Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Báo cáo thực tập tại công trình trụ sở và kho hàng công ty TNHH MTV ag PHARMA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.47 MB, 37 trang )

Báo cáo thực tập tại Công trình Trụ
Sở và Kho hàng công ty TNHH
MTV A&G PHARMA
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Cùng với phát triển của thế giới và xu hướng hội nhập kinh tế Quốc tế,
đất nước ta đang đổi mới và bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa; vùa
xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, vừa phát triển nên kinh tế đất nước. Hiện nay
nước ta đang xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị, văn phòng
và nhà ở Do đó, ngành xây dựng đóng 1 vai trò rất quan trọng trong quá trình
phát triển đất nước.
2. Mục đích của chủ đề:
- Tìm hiểu thực tế về hoạt động xây dựng.
- Tham gia vào quá trình thi công.
3. Nội dung thực tập:
- Tham gia trực tiếp vào quá trình thi công.
4. Địa điểm thực tập:
Tên công trình: Công trình Trụ Sở và Kho hàng công ty TNHH MTV
A&G PHARMA.
Địa điểm: thửa đất số 337,282 Phạm Cự Lượng, P.Mỹ Quý, TP.Long
Xuyên, Tỉnh An Giang
2
Chủ đầu tư: Công ty Dược Hậu Giang.
Đơn vị thiết kế: Công ty Tư Vấn Thiết Kế Kiến Việt
Đơn vị thi công: Công ty TNHH TVMT Toàn Đạt
Đơn vị giám sát: Công ty TNHH Tư Vấn Xây Dựng Minh Quân
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
I. 1 QÚA TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN
- Công ty TNHH & TVMT Toàn Đạt thành lập ngày 24 tháng 3 năm 2005.
Sau 6 năm hoạt động, đến công ty phát triển mạnh mẽ trên hầu hết các lĩnh


vực trong xây dựng.
I. 2 CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN TIẾP NHẬN.
- Xây dựng công trình thủy lợi.
- Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp.
- Xây dựng hạ tầng, kỹ thuật.
- Xây dựng cầu đường.
I.3 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VÀ BỐ TRÍ NHÂN SỰ
3
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
CHƯƠNG II: NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI CƠ QUAN TIẾP NHẬN.
II. 1 LẮP ĐẶT THÉP MÓNG, GIẰNG MÓNG, CỔ CỘT, VÁN
KHUÔN MÓNG.
- Sau khi đã ép cọc xong tiến hành đập đầu cọc để tiến hành làm móng. Vị trí
các móng được xác định trên bản vẽ và trình bày trên bảng vẽ được đánh
dấu trên mặt bằng công trình. Đào móng thành từng khu vực thành từng hố,
sau khi đào xong sẽ tiến hành đầm nén đáy móng và đổ bê tông lót.
- Cấu tạo móng gồm có 2 phần đài móng và giằng móng.
+ Đổ bê tông lót đá 4x6, mác 200, dày 100, rộng hơn đế móng mỗi bên
100
+Đổ bằng thủ công sau đó dùng đầm đầm kỹ cho thật chặt, xác định tim
móng.
+Thép dùng làm vĩ móng là thép Φ12a150 được buộc thành lưới và để
sẵn bên ngoài khi đổ bê tông lót móng xong sẽ đem vào lắp đặt.
+ Dùng dây chì buộc thép cổ móng và vĩ móng cho gắn kết lại vói nhau
cho không bi dịch chuyển, xác định chính xác vị trí tim móng theo đúng
bản vẽ và bước tiếp theo là lắp cốt thép đài móng vào.
+ Đối với thép cổ cột sau khi đổ bê tông giằng móng thì phải chừa dư
theo D, thép cổ cột sử dụng Φ18 thì phải chừa là 18x30D= 540, thì ta phải

4
PHÒNG KỸ
THUẬT
KẾ TOÁN TƯ VẤN
chừa sắt là 600cm từ mép trên của giằng móng để sau này nối thép cột
vào.
- Vô thép đai giằng móng:
+ Đà giằng móng ngang có tiết diện: 30x65(cm)
+ Đà giằng móng dọc có tiết diên: 30x45 (cm)
+ Cốt dọc và cốt đai được gia công tại công trình theo kích thước thiết kế.
+ Thép dọc sau khi được lắp vào móng sau đó dùng thép đai buộc thành
khung theo đúng tiết diện thiết kế. Do tiết diện giằng móng lớn nên dùng
thép đai cỡ Φ8 khoảng cách bước đai là 1/4L Φ8a100, trong đoạn còn lại
khoảng cách Φ8a200.
+ Trong phần giằng móng này sử dụng đai 3 nhánh,thép dùng làm cốt giá
là Φ12 nằm giữa giằng móng và chạy theo hết chiều dài giằng móng.
+ Thép chịu lực chính của giằng dùng thép Φ22, Φ20.
+Đối với thép dọc do chiều dài thép không đủ nên bắt buộc phải nối thép
vị trí nối thép là tại nhịp là 1/4L tại gối là 2/3L để đảm bảo thép đủ khả
năng chịu lực khi nối thép.

