Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

khóa luận tốt nghiệp giải pháp đẩy mạnh việc tiêu thụ dịch vụ thông tin di động của công ty viễn thông viettel trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.58 MB, 90 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
KINH
DOANH
QUỐC TẾ
==
==
ũa====
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
<MJàh
GIẢI PHÁP
ĐẨY
MẠNH
VIỆC TIÊU
THỤ DỊCH vụ
THÔNG TIN DI
ĐỘNG CỦA
CÔNG
TY


VIỄN THÔNG
VIETTEL
TRONG
THỜI
KỲ
HỘI
NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
Sinh
viên
thực
hiện
Lằp
Giáo viên hưằng dẫn
:
Lê Thị
Hằng
:
Anh
2
-
K42
-
QTKD
: TS.
Bùi
Ngọc
Sơn
UũầUĨ-


HÀ NỘI,
11/2007
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU Ì
CHƯƠNG
ì:
DỊCH
vụ THÔNG TIN
DI
ĐỘNG
VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG
ĐẾN TIÊU THỤ
DỊCH
vụ THÔNG TIN DI
ĐỘNG
3
ì. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI DỊCH vụ THÔNG TIN DI ĐỘNG 3
l.Khái
niệm
' 3
2.
Phân
loại
5
2.1.
Dịch
vụ

bản

5
2.2.
Dịch
vụ giá
trị
gia
tăng 5
2.3.
Các
dịch vụ giá
trị
gia
tăng
khác 5
3.
Đặc
điểm
của dịch
vụ thông
tin
di
dộng
6
n. TIÊU THỤ DỊCH vụ THÔNG TIN DI ĐỘNG 6
1.
Khái
niệm
6
2. Vai
trò của

tiêu
thụ
7
3.
Sự
cần
thiết
thúc
đẩy
tiêu
thụ
dịch vụ
thông
tin
di
động 8
3. Ì.
Xuất
phát
từ
yêu cầu
phát
triển
kinh tế
và đòi sống
xãhội
9
3.2.
Phát
triển

dịch vụ
thông
tin
di
dộng
phù hợp
vứi
xu
thế
chung của
thế
giứi
'. '. .7. * 10
3.3. Triển
vọng
phát
triển
dịch
vụ
thông
tin
di
động
trong
thời
gian
tứi lo
4.
Các hình
thức

tiêu
thụ
li
4.1.
Tiêu
thụ
trực
tiếp
12
4.2.
Tiêu
thụ
gián
tiếp
12
4.3.
Tiêu
thụ
hỗn
hợp 13
ra. CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG
ĐẾN TIÊU THỤ
DỊCH
vụ THÔNG TIN DI
ĐỘNG
14
Ì.
Môi
trường


mô 14
1.1.
Môi
trường
kinh tế
14
1.2.
Môi
trường
pháp
luật
14
1.3.
Môi
trường
công
nghệ
15
1.4.
Các
yếu
tố
môi
trường
cạnh
tranh
15
1.4.1.
Mức độ

cạnh
tranh giữa
các doanh
nghiệp
đang
hoạt
động
trong
ngành 7.
.Ì! ' ? !
16
1.4.2.
Sự
đe doa của
người
cung
ứng 17
1.4.3.
Sức
mạnh
đàm phán
của
người
mua 18
Ì
.4.4.
áp
lực từ sản
phẩm
thay thế

18 V
^__1A5.
Đe
doa của các
đối thủ tiềm
ẩn
19
2.
(Yếuttymôi
trường
vi
mô 20
Ịỹ,
ĨTTTrình độ công
nghệ
20
2.2.
Trình độ
lao
động
và năng
suất lao
động
21
2.3.
Khả năng
tài
chính
21
2.4.

Hoạt
động
Marketing
22
2.5. Chi
phí
sản xuất

quản lý
23
2.6. Hiệu
quả
sản xuất
kinh
doanh
23
IV.
MỘT
SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ Tốc ĐỘ TIÊU
THỤ DỊCH
vụ THÔNG TIN
DI
ĐỘNG 24
1.
Thị phần
24
2.
Tốc độ tăng
lượng
sản

phẩm
tiêu
thụ
trên
thị
trường
24
3.
Tốc độ
phát
triển
khách hàng
25
4.
Tốc
độ tăng
doanh
thu
25
5.
Tốc độ tăng
lợi
nhuận
25
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG
TIÊU
THỤ DỊCH
vụ THÔNG TIN

DI
ĐỘNG CỦA
CÔNG
TY
VIỄN THÔNG VIETTEL
26
ì. GIỚI THIỆU CHUNG VẾ CÔNG TY 26
1.
Quá
trình hình
thành và
phát
triển
26
2.
Chồc
năng,
nhiệm vụ
27
2.1.
Chồc năng
'. 27
2.1.1.Tham mưu
27
2.1.2.Quản


tổ
chồc
thực

hiện
27
2.1.3.
Giám
sát
27
2.2. Nhiệm vụ
27
2.2.1.Nhiệm
vụ
khai
thác

kinh
doanh
27
2.2.2.Nhiệm
vụ quản lý
28
2.2.3.Nhiệm
vụ
chính
trị
28
3.
Mục
tiêu

triết


kinh
doanh
29
4.
Mo
hình
tổ
chồc
29
4.1.
Sơ đồ
tổ
chồc:
Được
trình
bày
phần phụ
lục
29
4.2.
Ban Giám
đốc
Tổng
Công
ty
Viettel
29
4.3.
Các phòng
ban

Tổng
công
ty:
30
5.
Một
số
đặc
điểm
về
kinh
tế,
kỹ
thuật
của
công
ty
32
5.1.
Về
tài
chính
32
5.2.
Đặc
điểm
kỹ
thuật,

sở

vật
chất
33
n.
CÁC
LOẠI
DỊCH
vụ
DO
CÔNG
TY
CUNG
CẤP VÀ TÌNH HÌNH
CẠNH
TRANH
TRONG
NGÀNH THÔNG TIN
DI
ĐỘNG 33
1.
Hệ
thống
gói
sản
phẩm
Viettel
Mobile
cung cấp
33
1.1.

Gói
sản
phẩm
trả
trước
33
1.2.
Các
gói
sản
phẩm
trả
sau
36
2.
Hệ
thống
dịch vụ
do
Viettel
Telecom cung cấp
37
2.1.
Các
dịch vụ giá
trị
gia
tăng
37
2.2.

Các
dịch
vụ
giá
trị
gia
tăng
khác
39
3.
Các
đối thủ
cạnh
tranh
tronengành
40
3.1.
Thuê
bao

thị
phần
QTJ
40
3
2 Giá
cước
41
3
3.

Tình
hình
cạnh
tranh
45
3.3.1.
Viettel-
Chất
xúc
tác
tạo ra
cạnh
tranh
45
3.3.2.
Viettel
cạnh
tranh
quốc
tế
46
3.3.3.
Thị
trường
viễn
thông
Việt
Nam
chạy
đua

bằng "độc
chiêu"
46
3.3.4.
"Chiêu"
mói
của
Viettel
Mobile
47
ni. KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM DỊCH vụ 47
1.
Kết
quả
thuê
bao
47
2.
Doanh
thu
bán hàng
49
3.
Công
tác
chăm
sóc
khách
hàng:
50

3.1.
Quản
lý hồ
sơ:
50
3.2.
Đấu
nối
thuê
bao:
50
3.3.
Giải
quyết
khiếu
nại:
50
3.4.
Công
tác
chăn
sóc
khách hàng
51
4. Công
tác
truyền
thông,
quảng
cáo:

51
5.
Kết quả
hoạt
động
kinh
doanh của
công
ty
qua
một
số
năm
51
IV. ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT 52
1.
Những
điểm
mạnh
của
Viettel
Mobile
52
2.
Hạn
chế
54
3.
Nguyên nhàn
của những hạn chế

55
3.1.
Nguyên nhân khách
quan
55
3.2.
Nguyên nhân
chủ quan
56
CHƯƠNG
in:
GIẢI PHÁP
ĐẨY
MẠNH
TIÊU
THỤ DỊCH vụ
THÔNG TIN
DI
ĐỘNG CỦA
CÔNG
TY
VIÊN THÔNG VIETTEL
TRONG
THỜI
KỲ
HỘI
NHẬP
KINH
TẾ
QUC

