Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

tóm tắt luận án đặc điểm phát triển kiến tạo đới đứt gãy lai châu điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.16 KB, 28 trang )

Viện khoa học và công nghệ việt nam
VIện Địa chất
X W



Văn Đức Tùng



Đặc ĐIểm phát triển kiến tạo
đới đứt gy Lai Châu - Điện Biên

Chuyên ngành: Địa kiến tạo
Mã số: 62.44.55.05


Tóm tắt Luận án tiến sĩ địa chất







Hà Nội - 2011
Công trình đợc hoàn thành tại: Phòng Kiến tạo, Viện Địa chất - Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam


Ngời hớng dẫn khoa học:



1. TS. Trần Văn Thắng - Viện Địa chất - Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam

2. PGS.TS. Trần Thanh Hải - Trờng Đại học Mỏ - Địa chất


Phản biện 1: GS.TSKH. Đặng Văn Bát
Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Phản biện 2: PGS.TSKH. Phan Văn Quýnh
Đại học KHTN - Đại học Quốc gia Hà Nội

Phản biện 3: TS. Phạm Văn Hùng
Viện Địa chất - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam


Luận án đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện
Địa chất - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
vào hồi giờ ngày tháng năm 2011.


Có thể tìm hiểu luận án tại: Th viện Quốc gia Hà Nội hoặc Th viện
Viện Địa chất - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Mở Đầu
Tính cấp thiết của đề tài
Đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên là một đới đứt gãy quy mô lớn,
đóng vai trò quan trọng trên bình đồ kiến trúc và lịch sử phát triển kiến
tạo khu vực Tây Bắc Việt Nam.
Trong giai đoạn hiện đại, đới đứt gãy hoạt động khá tích cực, nhiều

tai biến địa chất liên quan đã xẩy ra dọc theo đới đứt gãy Lai Châu - Điện
Biên nh động đất, trợt lở, lũ bùn đá gây nhiều thiệt hại to lớn về ngời
và của cho nhân dân các tỉnh Lai Châu và Điện Biên.
Đới đứt gãy này đã đợc nhiều nhà địa chất trong và ngoài nớc
nghiên cứu. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần tiếp tục đợc làm sáng
tỏ nh: vị trí kiến tạo, lịch sử hình thành và phát triển của đới. Đặc biệt là
tính phân đoạn của đới đứt gãy và vai trò của các phân đoạn đối với sự
phát sinh và phát triển các loại hình tai biến địa chất cần đợc làm sáng
tỏ để làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp phòng tránh và
giảm nhẹ thiên tai.
Xuất phát từ những lý do trên, NCS chọn đề tài nghiên cứu Đặc
điểm phát triển kiến tạo đới đứt gy Lai Châu - Điện Biên.
Mục tiêu của đề tài: làm sáng tỏ đặc điểm kiến tạo - địa động lực,
tiến trình lịch sử phát triển kiến tạo của đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên
và mối liên quan giữa hoạt động hiện đại của đới với một số dạng tai biến
địa chất điển hình.
Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của đới đứt gãy Lai
Châu - Điện Biên thông qua việc nghiên cứu các tổ hợp thạch kiến tạo và
các đặc điểm biến dạng nhằm làm sáng tỏ bối cảnh địa động lực của đới
đứt gãy theo từng giai đoạn phát triển.
- Nghiên cứu đặc tính phân đoạn của đới đứt gãy LC - ĐB trong giai
đoạn hiện đại trên cơ sở sự khác biệt về các đặc điểm nh: địa mạo, địa
chất, kiến trúc, đới động lực, cơ chế dịch chuyển, cự ly, tốc độ dịch
chuyển và các biểu hiện hoạt động hiện đại giữa các phân đoạn.
- Khôi phục tiến trình phát triển kiến tạo khu vực liên quan đến các
giai đoạn phát triển của đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên.
- Nghiên cứu điều kiện phát sinh, phát triển một số dạng tai biến địa
chất liên quan đến hoạt động Hiện đại của đới đứt gãy LC - ĐB.
ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Làm sáng tỏ lịch sử hình thành và phát triển theo các giai đoạn và
các pha biến dạng, khôi phục lại các chế độ kiến tạo và địa động lực cho
từng giai đoạn
- Góp phần khẳng định vai trò kiến tạo nội mảng trong nghiên cứu
cấu trúc kiến tạo và địa động lực khu vực
- Làm cơ sở khoa học để xác định nguyên nhân, cơ chế và phục vụ
phân vùng nguy cơ tai biến: động đất, trợt lở đất, lũ bùn đá v.v.
- Cung cấp cơ sở khoa học phục vụ công tác quy hoạch phát triển
khai thác, sử dụng bền vững lãnh thổ, đề xuất các giải pháp phòng tránh
và giảm nhẹ thiên tai phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội và củng
cố an ninh quốc phòng v.v.
Cơ sở tài liệu của luận án: dựa trên 3 nguồn tài liệu chính
Những kết quả nghiên cứu, các số liệu của các đề tài, dự án mà
NCS đ tham gia thực hiện từ năm 1999 đến nay:
- Báo cáo Khảo sát thuỷ điện Lai Châu, Giai đoạn Chuẩn bị đầu t
(2000), Nghiên cứu khả thi và Thiết kế kỹ thuật (2004), Thiết kế kỹ thuật
(2008); Kết quả khảo sát địa chất bổ sung thị xã Điện Biên Phủ
(2002); Khảo sát thuỷ điện Nậm Na 2 (2009).
- Đề tài độc lập cấp Nhà nớc; KC 08.10; ĐTĐL.2009T/09; cấp
Viện KH và CN Việt Nam.
Các tài liệu lu trữ đ công bố:
- Các tài liệu đo vẽ lập bản đồ Địa chất và Khoáng sản ở các tỷ lệ
khác nhau (1:500.000; 1: 200.000; 1: 50.000; 1: 25.000)
- Các báo cáo chuyên đề, luận án, luận văn, bài báo đã công bố có
nội dung liên quan đến luận án
Các tài liệu thực tế, kết quả nghiên cứu, phân tích của NCS trực
tiếp tham gia thực hiện và thu thập từ năm 1999 đến nay:
Kết quả xử lý 300 điểm khảo sát địa chất - địa mạo và số đo khe nứt
kiến tạo theo 18 mặt cắt cắt qua đứt gãy Lai Châu - Điện Biên và kế cận;
thu thập và xử lý hơn 735 số đo vết xớc - mặt trợt; kết quả nghiên cứu

chi tiết 3 vùng trọng điểm là Lai Châu, Na Pheo và Điện Biên nằm trên
đứt gãy LC- ĐB; đã phân tích 80 mẫu định hớng và vi cấu trúc cùng với
phân tích thạch học; 5 mẫu phân tích tuổi tơng đối bằng phơng pháp
bào tử phấn hoa tại phòng Đệ tứ, Viện Địa chất; 4 mẫu phân tích tuổi
tuyệt đối bằng phơng pháp LA-ICPMS U-Pb tại phòng thí nghiệm của
trờng Đại học Tổng hợp Tasmania, úc; kết quả nghiên cứu chi tiết bằng
ảnh máy bay cho 10 khu vực dọc theo đứt gãy LC - ĐB;
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu là đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên, phần
phát triển trên lãnh thổ Việt Nam nằm trong tọa độ địa lý:
21
0
08 - 22
0
41 vĩ độ Bắc; 102
0
48 - 103
0
20 kinh độ Đông
Những điểm mới của luận án
1. Đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên đợc hình thành vào Jura sớm-
giữa (198 - 158 triệu năm) thuộc pha biến dạng thứ nhất và mang tính
chất nội mảng. Trong lịch sử phát triển từ khi hình thành cho đến nay đới
đứt gãy đã trải qua 5 pha biến dạng.
2. Lần đầu tiên đã phát hiện các thành tạo trầm tích Mio-Pliocen và
những biến dạng của chúng trong đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên minh
chứng cho pha hoạt động trợt trái vào giai đoạn Pliocen-Đệ tứ.
3. Lần đầu tiên tổ hợp thạch học 7a là phức hệ granit sáng mầu có
tuổi 33-35 triệu năm xuyên theo các mặt ép phiến có tuổi 198 - 158 triệu
nằm trong hệ tầng Lai Châu đợc phát hiện.

