải cho vay tới mức mà
NHTW cho phép để tối đa hoá lợi nhuận. Nhưng không phải lúc nào hoạt động của
ngân hàng cũng thuận lợi. Dầu thận trọng cách mấy trong việc cho vay, NHTM
cũng khó tránh khỏi có lúc thiếu khả năng chi trả hoặc kẹt quá tiền mặt.
NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, là cứu tinh của các ngân hàng trong những
trường họp vừa kể trên, là nguồn cho vay sau cùng ( Lend of last resort). Thông
thường, tất cả các Ngân hàng Trung gian ( NHTG ) và các tổ chức tài chính khác
được NHTW cho phép thành lập đều được hưởng quyền vay tiền tại NHTW trong
những tình huống thiếu hụt dự trữ hoặc quá kẹt vốn. Cho dù NHTW áp dụng mức
lãi suất chiết khấu hoặc lãi suất phạt cao hay thấp thế nào đi nữa, nó vẫn phải cho
các NHTG vay khi họ kẹt thanh khoản để tránh những khủng hoảng tài chính không

đáng xảy ra.
Dù vay ít hay nhiều, vay thường xuyên hay chỉ thỉnh thoảng một năm đôi ba
lần, dịch vụ vay từ NHTW vẫn là một khoản mục hiển nhiên trong tài sản nợ, vì
không có NHTG nào mà chưa hề vay của NHTW bao giờ kể từ khi thành lập. thời
gian vay ngắn hay dài, hiệu quả của tiền vay cao hay thấp là phụ thuộc vào lãi suất
chiết khấu của NHTW và mức tiền vay của các NHTG.
Như vậy NHTW luôn luôn là chủ nợ của hệ thống ngân hàng. Nhưng đây cũng là
vấn đề dễ bị nhầm lẫn. Vị trí chủ nợ này là cần thiết để NHTW có thể điều tiết việc
mở rộng khối lượng tiền tệ và giám sát hệ thống NHTG. Chính vì vậy các NHTM
không bao giờ được phép gửi tiền có lãi tại NHTW, vì điều đó sẽ chôn vùi vị trí
chủ nợ của NHTW. Neu các ngân hàng gửi tiền tại NHTW thì đó chỉ thuần tuý là
việc dự trữ không có lãi. Neu NHTW là người nợ trực tiếp của hệ thống NHTM thì
15
15
khi đó nó không còn có khả năng tác động trực tiếp vào sự gia tăng khối lượng tiền
tệ bằng chính sách tiền tệ của mình, vì bất cứ lúc nào các NHTM cũng có thể rút
tiền của họ. Mối quan hệ hữu cơ giữa thị trường tiền tệ và thị trường tín dụng bị
phá vỡ và NHTW bị mất đi khả năng điều tiết của mình.
NHTW cấp tín dụng cho NHTG qua hai hình thức chính:
- Tái chiết khấu (hoặc chiết khấu) hay còn gọi là tái cấp vốn.
- Thế chấp (prisen en pesion) hay ứng trước (advances) có bảo đảm hay không bảo
đảm.
Ớ Việt Nam hiện nay, có các loại cho vay của NHNN đối với NHTM như sau:
- Cho vay bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn: là hình thức tài trợ vốn theo kế
hoạch, chỉ phân phối cho các NHTM quốc doanh.
- Chiết khấu và tái chiết khấu trái phiếu kho bạc, khế ước mà các ngân hàng đã
cho các khách hàng vay chưa đáo hạn và các thương phiếu.
- Cho vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ của các tổ chức tín dụng.
* Vay từ các NHTM và các tổ chức tín dụng khác.
Ngoài các loại vay đã nêu trên, các NHTM để đảm bảo vốn cho hoạt động kinh