TẾ
7
57
ì.
MỤC
TIÊU,
QUAN
ĐIỂM
VÀ KÊ
HOẠCH
SẢN XUẤT KINH
DOANH
CtỈA
CÔNG
TY
VIỄN THÔNG VIETTEL
TRONG
THỜI
KỲ
HỘI
NHẬP
KINH TẾ
QUC
TẾ
.'. 57
1.

hội
và thách
thức

57
1.1.

hội
.
57
1.2.
Nguy cơ
&
thách
thức:
57
2.
Quan
điểm,
mục
tiêu
giai
đoạn 2007-2010
58
2.1.
Quan
điểm
58
4-
2.2.
Phương
hướng
phát
triển

2007-2010
58
2.3.
Mục
tiêu phát
triển
2007-2010 59
n.
GIẢI
PHÁP THÚC
ĐẨY
TIÊU
THỤ DỊCH vụ
THÔNG
TIN
DI
ĐỘNG CỦA
CÔNG
TY
VIỄN THÔNG VIETTEL
60
1.
Hoàn
thiện
công
tác
nghiên
cứu
thị
trường

60
2.
Nâng
cao
chất
lượng
phục vụ
khách hàng 62
2.1.
Hoạt
động
trước
bán hàng 62
2.2.
Hoạt
động
bán hàng 63
2.3.
Hoạt
động
sau
bán hàng 64
3.
Tăng
cường
vốn cho
phát
triển
dịch vụ
65

4.
Nâng
cấp,
đầu tư
thiết bị,
công
nghệ
65
4.1.

sở của
giải
pháp:
65
4.2.
Nội dung
thực
hiện:
66
4.3.
Hiệu
quả của
giải
pháp:
70
5.
Các
giải
pháp hoàn
thiện

nguứn
nhân
lực:
70
6.
Nâng
cao
hiệu
quả
hoạt
động
Marketing
72
6.1.
Thành
lập lực
lượng
marketing:
72
6.2.
Tổ
chức
hoạt
động
marketing
72
6.3.
Các
hoạt
động

marketing
cần
thiết
72
7.
Phát
triển
các
đại
lý và
hình
thức
bán
sản
phẩm
dịch vụ
thông
tin di
động
73
8.
Xây
dựng hệ
thống
giám
sát,
quản lý
chất
lượng
cung cấp dịch

vụ 74
8.1

sở
pháp
lý của
giải
phấp:
74
8.2. Nội
dung
thực
hiện
giải
pháp:
77
8.2.1.
Xây
dựng
mục
tiêu
chất
lượng
cho doanh
nghiệp
77
8.2.2.
Xây
dựng ban
kiểm

soát
chất
lượng
dịch vụ
77
KẾT LUẬN 79
^ANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
MÔ HÌNH TỔ
CHỨC
TỔNG
CÔNG TY VIÊN THÔNG QUÂN
ĐỘI
82
MÔ HÌNH CÔNG TY ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG VIETTEL 83
LỜI
NÓI ĐẦU
1.
Tính cấp
thiết
của đề tài:
Cùng
với
đà phát
triển
chung
của các nước
trong
khu vực và trên
thế
giới,

Việt
Nam
trong
những
năm gần đây đã
đạt
được
những
thành
tựu
đáng
kể
về mọi mặt
đời sống, khoa
học và công
nghệ. Đời sống
con
người
ngày
càng được nâng cao thì
việc trao đổi
thông
tin

hết
sức cần
thiết.
Với
tốc
độ

phịt
triển
rịt
nhanh
của
khoa
học,
công
nghệ,
nhịt

trong
giới
truyền
thông
lĩnh
vực
thông
tin
đã
từ
lâu là
một
yếu
tố
không
thể
thiếu
được
với bịt

kỳ
quốc
gia
nào trên
thế
giói.
Dịch vụ
viễn
thông mà
nổi
bật

mạng
thông
tin
ra đời
đã giúp
con người
rút
ngắn khoảng
cách về không
gian

thời
gian.
Việt
Nam đang
hội
nhập
kinh tế với

các nước trên
thế
giới,
do đó
việc
phát
triển
viễn
thông
trong
đó có thông
tin
di
động là một
tịt
yếu.
Hiện
nay đã
có sáu nhà
cung
cịp
dịch
vụ
viễn
thông
di
động đó
là: Vinaphone,
Mobiíone,
Viettel,

S_fone,
EVN
Telecom, Hanoi Telecom,

minh chứng
cho sự phát
triển
thị
trường thông
tin
di
động của
Việt
Nam- một
thị
trường đầy
tiềm
năng
với
trên 80
triệu
dân
với
thời
điểm
năm
2007
chì mới 15,35
triệu
thuê bao.

Vói
nhiều
nhà
cung
cịp
dịch
vụ thông
tin
như
vậy,
khách hàng sẽ có
thêm sự
lựa
chọn
cho riêng mình. Nhãn
tố
để khách hàng
quyết
định sử
dụng
sản
phẩm của
doanh
nghiệp
này mà không
phải
của
doanh
nghiệp
khịc

nằm ở
chịt
lượng
của sản phẩm. Công
ty viễn
thông
Viettel
tuy ra
đòi sau nhưng đã
vươn lên
trở
thành
người
anh
trai
cả
trong
làng thông
tin
di
động.
Câu
hỏi
đặt
ra:
Trong
thòi
đại hội
nhập
kinh tế

quốc
tế hiện
nay,
khi

cạnh
tranh diễn
ra
khốc
liệt
hơn bao
giờ hết
thì
liệu
rằng
Viettel
còn
giữ
vững
vị trí số một hay
không?
Viettel
cần làm gì để bỏ xa các
đối thủ
của mình
xứng
đáng là
người
dãn đầu
trong

làng thông
tin
di
động.
Xác định rõ tầm
quan
trọng
của vịn đề,
em
quyết
định
lựa
chọn
và nghiên cứu để
tài:
"Giải
pháp đẩy mạnh
việc tiêu
thụ
dịch
vụ thông
tin
di
động của
công
ty
viền thông Viettel trong thòi
kỳ
hội
nhập

kinh
tế
quốc
tế".
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu chính
của
đề
tài:
Ì
- Tìm
hiểu
các khái
niệm
liên
quan
đến
lĩnh
vực
dịch
vụ thông
tin
di
động.
-
Nêu
ra
thực
trạng
tiêu

thụ
dịch
vụ thông
tin
di
động
của
công
ty viễn
thòng
Viettel.
-
Đề
xuất
một
số
giải
pháp
nhằm
đẩy
mạnh
việc
tiêu
thụ
dịch
vụ thông
tin
di
động
của

công
ty viễn
thông
Viettel.
3.
Nội dung

phạm
vi
nghiên
cứu:
Phạm
vi
nghiên
cứu của
đề
tài chỉ
gói gổn
trong việc
nâng
cao
tiêu
thụ
dịch vụ
thông
tin
di
động
tại
công

ty viễn
thông
Viettel.
4.
Phương pháp nghiên
cứu:
Khóa
luận
đã sử
dụng
các phương pháp nghiên cứu
khoa
hổc như:
Phương pháp duy
vật biện
chứng;
Phương pháp
thống

tổng
hợp;
Phương
pháp phân tích đánh
giá
trên cơ
sở những tài
liệu
và số
liệu
thực

tiễn
hoạt
động
kinh
doanh của
công
ty viễn
thông
Viettel
trong
những
năm
gần
đây.
5.
Kết cấu của
khóa
luận:
Ngoài
lòi
mở
đầu

kết luận,
khóa
luận
được
chia
làm
ba phần

chính:
Chương
ì:
Dịch vụ thông
tin
di
động và các nhân
tố
ảnh
hưởng
đến
tiêu
thụ
dịch vụ
thông
tin
di
động
Chương
li:
Thực
trạng
tiêu
thụ
dịch
vụ thông
tin
di
động
của

công
ty
viễn
thông
Viettel
Chương
ni:
Giáp pháp
đẩy
mạnh
tiêu
thụ
dịch vụ
thông
tin
di
động
của
công
ty viễn
thông
Viettel
trong
thời
kỳ
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế

Mặc dù có
nhiều
cố gắng song
do
hạn chế về
thời
gian

trình
độ nên
bài
viết
của
em có
thể
còn
nhiều
hạn
chế

không tránh
khỏi
những
thiếu
sót.
Em
rất
mong
nhận
được các ý

kiến
đóng góp quý báu
từ
phía
các
Thầy,
Cô để
bài
viết
của
em hoàn
thiện
hơn.
Em
xin gửi
lời
cảm ơn
trân
trổng
nhất
đến Thầy
giáo,
TS.
Bùi Ngổc Sơn
đã
tận
tình
chỉ bảo,
hướng
dẫn và công

ty viễn
thông
Viettel
đã
cung cấp
tài
liệu
giúp
em hoàn thành khóa
luận
này.
2
CHƯƠNG
ì:
DỊCH
VỤ THÔNG TIN
DI
ĐỘNG
VÀ CÁC NHÂN Tố ẢNH
HƯỞNG
ĐẾN
TIÊU THỤ
DỊCH
vụ THÔNG TIN
DI
ĐỘNG
ì. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI DỊCH vụ THÔNG TIN DI ĐỘNG
1.
Khái niệm
Để hiểu thế

nào là
dịch
vụ thông
tin
di
động trước tiên
ta
hãy
tiếp
cận
đến thuật
ngữ "Hệ
thống
thông
tin
di
động toàn
cầu".
Theo bách
khoa
toàn thư
mở
Wikipedia
thì:
Hệ
thống
thông
tin di
động toàn cầu
(tiếng

Anh: Global
System
for Mobile Communications;
viết tắt:
GSM) là một công
nghệ
dùng
cho
mạng
thông
tin
di
động.
Dịch vụ GSM được sử
dụng
bởi
hơn 2
tỷ
ngưẩi
trên 212
quốc
gia
và vùng lãnh
thổ.
Các
mạng
thông
tin di
động GSM cho
phép có

thể
roaming
với
nhau
do đó
những
máy
điện
thoại di
động GSM của
các
mạng
GSM khác
nhau
ở có
thể sử
dụng
được
nhiều
nơi trên
thế
giới.
GSM là
chuẩn,
phổ
biến
nhất
cho
điện
thoại di

động (ĐTDĐ) trên
thế
giới.
Khả năng phủ sóng
rộng
khắp
nơi của
chuẩn
GSM làm cho nó được chào
đón ở các nơi trên
thế
giới.
GSM khác
với
các
chuẩn
tiền
thân
của
nó về cả tín
hiệu

tốc độ,
chất
lượng
cuộc
gọi.
Đứng về phía
quan
điểm

khách
hàng,
lợi
thế
chính của GSM là
chất
lượng
cuộc
gọi
tốt
hơn,
giá thành
thấp

dịch
vụ
tin
nhắn.
Thuận
lợi
đối với
nhà
điều
hành
mạng
là khả năng
triển
khai
thiết
bị

từ
nhiều
ngưẩi
cung
ứng.
GSM cho phép nhà
điều
hành
mạng

thể
sẵn sàng
dịch
vụ ở
khắp
nơi,

thế
ngưẩi
sử
dụng

thể
sử
dụng
điện
thoại
của họ ở
khắp
nơi trên

thế
giới.
Khái
niệm
thứ hai
cần làm
rõ,
đó là khái
niệm
về
dịch
vụ.
Cho đến nay
chưa có một định
nghĩa
về
dịch
vụ được
chấp
nhận
trên phạm
vi
toàn cầu.
Tính vô hình và khó nắm
bắt
của
dịch
vụ,
sự đa
dạng,

phức
tạp
của các
loại
hình
dịch
vụ làm cho
việc
định
nghĩa
dịch
vụ
trở
nên khó
khăn.
Hơn
nữa,
các
quốc
gia
khác
nhau
có cách
hiểu
về
dịch
vụ không
giống
nhau,
phụ

thuộc
vào
3
trình độ phát
triển
kinh tế
của
mỗi
quốc
gia.
Để
thấy
rõ hơn sự khó khăn
trong
việc
đưa ra khái
niệm
dịch vụ,
chúng
ta

thể
thấy
ngay
cả
trong
GATS
(Genaral
Agreement
ôn

Trade
in Services)
cũng chỉ
đưa
ra
khái
niệm
dịch
vụ
bằng
cách
liệt

dịch
vụ thành 12 ngành
lớn
và 155 phân ngành khác
nhau.
Nhưng chúng
ta

thể hiểu
dịch
vụ
bằng
cách tìm
ra
các đặc tính
nổi
bạt


khác
biệt
của dịch
vụ so vói hàng
hoa.
Đó là:
* Tính vô
hình ịintangibility)
Khác
với
sản phẩm,
dịch
vụ không
tồn
tại
dưới
dạng vạt
phẩm cụ
thể,
không nhìn
thấy
được,
nắm
bắt
được hay
nhạn
diện
được
bằng

giác
quan.
Chính vì vạy mà
khi
muốn
marketing
cho cấc
dịch vụ,
cần
phải
tạo
cho NDT
biết
tiềm
năng của nó
bằng
cách
cung
cấp cho họ một cảm
giấc
hữu hình về
cấc
dịch
vụ đó.
* Tính không đồng nhất
(heterogeneity)
Dịch
vụ gắn
chặt với
người

cung cấp dịch
vụ.
Chất
lượng
của dịch
vụ
phụ
thuộc chặt
chẽ
vào cá nhân
thực hiện
dịch
vụ (trình
độ,
kỹ
năng, )

hơn
thế
nữa
đối
vói cùng một cá
nhân,
chất
lượng
dịch
vụ
nhiều khi
cũng
thay

đổi
theo
thời
gian.
* Tính không thể
tách rời!chia
cắt
(inseparability)
Thông thường để
thực hiện
một
dịch
vụ,
người
cung
cấp
dịch
vụ thường
phải
tiến
hành một số bước
hoặc
thao
tác đi
liền
với
nhau,
không
thể
tách ròi

nhau
để
thu
được
kết
quả mà
người
mua
dịch
vụ
mong
muốn. Tóm
lại
dịch
vụ

kết
quả
tạo
nên để đáp ứng nhu
cầu của
khách hàng
bằng cấc
hoạt
động
tiếp
xúc
giữa
người
cung

cấp và khách hàng và
bằng
các
hoạt
động
nội
bộ của
người
cung
cấp
[1].

Việt
Nam khái
niệm
dịch
vụ thông
tin
di
động không được nêu
ra

làm rõ chỉ đến
khi
Hội
nghị
Mobile
Việt
Nam
2006

được tổ
chức
ngày lo
tháng 5 năm
2006.
Cuối
Hội nghị
đã
nhất
trí
đưa
ra
khái
niệm
như
sau:
Dịch
vụ thông
tin
di
động là
dịch
vụ thông
tin

tuyến
hai
chiều
cho
4

phép mấy
điện
thoại

thể
nhận cuộc
gọi
đến và
chuyển
các
cuộc
gọi
đi
tới
một
máy
điện
thoại
di
động
hoặc
máy cố định khác.
2. Phân
loại
Tại Việt
Nam
hiện
nay, dịch
vụ thông
tin

di
động bao gồm:
dịch
vụ cơ
bản,
dịch
vụ giá
trị
gia
tăng và một số
dịch
vụ giá
trị
gia
tăng khác.
2.1.
Dịch vụ

bản
Dịch vụ
thoại
Dịch vụ
cuộc
gọi
khẩn
cấp
(Emogenycall)
Dịch vụ
truyền
số

liệu
2.2.
Dịch
vụ
giá
trị
gia
tăng
Hiển
thị
số
gọi
đến
Nhắn
tin
ngắn (SMS):
bao gồm
dịch
vụ SMS và
khai
báo
dịch
vụ
nhắn
tin
Dịch vụ chừ
cuộc
gọi
Dịch vụ
chặn cuộc

gọi
đi và đến
Dịch vụ
giữ
cuộc
gọi
Dịch vụ
chuyển cuộc
gọi
Dịch vụ hộp thư
gọi:

dịch
vụ
trả
lừi
tự
động giúp thuê bao
trả
lòi
cuộc
gọi

ghi
lại
các
tin
nhắn; dịch
vụ
chuyển

tin
từ
hộp thư đến hộp
thư; dịch
vụ
truy
xuất
thông
tin

dịch
vụ báo
tin
nhắn
tự
động
Dịch vụ
truyền
fax
dữ
liệu
Dịch vụ
gọi hội
nghị
Dịch vụ
gọi
số
điện
thoại
khẩn

cấp
2.3.
Các
dịch
vụ
giá
trị
gùi
tòng
khác
Dịch vụ thông báo
cuộc
gọi
nhỡ
Dịch vụ ứng
tiền
Dịch vụ
thanh
toán cước thuê bao
trả
sau
bằng
thẻ
trả
trước
Các
dịch
vụ
nội
dung

