Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Khóa luận tốt nghiệp phương pháp dạy học ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.59 KB, 108 trang )

Khãa luËn tèt nghiÖp Trêng §HSP Hµ Néi 2
SV: D¬ng ThÞ Hßa - K33B Khoa Ng÷ v¨n
1
Khãa luËn tèt nghiÖp Trêng §HSP Hµ Néi 2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 3
1. Lí do chọn đề tài 3
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
3. Mục đích nghiên cứu 9
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 10
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 10
6. Phương pháp nghiên cứu 10
7. Đóng góp của khóa luận 11
8. Cấu trúc của khóa luận 11
NỘI DUNG 12
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quan điểm dạy học bài
“Nhân vật giao tiếp”
12
1.1. Những vấn đề cơ bản về quan điểm dạy học tích hợp 12
1.1.1. Quan điểm tích hợp trong hệ thống đổi mới PPDH trong nhà
trường
12
1.1.2. Vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học Ngữ văn 16
1.1.3. Vai trò của việc dạy học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp 27
1.2. Những vấn đề cơ bản về “Nhân vật giao tiếp” 29
1.2.1. Khái niệm về nhân vật giao tiếp 29
1.2.2. Đặc điểm cơ bản của nhân vật giao tiếp 29
Chương 2: Dạy học bài “Nhân vật giao tiếp” trong SGK Ngữ văn
12 theo quan điểm tích hợp
33
2.1. Thực trạng dạy học bài “Nhân vật giao tiếp” theo quan điểm tích


hợp ở THPT
33
2.1.1. Thực trạng dạy 33
2.1.2. Thực trạng học 35
2.2. Xác định những cơ sở để dạy học bài “Nhân vật giao tiếp” theo
quan điểm tích hợp
36
2.3. Các hoạt động dạy học sử dụng quan điểm tích hợp trong bài
“Nhân vật giao tiếp”
39
2.3.1. Tích hợp thông qua việc giới thiệu bài mới 39
2.3.2. Tích hợp trong hệ thống câu hỏi tìm hiểu bài 40
2.3.3. Tích hợp thông qua nội dung tiểu kết từng phần hay tổng kết
sau giờ học
41
2.3.4. Tích hợp thông qua bài tập thực hành 42
2.4. Quy trình dạy học bài “Nhân vật giao tiếp” 44
SV: D¬ng ThÞ Hßa - K33B Khoa Ng÷ v¨n
2
Khãa luËn tèt nghiÖp Trêng §HSP Hµ Néi 2
Chương 3: Thực nghiệm 50
3.1. Mục đích, yêu cầu thực nghiệm 51
3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm 51
3.3. Kế hoạch thực nghiệm 51
3.4. Nội dung thực nghiệm 51
3.5. Cách thức tiến hành thực nghiệm 80
3.6. Kết quả thực nghiệm 81
KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC 87


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Tích hợp là vấn đề thời sự khoa học của giáo dục thời đại.
Chúng ta đang sống ở thế kỉ XXI, thế kỉ của công nghệ thông tin. Công
nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, đã và đang len lỏi vào cuộc sống của từng
con người, từng ban ngành, cơ quan, công sở…. Ngành giáo dục cũng nằm
trong xu thế phát triển chung đó. Nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của
giáo dục, các nhà nghiên cứu ra sức tìm tòi, xây dựng những mô hình mới,
những quan điểm, phương pháp giảng dạy cho phù hợp với giáo dục hiện đại,
nhằm đem lại những kết quả khả quan hơn.
SV: D¬ng ThÞ Hßa - K33B Khoa Ng÷ v¨n
3
Khãa luËn tèt nghiÖp Trêng §HSP Hµ Néi 2
Hòa chung với không khí thời đại, trong những thập kỉ gần đây chúng ta
đã làm quen với những quan điểm giáo dục mới như: liên môn, xuyên môn,
tích hợp… và hiện nay quan điểm tích hợp đã chiếm một vị trí chủ đạo trong
hệ thống giáo dục của các nước tiên tiến trên thế giới. Các nước như: Mỹ,
Anh, Pháp, Nhật, Úc,… đã biên soạn chương trình và chỉ đạo phương pháp
giảng dạy theo hướng tích hợp. Việc làm này của họ đã được kiểm nghiệm và
đem lại sự thành công nhất định. Như vậy, quan điểm tích hợp không đơn
thuần chỉ là một đề xuất, một ý tưởng tức thời mà nó đã trở thành một vấn đề
thời sự mang tính khoa học, đã được nhiều nước trên thế giới vận dụng và thu
được những thành tựu đáng kể.
Để hòa nhập vào xu thế phát triển chung của thế giới ngành giáo dục
nước ta đang từng bước đổi mới chương trình SGK, phương pháp dạy học
theo quan điểm tích hợp
1.2. Tích hợp được vận dụng vào nền giáo dục nước ta đang là vấn đề
mới mẻ nhưng còn nhiều tồn tại
Vận dụng quan điểm tích hợp – quan điểm tiên tiến trong giáo dục của thế

giới vào công cuộc đổi mới giáo dục nước ta, nền giáo dục nước ta đã có
nhiều thay đổi. Mặc dù những đổi thay đó đã thể hiện sự tiến bộ nhưng vẫn
còn tồn tại những bất cập như: chương trình SGK vẫn còn nặng; chưa thật sự
giảm tải, việc thi cử, kiểm tra, đánh giá vẫn còn những hạn chế, việc dạy học
chưa có sự sáng tạo. Tất cả những lí do trên đã khiến học sinh phải học vất vả
mà hiệu quả giáo dục chưa cao.
Trong những năm đầu thực hiện thay đổi chương trình SGK, thay đổi
phương pháp giảng dạy theo hướng tích hợp, chúng ta không khỏi bỡ ngỡ,
lúng túng trước vấn đề mới mẻ này. Giáo viên và học sinh đang từng bước
làm quen với chương trình mới, cách dạy – học mới. Chính vì vậy mà trong
quá trình thực hiện chương trình, cả giáo viên lẫn học sinh không tránh khỏi
SV: D¬ng ThÞ Hßa - K33B Khoa Ng÷ v¨n
4
Khãa luËn tèt nghiÖp Trêng §HSP Hµ Néi 2
những khó khăn. Chương trình SGK mới, cách dạy học mới theo hướng tích
hợp đòi hỏi giáo viên và học sinh ở một mức độ cao hơn hẳn so với chương
trình và cách dạy học cũ. Để thực hiện được chương trình tích hợp, giáo viên
và học sinh phải đầu tư thời gian nhiều hơn cho việc soạn bài, tham khảo tài
liệu, suy nghĩ để tìm ra hướng tiếp cận vấn đề có tính khoa học hơn. Làm sao
để trong một tiết học, giờ học, bài học, giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định
hướng để thúc đẩy được sự hoạt động bên trong của học sinh. Học sinh phải
tự tìm tòi, khám phá, tự chiếm lĩnh tri thức trong mỗi bài học. Đồng thời từ
kiến thức của bài học, môn học đó, học sinh biết liên hệ, mở rộng sang những
kiến thức của bài học, môn học khác có liên quan. Thực hiện tốt được những
yêu cầu đó không phải là điều dễ dàng đối với cả giáo viên và học sinh.
Một thực trạng dễ nhận thấy là: trong quá trình dạy học, một số giáo viên
chưa hiểu kĩ, hiểu sâu về tích hợp nên nhiều khi vận dụng vào bài học cụ thể
còn nhiều vướng mắc, lúng túng. Nhiều khi, giáo viên sử dụng hệ thống câu
hỏi theo quan điểm tích hợp nhưng chưa có định hướng rõ ràng. Bên cạnh đó,
một số giáo viên khi dạy tiếng Việt lại lấy quá nhiều ngữ liệu từ Văn mà