doanh còn vay vốn ở các ngân hàng khác, giữa các NHTM và các tổ chức tín dụng
có thể cho vay lẫn nhau theo nguyên tắc:
+ Các ngân hàng phải hoạt động hợp pháp.
+ Thực hiện việc cho vay và đi vay theo hợp đồng tín dụng.
+ Vốn vay có thể được bảo đảm bằng thế chấp, cầm cố hay xin bảo lãnh của
NHTW.
1.2.3 Sự cần thiết phải tăng cường huy động vốn đối vói hoạt động kinh doanh của
NHTM
Việc huy động vốn của NHTM có một ỷ nghĩa rất lớn đối với các cá nhân, dân cư,
tổ chức kinh tế, đối với nền kinh tế, đối với bản thân ngân hàng
* Đối với các cá nhân dân cư và tổ chức kinh tế :
Đáp úng được nhu cầu bảo quản an toàn tài sản, tích luỹ những món tiền nhỏ lẻ
thành một món tiền lớn thoả mãn một số nhu cầu sản xuất kinh doanh, ngoài ra việc
gửi tiền vào ngân hàng sẽ được hường một khoản lợi tức.
* Đối với nền kinh tế :
16
16
Việc huy động vốn sẽ tích tụ, tập trung vốn từ nhiều nguồn nhỏ lẻ, nhàn rỗi từ dân
cư, tổ chức kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy quá
trình luân chuyển vốn nhanh chóng.
* Đối với bản thân NHTM và hệ thống ngân hàng
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
của NHTM, nguồn vốn huy động này chủ yếu được sử dụng để cho vay mà hoạt
động cho vay đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, điều đó chứng tỏ nguồn
vốn huy động có một ý nghĩa đặc biệt uqan trọng đối với tưng NHTM, đồng thời
nếu quy mô của nguồn vốn huy động của NHTM lớn sẽ tạo điều kiện để mở rộng
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.
Ngoài ra việc huy động vốn sẽ kiểm soát được khối lượng tiền gửi vào ngân hàng
góp phần ổn định tiền tệ.
Vì vây, tăng cường huy động vốn có một ý nghĩa quan trọng trong sự phát

triển của các NH hiện nay.
1.3 Huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM
1.3.1 Khái niệm và ý nghĩa tiền gửi, tiết kiệm
NHTM là trung gian tín dụng nhung không đơn thuần là ữung gian giữa người gửi
tiền và người vay tiền; nghĩa là dùng tiền của người gửi chuyển sang người vay mà
hoạt động của nó còn phức tạp hon thế nhiều.
Tiền gởi chính là toàn bộ khoản tiền mà khách hàng gởi vào trong NH để hưởng lài
hay sử dụng các dịch vụ tiện ích của NH.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết
kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiếm
tiền gửi.
Neu căn cứ vào mục đích của người gởi chia thành:
+ An toàn, tích lũy + Hưởng lãi
Nếu căn cứ vào thời hạn chia thành:
+ Tiền gửi không kỳ hạn + Tiền gửi có kỳ hạn
1.3.2 Phân loại tiền gửi tiết kiệm
1.3.2.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
17
17
Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm nhờ NH cất trữ, bảo quản hộ tài sản, tích
lũy tài sản nên khách hàng thường phải trả lệ phí cho NH, nhưng do cạnh tranh và
các NH sử dụng nguồn vốn này để hoạt động nên khách hàng không phải trả phí mà
NH trả lãi cho KH với lãi suất khuyến khích (thấp).
Do vậy, loại nguồn này chỉ được sử dụng một phần, phần lớn còn lại được sử dụng
để đảm bảo thanh toán cho khách hàng
18
18
1.3.2.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức tiết kiệm với mục đích chủ yếu là hưởng lãi căn cứ