trên đầu số 8000
Thanh
toán cước
trả
sau
bằng
thẻ
ATM .
Dịch vụ
GPRS.
5
3.
Đặc
điểm
của dịch vụ thông
tin
di
động
Dịch
vụ thòng
tin
di
động là
dịch
vụ
truyền
túi
tức giữa
người
đưa

tin

người
nhận
tin.
Nó là một nhu
cầu
rất
cơ bản
trong

hội
ngày nay nên nó là
một
sản phẩm
thiết
yếu
trong
đời sống.
Dịch vụ này có quá trình sản
xuất

tiêu dùng
diễn
ra
đồng
thòi,
dịch
vụ
tạo ra

ở đâu
thì
đưệc bán
tại
đó.
Dịch
vụ thông
tin
di
động là một sản phẩm vô hình và yêu cầu của
khách hàng về
chất
lưệng
sản
phẩm này là
rất
cao.
Nhưng
chất
lưệng của sản
phẩm phụ
thuộc
vào cơ sở
vật
chất
kỹ
thuật
như:
chất
lưệng máy móc, hệ

thống
mạng
lưới
và số lưệng các
trạm
thu
phát sóng, các
tổng
đài hay
trung
tâm
chuyển
mạch
dịch
vụ
di
động và sự phân bổ các
trạm
này, trình độ của
những
cán bộ kỹ
thuật
mạng,
khả năng
khai
thác và
điều
hành
mạng
lưới,

đầu
tư cơ sở máy móc
thiết
bị.
Dịch
vụ thông
tin
di
động có khả năng
mang
lại
hiệu
quả thông
tin
mọi
lúc,
mọi nơi một cách
nhanh
chóng và
thuận
tiện
an toàn
nhất,
trong
đó đặc
biệt

phải
quan
tâm đến

chuyển
vùng
quốc
tế.
Một máy
điện
thoại
sử
dụng
GSM có
thể
sử dụng

bất
cứ nơi nào
của
vùng phủ sóng
của
hệ
thống.
Dịch
vụ thòng
tin
di
động có độ
tin
cậy cao về sự bảo mật
tin
tức
do

thông
tin
đã đưệc mã hoa trước
khi
truyền
đi,
khả năng
phục
vụ là
rất
cao do
phải
đầu tư xây
dựng
mạng
lưới

rất
lớn
nên giá cả
dịch
vụ cao hơn khá
nhiều
so vói các
loại
dịch
vụ
viễn
thông khác.
Dịch

vụ thông
tin
di
động là
dịch
vụ mà
người
truyền
tin
cũng
như
người
nhận
tin
trực
tiếp
liên
lạc với
nhau

bất
kỳ thòi
điểm
nào.
n.
TIÊU THỤ
DỊCH
vụ THÔNG TIN DI
ĐỘNG
1.

Khái niệm
Một
đặc
điểm
kinh
doanh
trong
bất
kỳ
doanh
nghiệp
nào là sản phẩm
đưệc
sản
xuất ra phải
bán đưệc trên
thị
trường và đưệc khách hàng
chấp nhận.
Có như vậy
doanh
nghiệp
đó mới có
doanh thu

tạo
đưệc
lệi
nhuận từ
đó

doanh
nghiệp
mới có khả năng đầu tư để tái sản
xuất.
Tiêu
thụ
sản phẩm
kết
thúc
khi
người
mua
nhận
đưệc hàng hoa
của người
bấn và
người
bán
nhận
tiền
hoặc
bất
kỳ
vật
dụng
khác của
người
mua hay là
quyền
sỡ hữu của

người
mua

người
bán
trao
đổi
nhau.
6
Tiêu
thụ
sản
phẩm,
dịch
vụ là một quá trình lưu thông hàng
hoa,
là cầu
nối
giữa
người sản
xuất

người
tiêu dùng .
Trong
quá trình
sản
xuất
và tiêu dùng
theo

c. Mác có 4 khâu
:
sản
xuất-
phân
phối-trao
đổi-tiêu dùng. Tiêu
thụ
sản phẩm là cáu
nổyrịữa
sản
xuất
và ự
tiêu dùng và làm cho quá trình
sản
xuất diễn ra
liên
túc.
Qua trình tiêu
thụ
sản
phẩm nhằm đưa ra
những
sản phẩm phù hợp
với
nhu cầu tiêu dùng về số
lượng, chủng
loồi,
chất
lượng,

qui
cách,
phương
thức giao
hàng, phương
thức
thanh
toán
của
khách hàng
Vậy
tiêu
thụ
sản phẩm
theo
nghĩa
rộng:
Tiêu
thụ
sản phẩm là một quá
trình
kinh tế
bao gồm
nhiều
khâu
từ
khâu nghiên cứu
thị
trường,
xác định nhu

cầu thị
trường
dặt
hàng và
tổ
chức
sản
xuất, thực hiện
các
nghiệp
vụ tiêu
thụ,
xúc
tiến
bán hàng

.nhằm
đồt
được
hiệu
quả cao
nhất.
Theo nghĩa
hẹp:
Tiêu
thụ
sản
phẩm
dịch
vụ là

chuyển quyền
sở hữu sản
phẩm,
dịch
vụ đã
thực hiện
cho
khách hàng đồng
thời
thu
được
tiền.
2. Vai
trò của tiêu
thụ
Tiêu
thụ
sản phẩm,
dịch
vụ là
giai
đoồn
cuối
cùng của quá trình sản
xuất kinh
doanh
là nhân
tồ^quyết
định đến sự
tồn

tồi
và phát
triển
của
doanh
nghiệp.
Tiêu
thụ
sản phẩm là
thực hiện
mục đích của sản
xuất
hàng
hoa,
dịch
vụ
và đưa sản phẩm, hàng hoa
từ
nơi sản
xuất
đến nơi tiêu dùng. Nó là khâu
lưu thông hàng hoa là cầu
nối trang gian
một bên là sản
xuất
phân
phối,
một
I/


bất
kỳ một
doanh
nghiệp kinh
doanh nào,
tiêu
thụ
sản phẩm,
dịch
vụ
đóng một
vai
trò
hết
sức
quan
trọng,
quyết
định đến sự
tồn
tồi
và phát
triển
của
doanh
nghiệp
đó. Khi dịch
vụ của
doanh
nghiệp

đó được tiêu
thụ,
thì nó
đã được
người
tiêu dùng
chấp nhận
để
thoa
mãn một nhu cầu nào đó của họ.
Kết
quả tiêu
thụ
của
doanh
nghiệp

thể hiện
ở mức bán
ra,
số
lượng
bán và
số
người
sử
dụng dịch
vụ,
cũng
như uy

tín
thương
hiệu
của doanh
nghiệp, chất
lượng dịch
vụ
cũng
như sự đáp ứng nhu
cầu người
tiêu dùng
cũng
như sự hoàn
7
thiện
các
hoạt
động
dịch
vụ kèm
theo
như
dịch
vụ
giải
đáp khách hàng,
dịch
vụ
chăm sóc khách hàng


.Do
vậy,
tiêu
thụ
sản phẩm
dịch
vụ
phản
ánh đầy
đủ
điểm
mạnh
điểm,
điểm
yếu của doanh
nghiệp.
Tiêu
thụ
sản phẩm,
dịch
vụ có
vai
trò
trong
việc
cân
đối
giữa
cung


cầu
trong
nền
kinh
tế
quốc dân.
Bên
cạnh
đó tiêu
thụ
sản phẩm giúp cho cấc
doanh
nghiệp
xấc định phương hướng và bước đi của kế
hoạch
sản
xuất
cho
giai
đoạn
tiếp
theo
để
từ
đó lén các kế
hoạch
sản
xuất,
cung
ỏng tiêu

thụ

các hành động cần
phải
làm để có được
kết
quả
tốt
trong
hoạt
động sản
xuất,
kinh
doanh.
Thông qua tiêu
thụ
sản
phẩm,
dịch
vụ có
thể
dự đoán nhu cầu tiêu dùng
của

hội
nói
chung

từng
khu vực nói riêng

đối
với từng
loại
sản phẩm,
dịch
vụ.
Trên cơ sỏ
đó,
các
doanh
nghiệp
sẽ xây
dựng
được các kế
hoạch
phù
hợp
nhằm
đạt hiệu
quả cao
nhất.
Tóm
lại,
tiêu
thụ
sản phẩm là một quá trình
thực hiện
những
biện
phấp