Yêu cầu đối với việc nối buộc cốt thép.

Chiều dài nối buộc cốt thép chịu lực trong các khung và lưới
thép cốt thép không được nhỏ hơn 250mm đối với thép chịu
kéo và không nhỏ hơn 200mm đối với thép chịu nén. Các kết
cấu khác chiều dài nối buộc không nhỉ hơn các trị số ở bảng
1.
5


Khi nối buộc, cốt thép trong vùng chịu kéo phải uốn móc đối
với thép tròn trơn, cốt thép có gờ không cần uốn móc.
BẢNG 1- CHIỀU DÀI NỐI BUỘC CỐT THÉP
(TCVN 4453: 1995)
Loại cốt thép
Chiều dài nối buộc
Vùng chịu kéo Vùng chịu nén
Dầm
hoặc
tường
Kết cấu
khác
Đầu cốt
thép có
móc
Đầu cốt
thép
không có
gờ
Cốt thép trơn cán nóng
Cốt thép có gờ cán nóng
Cốt thép kéo nguội
40d
40d
45d
30d
30d
35d
20d
-

20d
30d
20d
30d
- Ghép ván khuôn: ván khuôn dùng làm coffa gỗ
+Đới với giằng móng 30x65 cm thì dùng ván khuôn có tiết diện là 30 và
35cm ghép lại với nhau. Sau đó dùng bổ để liên kết chúng lại với nhau.
+Đới với giằng móng 30x45 thì dùng ván khuôn có tiết diện 20 và 25cm
ghép lại với nhau sau đó cũng dùng bổ để liên kết lại.
+ Khoảng cách mỗi cây bổ dùng để ghép 2 ván khuôn lại với nhau là
40cm, hai đầu ván phải bằng và khít lại với nhau để khi đổ bê tông không
bị mất nước xi măng. Công trình sử dụng ván khuôn mới nên không cần
phải vệ sinh ván khuôn trước khi sử dụng.
6
- Lắp dựng coffa
+ Dùng cây chống gỗ tròn bằng tràm có đường kính cây chống từ 8-10
cm.
+ Sử dụng những thanh gỗ 5x10cm làm giằng ngang và dọc.
+ Đội chuyên thi công coffa dưới sự hướng dẫn của người chỉ huy công
trình và giám sát B sẽ tiến hành công việc cho phù hợp.
+ Đầu tiên bật mực để xác định vị trí chính xác của coffa sau đó dùng dây
đai cân 2 đầu để lắp coffa không bị công.
+ Phần đáy của giằng dùng bọc nilon đen phủ bên dưới.
+ Dùng đinh đóng vào đầu dưới của phần ván khuôn 2 bên giằng ,mỗi cây
đinh cách nhau khoảng 40cm rồi dùng dây chì buộc lại cho cố định.
+ Phần trên của giằng móng thì dùng cây cỡ để vào giữa rồi dùng bổ đóng
vào cứ khoảng 40-50cm thì đóng một cây
+ Sau khi đã cố định ván khuôn giằng móng và móng, dùng thanh chống
neo thật chật vào những điểm cố định, không cho coffa bị biến dạng xê dịch
trong quá trình đi lại cũng như trong quá trình đổ bê tông.

+ Buộc các viên kê dày 30mm vào cốt thép để đảm bảo chiều dày lớp bê
tông bảo vệ cốt thép
+ Tiến hành tấn cát xung quanh ván khuôn để giúp cho ván khuôn chắc
chắn hơn.
+ Kiểm tra và nghiệm thu công tác lắp dựng coffa, đà giáo:
 Coffa được lắp dựng xong được kiểm tra theo các yêu cầu ở bảng 2,
các trị số sai lệch không được vượt quá các trị số ghi trong bảng 3.
7
BẢNG 2- CÁC YÊU CẦU KIỂM TRA CỐT PHA, ĐÀ GIÁO
(TCVN 4453: 1995)
Các yêu cầu Phương pháp kiểm
tra
Kết quả kiểm tra
1 2 3
Coffa đã lắp dựng
Hình dáng và kích
thước
Bằng mắt, đo bằng
thước có chiều dài
thích hợp
Phù hợp với kết cấu của thiết
kế
Kết cấu cốt pha Bằng mắt Đảm bảo theo quy định
Độ phẳng của các tấm
ghép nối
Bằng mắt Mức độ gồ ghề giữa các tấm
3mm
Độ kín, khít giữa các
tấm cốt pha, giữa cốt
pha và mặt nền