không có sự chọn lọc để đưa ra những ngữ liệu thật tiêu biểu. Hơn nữa, nhiều
giáo viên lại sa vào phân tích chất văn chương làm cho học sinh có cảm giác
đó là một giờ phân tích cảm thụ văn hơn là một giờ dạy – học tiếng Việt.
1.3. Cách dạy học tách rời các phân môn thuộc môn Ngữ văn bộc lộ
nhiều hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả giờ học Tiếng việt.
Sở dĩ nền giáo dục của nước ta chưa phát triển được như một số nước
trong khu vực và trên thế giới bởi nhiều lí do, nhưng lí do nổi cộm nhất là
việc dạy học tách biệt các phân môn, các môn học trong một thời gian dài. Xu
hướng dạy học tách biệt các phân môn thuộc môn Ngữ văn đã làm cho quá
trình đào tạo của chúng ta bộc lộ những hạn chế như: tình trạng trùng lặp, dư
thừa kiến thức gây lãng phí thời gian đào tạo, học sinh học một cách thụ
SV: D¬ng ThÞ Hßa - K33B Khoa Ng÷ v¨n
5
Khóa luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
ng, khụng phỏt huy c vai trũ ch th sỏng to, hc sinh khụng cú kh
nng t duy tng hp. Nh nghiờn cu Phỏp Edgor.Morin cnh bỏo rng: xu
hng dy hc tỏch bit, chia ụ cỏc b mụn, phõn mụn lm mt kh nng
nm c nhng gỡ kt dt vo nhau, phỏ v th gii thnh nhng mnh tỏch
ri nhau. Nú teo i s lnh hi v s suy ngh cựng cỏch nhỡn v lõu v di
[30, 70]. Chớnh vỡ vy m giỏo dc hin i cn t b t duy tỏch bit xỏc
lp t duy ni lin, thay th quan h nhõn qu tuyn tớnh bng quan h nhiu
vũng, nhiu quy chiu, thay th logic cng nhc bng logic bin chng, thay
th s hũa nhp b phn v cỏi ton th bng s hũa nhp cỏi ton th bờn
trong.
Qua kho sỏt thc trng dy hc Ting Vit trng ph thụng theo xu
hng tỏch ri cỏc phõn mụn v ó thu c cỏc kt qu trựng hp vi nhng
nhn nh trờn. Giỏo viờn v hc sinh thiu ý thc liờn h, gn kt tri thc ca
cỏc phõn mụn vi nhau trong chng trỡnh giỏo dc. Giỏo viờn v hc sinh
thng xuyờn lp li kin thc mt cỏch khụng cn thit dn n vic lóng phớ
thi gian dnh cho cỏc cụng vic khỏc. V mt thc trng ph bin nht

khụng khi lo ngi l hc sinh hc Ting vit mt cỏch phin din, ch bú hp
trong phm vi vn bn ch cha cú cỏi nhỡn tng th, m rng.
1.4. Ting Vit núi chung v bi Nhõn vt giao tip tim n nhiu
yu t v d liu thc hin tớch hp.
Chng trỡnh Ting Vit THPT trin khai nhiu vn liờn quan n hot
ng giao tip. ú l cỏc ni dung nh: hot ng giao tip bng ngụn ng,
vn bn, c im ngụn ng núi v ngụn ng vit, ng cnh, nhõn vt giao
tip iu ny ó phn no khng nh s c th húa mc tiờu ca ting Vit
v vic quỏn trit quan im tớch hp trong xõy dng ni dung chng trỡnh.
Cỏc vn núi trờn rt cn thit cho quỏ trỡnh tip nhn v to lp vn bn.
Chỳng s giỳp hc sinh cú c s ngụn ng c hiu v sn sinh vn bn cú
SV: Dơng Thị Hòa - K33B Khoa Ngữ văn
6
Khóa luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
hiu qu. Nghiờn cu cỏc vn núi trờn theo hng tớch hp l mt vic lm
vụ cựng cn thit.
Cựng vi nhng vn khoa hc v thc tin núi trờn, chỳng tụi chn
ti: Dy hc bi Nhõn vt giao tip trong sỏch giỏo khoa Ng Vn 12
theo quan im tớch hp.
2. Lch s nghiờn cu vn
Mi mt phng phỏp dy hc mi ra i u thu hỳt c s quan tõm
ca nhiu nh nghiờn cu. nc ta t nhng nm 60, vic nghiờn cu ging
dy tớch hp trong cỏc mụn hc ó c th nghim, ỏp dng nhng cha ph
bin. Thụng tin v dy hc theo quan im tớch hp cú ri rỏc trờn cỏc bỏo v
tp chớ chuyờn ngnh, nú giỳp cho quan im dy hc theo hng tớch hp
gn gi hn vi mi ngi.
Ngay t khi thng nht t nc mc dự cũn nhiu khú khn nhng ng
v Nh nc luụn quan tõm n i mi phng phỏp dy hc, nõng cao dõn
trớ. iu ny c th hin rừ trong bi vit ca c Th tng Phm Vn
ng: Dy vn l quỏ trỡnh rốn luyn ton din (Tp chớ Nghiờn cu giỏo

dc 1973). Bi vit ó nờu ra yờu cu cn thit phi i mi phng phỏp dy
hc. Tỏc gi ó hng mi ngi ti phng phỏp mi phng phỏp tớch
hp vn vi cỏc khớa cnh ca i sng. Bi vit ny tuy c vit khỏ lõu
nhng c coi l t tng ch o vic i mi phng phỏp dy hc theo
hng tớch hp.
Khi b GD T thc hin vic i mi ni dung chng trỡnh v cỏch
biờn son SGK theo quan im tớch hp t nm 2000 thỡ mt yờu cu cp
thit ó c t ra. ú l phi tỡm ra phng phỏp ging dy theo quan im
tớch hp. V ó cú rt nhiu tỏc gi cp n vn ny qua mt s bi bỏo,
tp chớ sau:
SV: Dơng Thị Hòa - K33B Khoa Ngữ văn
7
Khóa luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Nguyn Trng Hon vi bi Tớch hp v liờn hi hng ti kt ni
trong dy hc ng vn trong Tp chớ Giỏo dc s 22 2002 ó cp n
tớch hp trong mụn Ng vn trong quan im ca mỡnh. Tuy trong bi vit,
tỏc gi cha i sõu v s tớch hp kin thc theo chiu dc. Nhng tỏc gi ó
tp trung vo vic trỡnh by quan im tớch hp trong dy hc Ng vn trờn
c s mt s vn bn cú vai trũ l kin thc ngun phc v cho cỏc phõn
mụn.
Tỏc gi Nguyn Hu Chõu vi bi: Vai trũ ca giỏo viờn trong cỏc
phng phỏp dy hc c la chn (Tp chớ Giỏo dc s 99), ó cp
n cỏc phng phỏp dy hc, c bit cao vai trũ ca ngi giỏo viờn.
Tuy nhiờn cỏc vn nờu ra cú phn s gin, quan im tớch hp cha c
nhỡn nhn sõu sc.
GS.TS. Nguyn Thanh Hựng trong bi: Tớch hp trong dy hc ng
vn (Tp chớ Giỏo dc s 6-2006) ó ch ra tớch hp chớnh l mt phng
hng phi hp cỏc quỏ trỡnh hc tp ca nhiu mụn hc t hiu qu. V tỏc
gi cũn nờu rừ tớch hp trong mụn Ng vn l s liờn kt gia ba phõn mụn
Vn, Ting Vit, Lm Vn.