vào thời hạn chọn khi gửi tiền. Với tiết kiệm có kỳ hạn, khách hàng gửi tiền một
lần và rút vốn gửi ban đầu, tiền lãi trả vào đủng thời điểm đáo hạn của sổ tiết kiệm.
Mục đích của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khách hàng muốn đầu tư để hường lãi
chứ không phải để cất trữ hay thanh toán. Chính vì vậy lãi suất của nguồn này
tương đối cao, nhưng lại khá ổn định. Các hình thức thường thấy là phiếu tiết kiệm,
chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, tiết kiệm nhà ở
1.3.2.3 Tiền gửi tiết kiệm khác
Đối với cá nhân: tiền gửi trên tài khoản thanh toán của cá nhân nhằm mục đích
thuận tiện trong chi trả thanh toán như séc cá nhân, thẻ thanh toán, rút tiền mặt, đổi
ngân phiếu Đặc điểm của loại tiền gửi này là khách hàng thường là những người
có thu nhập cao.
Đối với tổ chức: tiền gửi thanh toán nhằm mục đích phục vụ các giao dịch thanh
toán của tổ chức, doanh nghiệp và nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và hoạt động huy động
tiền gửi tiết kiệm
Nhân tố môi trường
Tình hình lạm phát ở mức vừa phải tình hình kinh tế tăng trưởng ổn định, chính trị
xã hội không có sự biến động là điều kiện để sản xuất kinh doanh phát triển tại
thuận lợi cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Ngược lại nếu lạm phát cao, kinh tế suy thoái, chính trị xã hội có sự biến động chắc
sẽ gây khó khăn cho việc thu hút vốn của ngân hàng.
Nhóm nhân tố thuộc chính sách Nhà nước
Chính sách về thu nhập: chính phủ cần có một chính sách thu nhập họp lý như về
chính sách tiền lương, chính sách trợ cấp, sẽ tạo thu nhập ổn định cho người lao
động thì người dân sẽ có phần tiết kiệm gởi vào ngân hàng
- Chính sách về lãi suất: nếu NHTW đưa ra một mức lãi suất cùng với biên độ
biến động phù hợp với tình hình kinh tế thì các NHTM trên cơ sở đó sẽ đưa ra mức
lãi suất linh hoạt hấp dẫn thu hút nhiều khách hàng hơn.
- Chính sách tiết kiệm: Khuyến khiĩch các đon vị kinh tế và các nhân dân cư thực
hiện tiết kiệm tránh lãng phí để dùng vốn nhàn rỗi đầu tư phát triển kinh tế

19
19
- Chính sách thuế Chính sách thuế ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và tiết kiệm
của dân cư, tổ chức kinh tế vì vậy ảnh hưởng đến việc gởi tiền và ngân hàng của
các đối tượng này.
- Chính sách đầu tư : Chính phủ cần có chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng
sản xuất kinh doanh tạo điều kiện để kinh tế phát triển, tạo điều kiện cho hoạt động
thu hút vốn của các ngân hảng cho đầu tư phát triển kinh tế.
1.4.1 Nhóm nhân tố thuộc khách hàng
Tâm lý của khách hàng là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc gởi tiền của khách
hàng vào ngân hàng vì nếu khách hàng tin tưởng vào ngân hàng an tâm hon để ở
nhà. Nếu khách hàng không tin vào ngân hàng, hoặc họ sợ lạm phát, chiến tranh
xảy ra thì thì điều này chắc chắn h ọ sẽ không gởi tiền vào ngân hàng
Thu nhập của dân cư cũng ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu gởi tiền vì khi thu nhập
của người dân đã đủ chi tiêu hằng ngày, phần còn lại để dành. Do vậy nếu thu nhập
của dân cư cao thì nhu cầu gởi tiết kiệm sẽ cao hơn nếu ngân hàng có nhũng chính
sách huy động hấp đẫn.
Thói quen gởi tiền ở nhà của người dân như thích sử dụng tiền mặt hoặc để tiền ở
nhà khi cần là sử dụng hoặc họ ngại đi đến ngân hàng để gởi những món tiền nhỏ lẻ
vào ngân hàng, điều này sẽ tồn tại một lượng tiền mặt ở ngoài hệ thống ngân hàng.
Thói quen tiết kiệm, tiêu dùng cũng ảnh hưởng lớn đến việc gởi tiền vào ngân hàng.
Vì nếu có thu nhập bao nhiêu tiêu dùng hết bấy nhiêu thì không có tiền để gởi tiết
kiệm.
1.4.2 Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng
Nhóm nhân tố này được ngân hàng rất quan tâm vì đây là nhân tố thuộc bản thân
ngân hàng. Có nhiều nhân tố thuộc bản thân ngân hàng mà nó tạo thuận lợi hoặc
khó khăn đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Bao gôm các nhân tố như:
địa điểm trụ sở của ngân hàng, cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc điểm về nguồn nhân lực,
chính sách về tỷ giá, lãi suất và giá phí, chính sách cho vay, chính sách huy động,
chính sách giao tiếp các tiện ích mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng , số lượng

và chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đó, tổ chức nguồn thông tin cũng được khách hàng
rát quan tâm vì qua nguồn thông tin sẽ giúp cho khách hàng biết được nhũng vấn đề
liên quan đến chính sách huy động vốn , hoạt động của ngân hàng, tình hình kinh tế
từ đó người dân an tâm tin tưởng vào ngân hàng hơn.
20
20
1.5 Một số quy định về huy động tiền gửi tiết kiệm
1.5.1 Các thể thức tiết kiệm
1.5.2 Đối tượng phạm vi áp dụng
a) Đối tượng
Đối tượng gửi tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam là các cá nhân Việt Nam và
cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động họp pháp tại Việt Nam.
Đối tượng gửi tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ là các cá nhân người cư trú.
b) Phạm vi áp dụng
Ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính
sách, ngân hàng họp tác, quỹ tín dụng nhân dân được nhận tiền gửi tiết kiệm của
mọi cá nhân theo các loại kỳ hạn khác nhau.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ một năm
trở lên của mọi cá nhân.
Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng
100% vốn nước ngoài, phạm vi nhận tiền gửi tiết kiệm được thực hiện theo quy
định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về đối tượng gửi tiền, kỳ hạn
và mức huy động tối đa.
Các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng được nhận tiền gửi tiết kiệm theo quy
định tại giấy phép hoạt động và các văn bản pháp luật khác có liên quan về tiền gửi
tiết kiệm.
Việc nhận tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ chỉ áp dụng đối với các tổ chức nhận tiền
gửi tiết kiệm được phép hoạt động ngoại hối và phải phù hợp với quy định hiện
hành của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối.
1.5.3 Quy chế bảo hiểm tiền gửi

Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm nộp cho tổ chức bảo hiểm tiền
gửi các báo cáo theo quy định cùa tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải báo cáo ngay với tổ chức bảo hiểm tiền
gửi trong những trường hợp sau đây:
a) Gặp khó khăn về khả năng chi trả;
b) Khi thay đổi các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc
(Giám đốc).
21
21
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi có trách nhiệm gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi các báo cáo tài
chính năm.
Khi phát hiện tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm các quy định về an toàn
trong hoạt động ngân hàng, tố chức bảo hiểm tiền gửi có quyền yêu cầu tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi thực hiện các biện pháp chấn chỉnh, đồng thời báo cáo
bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước.
Trong trường hợp xét thấy hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có
nguy cơ dẫn đến mất khả năng chi trả, thất thoát lớn về tài sản hoặc có tác động
nghiêm trọng tới các tổ chức tín dụng khác, thì tố chức bảo hiểm tiền gửi có quyền
yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, đồng
thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước có biện pháp xử lý khẩn cấp.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm cung cấp theo định kỳ các thông tin liên
quan đến tình hình hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cho Ngân
hàng Nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được quyền tiến hành kiểm ứa việc chấp hành các qui
định tại Nghị định này của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm cung cấp kết quả thanh tra, giám sát
các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi; phối hợp xử
lý kịp thời các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả năng chi trả,
vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng, có tỷ lệ nợ quá hạn