4. Đã xác lập đợc pha biến dạng trẻ kiểu chờm nghịch thuộc pha
biến dạng thứ ba có tuổi 33 - 28 triệu năm phát triển dọc theo đới đứt gãy
Lai Châu - Điện Biên trong Kainozoi.
5. Lần đầu tiên tính phân đoạn đới đứt gãy LC - ĐB trong Kainozoi
đã đợc làm sáng tỏ với 3 phân đoạn phát triển trên lãnh thổ Việt Nam.
Những luận điểm bảo vệ:
Luận điểm 1. Đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên đợc hình thành
vào Jura sớm-giữa thuộc pha biến dạng thứ 1 và đã trải qua 5 pha biến
dạng với các cơ chế biến dạng khác nhau: pha thứ nhất đặc trng bởi cơ
chế biến dạng dẻo là một đới trợt cắt (shear zone) trợt bằng phải có
tuổi biến dạng trong khoảng 198-158 triệu năm; pha thứ hai cũng đặc
trng bởi cơ chế biến dạng dẻo và cũng là một đới trợt cắt trợt bằng
phải, xẩy ra vào khoảng 135-80 triệu năm; pha thứ ba có cơ chế biến
dạng dẻo tới giòn-dẻo đặc trng bằng các đứt gãy chờm nghịch có tuổi
33-28 triệu năm; pha thứ t đặc trng bởi cơ chế biến dạng giòn là đới
đứt gãy trợt bằng phải bắt đầu sau pha biến dạng 3 và kết thúc vào thời
điểm trớc 5,3 triệu năm; cuối cùng là pha thứ năm cũng đặc trng bởi cơ
chế biến dạng giòn là đứt gãy trợt bằng trái bắt đầu cách đây vào
khoảng 5,3 triệu năm và còn tiếp tục kéo dài cho đến ngày nay.
Luận điểm 2. Đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên trong giai đoạn
Hiện đại thể hiện tính phân đoạn khá rõ nét và đợc phân chia thành 3
phân đoạn có các đặc điểm và mức độ hoạt động rất khác nhau: phân
đoạn thứ nhất Ma Lù Thàng - Chăn Na có cơ chế thuận-trợt bằng trái,
biểu hiện hoạt động hiện đại yếu; phân đoạn 2 Chăn Na - Huổi Lèng
cũng có cơ chế thuận-trợt bằng trái, biểu hiện hoạt động hiện đại tơng
đối mạnh; phân đoạn 3 Huổi Lèng - Thin Tóc có cơ chế trợt bằng trái-
thuận, biểu hiện hoạt động hiện đại mạnh.
Cấu trúc luận án bao gồm
Mở đầu
Chơng 1. Khái quát tình hình nghiên cứu và các phơng pháp

nghiên cứu
Chơng 2. Đặc điểm cấu trúc - kiến tạo đới đứt gãy Lai Châu - Điện
Biên
Chơng 3. Đặc điểm các phân đoạn của đới đứt gãy Lai Châu -
Điện Biên trong giai đoạn Hiện đại
Chơng 4. Lịch sử phát triển kiến tạo của đới đứt gãy Lai Châu -
Điện Biên
Chơng 5. Mối liên quan giữa hoạt động Hiện đại của đới đứt gãy
Lai Châu - Điện Biên với một số dạng tai biến địa chất điển hình
Kết luận và kiến nghị
Danh mục những công trình đ công bố liên quan đến luận án
của tác giả
Tài liệu tham khảo
Lời cảm ơn
Luận án đợc hoàn thành tại phòng Kiến tạo, Viện Địa chất dới sự
hớng dẫn khoa học của TS Trần Văn Thắng và PGS.TS Trần Thanh Hải.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với hai thầy hớng dẫn, các
nhà khoa học trong và ngoài Viện Địa chất, của gia đình và bạn bè gần
xa, Ban lãnh đạo Viện Địa chất đã quan tâm giúp đỡ NCS.

Chơng i. Khái quát tình hình nghiên cứu
và các phơng pháp nghiên cứu
1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu
Đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên đóng vai trò quan trọng trong
bình đồ kiến tạo Tây Bắc Việt Nam. Trong những năm gần đây nhiều tai
biến: động đất, trợt lở đất, lũ bùn đá v.v. liên quan mật thiết với hoạt
động hiện đại của đới đứt gãy. Vì vậy đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên
đã đợc quan tâm nghiên cứu từ rất sớm và đặc biệt là giai đoạn hiện nay
nghiên cứu càng đợc đẩy mạnh bao gồm các vấn đề chuyên sâu sau:
Nghiên cứu quy mô và lịch sử phát triển có các công trình nghiên

cứu của Dovjikov A.E (1960 - 1964); Trần Văn Trị (1977, 2009); Văn
Đức Chơng (1979- 2002); Trần Thanh Hải (2002, 2004, 2006), v.v.
Nghiên cứu thời gian hoạt động có công trình của Wemmer K. và
nnk (1999); Charusiri (2006); Te-Hsien Lin (2009).
Nghiên cứu cơ chế, tốc độ dịch trợt gắn với các giai đoạn phát
triển khác nhau và vai trò đứt gy Lai Châu - Điện Biên trong bình đồ
kiến tạo khu vực có nghiên cứu của Nguyễn Trọng Yêm và nnk (1996);
Trần Văn Thắng (2001- 2003); Zuchiewicz W. và nnk (2004); Nguyễn
Văn Hùng (2001); Văn Đức Tùng (2006-2009), v.v.
Nghiên cứu thành phần vật chất có Phạm Tích Xuân, Nguyễn
Trọng Yêm (1999); Trần Tuấn Anh (2005); Trần Trọng Hòa (2008).
Nghiên cứu hoạt động hiện đại và mối liên quan đến tai biến có
nghiên cứu của Nguyễn Đình Xuyên (2004); Nguyễn Ngọc Thủy (2005);
Cao Đình Triều (2000- 2003); Trần Trọng Huệ (2002, 2003), v.v.
Tóm lại: Nhìn chung cho tới nay cha có các công trình nghiên cứu
mang tính tổng hợp về sự phát sinh - phát triển của đới đứt gãy Lai Châu
- Điện Biên trong suốt lịch sử phát triển của nó. Nghiên cứu phân chia
các pha biến dạng, tuổi biến dạng, chế độ và cơ chế biến dạng theo tiêu
chí kiến tạo mảng, đặc biệt cho các giai đoạn phát triển trớc Kainozoi
cha đợc nghiên cứu chi tiết và đầy đủ.
1.2. Phơng pháp luận và các phơng pháp nghiên cứu
1.2.1. Phơng pháp luận
Biến dạng uốn nếp (biến dạng dẻo) và biến dạng đứt gãy (biến dạng
giòn) là 2 loại biến dạng chính do chuyển động kiến tạo gây nên. Nghiên
cứu đặc điểm biến dạng-những dấu ấn của các pha hoạt động kiến tạo để
lại trong các đới đứt gãy cho phép tái dựng lại trình tự và đặc điểm phát
triển kiến tạo nội mảng của khu vực nghiên cứu.
1.2.2. Các phơng pháp nghiên cứu
NCS sử dụng tổ hợp các phơng pháp sau: 1-Phơng pháp phân tích
cấu trúc địa chất; 2- Phơng pháp ba hệ khe nứt cộng ứng, phơng pháp

dải khe nứt, phơng pháp kiến trúc động lực; phơng pháp động học cấu
trúc; 3- Phơng pháp định tuổi tuyệt đối LA-ICPMS U-Pb, phơng pháp
bào tử phấn hoa; 4-Phơng pháp phân tích các yếu tố địa mạo; 5- Phơng
pháp phân tích hình hài kiến trúc; 6-Phơng pháp phân tích viễn thám.
Ngoài ra, NCS còn sử dụng các kết quả nghiên cứu của các nhóm
phơng pháp khác nh: nhóm phơng pháp địa hóa khí; nhóm phơng
pháp địa vật lý; phơng pháp đo lặp trắc địa chính xác.