Bằng mắt Cốt pha được ghép kín, khít,
đảm bảo không mất nước xi
măng khi đổ và đầm bê tông
Chi tiết chôn ngầm và
đặt sẵn
Xác định kích thước,
vị trí và số lượng bằng
các phương tiện thích
hợp
Đảm bảo kích thước, vị trí và
số lượng theo quy định
Chống dính cốt pha Bằng mắt Lớp chống dính phủ kín các
mặt cốt pha tiếp xúc với bê
tông
Vệ sinh bên trong cốt
pha
Bằng mắt Không còn rác, bùn đất và
các chất bẩn khác bên trong
cốt pha
8
Độ nghiêng, cao độ và
kích thước cốt pha
Bằng mắt, máy trắc
đạc và các thiết bị phù
hợp
Không vượt quá các trị số
ghi trong bảng 3
Độ ẩm của cốt pha Bằng mắt Cốt pha gỗ đã được tưới
nước trước khi đổ bê tông
Đà giáo đã lắp dựng

Kết cấu đà giáo Bằng mắt, dùng tay lắc
mạnh các cột chống,
các nem ở từng cột
chống
Đà giáo được lắp dựng đảm
bảo kích thước, số lượng và
vị trí theo thiết kế
Cột chống đà giáo Bằng mắt, dùng tay lắc
mạnh các cột chống,
các nem ở từng cột
chống
Cột chống, được kê, đệm và
đặt lên trên nền cứng, đảm
bảo ổn định
Độ cứng và ổn định Bằng mắt, đối chiếu
với thiết kế đà giáo
Cột chống được giằng chéo
và giằng ngang đủ số lượng,
kích thước và vị trí theo thiết
kế
 Việc nghiệm thu công tác lắp dựng cốt pha đà giáo được tiến hành
tại hiện trường kết hợp với việc đánh giá xem xét kết quả kiểm tra
theo quy định ở bảng 2 và các sai lệch không vượt quá các trị số ghi
trong bảng 3.
9
BẢNG 3- SAI LỆCH CHO PHÉP ĐỐI VỚI CỐT PHA, ĐÀ GIÁO
ĐÃ LẮP DỰNG XONG (TCVN 4453:1995)
Tên sai lệch Mức cho phép,mm
1 2
1.Khoảng cách giữa các cột chống cốt pha, cấu kiện

chịu uốn và khoảng cách giữa các trụ đỡ giằng ổn
định, neo và cột chống so với khoảng cách thiết kế.
a) Trên mỗi mét dài
b) Trên toàn bộ khẩu độ
2.Sai lệch mặt phẳng cốt pha và các đường giao nhau
của chúng so với chiều thẳng đứng hoặc nghiêng
thiết kế.
a) Trên mỗi mét dài
b) Trên toàn bộ cấu kiện
- Móng
25
75
5
20
-Tường và cột đỡ tấm sàn toàn khối có chiều cao
dưới 5m
10
- Tường và cột đỡ tấm sàn toàn khối có chiều cao
trên 5m
15
-Cột khung có liên kết bằng dầm 10
10
-Dầm và vòm 5
3.Sai lệch trục cốt pha so với thiết kế
Móng 15
Tường và cột 8
Dầm xà và vòm 10
Móng dưới các kết cấu thép Theo quy định của thiết
kế
4.Sai lệch trục cốt pha trượt, cốt pha leo và cốt pha di

động so với trục công trình
10
II.2 VÔ THÉP ĐAI CỘT, GIA CÔNG THÉP CẦU THANG TẦNG TRỆT,
ĐỔ BÊ TÔNG MÓNG, THÁO VÁN KHUÔN.
- Vô đai cho thép cột tầng trệt: dùng dây chì để buộc.
+ Cột C1 tiết diện :25x35, số lượng 4 cây, thép sử dụng 2Φ18,3Φ16, thép
đai Φ6a100, Φ6a150
+ Cột C2 tiết diện: 25x35,6 cấu kiện, thép sử dụng 2Φ18 3Φ16, thép đai
Φ6a100, Φ6a150.
+ Cột C3 tiết diện: 25x35,1 cấu kiện, thép sử dụng 6Φ18, 4Φ16, thép đai
Φ6a100, Φ6a150.
+ Cột C3 A, B tiết diện: 25x40, 1 cấu kiện, thép sử dụng 6Φ20, 4Φ16,
thép đai Φ6a100, Φ6a150.
+ Cột C4 tiết diện 30x35, 2 cấu kiện, thép sử dụng 6Φ20, 4Φ16, thép đai
Φ6a100, Φ6a150.
- Gia công thép cầu thang:
+ Thép sử dụng cho cầu thang là Φ12.
11
+ Sau khi xác định kích thước dùng máy cắt cắt sắt.
+ Thép được để lên bàn bẻ sắt rồi dùng nỏ để bẻ.
- Đổ bê tông móng:
+ Chuẩn bị các dụng cụ thiết bị đổ bê tông: 2 máy trộn bê tông, đầm dùi,
xẻng để xúc, xô để đựng, xe cút kít để vận chuyển….
+ Vật liệu để đổ bê tông : cát vàng,xi măng,đá 1x2, nước sạch.
+ Sử dụng bê tông mác 250.
+Thiết kế thành phần cấp phối bê tông. Công tác thiết kế thành phần bê
tông do cơ sở thí nghiệm có tư cách pháp nhân thực hiện. Khi thiết kế thành
phần bê tông phải đảm bảo các nguyên tắc sau.