Trờn õy l cỏc bi bỏo tp chớ ó núi v quan im tớch hp trong dy
hc. ú cú th xem l nh hng, tin lớ lun cho vic tỡm hiu quan im
ny trong dy hc bi: Nhõn vt giao tip trong SGK Ng vn 12. Bờn
cnh cỏc bi bỏo tp chớ thỡ cỏc sỏch tham kho cng núi rt nhiu v vn
ny.
Tỏc gi Ngc Thng trong cun: Tỡm hiu chng trỡnh v SGK Ng
vn THPT (NXB Giỏo dc 2006) ó cp n ni dung ca chng
trỡnh SGK Ng vn 10. Trong cun sỏch, tỏc gi dó cp n vn i mi
phng phỏp dy hc theo hng tớch hp v phỏt huy tớnh tớch cc ch ng
ca hc sinh. Theo ụng, tớch hp l s hp nht, hũa trn cỏc phõn mụn.
SV: Dơng Thị Hòa - K33B Khoa Ngữ văn
8
Khóa luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Nhng ụng trỡnh by quan im ny cũn rt s gin trong vic dy tng phõn
mụn ca mụn Ng vn.
TS. Nguyn Hi Chõu trong cun: Mt s vn i mi phng phỏp
dy hc v kim tra ỏnh giỏ Ng vn 10 (NXB H Ni) ó cp n cỏc
vn cú tớnh nh hng v i mi chng trỡnh v SGK. Tỏc gi ó i sõu
vo tỡm hiu quan im tớch hp khi thit k giỏo ỏn dy hc cũn vi vic ỏp
dng quan im tớch hp trong dy hc tng b phn ca mụn Ng vn vn
cha c xem xột mt cỏch c th.
Tỏc gi Nguyn Thanh Hựng ó trỡnh by nhng vn chung v mc
tiờu v chng trỡnh Ng vn, v nguyờn tc tớch hp, v cỏc phng phỏp
khỏc trong cun: Phng phỏp dy hc Ng vn THPT nhng vn cp
nht khi vit v nguyờn tc tớch hp ụng ó khng nh õy l mt nguyờn
tc dy hc hin i v nờu ra nhng phng hng khi vn dng nguyờn tc
ny trong dy hc ng vn.
Trong cun: Ti liu bi dng giỏo viờn thc hin chng trỡnh SGK
mụn Ng vn 10 GS. Phan Trng Lun v GS. Trn ỡnh S ó ch ra cn
ly quan im tớch hp lm t tng ch o trong vic xõy dng ni dung

SGK. Cỏc tỏc gi cũn cp n cỏc vn i mi trong sỏch chun v sỏch
nõng cao. Khụng nhng th cỏc tỏc gi cũn phõn tớch chng trỡnh Ng vn
theo quan im tớch hp. õy l nhng nh hng soi sỏng cho vic trin
khai ti ca chỳng tụi.
Trong SGK Ng vn 10 tp 1, cỏc tỏc gi vit sỏch a ra nhng gi ý v
mt phng phỏp ging dy cho GV. phn ting Vit, ngoi nh hng
ging dy ting Vit gn vi giao tip bng thc hnh, thụng qua thc hnh
v hng ti thc hnh, nhúm biờn son cng ó ra yờu cu tớch hp l
GV cn chỳ ý thc hin vic tớch hp trong dy loi bi luyn tp: Cú th
yờu cu hc sinh nhc li khỏi nim hoc phỏt biu cỏc nh ngha v cỏc
SV: Dơng Thị Hòa - K33B Khoa Ngữ văn
9
Khãa luËn tèt nghiÖp Trêng §HSP Hµ Néi 2
hiện tượng ngôn ngữ liên quan, rồi áp dụng vào phân tích, lĩnh hội và thực
hành sử dụng, hoặc ngược lại”. Tuy nhiên, định hướng nói trên vẫn chỉ ở mức
độ khái quát chung.
Có thể nói, tích hợp là một quan điểm dạy học hiện đại. Đã có nhiều công
trình, tài liệu nghiên cứu về quan điểm này và nghiên cứu về sự quán triệt nó
trong xây dựng nội dung chương trình SGK. Hiện nay, nó được áp dụng trong
dạy học nói chung và dạy học tiếng Việt nói riêng. Tuy nhiên, áp dụng quan
điểm tích hợp vào dạy học từng bộ phận của Ngữ Văn như thế nào vẫn là một
vấn đề chưa thực sự được quan tâm nghiên cứu.
Những tài liệu đã nêu ở trên chỉ mang tính chất định hướng, khái quát
chung. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: Dạy học bài “Nhân vật giao tiếp”
trong SGK Ngữ Văn 12 theo quan điểm tích hợp còn hướng tới một mục
đích là tìm ra một phương hướng dạy học mới cho bài “Nhân vật giao tiếp”
theo đúng nguyên tắc tích hợp, giúp học sinh có thể hiểu bản chất hệ thống
kiến thức về hoạt động giao tiếp nói chung và nhân vật giao tiếp nói riêng.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nói trên, chúng tôi nhằm các mục đích cụ thể như sau:

- Đưa ra hướng đi mới trong dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới và
phù hợp với thực tiễn trong công cuộc cải cách xã hội.
- Đưa dạy học theo quan điểm tích hợp gần hơn nữa với giáo viên và học
sinh.
- Nhằm triển khai việc dạy học bài: “Nhân vật giao tiếp” theo quan điểm
tích hợp có hiệu quả hơn, góp phần nâng chất lượng bài học nói riêng và
Tiếng Việt nói chung.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khi thực hiện đề tài này, khóa luận này hướng tới các nhiệm vụ cụ thể
sau:
SV: D¬ng ThÞ Hßa - K33B Khoa Ng÷ v¨n
10
Khãa luËn tèt nghiÖp Trêng §HSP Hµ Néi 2
- Hệ thống hóa các tài liệu nghiên cứu để kế thừa, vận dụng giải quyết
vấn đề.
- Xác định được cụ thể cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Trình bày những kiến thức cơ bản về nhân vật giao tiếp.
- Áp dụng quan điểm tích hợp vào việc dạy học đặc biệt ở bài “Nhân vật
giao tiếp”
- Tổ chức thực nghiệm bằng việc thiết kế giáo án bài “Nhân vật giao
tiếp” thể hiện rõ quan điểm tích hợp.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quá trình DHTV theo quan điểm tích hợp cho học sinh THPT.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một khóa luận, chúng tôi chỉ đi vào xem xét và vận
dụng quan điểm tích hợp vào dạy học bài “Nhân vật giao tiếp” trong SGK
Ngữ văn 12
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thống kê