Chơng 2. Đặc điểm địa chất khu vực
đới đứt gy Lai Châu - Điện Biên
2.1. Khái quát đặc điểm chung
Khu vực nghiên cứu, trong đó bao gồm đới đứt gãy Lai Châu - Điện
Biên, nằm ở phía tây khu vực Tây Bắc Việt Nam, thuộc phần rìa bắc của
địa khối Indochina, đợc ngăn cách với địa khối Nam Trung Hoa bởi đới
khâu Ailaoshan ở phía bắc và phía tây ngăn cách với địa khối Sibumasu
bởi đới khâu Jinghong - Nan - Sra Kaeo.
2.2. Các tổ hợp thạch kiến tạo
2.2.1. Tiêu chí phân chia các tổ hợp thạch-kiến tạo
Sử dụng định nghĩa của Hutchison (1992) .
2.2.2. Tổ hợp thạch kiến tạo thứ nhất: Rìa lục địa thụ động
Neoproterozoi (NP) là Hệ tầng Nậm Cô.
2.2.3. Tổ hợp thạch kiến tạo thứ hai: Rìa lục địa thụ động cuối
Paleozoi sớm-giữa (PZ
1-2
), bao gồm hệ tầng Bến Khế, Bó Hiềng, Nậm
Cời, Tây Trang, Nậm Pìa và Bản Páp.
2.2.4. Tổ hợp thạch kiến tạo thứ ba: Rìa lục địa tích cực Paleozoi
giữa (PZ
2
) là phức hệ Huổi Tóng.

2.2.5. Tổ hợp thạch kiến tạo thứ t: Biển nông-rìa lục địa chuyển
tiếp Paleozoi muộn (PZ
3
) bao gồm hệ tầng Bắc Sơn, Bản Diệc, Pa Sa.
2.2.6. Tổ hợp thạch kiến tạo thứ năm: Rìa lục địa tích cực Paleozoi
muộn-Mesozoi sớm (PZ
3
-MZ
1
), bao gồm hệ tầng Sông Đà, Si Phay, Na
Vang, Cẩm Thuỷ, Yên Duyệt, Viên Nam, Cò Nòi, Tân Lạc, Đồng Giao,
Mờng Trai, Lai Châu, Nậm Mu; phức hệ Điện Biên.
2.2.7. Tổ hợp thạch kiến tạo thứ sáu: sau tạo núi Mesozoi (MZ)
gồm hệ tầng Suối Bàng, Nậm Pô, Nậm Mạ, Yên Châu.
2.2.8. Tổ hợp thạch kiến tạo thứ bẩy: xâm nhập nội mảng Kainozoi
sớm bao gồm phức hệ Yê Yên Sun, Pu Sam Cáp; tách giãn nội mảng
Kainozoi muộn bao gồm phun trào basalt và trầm tích Mio-Pliocen.
2.2.9. Các thành tạo bở rời hiện đại
2.3. Đặc điểm các pha biến dạng
2.3.1. Tiêu chí nhận dạng và phân chia các pha biến dạng
1- Đặc điểm biến dạng và các sản phẩm của quá trình biến dạng; 2-
Chế độ biến dạng: dẻo, giòn-dẻo, giòn; 3- Mối quan hệ chồng lấn và
xuyên cắt, luật Pumperly; 4- Đặc điểm Trờng ứng suất kiến tạo; 5- Các
tổ hợp thạch-kiến tạo bị tác động; 6- Tuổi biến dạng
2.3.2. Đặc điểm các pha biến dạng của đới đứt gy Lai Châu -
Điện Biên
2.3.2.1. Pha biến dạng thứ nhất (B.1)
Pha biến dạng thứ nhất xẩy ra trong chế độ biến dạng dẻo, là pha
biến dạng đầu tiên đánh dấu sự xuất hiện của đới đứt gãy Lai Châu -
Điện Biên. Sản phẩm của pha biến dạng này là đới trợt cắt (shear zone)

có phơng á kinh tuyến, đi cùng với các mặt ép phiến là thớ chẻ mặt trục
đồng sinh trùng với mặt trục của các nếp uốn nhỏ đi kèm. Các dấu hiệu
động lực đã đợc ghi nhận nh cấu tạo budina, đờng căng kéo dẻo; các
cấu tạo mylonit-siêu mylonit, các ban biến tinh, cấu tạo cá thạch anh, cấu
tạo S-C phản ánh cơ chế trợt bằng phải (Hình 2.1; Bảng 2.1).
Đồng sinh cùng các thớ chẻ mặt trục trong pha biến dạng này là các
nếp uốn có hình dạng mở tới hẹp với mặt trục gần thẳng đứng định hớng
theo phơng á kinh tuyến. Trục của các nếp uốn có thế nằm thoải, dao
động từ 5-15
0
và hớng cắm về cả 2 phía bắc và nam. Pha biến dạng thứ
nhất phát triển trong hầu hết các thành tạo, trừ các thành tạo của tổ hợp
thạch kiến tạo nội mảng Kainozoi.
Tuổi của pha biến dạng (B.1):
- Pha biến dạng này đánh dấu sự bắt đầu xuất hiện của đới đứt gãy
Lai Châu - Điện Biên. Bằng phơng pháp
40
Ar/
39
Ar xác định cho các cá
thạch anh và mylonit (đồng biến dạng) chỉ thị cho cơ chế trợt bằng phải
trong shear zone đã xác định đợc tuổi tuyệt đối của pha này là 198-158
triệu năm. Tuổi đồng vị U-Pb đối với zircon trong đá granit phức hệ Điện
Biên ở đông bắc TP. Điện Biên và Mờng Tùng đều cho giá trị tuổi 230
triệu năm. Có thể hai mẫu trên lúc đầu đều nằm trong 1 khối magma
thống nhất của phức hệ Điện Biên sau đó bị đới đứt gãy Lai Châu - Điện
Biên dịch chuyển vị trí so với nhau bằng cơ chế trợt bằng phải.
- Các mặt lớp của hệ tầng Suối Bàng tuổi T
3
n-r sb tơng ứng với

220-210 triệu năm bị các mặt ép phiến của đới shear zone cắt qua chứng
tỏ rằng tuổi tơng đối của đới đứt gãy trẻ hơn tuổi hệ tầng Suối Bàng.
Nh vậy, sự phát sinh phát triển của đới đứt gãy LC - ĐB hoàn toàn
trong chế độ nội mảng trên địa khối Đông Dơng sau khi va chạm mạnh
mẽ của khu vực Đông Nam á vào Permi-Trias. Đới đứt gãy trên không
đóng vai trò ranh giới giữa địa khối Sibumasu và Đông Dơng.
2.3.2.2. Pha biến dạng thứ hai (B.2)
Pha biến dạng 2 cũng có đặc điểm là biến dạng dẻo. Sản phẩm của
pha này cũng là đới trợt cắt (shear zone) có phơng á kinh tuyến phát
triển chồng lên pha biến dạng thứ nhất. Tơng tự, pha biến dạng thứ hai
cũng tạo thành các mặt ép phiến trong hầu hết các đá của hệ tầng Nậm
Pô (J
1-2
np) cho đến các đá cổ hơn phân bố theo chiều dài của đới trợt
cắt. ở một số nơi còn quan sát thấy mạch granit applit sáng mầu xuyên
theo mặt ép phiến của pha biến dạng thứ nhất (B.1) và bị đồng biến dạng
Đới trợt cắt này có cơ chế trợt bằng phải (Hình 2.1; Bảng 2.1).
Tuổi của pha biến dạng (B.2):
Mẫu đợc lấy từ đai mạch granit applit sáng mầu có thành phần chủ
yếu là felsic. Quan hệ thực địa: đây là mạch granit applit đồng biến dạng,
xuyên theo các mặt ép phiến của pha biến dạng thứ nhất trong hệ tầng
Lai Châu và đồng biến dạng trong đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên.
Kết quả: phân tích 2 mẫu VN-M4 và VN-M6 ở khu vực Huổi Lèng
có tuổi kết tinh là (113.8 2.3 triệu năm) và (109.3 1.6 triệu năm).
Luận giải: Đối với mẫu VN-M4 có 10 hạt zircon và mẫu VN-M6 có
9 hạt zircon trong nhóm thứ nhất đều nằm trên đờng thẳng không trùng
hợp (discordant) tại điểm giao cắt dới với đờng trùng hợp (concordant)
cho ta giá trị (113.8 2.3 triệu năm) và (109.3 1.6 triệu năm). Điểm
giao cắt dới là tuổi kết tinh của đai mạch granit applit đồng biến dạng
nên tuổi kết tinh của 2 mẫu trên cho tuổi hoạt động của đới đứt gãy Lai