cao.
Trường hợp tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, Ban Kiểm
soát đặc biệt có trách nhiệm thông báo định kỳ về tình hình hoạt động của tổ chức
đó cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi để phối hợp xử lý.
Trong trường họp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả năng chi
trả nhưng chưa đến mức đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, tổ chức bảo hiểm
tiền gửi có thể hồ trợ dưới các hình thức sau:
* Cho vay hồ trợ để chi trả tiền gửi được bảo hiểm;
*Bảo lãnh cho các khoản vay đặc biệt để có nguồn chi trả tiền gửi được bảo hiểm;
* Mua lại nợ trong trường họp khoản nợ đó có tài sản bảo đảm.
Việc hồ trợ này do Hội đồng quản trị tổ chức bảo hiểm tiền gửi xem xét quyết
22
22
định.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi chỉ tiến hành các biện pháp hồ trợ sau khi xác định rằng
việc tiếp tục hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đang gặp khó
khăn có vai trò quan trọng đối với sự bảo đảm an toàn của toàn hệ thống và sự ổn
định chính trị, kinh tế và xã hội.
Khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn
bản chấm dứt hoạt động và tổ chức đó mất khả năng thanh toán, tổ chức bảo hiểm
tiền gửi có trách nhiệm chi trả tiền gửi được bảo hiểm của người gửi tiền tại tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi theo nguyên tắc được qui định tại Điều 4 của Nghị định
này.
Số tiền gửi (gồm gốc và lãi) vưọt quá mức tối đa được tổ chức bảo hiểm tiền gửi
chi trả sẽ được trả cho người gửi tiền trong quá trình thanh lý tài sản của tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi phù hợp với qui định của Luật Phá sản.
Việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền được thực hiện thông qua các ngân
hàng, hoặc theo thoả thuận với người gửi tiền.
Việc chi ưả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền hoặc người được ủy quyền họp pháp,
được thực hiện căn cứ vào danh sách nhũng người gửi tiền do tổ chức bảo hiểm tiền

gửi phối họp với tố chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lập và căn cứ vào các chứng từ
họp lệ.
Trong trường hợp vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi tạm thời không đủ
để hồ trợ các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gặp khó khăn về khả năng chi trả
hoặc để chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi bị phá sản, tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước để
Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép tổ chức bảo
hiểm tiền gửi được vay của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác có bảo lãnh của
Chính phủ.
Trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phá sản, thì tổ chức bảo hiểm
tiền gửi trờ thành chủ nợ đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó với số tiền
mà tổ chức bảo hiếm tiền gửi đã chi trả cho người gửi tiền. Tổ chức bảo hiếm tiền
gửi được quyền tham gia quá trình quản lý và thanh lý tài sản của tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật Phá sản.
23
23
Số tiền thu hồi được từ việc thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
bị phá sản sẽ được bố sung vào nguồn vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
24
24
Chưong II
THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI ,
TIẾT KIỆM TẠI NH Á CHÂU SÀI GÒN – PGD PHỔ QUANG
2.1 Khái quát về NH Á Châu SG - phòng giao dịch Phổ Quang
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NH Á Châu SG - phòng giao dịch
Phổ Quang
Nhằm mở rộng quy mô hoạt động và thực hiện những dự kiến, kế hoạch phát triển
của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, theo quyết định số 212/QĐ- NH15 kỷ
ngày 13/08/1996, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Sài Gòn đã được thành
lập và đã chinh thức đi vào hoạt động vào ngày 08/01/1997, trụ sở chính được đặt

tại 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5,Quận 3, TP HCM. Cùng với sự phát triển
của các ngân hàng thương mại và các ngân hàng quốc doanh trên cùng điạ bàn,
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu mở thêm PGD Phổ Quang vào ngày
30/7/2012 để mở rộng thị phần của ngân hàng Á Châu và phát triển kênh phân phối
để đáp ứng một cách nhanh nhất nhu cầu các khách hàng. Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu PGD Phổ Quang từ khi thành lập đến nay đã không ngừng đổi mới,
nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, gia tăng số lượng nhân viên về số lượng và chất
lượng phục vụ với mục đích cuồi cùng là tạo sự thoả mãn tối đa cho khách hàng khi
tiếp cận với hệ thống ngân hàng.
- Hiện nay, PGD ACB ở Phổ Quang có 26 nhân viên nghiệp vụ, 04 nhân viên
bảo vệ và 01 nhân viên tạp vụ.
2.1.2 Chức năng và nghiệp vụ của NH Á Châu SG - PGD Phổ Quang
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi của các pháp
nhân, cá nhân trong nước và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
vàng theo quy định Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Viêt Nam và ngoại tệ, vàng đối
với các tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn theo sự uỷ nhiệm của giám đốc
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Sài Gòn.
25
25

×