Phương pháp này đươc sử dụng để phân loại và phân tích kết quả khảo sát
thực trạng của học sinh trước khi tiến hành thực nghiệm, phân tích kết quả
thực nghiệm.
6.2. Phương pháp hệ thống hóa
Phương pháp này nhằm hệ thống hóa các tri thức lí thuyết về tích hợp, về
nhân vật giao tiếp dưới góc độ ngôn ngữ và nhân vật giao tiếp trong SGK
Ngữ văn lớp 12.
6.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu
Phương pháp này được sử dụng để so sánh khi phân tích các nhân tố
trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
SV: D¬ng ThÞ Hßa - K33B Khoa Ng÷ v¨n
11
Khóa luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
6.4. Phng phỏp thc nghim
Phng phỏp ny nhm t chc thc nghim kim chng tớnh kh thi
ca thit k, t ú rỳt ra kt lun chung.
7. úng gúp ca khúa lun
Khúa lun úng gúp mt phn nh bộ vo vic i mi phng phỏp dy
hc Ting Vit núi chung, phng phỏp dy hc bi Nhõn vt giao tip
trong SGK Ng Vn 12 quỏ trỡnh DHTV t c hiu qu nht nh.
8. Cu trỳc ca khúa lun
Ngoi phn m u v kt lun, khúa lun ca chỳng tụi gm ba chng
chớnh:
- Chng 1: Nhng vn c bn v quan im dy hc tớch hp
v nhõn vt giao tip.
- Chng 2: Dy hc bi Nhõn vt giao tip trong SGK Ng
vn 12 theo quan im tớch hp
- Chng 3: Thc nghim
NI DUNG
CHNG 1: NHNG VN C BN V QUAN IM DY

HC TCH HP V NHN VT GIAO TIP
1.1. Nhng vn c bn v quan im dy hc tớch hp
1.1.1. Quan im tớch hp trong h thng i mi phng phỏp dy
hc trong nh trng
i mi phng phỏp dy hc l vn c bn cp thit hin nay. Trong
bỏo cỏo ti i hi i biu ton quc ln th IX ca BCH TW ng, khi
cp ti chin lc phỏt trin kinh t - xó hi giai on 2001 2010 ó t ra
SV: Dơng Thị Hòa - K33B Khoa Ngữ văn
12
Khóa luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
cho ngnh GD T nhim v Khn trng biờn son v a vo s dng
n nh trong c nc b chng trỡnh v SGK ph thụng, phự hp vi yờu
cu phỏt trin mi. iu ny cho thy ng ta thc s coi trng s nghip
GD T, coi giỏo dc v o to l quc sỏch hng u v Mun tin
hnh cụng nghip húa - hin i húa thng li phi phỏt trin mnh GD
T, phỏt huy ngun lc con ngi, yu t cn bn ca s phỏt trin nhanh v
bn vng. Chớnh s quan tõm ca ng v Nh nc v ton b xó hi ó
ũi hi ngnh GD T phi cú nhiu i mi, trong ú cú i mi v
phng phỏp dy hc, chng trỡnh v SGK.
Cú th núi, yờu cu i mi phng phỏp dy hc ó c cỏc tỏc gi
quỏn trit vo quỏ trỡnh la chn ni dung SGK v SGV. Giỏo viờn cn nm
c nhng yờu cu v quy trỡnh ú cho hot ng i mi phng phỏp
dy hc ngy cng c m rng nõng cao hn. Tuy nhiờn, i mi phng
phỏp dy hc khụng cú ngha l gt b cỏc phng phỏp truyn thng m phi
vn dng mt cỏc hiu qu cỏc phng phỏp dy hc hin cú theo quan im
dy hc tớch cc kt hp vi cỏc phng phỏp hin i.
1.1.1.1. Cỏc quan nim khỏc nhau v tớch hp
Tớch hp l mt quan im dy hc hin i, tiờn tin ó v ang c
vn dng rng rói trờn th gii. Giỏo dc nc ta cng ang trờn con ng
vn dng quan im ny vo vic xõy dng chng trỡnh, biờn son SGK v

o to, bi dng giỏo viờn, i mi thit b dy hc. Cho nờn, khi bn v
quan im tớch hp ó cú rt nhiu ý kin khỏc nhau.
Trong chng trỡnh THPT d tho, mụn Ng Vn nm 2002 ca B giỏo
dc v o to khỏi nim tớch hp c hiu l: S phi hp cỏc tri thc gn
gi cú quan h mt thit vi nhau trong thc tin, chỳng h tr v tỏc
ng vo nhau, phi hp vi nhau nhm to nờn kt qu tng hp nhanh
chúng v vng chc. [4.27]
SV: Dơng Thị Hòa - K33B Khoa Ngữ văn
13
Khóa luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Trong SGV Ng vn 6, GS. Nguyn Khc Phi (Tng Ch biờn) cú nờu:
Tớch hp l mt phng phỏp hng ti phi hp mt cỏch ti u cỏc quỏ
trỡnh hc tp riờng r, cỏc mụn hc khỏc nhau theo nhng hỡnh thc mụ hỡnh,
cp khỏc nhau nhm ỏp ng nhng mc tiờu, mc ớch v yờu cu c th
khỏc nhau.
Phỏt trin quan im trờn, GS. Phan Trng Lun trong cun SGK Ng
vn 10 cng núi: SGK Ng vn 10 tip tc thc hin tinh thn tớch hp
THCS, c th l hc Ng vn trong nh trng khụng th tỏch ri ba b phn
Vn, Ting, Lm Vn.
GS.TS Nguyn Thanh Hựng trong bi vit: Tớch hp trong dy hc Ng
vn cho rng: Cú th hiu tớch hp l mt phng phỏp hng ti phi hp
mt cỏch tt nht cỏc quỏ trỡnh hc tp ca nhiu mụn hc.
TS. Nguyn Trng Hon trong bi Tớch hp v liờn hi hng ti kt ni
trong dy hc Ng vn quan nim : Tớch hp l thut ng m ni hm ca
nú ch hng tip cn kin thc t vic khai thỏc giỏ tr ca cỏc tri thc cụng
c thuc tng phõn mụn, trờn c s mt vn bn cú vai trũ l kin thc
ngun.
Ngoi ra cũn cú rt nhiu ý kin ca cỏc tỏc gi khỏc na nh Nguyn
Vn ng, Nguyn Huy Quỏt v quan im tớch hp. Cú th núi, cỏc cỏch
hiu v tớch hp núi trờn u cú im chung khi nhỡn nhn tớch hp l s