Châu - Điện Biên trong pha biến dạng này. Cùng với kết quả phân tích K-
Ar và Ar-Ar dọc đứt gãy LC-ĐB và miền Trung, NCS cho rằng pha biến
dạng thứ hai xẩy ra trong khoảng từ (135 - 80 triệu năm).
2.3.2.3. Pha biến dạng thứ ba (B.3)
Pha biến dạng thứ ba diễn ra trong chế độ dẻo tới giòn-dẻo. Sản
phẩm của pha biến dạng này là các đới trợt chờm nghịch/nghịch, có thế
nằm mặt trợt thoải (20-30
0
), nhiều nơi quan sát thấy đá vôi của hệ tầng
Bản Páp phủ chờm lên các mặt ép phiến của pha biến dạng (B.1) và (B.2)
có thế nằm thẳng đứng, các nếp uốn đảo có thế nằm mặt trục thoải hơn
30
0
phát triển trong hệ tầng Lai Châu, các mạch granit bị uốn nếp, đôi nơi
bị kéo đứt thành các budina, các đứt gãy nghịch. Sự phát triển của các hệ
thống đứt gãy này cũng đi kèm với sự phát triển của các hệ thống nếp
uốn có phơng mặt trục gần song song với thế nằm của đứt gãy. ở khu
vực Ngã T sông, còn quan sát thấy sự giao thoa nếp uốn của pha biến
dạng thứ nhất và pha biến dạng thứ ba. Pha biến dạng thứ ba tác động lên
tất cả các đá của các tổ hợp thạch kiến tạo có mặt trong khu vực, nhng
không tác động lên các đá thuộc tổ hợp thạch học tách giãn nội mảng
Kainozoi muộn (Hình 2.1; Bảng 2.1).
Tuổi của pha biến dạng (B.3):
Mẫu đợc lấy từ đai mạch granit sáng mầu có thành phần chủ yếu là
felsic. Quan hệ thực địa: đây là đai mạch granit trớc biến dạng, xuyên
vào theo các mặt ép phiến của pha biến dạng (B.1) và (B.2) trong hệ tầng
Lai Châu và kết tinh tại đó, tiếp sau bị biến dạng uốn nếp hình thành các
nếp uốn trong đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên. Kết quả phân tích 2 mẫu
VN-M2 và VN-M6 ở khu vực Mờng Mơn và Huổi Lèng có tuổi kết
tinh là (35.05 0.46 triệu năm) và (33.7 0.79 triệu năm).

Luận giải:Đối với mẫu VN-M2 có 9 hạt zircon và mẫu VN-M6 có 3
hạt zircon số hiệu A192, A202 và A203 đều nằm trên đờng thẳng không
trùng hợp (discordant) tại điểm giao cắt dới với đờng trùng hợp
(concordant) cho ta giá trị (35.05 0.46 triệu năm) và (33.7 0.79 triệu
năm. Điểm giao cắt dới mẫu VN-M6, VN-M2 là mạch granit kết tinh
trớc biến dạng nên tuổi kết tinh của đá cũng cho ta tuổi tối đa của đới
đứt gãy LC - ĐB trong pha biến dạng thứ ba. Cùng với pha biến dạng uốn
nếp có mặt trục nằm ngang trên đới Sông Hồng, NCS cho rằng pha kiến
tạo này diễn ra trong khoảng thời gian ngắn từ (33-28 triệu năm).
2.3.2.4. Pha biến dạng thứ t (B.4)
Đây là pha biến dạng giòn phát triển chồng lên các cấu tạo của các
pha biến dạng cổ hơn. Sản phẩm biến dạng của pha này đặc trng bởi hệ
thống các vết xớc thoải đến gần nằm ngang trợt phải phát triển trên đới
đứt gãy Lai Châu - Điện Biên theo phơng á kinh tuyến, dới các mẫu
thạch học cấu tạo định hớng. ở khu vực bản Nậm Sảo, bản Nậm Cầy
một số thể sót kiến tạo bị đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên trong pha này
cắt phá để lại ở cánh phía tây. Pha biến dạng thứ 4 phát triển trên tất cả
các loại đá của tất cả các tổ hợp thạch kiến tạo rìa lục địa thụ động
Neoproterozoi đến nội mảng Kainozoi trừ tổ hợp thạch học tách giãn nội
mảng Kainozoi muộn. Trờng ứng suất của pha biến dạng này đặc trng
bởi kiểu trợt bằng với trục nén ép cực đại á vỹ tuyến làm cho đới đứt
gãy Lai Châu - Điện Biên lâm vào dịch trợt phải (Hình 2.1; Bảng 2.1).
Tuổi của pha biến dạng (B.4):
Các sản phẩm của pha biến dạng thứ ba nh budina đợc hình thành
từ các đai mạch granit có tuổi kết tinh từ 33-35 triệu năm bị cắt qua còn
để lại các mặt trợt chứa các vết xớc, mặt chờm phủ của đá vôi hệ tầng
Bản Páp phủ chờm lên mặt ép phiến của hệ tầng Lai Châu trong pha biến
dạng (B.3) bị đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên cắt phá để lại một số thể
sót kiến tạo phân bố ở cánh phía tây. NCS cho rằng pha biến dạng thứ t
có tuổi hình thành trong khoảng thời gian sau (28-5,3 triệu năm).

2.3.2.5. Pha biến dạng thứ năm (B.5)
Đây là pha biến dạng giòn trẻ nhất đợc phát hiện, để lại dấu ấn rõ
nét trong đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên. Sản phẩm của pha biến dạng
này là các phá hủy đứt gãy, các hệ khe nứt và các đới dập vỡ, cà nát dạng
dăm, mùn kiến tạo, các mặt trợt chứa vết xớc, các kiểu hình hài kiến
trúc, các hố sụt, địa hào Đệ tứ.
Cơ chế trợt bằng tráiJ trợt bằng trái-thuận của đới đứt gãy Lai
Châu - Điện Biên trong pha này đợc phản ánh khá rõ theo các mặt trợt-
vết xớc, hình hài kiến trúc kéo toạc Chăn Na và quan sát khá rõ
trong các mẫu định hớng lấy từ các thành tạo Mio-Pliocen ở Ngã T
sông bị đới đứt gãy trên cắt qua. Hợp phần thuận của đới đứt gãy đợc
phản ánh khá rõ trên các mặt trợt chứa vết xớc và sự thành tạo hàng
loạt các hố sụt, địa hào Đệ tứ dọc theo đới đứt gãy (Hình 2.1; Bảng 2.1).
Tuổi của pha biến dạng:
Tuổi của pha biến dạng thứ 5 đợc xác định từ 5,3 triệu năm cho
đến ngày nay trên cơ sở cắt qua các cấu tạo của các pha trớc (đặc biệt là
cắt qua các thành tạo Mio-Pliocen), HHKT Đệ tứ Chăn Na, các trũng
Đệ tứ phát triển dọc theo đứt gãy, hiện tợng phun trào basalt olivin xung
quanh trũng Điện Biên.