kinh
tế,
tổ chỏc
nghiệp
vụ khác
nhau
nhằm bán được hàng hoa sản
xuất ra

thoa
mãn
tốt
nhất
những
yêu cầu
của
khách
hàng.
Tiêu
thụ
là một
trong
những
khâu
quan
trọng
của
tái
sản
xuất


hội

của
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Chỉ qua tiêu
thụ
sản phẩm
doanh
nghiệp
mới
thu
được
lợi
nhuận
từ
đó mới
thực hiện
được
tái
sản
xuất,
nâng cao

hiệu
quả
của
hoạt
động
khác.
Tiêu
thụ
sản phẩm
trở
thành nhân
tố
quyết
định
trong
tình hình
kinh
doanh của
tất
cả các đơn
vị.
3.
Sự
cần
thiết
thúc đẩy tiêu
thụ
dịch
vụ thông
tin

di
động
Trong
tất
cả các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
thì
việc
muốn
trụ lại
và đỏng
vững
trên
thị
trường không có cách nào khác là
phải
tiêu
thụ
được sản phẩm
của
chính mình. Có tiêu
thụ
sản phẩm thì mới có
doanh thu

lợi
nhuận

.Vì
vậy
kinh
doanh dịch
vụ
di
động
cũng
không nằm ngoài
những qui
luật
này.
Tiêu
thụ
dịch
vụ thông
tin di
động

rất
cần
thiết
vì:
8
3.1.
Xuất phát
từ
yêu cầu
phát triển kinh
tế


đời
sống

hội
Trong
thời
đại
ngày nay
viễn
thông và
Internet
là một
phần
rất
quan
trọng
của cơ sở hạ
tầng
thông
tin
quốc
gia.
Thông
tin

vai
trò
quan
trọng

quyết
định sự phát
trilển
kinh tế
của đất
nước và
tạo
điều
kiện
cho các ngành
kinh tế
khác phát
triển.
Bên
cạnh
đó
Viễn
thòng là một động
lực quan
trọng
giúp cho
việc
phát
triển

hiện đại
hoa các ngành
kinh
tế;
hỗ

trỷ

hiệu
quả
trong
quá trình
hội
nhập
của
đất
nước
trong
một
thế
kỷ mới -
thế
kỷ của sự
bùng nổ
khoa
học công
nghệ
và thông
tin.
Trong
tình hình
hiện
nay,
nếu
chúng
ta

không phát
triển
khoa
học thông
tin
và các ứng
dụng
của nó thì công
nghệ
khác sẽ
trở
nên
lạc
hâu;
kém
hiệu
quả và dễ dàng bị
thay thế,
điều
này
ảnh
hưỏng
đến năng
lực
sản
xuất kinh
doanh

giảm nhịp
độ công

nghiệp
hóa-hiện
đại
hoa
đất nước.
Hiện
tại,
đời sống
kinh tế

hội
của nước
ta
nói riêng và của
thế
giới
nói
chung
đang có
những
bước
thay
đổi
lớn,
chính
bởi
sự phát
triển
không
ngừng

của
khoa
học công
nghệ
.
Ngoài
ra hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
cũng
đang
mang
lại
một
sắc
thái mới trên toàn
thế
giới.
Nó đang
biến thế
giới
trở
thành
một
thị
trường
thống
nhất

trên cơ sở sự mở cửa và
quan
hệ thân
thiện
hỷp
tấc
của
các
quốc
gia
tham
gia
trên
thị truờng
đó.
Sự phát
triển
của mỗi
quốc gia
phụ
thuộc
rất
lớn
vào độ mở cửa và sự
tham gia thị
trường
chung
này. Hội
nhập
kinh tế

quốc
tế
đem
lại
những

hội

những
thách
thức
vô cùng khó
khăn mà
muốn
nắm
bắt
đưỷc nó chúng
ta phải
có một hệ
thống
thông
tin
thật
nhanh nhạy

hiệu
quả.
Phát
triển
dịch

vụ thõng
tin
di
động là cần
thiết
không chỉ
với
sự phát
triển
của
đất
nước,

cần
thiết
với
sự phát
triển
trong
nhu cầu và
đời
sống

hội.
Cuộc
sống
của con
người
nói riêng và của xã
hội

nói
chung
càng phát
triển
thì nhu cầu sử
dụng
các
dịch
vụ cao cấp càng
tăng.
Dịch vụ thông
tin
di
động
trước đây đưỷc
coi
là một
sản
phẩm cao
cấp,
nhưng
với
sự phát
triển
của
kinh tế
như
hiện
nay nó đưỷc
coi


một
sản
phẩm bình dân.
Cùng
với
xu
thế hội
nhập,
các mối
quan
hệ
giao
lưu của con
người
ngày
9
càng
tăng,
do đó họ không có nhu
cầu sử
dụng
dịch
vụ
trong
nước mà còn sử
dụng
cho mục đích khác
như:
buôn bán

vói
nước
ngoài,
đi
du
lịch
tìm
kiếm
thông
tin
từ
các
nước
khác.

ràng,
với
sự
hội
nhập
và mở
cửa,
đời sống

hội

những
bước
chuyển
biến

không
ngừng
đã thúc đẩy ngành
dịch
vụ thông
tin
di
động nói
riêng và ngành
viủn
thõng nước nhà
bước
sang một
trang
sử mới.
3.2.
Phát triển dịch
vụ
thông
tin
di
động
phù hợp
với
xu
thế
chung
của
thế
giới

Hiện
nay
trên
thế
giới,
tỷ
trọng
của
ngành
dịch
vụ
trong
đó có
dịch
vụ
thông
tin
di
động có
xu
hướng
ngày càng tăng
cao.

các
nước châu Âu ngành
dịch
vụ đóng góp
khoảng
60%GDP,

ở Mỹ

73% và
dịch
vụ này có
xu
hướng
tiếp
tục
tăng
trong
những
năm
tiếp
theo.
Tính
chung cả
giai
đoạn
1980-2005,
hàng năm thương
mại dịch vụ
trên
thế
giới
tăng
trung
bình 9%
cao
hơn

tốc
độ
của
thương
mại
hàng hóa
khoảng
3%. về
đầu tư cũng
trên
khoảng
60% đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài
hiện
nay về
lĩnh
vực dịch vụ.
Như
vậy,
xét
tình
hình và
xu
hướng
chung
trên toàn
thế

giới,
ngành
dịch
vụ
đã và đang có
những
đóng góp
quan
trọng.
Vì đây

một ngành siêu
lợi
nhuận.
Phát
triển
dịch
vụ và
trong
đó có
dịch
vụ thông
tin
liên
lạc
không
chỉ
phù hợp
với
xu

thế
tình
hình
chung của
thế
giới
mà còn là yêu cầu có tính
khách
quan
đối
vói mỗi quốc
gia
nếu
không
muốn
tụt
hậu.
3.3.
Triển vọng phát triển dịch
vụ
thông
tín
di
động trong thời gian
tới
Nền
kinh tế Việt
Nam
theo
dự báo

của
các chuyên
gia
sẽ
phát
triển
lạc
quan
trong
những
năm
tới
và có
khả
năng
sôi
động hơn do
sức
mua tăng và
các
dịch
vụ
mới,
hiện
đại

chất
lượng
cao
được

người
tiêu
dùng
hưởng
ứng.
Nền
kinh
tế
phát
triển
ổn định sẽ
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
lĩnh
vực
kinh
doanh
Bưu chính
viủn
thông nói
chung

kinh
doanh dịch
vụ thông
tin

di
động
nói
riêng phát
triển.
Khi
nền
kinh tế
ngày càng phát
triển
con
người
theo
guồng
quay
kinh
tế,
để đáp ứng nhu cầu cho phát
triển
không còn cách nào khác là
phải
dùng
10
phương
tiện
thông
tin
liên
lạc
vói nhau

trong
công
việc
cũng
như mục đích khác.
Bên
cạnh đó, khoảng
cách phát
triển
kinh

giữa
thành
thị
và nông thôn
ngày càng được rút
ngắn,

cấu
thị
trường
cũng
có sự
thay đổi

rệt.
Tỷ
lệ thị
phần dịch
vụ thông

tin
di
động có xu
hưửng
tăng ở
khu
vực nông thôn.
Xu
thế hội
nhập
và mở
cửa
nền
kinh tế thu
hút đầu tư nưửc ngoài ngày
càng
tăng,
các liên
doanh,
văn phòng
đại diện xuất hiện nhiều.
Đây là nhóm
khách hàng làm tăng nhu cầu sử
dụng dịch
vụ thông
tin di
động để
phục
vụ
cho

hoạt
động
kinh
doanh
của
họ.
Mở cửa nền
kinh tế

nguyên nhân sâu xa
cho
thị
trường
dịch
vụ thông
tin
di
động sôi động
hơn,
ngành Bưu chính
viền
thông
tham
gia
hợp tác công
ty
nưửc ngoài làm
dịch
vụ ngày càng đa
dạng


chất
lương ngày càng
tốt
hơn
Cùng
vửi
sự
phất
triển
của khoa học
công
nghệ
kỹ
thuật
nhanh
chóng đã
đem
lại
nhiều

hội
cho ngành
kinh
đoannh
dịch
vụ thông
tin
di
động phát

triển
nhanh,
đáp ứng được nhu
cầu
ngày càng cao
của
nguôi dân.
Qua phân tích nhu cầu và
thực
trạng
phát
triển
ngành
dịch
vụ thông
tin
di
động
ta thấy
đây

ngành còn hứa hẹn
nhiều
tăng
trưởng.