thng nht ca nhiu mụn hc v Ng Vn l mt trong nhng mụn th hin
rừ nht quan im tớch hp c trong ni dung, mc tiờu chng trỡnh v
phng hng dy hc. Tuy nhiờn, cn phi trỏnh quan nim cho rng tớch
hp ch l phộp cng gin n nhng thuc tớnh ca cỏc b phn hay l tớch
hp dựng gim ti kin thc, rỳt ngn thi lng mụn hc. M cn phi cú
mt cỏch hiu ỳng n v tớch hp. ú s l nh hng giỳp chỳng tụi trin
khai ti t hiu qu cao hn.
SV: Dơng Thị Hòa - K33B Khoa Ngữ văn
14
Khãa luËn tèt nghiÖp Trêng §HSP Hµ Néi 2
Trong khóa luận, chúng tôi sử dụng quan niệm trong SGK Ngữ Văn 6 tập
1 do Nguyễn Khắc Phi làm Tổng Chủ biên: “Tích hợp là một phương hướng
nhằm phối hợp một cách tối ưu các quá trình học tập riêng rẽ, các môn học
khác nhau theo những hình thức, mô hình, cấp độ khác nhau nhằm đáp ứng
những mục tiêu, mục đích và yêu cầu cụ thể khác nhau”.
Từ quan niệm trên, chúng tôi nhận thấy, quan điểm tích hợp là một quan
niệm hiện đại, thể hiện sự sâu chuỗi của kiến thức khoa học. Đồng thời nó thể
hiện mục đích giúp học sinh “Học ít hiểu nhiều” có thể giảm áp lực học tập
nhưng vẫn đảm bảo những mục đích giáo dục cho các em.
1.1.1.2. Các hình thức tích hợp
Trong quá trình giảng dạy GV có thể sử dụng linh hoạt các hình thức tích
hợp.
* Tích hợp ngang (tích hợp theo từng thời điểm): “ là sự tích hợp trong
một bài học, một tiết học. Đối với môn Ngữ văn, tích hợp ngang là sự tích
hợp cả ở ba phần Văn, Tiếng Việt, Làm văn trong một đơn vị bài học để tận
dụng tri thức, kĩ năng của chúng để giải quyết nhiệm vụ học tập. Nghĩa là tự
một văn bản văn học có thể khai thác, sử dụng những tri thức nào của tiếng
Việt và Làm văn để phục vụ hiệu quả cho quá trình đọc hiểu văn bản đó. Và
ngược lại khi dạy học tiếng Việt hoặc Làm văn, giáo viên có thể chọn các ngữ
liệu nào trong văn bản văn học cho phù hợp với nội dung bài học, cho sự liên

kết giữa các phân môn để chúng có sự phối hợp và hỗ trợ nhau” [5.75] so với
Ngữ văn ở THPT tích hợp ngang ở SGK Ngữ văn THPT được vận dụng ít
hơn.
VD: Khi dạy bài “Ngữ cảnh” giáo viên có thể sử dụng những kiến thức
của bài “Hai đứa trẻ”, những kiến thức của “Hoạt động giao tiếp bằng ngôn
ngữ”, về các phương châm hội thoại để lí giải khái niệm này.
SV: D¬ng ThÞ Hßa - K33B Khoa Ng÷ v¨n
15
Khãa luËn tèt nghiÖp Trêng §HSP Hµ Néi 2
* Tích hợp dọc ( tích hợp theo vấn đề): “ là tích hợp ở một đơn vị kiến
thức và kĩ năng mới với những kiến thức và kĩ năng đã học trước đó theo
nguyên tắc đồng trục ( còn gọi là vòng tròn đồng tâm). Tích hợp theo từng
vấn đề còn tập trung khai thác sâu rộng về mối quan hệ giữa nội dung đang
dạy với các nội dung đã dạy hoặc sẽ dạy ở hai phân môn còn lại hay ở chính
phân môn đang dạy. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong
việc đưa ra những vấn đề mang tính chất liên thông, tổng quát. Đồng thời
giúp học sinh biết liên hệ kiến thức, rèn luyện tư duy khái quát, tồng hợp và
có năng lực chiếm lĩnh tri thức một cách hệ thống từ cái cũ đến cái mới, từ
cái đã biết đến cái sẽ biết” [5.76]. Ở Ngữ văn THPT, quan điểm tích hợp dọc
được vận dụng linh hoạt hơn tích hợp ngang.
Ví dụ: ở tuần 12,14, phần tiếng Việt dạy bài “ Phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt” trước đó ở tuần 9 học sinh được học bài “ Đặc điểm của ngôn ngữ nói
và ngôn ngữ viết” hai đơn vị kiến thức này có liên quan hỗ trợ cho nhau rất
nhiều. Trên cơ sở những kiến thức được học về đặc điểm ngôn ngữ, học sinh
tiếp nhận kiến thức về ngôn ngữ sinh hoạt dạng nói, viết được dễ dàng hơn.
1.1.2 Vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học Ngữ Văn
1.1.2.1. Vận dụng quan điểm tích hợp trong việc xây dựng nội dung
chương trình Ngữ Văn.
Nguyên tắc tích hợp dựa trên sự liên kết các phân nhóm hữu quan thành
một chỉnh thể thống nhất nhằm tạo thành hợp lực để nâng cao hiệu quả giờ

dạy học Ngữ Văn. Quan điểm tích hợp thể hiện rõ nhất ở sự sát nhập của ba
phân môn “Tam vị nhất thể” Ngữ Văn. Trước đây là ba phần Văn, Làm Văn,
Tiếng Việt được biên soạn thành ba cuốn sách, tồn tại tương đối độc lập với
nhau và thường được gọi là ba phân môn thì nay được tích hợp lại trong một
SV: D¬ng ThÞ Hßa - K33B Khoa Ng÷ v¨n
16
Khãa luËn tèt nghiÖp Trêng §HSP Hµ Néi 2
cuốn sách. Biên soạn theo hướng này sẽ tránh trùng lặp giẫm đạp lên nhau về
kiến thức, khiến cho các đơn vị kiến thức vốn có mối quan hệ với nhau, trong
thực tiễn có thể phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình dạy học… Như vậy
có nghĩa là cơ sở của việc tích hợp giữa ba bộ phận kiến thức nói trên: Ba bộ
phận Văn, Tiếng Việt và Làm Văn tuy khác nhau nội dung và kĩ năng nhưng
vẫn có nhiều điểm chung cơ bản đó là tiếng Việt và sự biểu đạt bằng tiếng
Việt có đối tượng nghiên cứu chung là văn bản tiếng Việt và có mục tiêu
chung là rèn luyện kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Các kĩ năng này tự chúng có
mối liên hệ khăng khít với nhau đã được xác nhận. Chẳng hạn: nghe tốt quan
hệ với nói tốt, đọc tốt làm tiền đề cho viết tốt kết quả nghe đọc chuyển vào trí
nhớ sẽ tác động tích cực tới năng lực nói, viết. Bỏ qua việc tích hợp là bỏ phí
một khả năng cơ bản để nâng cao hiệu quả đào tạo.
Ba bộ phận Văn, tiếng Việt, Làm Văn mỗi bộ phận có tri thức riêng
nhưng tất cả được tích hợp trong hoạt động nghe, nói, đọc, viết mà chủ yếu là
đọc hiểu và làm văn. Do đó hai trục tích hợp chính của chương trình là đọc và
viết các tác phẩm, đoạn trích văn học được sắp xếp theo hai trục: Đọc văn và
Làm văn, Phần Tiếng việt vừa phục vụ cho việc đọc văn vừa phục vụ cho việc
làm văn. Do biên soạn theo hướng tích hợp nên đơn vị bài học trong sách giáo
khoa cũng có sự thay đổi cơ bản.Cụ thể là một bài học bao gồm ba phần: đọc
hiểu văn bản, Làm văn và Tiếng Việt chứ không tồn tại độc lập như trong
sách giáo khoa trước đây. Điều này tạo nên điều kiện hết sức thuận lợi để
giảng dạy và học tập theo hướng tích hợp. Học sinh có thể vận dụng những
kiến thức và kĩ năng về Tiếng Việt và Làm văn để khám phá, giải mã văn bản.