Chơng 3. Đặc Điểm các phân đoạn của đới đứt gy
Lai Châu - Điện Biên trong giai đoạn Hiện đại
Đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên có phơng á kinh tuyến và chuyển
dần sang phơng đông bắc - tây nam ở phần tây nam. Đây là phần phía
Bắc của đới đứt gãy Lai Châu - Luông Pha Băng - Phết Cha Bun, kéo dài
trên lãnh thổ Việt Nam khoảng 150km.
3.1. Đặc điểm chung
3.1. 1. Đặc điểm địa mạo
Đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên là dải trũng thấp dới 1000m
thuộc sờn và đáy của một loạt thung lũng sông suối: Nậm Na, Nậm Lay,

Nậm Mơn, Nậm Mức, Nậm Rốm từ biên giới Việt - Trung ở phía bắc
đến biên giới Việt - Lào ở phía nam, nằm giữa vùng núi cao 1500 -
2000m ở phía đông và 1000 - 1700m ở phía tây. Chiều rộng trung bình
của đới từ 7 - 8km. Chiều ngang dải trung tâm dài hơn 100km có độ cao
200 - 300m và dốc 10 - 15
0
, bao gồm các trũng biệt lập (Pa Tần, Chăn
Na, Lai Châu, Na Pheo, Huổi Chan, Mờng Pồn, Điện Biên). Dải đông
dốc từ 30 - 45
0
, tạo nhiều vách dốc đứng cao hàng trăm mét, dài vài chục
km. Dải tây sờn dốc 20 - 25
0
, phân bậc yếu, về phía nam càng thoải.
3.1.2. Đặc điểm các thành tạo địa chất trẻ
Trung tâm đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên cắt phá hệ tầng Lai
Châu, Suối Bàng, Nậm Pô. Phía bắc xuất hiện phức hệ Phu Sam Cap và
Ye Yen Sun có tuổi Paleogen. Hệ tầng Lai Châu bị các khối granit xuyên
thủng ở một số nơi nh Chung Chải, Mờng Tùng, Huổi Lèng, Cổng
Trời, Sa Lông, Mờng Mơn có tuổi đồng vị phóng xạ 33-35 triệu năm.
Trong phạm vi của đới đứt gãy còn có mặt đá basalt olivin, tuổi tuyệt đối
là 4,4-5,8 triệu năm, phân bố trong trũng Điện Biên Phủ và đèo Cò Chạy;
đá trầm tích tuổi Mio-Pliocen tại khu vực Ngã T sông. Ngoài ra các
thành tạo Đệ tứ phân bố trong các trũng dọc theo đới (Pa Tần, Chăn Na,
Lai Châu, Na Pheo, Mờng Mơn, Huổi Chan, Mờng Pồn, Điện Biên).

3.1.3. Đặc điểm kiến trúc
Trên bình đồ kiến trúc hiện đại, đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên
bao gồm đới đứt gãy chính phát triển dọc vùng trung tâm và các đứt gãy
phụ phát triển trên hai cánh Đông và Tây tạo thành đới rộng 7-8km. Từ

Huổi Chan đứt gãy chia làm 2 nhánh: một nhánh chính và một nhánh
phụ. Dọc đứt gãy chính phát triển một số trũng kiểu kéo toạc (Chăn Na)
và kiểu tách giãn (Pa Tần, Lai Châu, Na Pheo, Mờng Mơn, Huổi Chan,
Mờng Pồn, Điện Biên Phủ). Dải phía tây là các đứt gãy phụ ngắn từ 10 -
20km, còn dải phía đông dài từ 15 - 20km đến 50 - 60km. Sự kết hợp của
các đứt gãy trong đới Lai Châu - Điện Biên tạo thành kiểu kiến trúc lông
chim khá rõ, đặc biệt là phần phía nam của đới.
3.1.4. Đặc điểm đới động lực
Theo tài liệu địa mạo, địa chất và kiến tạo vật lý, đới động lực đứt
gãy LC - ĐB bị thu hẹp ở đoạn giữa, mở rộng ở hai đầu. Chiều rộng trung
bình 7 - 8km, chỗ hẹp nhất là 6km tại phía nam thị xã Lai Châu, chỗ rộng
nhất đạt gần 25km ở Điện Biên Phủ (có một phần trên đất Lào).
3.1.5. Đặc điểm thế nằm của đứt gy
Tại các vết lộ ở Nậm Sảo, Chiềng Chăn, Lai Châu cũ, Mờng Lay
cũ, đèo Cổng Trời, bản Háng Lìa, bản Pu Ca và đặc biệt là Pa Tần đều
quan sát đợc khá rõ thế nằm của mặt trợt đứt gãy Lai Châu - Điện Biên
đợc thể hiện bằng thế nằm mặt hệ khe nứt chính, các mặt ép phiến và thế
nằm của các đai mạch. Ngoài ra thế nằm của đứt gãy còn đợc xác định
bằng các mặt facet và vách kiến tạo, bằng các mặt trợt chứa các vết xớc
kiến tạo tại các vết lộ nằm trong đới đứt gãy. Thế nằm của đới đứt gãy đợc
thể hiện trên các mặt cắt địa vật lý, địa từ, trờng VLF đều bắt gặp đới đứt
gãy Lai Châu - Điện Biên có thế nằm cắm dốc đứng về phía tây. Đới phá
huỷ chính có chiều rộng từ 800 - 1000m và có nơi đạt tới 2000m. Trên cơ
sở kết quả phân tích kiến tạo vật lý theo 18 mặt cắt, thế nằm mặt trợt
của đới đứt gãy đợc xác định là dốc đứng (75 - 80
0
) cắm về phía tây và
tây bắc. Thêm một bằng chứng xác định thế nằm của đới đứt gãy là cơ
cấu chấn tiêu trận động đất xẩy ra ngày 19/2/2001 tại bản Thin Tóc gần
trũng Điện Biên có Ms= 5,3 độ Richter v.v.

3.1.6. Cơ chế dịch trợt
Cơ chế dịch trợt của đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên bao gồm cả
hợp phần trợt trái và hợp phần thuận:
- Hợp phần trợt trái đợc xác định bằng các vết xớc trên các mặt
trợt; dịch trợt các tầng đánh dấu; dịch trợt các khoáng vật, các mạch,
các khe nứt dới kính hiển vi; lệch trái của các hình hài kiến trúc tại
trũng pull-apart Chăn Na biên độ 1200m, Huổi Lèng biên độ 1700m,
Thin Tóc biên độ 5500m; dịch chuyển có hệ thống các sông suối cắt
ngang qua đứt gãy; xác định bằng cơ cấu chấn tiêu động đất; bằng
TƯSKT hiện đại và kết quả đo lặp GPS lới Lai Châu theo 3 chu kỳ đo.
- Hợp phần thuận đợc xác định bằng sự chênh lệch độ cao và bảo
tồn các bậc thềm, bãi bồi giữa 2 cánh đông và tây ở Nậm Sảo, Lai Châu;
dịch chuyển các tầng đánh dấu theo kiểu thuận ở Ngã T sông, bắc đèo
Cổng Trời; mặt trợt chứa vết xớc thuận; bằng các facet kiến tạo cắm về
phía Tây ở Chăn Na và Mờng Pồn, trên các hình hài kiến trúc; sự hình
thành hàng loạt trũng Đệ tứ; các sông suối uốn khúc quanh co trong các
đới đang sụt ở Pa Tần, Lai Châu; các suối ở cánh phía Đông ngắn và dốc
hơn nhiều so với cánh phía Tây ở Lai Châu do biên độ nâng lớn từ 300-
500m ở cánh Đông; thành tạo trầm tích Mio-Pliocen ở Ngã T sông và
phun trào basalt ở trũng Điên Biên, đèo Cò Chạy; TƯSKT hiện đại.
3.1.7. Biên độ và tốc độ chuyển động
Tốc độ trợt trái của đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên trong Đệ tứ
đợc xác định theo quy luật uốn khúc sông Nậm Na ở khu vực Chăn Na
và sông Đà ở khu vực Ngã t sông (biên độ 1200 - 2000m) đạt cỡ 0,55 -
0,66mm/năm. Đến khu vực Na Pheo biên độ cực đại cỡ 3000m tức là
khoảng 1,66mm/năm trong Đệ tứ. Tại Nậm Ty không những các mạng
sông suối bị dịch theo cơ chế trợt trái mà cả địa hình cũng bị uốn lợn
theo phản ánh biên độ trợt bằng trái lớn hơn ở khu vực này. Nh vậy tốc
độ dịch trợt trái ở phần đứt gãy chuyển hớng đông bắc - tây nam có
khả năng sẽ lớn hơn nhiều. Các tầng đánh dấu bị dịch trái trong thành tạo