thế trong
thời
gian
tói cấc

công
ty trong
ngành nên
tiếp
tục
mở
rộng
sản
xuất kinh
doanh
tói
các cùng
miền
của
đất
nưửc đồng
thời
phát
triển
ra khu vực
quốc
tế.
Khắc
phục những
hạn
chế,
nâng cao
chất
lượng
dịch

vụ,
đáp ứng nhu cầu phát
triển
của
khách hàng là
nhiệm
vụ hàng đầu của các công
ty
hoạt
động
trong
ngành
viễn
thông
cần
làm
trong
thời
gian
tói.
4.
Các hình
thức
tiêu
thụ
Trong
nền
kinh
tế
thị

trường,
việc
tiêu
thụ
sản phẩm được
thực
hiện
bằng
nhiều
kênh khác
nhau,
theo
đó các sản phẩm được bán và vận hành từ
các
doanh
nghiệp
sản
xuất,
cung
cấp
dịch
vụ đến
tận tay
cấc hộ tiêu dùng
cuối
cùng.
Mặc dù có
rất nhiều
hình
thức

tiêu
thụ
nhưng đa số các sản phẩm,
dịch
vụ trong
quá trình tiêu
thụ
nói
chung
đểu thông qua một số kênh chủ yếu:
Doanh
nghiệp
sản
xuất,
cung
cấp
dịch
vụ bán
trục
tiếp
các sản phẩm,
dịch
vụ
li
cho
các hộ tiêu dùng; Bán thông qua các công
ty
bán buôn và các hãng bán
buôn độc
lập.

Tuy
thuộc
vào đặc
điểm
của
từng
doanh
nghiệp
cũng
như sản
phẩm,
dịch
vụ
tung
ra
thị
trường mà
doanh
nghiệp
áp đụng các hình
thức
tiêu
thụ
hợp lý.
4.1.
Tiêu
thụ
trục tiếp
Tiêu
thụ

trực
tiếp
là hình
thức
doanh
nghiệp
sản
xuất
bán
thầng
sản
phẩm,
dịch
vụ của mình cho
người
tiêu dùng
cuối
cùng không qua các khâu
trung
gian.
Sơ đồ
ỉ.
Tiêu
thụ
trực tiếp
Doanh nghiệp sản xuất 1
Môi
giới
Người
tiêu dùng

cuối
cùng
Hình
thức
này có ưu
điểm

các
sản
phẩm mói được đưa
nhanh
vào tiêu
thụ.
Doanh
nghiệp
thường xuyên
tiếp
xúc vói khách hàng và
thị
trường,
biết

nhu
cầu
thị
trường và tình hình giá cả
từ
đó
tạo
điều

kiện
thuận
lợi
để nâng
cao
uy tín cho
doanh
nghiệp.
Tuy nhiên hạn chế của nó là làm tăng
chi
phí
trong
việc
xây
dựng
cho
doanh
nghiệp
mình một
mạng
lưới
phân
phối
độc
lập
và thuê nhân viên bán hàng. Tiêu
thụ
trực
tiếp
là một

trong
những
hình
thức
phân
phối
không
thể
thiếu
khi
doanh
nghiệp tung
sản
phẩm mói
ra
thị
trường.
4.2.
Tiêu
thụ
gián tiếp
Tiêu
thụ
gián
tiếp
là hình
thức
doanh
nghiệp
sản

xuất,
cung
cấp
dịch
vụ
bán sản phẩm của mình cho
người
tiêu dùng
cuối
cùng thông qua các khâu
trung
gian,
bao gồm:
Người
bán buôn, bán
lẻ,
đại
lý Với
hình
thức
này các
doanh
nghiệp

thể
tiêu
thụ
được hàng hoa
trong
thời

gian
ngắn
nhất với
khối
lượng
lớn,
từ
đó
thu
hồi
vốn
nhanh,
tiết
kiệm
được cước phí bảo
quản,
giảm
12
hao
hụt.
Nhưng
với
hình
thức
này
thời
gian
lưu thông hàng hoa
dài,
tăng

chi
phí
tiêu
thụ

doanh
nghiệp
khó
kiểm
soát được các khâu
trung gian.
Sơ đồ 2
.
Tiêu
thụ
gián tiếp
Doanh
nghiệp
Môi
giới
Bán buôn
Đại

Bán
lẻ
Người
tiêu dùng
cuối
cùng
4.3.

Tiêu
thụ
hỗn hợp
Đây là hình
thức
tiêu
thụ kết
hợp
hai
dạng
tiêu
thụ
trực
tiếp
và tiêu
thụ
gián
tiếp.
Doanh
nghiệp
vừa
tổ
chức
bán
trực
tiếp
sản
phẩm,
dịch
vụ đến

tn tay
người
tiêu dùng, vừa
khai
thác
lợi
thế
trong
hệ
thống
phân
phối
của
người
mua
trung gian.
Sơ đó
3.
Tiêu
thụ
hỗn hợp
Doanh
nghiệp
Đại

Lực
lượng
bán hàng
của
doanh

nghiêp
Người
tiêu
dùng
cuối
cùng
Ngúc
trùm
ri mua
ĩ
gian
Người
tiêu dùng
cuối
cùne
13
Doanh
nghiệp

thể chỉ
sử
dụng
một
dạng
kênh phân
phối
tuy theo
đặc
điểm
cụ

thể
của
doanh
nghiệp

sản phẩm
kinh
doanh.
Nhưng ngày nay
hầu
hết
doanh
nghiệp
thường
có xu
hướng
sử
dụng
kênh phán
phối
hỗn hởp để
phát
huy
đưởc
các ưu
thế
đồng thòi
giảm
thiểu
các hạn

chế của
từng
dạng
kênh
trong
tiêu
thụ.
m. CÁC
NHÂN
Tố ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TIÊU
THỤ
DỊCH
vụ
THÔNG
TIN DI
ĐỘNG
Phân tích yếu
tố
ảnh hưởng tiêu
thu
dịch
vụ
thông
tin
di
động nhằm
xác
định
những


hội

những
mối
đe
doa
tiềm
ẩn
từ
môi
trường
bên
ngoài,
bên
trong
từ
đó
doanh
nghiệp
xây
dựng
những
bước đi đúng cho chính mình.
1.
Môi
trường


1.1.