Ngược lại, những kiến thức và kĩ năng trong giờ đọc hiểu văn bản sẽ là những
yếu tố có thể hỗ trợ tích cực cho việc học Làm văn và Tiếng Việt. Tuy nhiên,
trong quá trình dạy đọc hiểu văn bản hay Làm văn, giáo viên cần phải tôn
trọng những đặc trưng cơ bản của các vấn đề kiến thức. Ví dụ: khi dạy đọc
SV: D¬ng ThÞ Hßa - K33B Khoa Ng÷ v¨n
17
Khóa luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
hiu vn bn, giỏo viờn cn phi tụn trng tin trỡnh lch s v th loi vn cú
ca tng thi kỡ. iu ú, khụng cho phộp giỏo viờn vn dng hỡnh thc tớch
hp hng ngang gia vn bn, ting Vit, v Lm vn. Hoc chng trỡnh
lp 10, khi dy cỏc bi lm vn kiu bi t s c hc song song vi cỏc vn
bn t s thuc vn hc dõn gian. ỏng núi hn, cỏc bi v phong cỏch chc
nng ngụn ng thuc phn Ting Vit trong SGK u c lng ghộp vi cỏc
bi Vn hoc Lm vn cú phong cỏch tng ng. Vớ d: Bi phong cỏch
ngụn ng chớnh lun ( lp 11) c gn vi cỏc bi c hiu vn bn ngh
lun nh: Ting m sc mnh gii phúng dõn tc ca Nguyn An
Ninh, V luõn lý xó hi ca nc ta ca Phan Chõu Trinh, Mt thi i
trong thi ca ca Hoi Thanh Phong cỏch ngụn ng khoa hc gn lin vi
chựm vn bn nht dngTng t nh th, cỏc bi ngh lun vn hc cng
c xp tng ng vi cỏc th loi c dy phn c vn. Cỏc bi lm
vn ngh lun v mt tỏc phm mt on trớch vn xuụi lp 12 c hc
ng thi vi cỏc bi c hiu truyn ngn hin i, bi ngh lun v mt
on th, bi th v bi lut th phn Ting Vit cng c t sau cỏc bi
hc v tỏc phm th hin i Nh ó núi, phng thc tớch hp gia ba b
phn kin thc c vn, Lm vn v Ting Vit trong SGK l khỏ linh hot,
nú khụng n thun l tớch hp kin thc v k nng trong mt bi hc m
cũn cho phộp tớch hp theo tng vn , vn ang dy phn ny cú th
tớch hp vi cỏc ni dung khỏc ó dy hoc s dy hai phn kia.
VD: Bi: Hot ng giao tip bng ngụn ng cỏc nhõn t giao tip
trong Ting Vit trong u cun sỏch Ng Vn 10 s l c s c hiu vn

bn v Lm vn. Hoc ng liu cỏc phõn Ting Vit v Lm Vn u ly
cỏc vn bn ó hc ch khụng nht thit phi l vn bn trong cựng n v bi
hc. Chớnh s phi hp nhiu hỡnh thc m trỏnh cho nhng ngi biờn san
hay ngi dy, ngi hc nhng gũ bú khụng cn thit.
SV: Dơng Thị Hòa - K33B Khoa Ngữ văn
18
Khóa luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Chỳng ta mi núi n s tớch hp gia ba b phn Vn, Ting Vit v
Lm vn nhng khụng ch cú th, phn c vn trong SGK cũn tớch hp vi
tri thc lớ lun vn hc , lch s vn hc v vn húa dõn tc. Phn lớ lun vn
hc trong SGK Ng vn khụng phi xp vo cun sỏch nh trc õy m
trỡnh by xen k vi cỏc bi c vn nhm to nờn s phi hp gia chỳng.
Th hin rừ nột nht cho iu ny chớnh l cỏc bi lớ lun v cỏc th loi vn
hc u gn lin vi cỏc bi c hiu v cm th loi tng ng. ú l cha
núi, nhng tri thc lớ lun cng c vit ngn gn hn, bt i tớnh hn lõm,
v nht l bờn cnh tri thc lớ thuyt thỡ cũn cú tri thc v phng phỏp bao
gm nhng ch dn cn thit vn dng nhng tri thc lớ lun ú vo vic
c hiu cỏc vn bn c th. VD: lp 10 bờn cnh bi: c trng ca vn
bn vn hc l cỏc bi v c hiu vn bn vn hc, bờn cnh phn trỡnh by
c trng l nhng ch dn v phng phỏp c hiu th loi ú. ỏng chỳ ý
l trong SGK 11 bi lớ lun: c trng th loi: th, truyn gn lin vi
cm bi v th v truyn nh: Vi hnh, Chớ Phốo, Hu tri, Xut
dng lu bit, Trng giangNhng thay i o ó to iu kin thun
li hc sinh cú th t nhng hiu bit c th v tỏc phm khỏi quỏt nờn
kin thc lớ lun v ngc li kin thc lớ lun li tr thnh cụng c khỏm
phỏ cỏc tỏc phm c th trong chng trỡnh.
Cú th núi thờm rng cỏc dn chng trong cỏc bi hc lớ lun vn hc u
c rỳt ra t nhng tỏc phm trong SGK. VD: Bi c th sỏch Ng vn 11
ly dn chng t cỏc tỏc phm sau: Thut hoi, c Tiu Thanh kớ,
Khúc Dng Khuờ phn luyn tp, nu ra cỏc bi tp v cỏc tỏc phm