Mio-Pliocen mới đợc phát hiện ở Ngã T sông có biên độ trợt trái
khoảng 25cm trên một mặt trợt, khi tính cho rất nhiều mặt trợt khác
cùng phơng có khả năng tổng biên độ dịch chuyển còn lớn hơn nhiều.
Trầm tích Mio-Pliocen ở khu vực Ngã T sông và cùng thời gian đó
ở trũng Điện Biên tại lỗ khoan 3D gần hầm ĐờCat ở độ sâu khoảng 150m
gặp đá basalt có tuổi K-Ar từ 4,4-5,8 triệu năm. Nằm bất chỉnh hợp trên
tầng phong hoá này là các thành tạo Đệ tứ bở rời có tuổi từ Pleistocen
giữa - Holocen với chiều dày ~140m và theo tài liệu địa vật lý đạt ~
200m ở phía nam, còn theo tài liệu từ Telua mới nhất đạt 600 - 700m.
Nh vậy, tốc độ sụt lún trung bình của trũng địa hào Điện Biên từ
Pleistocen giữa đến nay khoảng ~ 0,25mm/năm (theo tài liệu từ Telua
khoảng 1mm/năm). Địa hào có chiều rộng cỡ 1,5km và có thể đánh giá
tốc độ tách giãn ngang lớn hơn 1 - 2mm/năm. Bức tranh tơng tự này còn
đợc quan sát thấy ở hố sụt pull-arpat Đệ tứ Chăn Na.
3.1.8. Những biểu hiện hoạt động hiện đại
Hoạt động hiện đại của đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên đợc biểu
hiện khá rõ qua các dấu hiệu khác nhau:
Các trũng Đệ tứ ở đoạn Na Pheo đến bản Nậm Ty đều có hình quả
thận với kích thớc nhỏ hơn rất nhiều so với các trũng địa hào Lai Châu ở
đoạn Chăn Na - đèo Cổng Trời, trũng địa hào Pa Tần ở đoạn của khẩu
Ma Lù Thàng đến trũng kéo toạc Chăn Na.
Dị thờng địa hóa khí Hg ở đoạn từ Na Pheo đến bản Thin Tóc có
giá trị cao gấp 2 lần so với đoạn phía bắc, sự xuất lộ các nguồn nớc
khoáng - nóng tập trung ở Mờng Mơn, Huổi Chan, Mờng Pồn, Pe
Luông, U Ba trên đoạn Cổng Trời đến bản Thin Tóc cho thấy phần phía
nam hoạt động mạnh hơn phần phía bắc. Hoạt động hiện đại khá tích cực
của đứt gãy Lai Châu - Điện Biên biểu hiện khá rõ bằng các dị thờng
địa nhiệt trên các tuyến khảo sát: Lai Châu; Na Pheo, Bản Lĩnh, Nậm Ty.
Trong những năm vừa qua nhiều đợt lũ bùn đá đã xảy ra ở cánh phía
Đông, khu vực thị xã Lai Châu cũ đến Mờng Lay cũ lũ bùn đá đã huỷ

diệt nhiều nhà cửa, ruộng đất và kể cả tính mạng con ngời khiến thị trấn
Mờng Lay cũ phải di rời xuống Na Pheo.
Đã xảy ra nhiều trận động đất có Ms đạt 5,0 ữ 5,5, chủ yếu tập trung
ở ba nút sinh chấn quan trọng là trũng Chăn Na, Huổi Lèng, bản Thin
Tóc và thành phố Điện Biên Phủ với tần suất cao.
3.2. Đặc điểm các phân đoạn của đới đứt gãy LChâu - Điện Biên
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu chi tiết các đặc điểm địa chất, địa
mạo theo chiều dài của đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên và dựa trên 6
tiêu chí nh: 1- Độ lệch ngang đứt gãy; 2- Sự chuyển đổi phơng đột
ngột; 3- Đặc điểm phát nhánh, tỏa tia; 4- Hình thái của đứt gãy (thế nằm
mặt trợt, cơ chế và tốc độ dịch trợt cho giai đoạn N
2
- Q); 5- Mức độ
biểu hiện hoạt động động đất; 6- Đặc điểm các quá trình nội - ngoại sinh
khác nhau nh nứt - trợt đất, hoạt động nớc nóng - nớc khoáng, dị
thờng địa hóa khí v.v., tác giả phân chia đới đứt gãy LC - ĐB thành 3
phân đoạn với những tính chất và mức độ hoạt động khác nhau bao gồm:
3.2.1. Phân đoạn thứ nhất: Ma Lù Thàng - Chăn Na
Phân đoạn này bắt đầu từ cửa khẩu Ma Lù Thàng ở biên giới Việt-
Trung qua Pa Tần và kết thúc tại trũng kéo toạc Chăn Na, có chiều dài
khoảng 50km, đặc trng bởi phơng á kinh tuyến và hoạt động với cơ chế
thuận-trợt bằng trái là chủ yếu với hợp phần thuận khá lớn, đợc thể
hiện bởi sự hình thành trũng Pa Tần và trũng kéo toạc Chăn Na. Tại
trũng Chăn Na đã xác định đợc 1 trận động đất xảy ra ngày 2/4/2001
với cơ chế trợt bằng trái có Ms = 4.5 độ Richter và độ sâu là 15km.
Hoạt động động đất dọc theo phân đoạn không rõ nét.
Hợp phần trợt bằng trái đợc xác định theo quy luật uốn khúc của
lòng sông Nậm Na qua hình hài kiến trúc kiểu pull-apart Đệ tứ Chăn
Na với biên độ 1.000 - 1.200m, có thể đánh giá tốc độ dịch trợt trái
trong Đệ tứ ở phân đoạn này cỡ 0,55 - 0,66mm/năm (Bảng 3.2; 3.3).

3.2.2. Phân đoạn thứ hai: Chăn Na - Cổng Trời
Phân đoạn này dài khoảng 35km, có phơng á kinh tuyến, đợc thể
hiện dới dạng thung lũng - địa hào kéo dài với chiều rộng 1 - 2km, đợc
tạo nên bởi sự lệch ngang của đứt gãy về bên trái tạo thành hình hài kiến
trúc kiểu kéo toạc Chăn Na ở đầu mút phía Bắc và kiểu đuôi ngựa nén
ép Huổi Lèng ở đầu mút phía Nam. Đây là phân đoạn có biểu hiện hoạt
động hiện đại khá đặc trng và điển hình với hoạt động địa chấn gia tăng.
Phân đoạn hai có hợp phần thuận đợc phản ánh qua sự hình thành
địa hào Đệ tứ Lai Châu, cũng nh kết quả nghiên cứu trờng ứng suất
kiến tạo. Hợp phần trợt bằng trái trong Q đợc xác định theo quy luật
uốn khúc của lòng sông Nậm Na và lòng sông Đà, hình hài kiến trúc kiểu
pull-apart Đệ tứ Chăn Na và kiểu đuôi ngựa ở khu vực Cổng Trời -
Huổi Lèng với biên độ 1.200 - 2.000m từ đó có thể đánh giá đợc tốc độ
dịch trợt trái ở phân đoạn này cỡ 0,66 - 1,11mm/năm (Bảng 3.2; 3.3).
3.2.3. Phân đoạn thứ ba: Huổi Lèng-Thin Tóc (Lào)
Phân đoạn này có độ dài ~ 70km bắt đầu từ Huổi Lèng qua Na Pheo,
Mờng Mơn và đến Huổi Chan có phơng á kinh tuyến. Từ Huổi Chan
đứt gãy Lai Châu - Điện Biên phát nhánh, nhánh chính chuyển dần sang
phơng đông bắc - tây nam chạy qua bản Nậm Ty rồi đến bản Thin Tóc.
Nhánh phụ từ Huổi Chan đến trũng Điện Biên có phơng á kinh tuyến.
Chiều rộng của đới phá hủy nhánh chính cỡ 800 - 1000m theo kết
quả khảo sát địa chất và tài liệu địa từ. Tại Bản Nậm Ty quan sát thấy đới
ép phiến và sau đó bị cà nát dạng dăm mùn phát triển chồng lên rộng 1 -
2km với thế nằm dốc đứng, nghiêng về tây tây bắc, cấu trúc sơn văn đều
chuyển hớng theo phơng của đứt gãy từ Huổi Chan đến Nậm Ty.
Đứt gãy phụ Huổi Chan - Điện Biên Phủ có chiều rộng đới phá huỷ
200 - 350m phát hiện bằng các dị thờng VLF, với chiều dài khoảng
40km. Kết quả nghiên cứu khe nứt kiến tạo cho thấy thế nằm của đứt gãy
này cắm về phía tây với góc khá dốc (70 - 80
o

) và tạo thành thung lũng
dạng địa hào Đệ tứ phơng á kinh tuyến.
HHKT Na Pheo đặc trng bởi tổ hợp giữa kiểu tách giãn dạng địa
hào và trợt bằng trái kiểu so le liên tục, cầu Nậm Mức bức tranh tơng
tự nhng bị các đứt gãy hệ đông bắc - tây nam nhỏ hơn làm xê dịch.
Chuyển dịch hiện đại có quy luật của các khe suối hai bờ đổ vào Nậm
Mơn với tổng biên độ lên tới 2.500 - 3.000m, tốc độ dịch trợt trái đạt
giá trị 1,38 - 1,66mm/năm (Bảng 3.2; 3.3). HHKT Nậm Ty lại có kiểu
cành thông đặc trng bởi kiến trúc kiểu nén ép. Biên độ dịch trợt ngang
ở khu vực này > 3000m, tốc độ trợt trái của đới đứt gãy Lai Châu - Điện
Biên ở khu vực này sẽ lớn hơn 1,38 - 1,66mm/năm.
Hoạt động động đất của phân đoạn này khá mạnh mẽ với Ms từ 5,1 -
5,5 độ Richter. Cơ chế trợt trái đợc thể hiện qua cơ cấu chấn tiêu trận
động đất ngày 19/2/2001 với Ms = 5,3 độ Richter.