Môi
trường kinh
tế
Là nhân
tố
quan
trọng
ảnh
hưởng
đến
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
của
công
ty.
Sự ổn
định hay
bất
ổn
về
kinh
tế
có tác
động
trực
tiếp
đến

hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
của công
ty.
Khi
nền
ổn
định

tăng trưởng sẽ

điểu
kiện
tốt
để các
doanh
nghiệp
tăng trưởng

phát
triển.
Nền
kinh
tế
tâng
trưởng

cao sẽ
kéo
theo
sự tăng lên một cách
nhanh
chóng số lưởng
các
doanh
nghiệp
tham
gia thị
trường
và như
vậy
mức độ
cạnh
tranh
sẽ
trở
nên
gay
gắt.
Ai
đi
trước
trong
cuộc
cạnh
tranh
này,

lôi kéo và
giữ
đưởc khách hàng
thì
nguôi
đó sẽ
chiến
thắng.

ngưởc
lại
khi
nền
kinh
tế

trong
giai
đoạn suy
thoái,
tỷ lệ
lạm phát tăng
làm
cho
giá cả
tăng

sự
biến
động của đồng

tiền
trở
nên không lường trước
đưởc,
tương
lai
của
doanh
nghiệp
khó
dự đoán.
1.2.
Môi
trường
pháp
luật
Chính
trị

pháp
luật
cũng
ảnh
hưởng
đến
hoạt
động
sản
xuất
kinh

doanh
của
doanh
nghiệp
trên
thị
trường.
Luật
pháp

ràng,
chính
trị
ổn
đinh
tạo
môi
trường
thuận
lởi
đảm bảo cho các
doanh
nghiệp
tham
gia
vào
thị
trường
tạo
hành

lang
thông thoáng
trong
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
cũng
như bảo vệ
họ
trước pháp
luật
về
hoạt
động
kinh
doanh
của
họ.
Đồng
thời
môi
trường
chính
trị
cũng
đảm bảo cho các
doanh
nghiệp

kinh
doanh
cạnh
tranh
14
công
bằng
và lành
mạnh.
1.3.
Môi trường công nghệ
Ngày nay công
nghệ
là một yếu
tố
vô cùng
quan
trọng
đối
vói
bất
kỳ
một doanh
nghiệp
nào.
Ngành
viễn
thông là một ngành luôn ứng
dụng
công

nghệ
cao và nó đang phát
triển
rất
nhanh
trong
những
năm gần
đây.
Nhờ ứng
dụng
công
nghệ
cao mà các công
ty trong
ngành cho
ra
nhiều
sản phợm
dịch
vụ viễn
thông mới
với
tính năng ngày càng ưu
việt
hơn,
các
dịch
vụ đa
dạng,

phong
phú hơn và ngày càng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Môi
trường
công
nghệ
đã
tạo
ra
nhiều

hội
nhưng bên
cạnh
đó
cũng tạo ra
nhiều
thách
thức
đe doa đến
sự
tồn
tại

phát
triển
của
nhiều
doanh
nghiệp
viễn

thông.
Công
nghệ
viễn
thõng
xuất
hiện
các xu hướng cơ bản
sau:
Sự
hội
tụ
giữa viễn
thông
tin
học
với
phát
thanh
truyền
hình làm
thay
đổi
cơ cấu
thị
trường
dịch
vụ,
công
nghệ

thông
tin
phát
triển
nhanh
theo
khuynh
hướng gắn
kết giữa Internet

điện
thoại di
động
tạo ra
khả năng
truy
cập thông
tin
mọi
lúc,
mọi
nơi.
Hệ
thống
thông
tin
di
động toàn cầu sử
dụng
kỹ

thuật
số GSM
ra
đòi đã đáp ứng được
những
đòi
hỏi
cao về
chất
lượng
cuộc
gọi,
dung
lượng
mạng,
độ an toàn và bảo mật thông
tin.
Công
nghệ
thông
tin
di
động đang dần
chuyển
sang
thế
hệ 3G sẽ
tạo
điều
kiện

nâng cao
tốc

truy
cập thuê bao lên
tới
20Mb/s.
Việc
khai
thác công
nghệ
mói,
hiện
đại
và phù hợp là
giải
pháp
quan
trọng trong việc tạo
ra
được
nhiều
sản phợm
dịch
vụ hơn
với
giá cả
thấp
hơn


quan
trọng
hơn cả

tạo ra
được
lợi
thế
cạnh
tranh
cho
doanh
nghiệp
mình.
1.4.
Các yếu
tố
mỏi trường cạnh
tranh
Môi trường
cạnh
tranh
là môi trường gắn
trực
tiếp
vói
từng
công
ty kinh
doanh dịch

vụ thông
tin di
động. Mà
hiện
nay
trong
ngành này yếu
tố cạnh
tranh
đang
diễn
ra
rất
khốc
liệt.
Giáo sư
Micheal
Porter
của trường
quản
trị
kinh
doanh
Harvard
đã đưa
ra những
vấn đề
cốt
lõi
nhất

để cho các
doanh
nghiệp
phân tích môi trường
kinh
doanh
trong
ngành. Ông đưa ra 5 áp
lực
cạnh
tranh trong
ngành:
(l)Mức
độ
cạnh
tranh giữa
các
doanh
nghiệp
đang
15
hoạt
động
trong
ngành;
(2)Sức
mạnh
về giá của
người
cung ứng;

(3)Sức
mạnh
đàm phán
của
người
mua;
4)
Đe dọa các
sản
phẩm
thay
thế;
(5)Đe doa
của
đối
thủ tiềm
ẩn.
Môi trường
cạnh
tranh
là môi trường gắn
trực
tiếp
vói
từng
công
ty
kinh
doanh dịch
vụ

điện
thoại
di
động và
phần
lấn
các
hoạt
động
cạnh
tranh
của
công
ty
Các
đối thủ
tiềm
ẩn
Người
cung
ứng
Các
đối thủ
cạnh
tranh trong
ngành
Cuộc
cạnh
tranh
giữa

các
đối thủ hiện
tại
Sản
phẩm
thay thế
Người
mua
1.4.1.
Mức độ
cạnh tranh giữa
các
doanh nghiệp đang hoạt dộng trong ngành
Sức
cạnh
tranh
giữa
các
doanh
nghiệp
đang
hoạt
động
trong
ngành là
yếu
tố quan
trọng
tạo
ra


hội
hoặc
mối đe doa cho các công
ty.
Khi áp
lực
cạnh
tranh
giữa
các
doanh
nghiệp
là yếu
thì
cấc
doanh
nghiếp

thể
nâng giá
nhằm
thu
được
lợi
nhuận
cao hơn. Nếu
cạnh
tranh
ngày càng gay

gắt
sẽ dẫn
tói sự
cạnh
tranh
quyết
liệt
về
giá,
đó là
nguy
cơ làm
giảm
lợi
nhuận
của công
ty
và nếu
doanh
nghiệp
không có
những
phương
hưấng,
tiềm
lực
tốt
thì
rất


thể
thì
còn đe doa đến
vị trí
và sự
tồn
tại
của mình
trong
ngành,
phụ
thuộc
vào
các
yếu
tố
sau
:
Một là:
Số
lượng

qui
mô các công
ty cạnh
tranh
trực
tiếp
trên
thị

trường.
Khi
thị
trường có
nhiều đối thủ
cạnh
tranh
nhau
và các công
ty
đều có
qui
mô vừa và
nhỏ,
không có công
ty
nào
chi
phối
toàn
ngành,
các công
ty
đều
16
cạnh
tranh
trực
tiếp
vói

nhau
thì
thị
trường sẽ không ổn
định.
Ngược
lại,
khi
ngành hợp
nhất
bao gồm một số
ít
các công
ty

qui

lớn
các công
ty
hoạt
dộng
phụ
thuộc
nhau thì
trên
thị
trường có sự ổn định tương
đối
về giá cả

theo
mức giá được định
bởi
công
ty
đầu đàn
trong
ngành. Các công
ty trong
ngành
hợp
nhất
thì thường có
khuynh
hướng
cạnh
tranh
nhau
về mẩu mã
hoặc
chất
lượng
của
sản
phẩm.
Hai
là:
Mức độ yêu cầu.Tăng nhu cầu
tạo


hội
cho
việc
mở
rộng
sản
xuất,
làm dịu bót
cạnh
tranh.Cầu
tăng lên
khi
trên
thị
trường có thêm
người
tiêu dùng mói
hoặc
tăng sức mua của
nhũng người
tiêu dùng
hiện
tại.Ngược
lại
cầu giảm
khi

người
tiêu dùng
rời

bỏ
thị
trưởng tiêu dùng
của
ngành
hoặc
sức
mua
của người
tiêu dùng
hiện
tại
giảm,
khi
đó sự
cạnh
tranh
giữa
các công
ty
trở
nên
mạnh
mẽ hơn .
Ba
là:
Chi
phí cố định và lưu
kho.
Lĩnh

vực công
nghệ
thông
tin

lĩnh
vực
đòi
hỏi
các
trang
thiết
bị
hiện đại chi
phí đầu tư
lớn
nên đòi
hỏi
các
doanh
nghiệp
trong
ngành
phải
khai
thác
hết
năng
lực
sản

xuất

điều
này cho phép
giá cưức
của
các
dịch
vụ
phải
giảm
Thứ
tư:
Tính dị
biệt
cùa sản phẩm và
chi
phí
chuyển
đổi:
Ngành công
nghệ
thông
tin
là ngành các
dịch
vụ không có sự khác
biệt
lớn
nhưng đấu tư

rất
lớn

chi
phí
chuyển
đổi
sang
các ngành khác là
rất lớn.
Nếu
dịch
vụ của
công
ty
ngày càng đa
dạng
và đáp ứng nhu cáu ngày càng tăng của khách
hàng
thì số
lượng
khách hàng
sử dụng dịch
vụ
của
công
ty
ngày càng cao.
1.4.2.
Sự