sau: T tỡnh, Chy gic, Thng v, Cõu cỏ mựa thu hu ht
nhng bi luyn tp ca bi lớ lun vn hc u yờu cu hc sinh dựng nhng
kin thc lớ lun ó hc soi sỏng mt khớa cnh trong tỏc phm. Phn lch
s vn hc trong chng trỡnh SGK Ng vn khụng cú vai trũ nh trong cỏc
SV: Dơng Thị Hòa - K33B Khoa Ngữ văn
19
Khãa luËn tèt nghiÖp Trêng §HSP Hµ Néi 2
bộ SGK trước đây, tri thức lịch sử văn học chỉ cung cấp ngữ cảnh để học sinh
đọc hiểu tác phẩm cụ thể. Tuy nhiên những người biên soạn cũng không hề
xem nhẹ tri thức văn học sử. Rõ ràng trong hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, cũng như hệ thống bài tập của SGK vẫn có những câu hỏi yêu cầu học
sinh vận dụng những hiểu biết về đặc trưng về văn học sử, cũng như về văn
hóa để khám phá giá trị tác phẩm Chẳng hạn: Ngữ văn 10 có bài tổng kết về
đọc hiểu văn học trung đại. Ở đây các soạn giả đã lưu ý học sinh cần phải
nắm những đặc điểm cơ bản nào về đặc trưng thi pháp văn học trung đại và
chỉ dẫn cách vận dụng chúng trong những trường hợp cụ thể để khám phá giá
trị, ý nghĩa của tác phẩm. Kèm theo nó là hệ thống bài tập yêu cầu học sinh
vận dụng những hiểu biết cụ thể đó để lí giải một số câu thơ, đoạn thơ đã học.
Trong bài tổng kết phương pháp đọc hiểu văn học ( Ngữ văn lớp 10 nâng cao,
tập 2, soạn giả viết: “ Ngữ cảnh văn hóa là bối cảnh kinh tế xã hội mà văn hóa
là người phát ngôn ( ở đây là nhà văn nhà thơ) sống và sáng tác. Ngữ cảnh
này bao hàm lí tưởng sống, quan niệm về văn học, về cái đẹp, về cái truyền
thống văn hóa, truyền thống văn học ngôn ngữ… ví dụ: lí tưởng công danh
trong bài thơ của Phạm Ngũ Lão, lí tưởng sống hưởng thụ nhàn trong bài thơ
của Nguyễn Bỉnh Khiêm, lòng tự hào dân tộc của Nguyễn Trãi trong Đại Cáo
Bình Ngô…Đều phải đặt vào trong bối cảnh xã hội, triết học, tâm lí con người
đương thời thì mới hiểu rõ được.
Sự trình bày trên cho thấy quan điểm tích hợp đã thấm nhuần trong cấu
trúc chương trình và trong từng đơn vị bài học cụ thể của SGK. Nó luôn khiến
cho GV có thể phát huy được tất cả những kiến thức và kĩ năng liên quan đến

bộ phận Ngữ Văn để tạo hiểu quả học tập cao nhất. Đồng thời quán triệt
nguyên tắc tích hợp trong dạy học Ngữ Văn cũng chính là cách để phát huy
tính tích cực học tập của người học.
Cơ sở tích hợp của chương trình Ngữ văn được cụ thể hóa qua sơ đồ sau:
SV: D¬ng ThÞ Hßa - K33B Khoa Ng÷ v¨n
20
Khãa luËn tèt nghiÖp Trêng §HSP Hµ Néi 2

1.1.2.2 Kết cấu của chương trình Ngữ Văn
Việc lấy hai hoạt động học văn và làm văn làm trục tích hợp của chương
trình đòi hỏi phải thay đổi kết cấu chương trình, cụ thể là phải dùng hai
nguyên tắc hàng ngang và đồng tâm để sắp xếp các nội dung của chương
trình.
Theo nguyên tắc hàng ngang, khi dạy một kiểu văn bản thì ở các bộ phận
cần lựa chọn nội dung và sắp xếp nội dung sao cho thích ứng với kiểu văn bản
đó. Các nội dung làm văn tự sự , thuyết minh hay nghị luận cũng như kiến
thức về văn bản, về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, ngôn ngữ nghệ thuật hay
khoa học… đều được kết cấu thích ứng với sự sắp xếp các văn bản văn bản
của từng lớp học.
SV: D¬ng ThÞ Hßa - K33B Khoa Ng÷ v¨n
Văn
Yếu tố đặc thù
Yếu tố trung gian
Tiếng Việt
Yếu tố đặc thù
Yếu tố trung gian
Làm văn
Yếu tố đặc thù
Yếu tố trung gian
Hòa nhập

Hòa nhập
21
Ngữ văn “nhất thể hóa”
Hòa nhập
Khãa luËn tèt nghiÖp Trêng §HSP Hµ Néi 2
Ví dụ: Phần làm văn tự sự đi song song với việc học các văn bản cổ tích,
truyền thuyết, truyện cười. Hay phần các biện pháp tu từ trong tiếng Việt
được sắp xếp đi liền với các văn bản văn học trung đại hay hiện đại có giá trị
nghệ thuật cao…
Theo nguyên tắc đồng tâm, chương trình phải sắp xếp sao cho kiến thức,
kĩ năng ở bậc sau phải bao hàm kiến thức, kĩ năng ở bậc trước và mở rộng
nâng cao hơn. Đồng tâm không có nghĩa là sự lặp lại giản đơn tạo nên chồng
chéo, trùng lặp.
VD: phần tiếng Việt không dạy lại những kiến thức cơ bản mà học sinh
đã học ở THCS mà chỉ củng cố, luyện tập bằng các bài thực hành. Phần làm
văn tiếp tục mở rộng hơn tri thức, kĩ năng về các kiểu văn bản. Chẳng hạn:
văn tự sự, nghị luận, thuyết minh đã học ở THCS. Ở lớp 10, chương trình
nhằm ôn tập đi sâu vào việc rèn luyện kĩ năng lập ý bằng quan sát, liên tưởng,
tưởng tượng, chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu kết hợp miêu tả, biểu cảm trong
văn tự sự…
1.1.2.3 Định hướng dạy học Tiếng Việt THPT theo quan điểm tích hợp.
Giữa nội dung chương trình và phương pháp dạy học luôn luôn có mối
quan hệ biện chứng qua lại với nhau. Ở phần trên ta đã tìm hiểu về sự đổi mới
trong nội dung chương trình Ngữ Văn THPT theo quan điểm tích hợp. Khi
nội dung chương trình thay đổi tất yếu sẽ dẫn tới đổi mới phương pháp dạy
học. Sau đây là một số định hướng khái quát về mặt phương pháp giảng dạy
Tiếng Việt theo quan điểm tích hợp
Giảng dạy theo quan điểm tích hợp không phủ định việc dạy các tri
thức, kĩ năng riêng của từng bộ phận. Vấn đề là làm thế nào để phối hợp các
tri thức, kĩ năng thuộc từng phần thật nhuần nhuyễn nhằm đạt mục tiêu chung