Chơng 4. Lịch sử phát triển kiến tạo
đới đứt gy Lai Châu - Điện Biên
4.1. Giai đoạn Jura sớm - Creta
Sau sự kiện đụng độ trong giai đoạn Indosini, khu vực nghiên cứu
nằm trong mảng Đông Dơng đã đợc gắn kết với mảng Nam Trung Hoa
tạo thành một khối lục địa thống nhất. Lực tác động từ sự va chạm của
mảng Bắc Trung Hoa với mảng Âu-á nguyên thuỷ ở phía bắc và sự tiếp
tục dồn nén của các tiểu mảng Sibumasu và Simao từ phía tây vào Đông
Dơng đã tác động tới khu vực nghiên cứu để hình thành pha biến dạng
thứ 1. Đây là một phần của sự kiện kiến tạo Yến Sơn (Yanshanian), đánh
dấu sự xuất hiện của đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên vào đầu của giai
đoạn này khoảng 198 triệu năm về trớc (vào đầu Jura sớm).
Liên tiếp các sự kiện va chạm là kết quả của sự di chuyển của các
mảng Lhasa, Tây Burma và Sikuleh đến từ phía tây nam đụng độ và hỗn
nhiễm với mảng Âu-á nguyên thủy vào khoảng Jura muộn - Creta đánh

dấu sự bắt đầu của pha biến dạng thứ 2 để hình thành đới trợt cắt mới
cũng có phơng á kinh tuyến cùng với cơ chế trợt bằng phải phát triển
chồng lên pha biến dạng thứ nhất. Pha biến dạng thứ 2 xẩy ra trong
khoảng thời gian từ (80 - 135 triệu năm).
4.2. Giai đoạn Kainozoi và hiện đại
Trong Kainozoi dới tác động tơng quan qua lại giữa các mảng
thạch quyển: mảng Thái Bình Dơng ở phía đông, mảng ấn - úc ở phía
nam và phía tây và mảng âu - á ở phía bắc, khu vực nghiên cứu trải qua
những giai đoạn hoạt động kiến tạo dới ảnh hởng của những trờng
ứng suất có phơng nén ép thay đổi theo tơng quan này.
- Giai đoạn thứ nhất phát triển trong trờng ứng suất kiến tạo kiểu
nghịch của lực nén ép đông - tây lên khu vực tạo ra các nếp uốn nằm có
mặt trục gần nằm ngang phát triển dọc theo đứt gãy Lai Châu - Điện Biên
trong khoảng tuổi 33- 28 triệu năm. Nguồn lực này phát sinh do tác động
đồng thời của mảng Thái Bình Dơng hút chìm từ phía đông và sự xô
đụng của lục địa ấn Độ từ phía Tây.
- Giai đoạn thứ hai phát triển trong trờng ứng suất kiến tạo kiểu
trợt bằng do thắng thế của lực nén ép đông bắc - tây nam lên khu vực
tơng ứng pha trợt bằng trái của đới đứt gãy Sông Hồng, làm cho đới
đứt gãy Lai Châu - Điện Biên trợt bằng phải trong khoảng 28 - 5,3 triệu
năm. Nguồn lực này do tác động đồng thời của mảng Thái Bình Dơng
hút chìm từ phía đông bắc và sự xô đụng của mảng ấn úc phía tây nam.
- Giai đoạn thứ ba có trờng ứng suất kiến tạo kiểu trợt bằng với
hớng nén ép chủ đạo bắc nam, do tơng tác đồng thời của mảng ấn - úc
vào lục địa Âu - á qua dải hút chìm nam Indonesia và một phần là ảnh
hởng trực tiếp của đụng độ của lục địa ấn Độ và Âu - á tại phía tây bắc
của khu vực làm cho đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên lâm vào trợt trái
trong khoảng 5,3 - 0 triệu năm.
Chơng 5. mối liên quan giữa hoạt động
hiện đại của đới đứt gy lai châu - điện biên

với một số dạng tai biến địa chất điển hình
5.1. Hiện trạng các dạng tai biến địa chất
5.1.1. Hoạt động động đất
Trong những năm vừa qua, khu vực nghiên cứu là nơi động đất xảy
ra thờng xuyên và liên tục với các cấp độ khác nhau.
Trong hai ngày 29 và 30/3/1993 đã liên tiếp xảy ra hai trận động đất
ở Lai Châu có chấn cấp M
s
= 5,0 ( I
0
= 6 ữ 7) với độ sâu chấn tiêu 13km,
sau đó còn ghi nhận đợc gần bốn trăm d chấn từ M
S
= 1 ữ 3,5 gây chấn
động ba tháng liên tục. Đặc biệt là ngày 19/2/2001 một trận động đất có
M
s
= 5,3 độ Richter với độ sâu chấn tiêu 12km đã xảy ra ở khu vực bản
Thin Tóc, cách thị xã Điện Biên 15km về phía Tây gây phá hủy nhà cửa
thiệt hại ớc tính hàng trăm tỷ đồng và làm 4 ngời bị thơng. Sau trận
động đất chính đã ghi nhận gần 200 d chấn. Đầu tháng 3/2001, tại khu
vực Chăn Na lại xảy ra trận động đất có M
s
= 4,7 độ Richter. Gần đây
nhất ngày 29/12/2002 trận động đất với M
s
= 3,4 độ Richter đã xảy ra ở
khu vực bản Nậm Ty A.
5.1.2. Hiện trạng trợt lở đất
Trợt lở đất đợc ghi nhận trên toàn bộ chiều dài của QL 12 nhng

tập trung chủ yếu và đợc ghi nhận nhiều nhất là khu vực thị trấn Mờng
Lay cũ sau đó đến khu vực Cổng Trời.
Trợt lở ở thị trấn Mờng Lay và Cổng Trời thờng xuyên xẩy ra,
lặp đi lặp lại nhiều lần các khối trợt lở lớn trên các địa hình có độ sờn
dốc hơn 25
0
trong các sản phẩm phá hủy kiến tạo dạng dăm mùn.
Suối Huổi Ló xuất hiện rất nhiều cung trợt và khối trợt lớn, nằm
trong đới phá hủy kiến tạo dạng dăm mùn với chiều rộng hàng trăm mét,
suối ngắn và dốc, địa hình phân dị lớn, cánh phía Đông đang nâng mạnh
tạo ra độ dốc sờn lớn là điều kiện rất thuận lợi cho trợt lở xẩy ra. Suối
Huổi Phán cũng có bức tranh tơng tự nh vậy.
5.1.3. Hiện trạng lũ bùn đá
Phân bố rải rác dọc theo chiều dài của QL 12 nhng tập trung nhiều
nhất tại khu vực thị xã Mờng Lay cũ. Từ năm 1990 đến nay đã xẩy ra 4
trận vào các năm (1990, 1991, 1994 và 1996) đã gây nhiều tổn thất to lớn
về ngời và của, đồng thời gây tâm lý hoang mang lo sợ đối với nhân dân
trong khu vực. Trận lũ bùn đá ngày 27/6/1990 đã tàn phá thị xã Lai Châu,
làm rất nhiều ngời chết, hàng trăm cơ sở, nhà cửa bị cuốn trôi. Trận lũ
bùn đá tại Huổi Ló ngày 23/7/1994 đã phá hủy 18 ngôi nhà, làm 11
ngời chết, 20 ngời bị thơng. Trận lũ bùn đá Mờng Lay ngày
17/8/1996 xẩy ra đã phá vỡ hầu hết hệ thống kênh mơng, cầu cống thị
trấn Mờng Lay, làm nhiều ngời chết và bị thơng.
5.2. Mối liên quan giữa hoạt động của đới đứt gãy LC - ĐB và
các dạng tai biến địa chất điển hình: động đất, trợt lở, lũ bùn đá
5.2.1. Mối liên quan giữa hoạt động của đới đứt gy Lai Châu -
Điện Biên với hoạt động động đất
Phân đoạn thứ nhất có cơ chế thuận-bằng trái, biên độ và tốc độ dịch
trợt nhỏ cùng với sự vắng mặt của các nguồn nớc khoáng - nớc nóng,
hoạt động động đất chỉ tập trung tại nút Chăn Na với Ms không vợt