đe
doa của
người cung
ứng
Người
cung
ứng được
coi
là đe doa của công
ty khi
họ có
thể
đẩy mức
giá đầu vào của công
ty lén,
điều
đó sẽ ảnh
hưởng
đến giá cước các
dịch
vụ do
công
ty cung
cấp,
ngoài
ra
còn ảnh
hưởng
đến
lợi

nhuận
của công
ty.
Họ có
thể
khẳng
định
quyển
lực
của
họ
bằng
cách đe doa tăng
hoặc giảm
chất
lượng
cung
ứng.
Các công
ty
thường
phải
quan
hệ các
tổ chức cung
cấp cấc
nguồn
hàng
khấc nhau
như:

vật

thiết
bị,
nguồn lao
động và tài chính. Quyền
lực
của
nhà
cung
cấp
xuất
phát
từ
các yếu
tố
như: không có sản phẩm
thay
thế
17 l\'-0M^
I
ìn
« \
người
mua
chiếm tỷ
trọng
nhỏ
trong
sản

lượng
của nhà
cung cấp,
sản phẩm
của
nhà
cung
ứng
chiếm
vị trí
quan
trọng
hàng đầu
đối với
hoạt
động của
khách hàng và số
lượng
nhà
cung
cấp
ít,
người
mua khó
lệa
chọn
cơ sờ
cung
cấp.
Vì vậy

người
mua
nhiều khi phải
chịu
áp
lệc
về
giá,
giá sẽ cao hơn làm
cho
chi
phí
sản
xuất
cao hơn,
giá cả
dịch
vụ sẽ cao hơn và
việc
tiêu
thụ
sẽ
khó
khăn hem.
1.4.3.
Sức
mạnh đàm phán
cửa
người mua
Người

mua được xem như
là sệ
đe doa
mang
tính
cạnh
tranh
khi
họ đẩy
giá cả
xuống hoặc
khi
họ yêu
cầu
chất
lượng
sản
phẩm và
dịch
vụ
tốt
hơn làm
cho
chi
phí
hoạt
động của công
ty
tăng
lén.

Khách hàng luôn đòi
hỏi
giá
thấp

chất
lượng
dịch
vụ
cao.
áp
lệc
từ
phía khách hàng
xuất
phát
từ
các
điều
kiện
như:khi
người
mua mua
vối
số
lượng
lớn
họ có
thể
sử

dụng
sức mua của
mình như một đòn bẩy để yêu cầu được
giảm giá;
khi
người
mua
chiếm
tỷ
trọng
lớn
trong
sản
lượng
của
người
bán;
khi
ngành
cung
cấp
nhiều
công
ty
nhỏ
còn
người
mua
là số
ít

công
ty
nhưng có
quii

lớn;
khi
sản
phẩm không
có tính khác
biệt
nên
người
mua có
thể đặt
hàng
từ
các công
ty
cung
ứng cùng
một
loại
hàng
hoa.
1.4.4. Áp
lực từ sản
phẩm thay
thế
Sản

phẩm
thay thế

những
sản phẩm của công
ty
trong
ngành khác
nhưng
thoa
mãn
những
nhu cầu của
người
tiêu dùng
giống
như các công
ty
trong
ngành. Những công
ty
này thường
cạnh
tranh
gián
tiếp
với
nhau.
sản
phẩm

thay thế sẽ
cạnh
tranh
gián
tiếp
đến độ co giãn
của cầu
theo
giá và do đó
ảnh
hưởng
đến
lợi
nhuận
cua
doanh
nghiệp.
Các
doanh
nghiệp
trong
một
ngành không
chỉ cạnh
tranh
với
doanh
nghiệp
trong
ngành mình mà còn

phải
cạnh
tranh
với
doanh
nghiệp
trong
ngành khác có sản phẩm
thay thế
các sản
phẩm
trong
ngành. Mức độ
lệa
chọn
giá sản phẩm
thay thế
càng hấp dẫn thì
cạnh
tranh
sản
phẩm càng
trở
nên gay
gắt.
Xác định
sản
phẩm
thay thế


việc
tìm
kiếm
sản
phẩm khác có cùng công
dụng
để có các
chiến
lược nâng cao
chất
lượng
hay giảm
giá thành nhằm nâng
cao sức cạnh
tranh
sản
phẩm
doanh
nghiêp.
18
1.4.5.
Đe
doa của
các đối thủ
tiềm
ẩn
Đối thủ tiềm
ẩn
hiện
không có mặt

trong
ngành nhưng
rất
có khả năng
nhảy
vào
kinh
doanh
trong
ngành đó
bất
cứ lúc
nào.
Đối thủ tiềm
ẩn mói
tham
gia
trong
ngành
nhung

thể
làm
giảm
lợi
nhuận
của công
ty
do họ đưa vào
khai

thác các năng
lực
sản
xuất
mói
với
mong
muốn
giành được một
phần
thụ
trường.
Do đó các công
ty
đang
hoạt
động tìm mọi cách hạn
chế
đối thủ
cạnh
tranh tiềm
ẩn
nhảy
vào
lĩnh
vực
kinh
doanh
của
họ.

Nguy cơ xâm
nhập
vào
một
ngành sẽ phụ
thuộc
vào các rào sản xâm
nhập
thể hiện
qua các
phản
ứng
của
các
đối thủ cạnh
tranh hiện
thời.
Các
trở ngại
chủ yếu
đối
với việc
nhảy
vào một ngành
kinh
doanh
đó là:
Thứ
1:
Tính

hiệu
quả
trong
sản
xuất.
Đây là ưu
thế
về
chi
phí của các
công
ty

qui

lớn,
ưu
thế
của
sản
xuất
lớn
bao gồm:
giảm
chi
phí do sản
xuất
hàng
loạt
cấc đầu

ra
đã được tiêu
chuẩn hoa,
giảm
giá do
việc
mua các
nguyên
liệu
đầu vào và các bộ
phận
máy móc
thiết
bụ
với
số
lượng
lớn
hoặc
do
quảng
cáo
đại
trà giúp hạ
thấp
chi
phí
quảng
cáo trên
từng

sản
phẩm, sự phân
bổ
đều
những
chi
phí cố đụnh cho
khối
lượng
sản
xuất
lớn
hơn.
Nếu công
ty

được
những
lợi thế chi
phí nào thì sẽ
chiếm
lĩnh
được
thụ
phần
và có uy tín
trên
thụ
trường.
Đây là

yếu
tố
rào
cản cao
đối
vói
đối thủ mới.
Các công
ty
mới
thâm
nhập
vào
phải
đương đầu
với
những
khó khăn về
qui
mó và
phải
mạo
hiểm
với
các
phản
ứng
từ
đối
thủ cạnh

tranh hiện
tại
trong
ngành
hoặc
phải
đương đầu
với
những
khó khăn về
qui

sản
xuất
nhỏ.
Thứ
2: Sự khác
biệt
của sản phẩm. Đặc
biệt
của rào cản này là
nhấn
mạnh
sự
trung
thành về sản phẩm
doanh
nghiệp

tiếng

trên
thụ
trường.
Các
sản
phẩm được
người
tiêu dùng
chấp nhận
và có
tiếng
trên
thụ
trường
thì
họ đã
thoa
mãn về chát
lượng
cũng
như sự
tin
cậy về
sản
phẩm của
doanh
nghiệp
đó
trên
thụ

trường.
Nên yếu
tố
tạo
nên rào cản thâm
nhập buộc
các
đối thủ
phải
vượt
qua sự
trung
thành khách hàng dành cho một
sản
phẩm nào
đó.
Khác
biệt
của
sản phẩm có
thể về:
chất
lượng,
kiểu
dáng của sản phẩm;
cung
cách
phục
vụ


chiến
dụch quảng
cáo
của doanh
nghiệp.
19

×