của môn Ngữ văn.
SV: D¬ng ThÞ Hßa - K33B Khoa Ng÷ v¨n
22
Khãa luËn tèt nghiÖp Trêng §HSP Hµ Néi 2
Chương trình Ngữ văn THPT được biên soạn theo quan điểm tích hợp.
Bởi vậy, giáo viên cần có nhiều biện pháp hướng dẫn học sinh vận dụng tối
đa kiến thức tiếng Việt đối với quá trình đọc hiểu văn bản ở phần Văn và với
quá trình học tập, tạo lập các kiểu văn bản ở phần Làm văn và ngược lại. Xét
đến cùng, dạy học theo quan điểm tích hợp cũng là để giúp học sinh hiểu Văn
và Làm văn tốt hơn.
• Tích hợp Văn học trong dạy học tiếng Việt:
Tiếng Việt và Văn học có mối quan hệ hai chiều tác động lẫn nhau vì thế
việc thực hiện tích hợp giữa hai phần này là điều tất yếu.
Nguyên tắc tích hợp trong giờ tiếng Việt thể hiện ở chỗ: khi cung cấp
tri thức về một đơn vị ngôn ngữ nào đó, người giáo viên luôn hướng dẫn học
sinh liên hệ với các tác phẩm văn học đã và đang học, đặt đơn vị đó, yếu tố
tiếng Việt đó trong văn cảnh cụ thể của tác phẩm, vận dụng một cách thành
thạo để nghe hiểu, đọc hiểu, nói đúng và viết đúng. Học sinh khai thác, phân
tích từ ngữ, hình ảnh trong văn bản là đã sử dụng kiến thức của tiếng Việt,
học sinh biết hướng nội dung tư tưởng, chủ đề của tác phẩm và biết nhận xét,
bình giá về vấn đề đề cập là đã sử dụng kiến thức của văn học. Tiếng Việt
dùng các văn bản nghệ thuật của văn học để khám phá giá trị ngôn ngữ được
sử dụng và ngược lại dạy học tiếng Việt giúp cho học sinh cảm thụ được vẻ
đẹp của các tác phẩm văn chương. Ví dụ: Khi chọn ngữ liệu trong bài “Phong
cách ngôn ngữ nghệ thuật” chúng ta có thể lấy ngữ liệu là các văn bản văn
học giàu tính hình tượng hay những câu ca dao, tục ngữ…
Tuy nhiên, tiếng Việt không chỉ sử dụng ngữ liệu trong văn bản văn học
mà còn lấy trong hoạt động giao tiếp hàng ngày, vì thế không nên quá máy
móc trong việc chọn ngữ liệu khi dạy học tiếng Việt. Ví dụ: Khi dạy bài
“Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt” để giúp học sinh hiểu rõ hơn các đặc trưng

SV: D¬ng ThÞ Hßa - K33B Khoa Ng÷ v¨n
23
Khóa luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
ca phong cỏch cn ly thờm cho cỏc em ng liu t hot ng giao tip hng
ngy chớnh trong li n ting núi ca hc sinh.
Nh vy, khi xỏc nh v phõn tớch c nhng t ng, hỡnh nh tp
trung th hin ch , ni dung tỏc phm, chỳng ta s hiu v cm nhn c
tt hn tỏc phm vn hc.
Tớch hp Lm vn trong dy hc ting Vit:
Bờn cnh ú, nhng kin thc, k nng v ting Vit cng cn c
tớch hp vi Lm vn. S tớch hp vi hai phn ny cng c th hin trong
mi quan h hai chiu. C th l:
+ Lm vn cng cú th cung cp kin thc cho vic dy hc ting Vit.
Bi ting Vit chớnh l mt quỏ trỡnh to lp vn bn ca hot ng giao tip.
Chỳng ta cú th thy cỏc bi vn ca hc sinh l i tng cha li ngụn
ng cho cỏc em. Khi dy bi Nhng yờu cu v s dng ting Vit giỏo
viờn yờu cu cho hc sinh cha li v cỏch dựng t, t cõu, li v phong cỏch
trong bi Lm vn s 4 va c tr. Nhng bi luyn tp k nng núi, vit
trong Lm vn l ng liu minh ha cho vic dy ting Vit v c im ngụn
ng núi v ngụn ng vit, v hot ng giao tip bng ngụn ng
+ Nhng tri thc v kiu vn bn, nhng k nng vit cỏc kiu vn bn
gúp phn h tr cho vic dy hc ting Vit. Giỏo viờn phi chỳ ý ti iu
ny phi hp chỳng vi nhau trong quỏ trỡnh dy hc. Vớ d: bi Hot
ng giao tip bng ngụn ng tit 2, Ng vn lp 10, tp 1, cú mt ni dung
luyn tp liờn quan n vic s dng kin thc, k nng to lp vn bn ca
Lm vn. ú l bi tp 4, trang 21, bi tp yờu cu hc sinh hóy vit mt
thụng bỏo ngn cho cỏc bn hc sinh trong ton trng bit v hot ng lm
sỏch mụi trng. Nh vy, ni dung ny cú s tớch hp hai chiu ting
Vit vi Lm vn v ngc li Lm vn h tr cho ting Vit. Mun vit
c thụng bỏo theo yờu cu ca bi tp, trc ht hc sinh phi cú s hiu

SV: Dơng Thị Hòa - K33B Khoa Ngữ văn
24
Khóa luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
bit v kiu vn bn, hỡnh thc, c trng ca vn bn v cỏch vit vn bn
ú. õy l s tớch hp kin thc, k nng ca Lm vn vi ting Vit v
ngc li Lm vn cng l mt hot ng giao tip. Dy ting Vit phi gúp
phn rốn luyn k nng to lp vn bn cho Lm vn.
Rừ rng, gia tri thc, k nng Lm vn v ting Vit cú mi quan h h
tr cho nhau. õy l mt trong nhng im ng quy m ngi giỏo viờn cn
phi xỏc nh thc hin tớch hp.
Bờn cnh ú, nhng tri thc, k nng ca ting Vit h tr c lc cho
dy hc Lm vn. i vi vic to lp vn bn, nhng kin thc ting Vit s
giỳp hc sinh bit cỏch dựng t, t cõu, s dng cỏc bin phỏp tu t phự hp
vi c trng ca tng loi vn bn, t ú gúp phn giỳp hc sinh ngy cng
cú ý thc trau di ting Vit. Mun vit c vn bn, hc sinh phi bit s
dng ỳng tng n v ngụn ng to lp. Thiu nhng hiu bit v cỏch s
dng cỏc n v ngụn ng nh cỏch dựng t, t cõu, vit on, vit vn
bn hc sinh khụng bit to lp vn bn. lm c cụng vic ny, hc
sinh phi cú nhng kin thc, k nng nh hng thc hnh vic s dng cỏc
n v ngụn ng. Mun vy, giỏo viờn cn yờu cu hc sinh dựng nhng lớ
thuyt, k nng ca ting Vit ng dng vo quỏ trỡnh to lp vn bn, cú
th t cõu, vit on Vớ d: khi dy bi Phong cỏch ngụn ng bỏo chớ
giỏo viờn yờu cu hc sinh vit mt bi bỏo núi v mt s kin no ú, t ú
giỳp cỏc em cú k nng thc hnh to lp vn bn.
Dựng ỳng cỏc n v ngụn ng to lp vn bn l mt yờu cu thit
nhng cha trong vic to lp vn bn, dựng ngụn ng cn phỏt huy v cú
hiu qu ngh thut cao. Vic hc cỏc bin phỏp tu t, cỏc n v ngụn ng
ca tng phong cỏch ngụn ng s giỳp hc sinh to lp tt cỏc vn bn, c
bit l cỏc vn bn ngh thut. Vớ d: Hc cỏc bin phỏp tu t n d v hoỏn
d s ng dng vo vic vit vn miờu t, biu cm.

SV: Dơng Thị Hòa - K33B Khoa Ngữ văn
25

×