quá 5.0 độ Richter cho thấy hoạt động kiến tạo yếu dẫn đến hoạt động
động đất tha thớt tập trung chủ yếu tại nút giao giữa phân đoạn 1 và 2.
Phân đoạn 2 cũng có cơ chế thuận-bằng trái với hợp phần thuận lớn
hơn, biên độ và tốc độ trợt trái cũng lớn hơn phân đoạn 1, không có
nguồn nớc khoáng - nớc nóng, dị thờng địa hóa khí và địa nhiệt khá
lớn, hoạt động động đất phân bố tơng đối đều trên chiều dài với 8 trận
động đất có 6 trận Ms> 4.5 độ Richter cho thấy hoạt động kiến tạo khá
tích cực tập trung ở 3 nút là Chăn Na, TX. Lai Châu cũ và Huổi Lèng.
Phân đoạn 3 hoạt động mạnh nhất với cơ chế trợt bằng trái-thuận,
biên độ và tốc độ dịch trợt lớn nhất so với 2 phân đoạn nêu trên, sự xuất
lộ các nguồn nớc khoáng - nớc nóng ở nhiều nơi đặc biệt là khu vực
xung quanh trũng Điện Biên và nút giao bản Thin Tóc, dị thờng địa hóa
khí và địa nhiệt lớn, hoạt động động đất nhiều với 35 trận động đất cho
thấy hoạt động kiến tạo rất tích cực tập trung tại nút bản Thin Tóc và
trũng Điện Biên phản ánh sự khác biệt rất lớn về tần suất xuất hiện, Ms,
số trận động đất so với phân đoạn 1 và 2.
5.2.2. Mối liên quan giữa hoạt động của đới đứt gy Lai Châu -
Điện Biên với trợt lở đất
Phân đoạn thứ nhất, trợt lở phân bố rải rác ở nhiều nơi nhng tập
trung nhiều nhất với mật độ khá lớn ở khu vực xung quanh bản Nậm Cầy
phía bắc Chăn Na, nằm trong đới phá hủy của đới đứt gãy Lai Châu -
Điện Biên cắt qua với đặc điểm kiến tạo cà nát dạng dăm mùn-sản phẩm
phá hủy của pha biến dạng giòn.
Trên phân đoạn 2, trợt lở phân bố tại nhiều nơi, nhng đều nằm
trong đới phá hủy có bề rộng từ 1000 - 2000m, nơi đá bị phá hủy mạnh
thành các sản phẩm dăm mùn kiến tạo không gắn kết, đá vôi, đá biến
chất bị dập vỡ nằm hỗn độn. Với hợp phần thuận lớn do nâng kiến tạo
mạnh và việc đứt gãy chạy sát chân sờn phía đông đã tạo ra mức năng
lợng địa hình lớn tạo điều kiện thuận lợi cho trợt lở phát triển. Mạnh
nhất là khu vực Mờng Lay với cờng độ và tần suất, quy mô rất lớn.

Khu vực Huổi Lèng hình thành trong cơ chế trợt bằng-nén ép tạo ra cấu
trúc nghịch theo kiểu đuôi ngựa làm cho địa hình ở khu vực này cao bất
thờng, vì vậy trợt lở lớn và rất lớn thờng hay xẩy ra ở khu vực này.
Phân đoạn 3 có đờng phơng thay đổi chuyển dần từ phơng á kinh
tuyến sang phơng đông bắc - tây nam. Trợt lở xẩy ra mạnh nhất ở khu
vực Cổng Trời và Na Pheo, ngoài ra còn xẩy ra rải rác ở một số nơi là nơi
giao nhau giữa đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên và các đứt gãy nhỏ
phơng đông bắc - tây nam. Khu vực Cổng Trời thờng xẩy ra mạnh vì
liên quan tới nút Huổi Lèng.
5.2.3. Mối liên quan giữa hoạt động của đới đứt gy Lai Châu -
Điện Biên với lũ bùn đá
Lũ bùn đá xẩy ra rải rác và không tập trung, đặc biệt nghiêm trọng ở
khu vực Mờng Lay cũ. Khu vực này thuộc phân đoạn 2, nơi hiện tợng
trợt lở xẩy ra thờng xuyên và liên tục, là nguồn cung cấp vật liệu rất
lớn cho lũ bùn đá. Do đặc điểm phá hủy kiến tạo mạnh, địa hình phân
cắt lớn, cánh Đông nâng mạnh và có độ dốc sờn lớn từ 30 - 45
0
tạo ra
mức năng lợng địa hình lớn đã dẫn đến hiện tợng lũ bùn đá ở đây rất
cao, tiêu biểu nhất là 2 trận lũ bùn đá tại suối Huổi Ló ngày 23/7/1994 và
17/8/1996. Khe Sa Lông cũng xảy ra lũ bùn đá nhng diện phân bố nhỏ
và tần suất xuất hiện thấp hơn nhiều do nằm trên phân đoạn 3.

Kết luận
1. Đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên phát sinh từ Jura sớm-giữa
(198-158 triệu năm) thuộc giai đoạn đầu của pha kiến tạo Yến Sơn và
hoạt động của đới đứt gãy bị chi phối bởi kiến tạo nội mảng. Từ khi đợc
hình thành cho đến ngày nay hoạt động của đới đứt gãy đã trải qua 5 pha
biến dạng kiến tạo.
2. Trong lịch sử phát triển của mình đới đứt gãy Lai Châu - Điện

Biên đã trải qua 5 pha biến dạng đặc trng bởi những cơ chế khác nhau
dẻo, giòn-dẻo và giòn. Pha biến dạng thứ nhất và thứ hai đặc trng bởi
biến dạng dẻo, pha biến dạng thứ ba có đặc tính giòn-dẻo, còn hai pha
biến dạng thứ t và thứ năm lại mang đặc tính giòn.
3. Đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên là một đới đứt gãy sâu, quy mô
lớn với chiều rộng đới phá huỷ đạt 800 - 2000m và đới ảnh hởng đạt 5 -
10km, với chiều dài khoảng 150km trên lãnh thổ Việt Nam. Mặt trợt
của đới đứt gãy chính Lai Châu - Điện Biên cắm về phía tây và tây tây
bắc với góc dốc đến dốc đứng.
4. Hoạt động hiện đại của đới đứt gãy LC - ĐB mang tính phân đoạn
khá rõ. Kết quả nghiên cứu cho phép phân chia đợc 3 phân đoạn trên
lãnh thổ Việt Nam. ở phân đoạn 1 Ma Lù Thàng - Chăn Na có chiều dài
khoảng 50km, cơ chế dịch trợt đợc xác định là thuận - trợt bằng trái
với biên độ từ 1000 - 1200m và tốc độ từ 0,55-0,66mm/năm, phân đoạn 2
Chăn Na - Huổi Lèng với chiều dài khoảng 35km cũng có cơ chế thuận
- trợt bằng trái với biên độ từ 1200 - 2000m và tốc độ từ 0,66-
1,11mm/năm, phân đoạn 3 Huổi Lèng - Thin Tóc với chiều dài khoảng
70km chuyển dần sang trợt bằng trái - thuận với biên độ từ 2500 -

×