Sử dụng đúng các vật liệu sẽ dùng để đổ bê tông.


Độ sụt hoặc độ cứng của hỗn hợp bê tông tùy thuộc tính chất của
công trình, hàm lượng cốt thép, phương pháp vận chuyển, điều kiện
thời tiết. Khi chọn độ sụt của hỗn hợp bê tông để thiết kế cần tính
tới sự tổn thất độ sụt của bê tông trong thời gian lưu giữ và vận
chuyển. Độ sụt của bê tông tại vị trí đổ có thể tham khảo bảng 4.
BẢNG 4- ĐỘ SỤT VÀ ĐỘ CỨNG CỦA HỖN HỢP BÊ TÔNG TẠI VỊ
TRÍ ĐỔ
(TCVN 4453: 1995)
Loại và tính chất của kết cấu Độ sụt
Chỉ số độ
cứng S
Đầm máy Đầm tay
-Lớp lót dưới móng hoặc nền nhà, nền
đường và nền đường băng.
0-10
0-20 20-40
50-40
35-25
12
-Mặt đường và đường băng, nền nhà, kết
cấu khối lớn không hoặc ít cốt thép
(tường chắn, móng )
-Kết cấu khối lớn có tiết diện lớn hoặc
trung bình
-Kết cấu bê tông cốt thép có mật độ cốt
thép dày đặc, tường mỏng, phiễu silo, cột,
dầm và bản tiết diện bé… các kết cấu bê
tông đổ bằng cốt pha di động
20-40

50-80
40-60
80-120
25-15
12-10
Các kết cấu đổ bằng bê tông bơm. 120-200
+ Công tác nghiệm thu cốt pha, đà giáo (bảng 2), cốt thép (bảng7).
+ Kiểm tra kỹ lưỡng, kịp thời bịt kín các khe hở giữa các coffa với nhau
tránh tình trạng bê tông chảy nước, kiểm tra các cục kê đảm bảo lớp bê
tông bảo vệ.
+ Vệ sinh sạch sẽ phần bên trong và bên ngoài phần cấu kiện đổ bê tông,
không để sót vật nào ngoài cấu kiện vì khi đổ bê tông vào sẽ không lấy ra
được.
+ Dùng những miếng ván làm đường đi cho xe cút kít vận chuyển bê tông
từ máy trộn đến móng.
+ Tưới nước vào cấu kiện trước khi tiến hành đổ bê tông.
+ Trình tự đổ vật liệu vào máy trộn: trước hết đổ 15-20% lượng nước cho
trán đều máy trộn, tiếp theo đổ xi măng, cát, đá sau đó đổ dần dần lượng
nước còn lại vào sau cho phù hợp. Trong quá trình trộn bê tông để tránh
hỗn hợp bê tông bám dính vào thùng trộn, cứ sau 2 giờ làm việc cần đổ
13
vào thùng trộn cốt liệu lớn và nước của một mẻ trộn và quay máy 5 phút,
sau đó cho cát và xi măng vào trộn theo thời gian quy định.

Thời gian trộn hỗn hợp bê tông được xác định theo đặc trưng của
thiết bị dùng để trộn. Trong trường hợp không có các thong số kỹ
thuật chuẩn xác thì thời gian ít nhất để trộn đều một mẻ bê tông ở
máy trộn có thể lấy theo trị số ghi ở bảng 5.
BẢNG 5- THỜI GIAN TRỘN HỖN HỢP BÊ TÔNG (PHÚT) (TCVN
4453:1995)

Độ sụt bê tông Dung tích máy trộn, lít
Dưới 500 Từ 500 đến 1000 Trên 1000
Nhỏ hơn 10
10-50
Trên 50
2,0
1,5
1,0
2,5
2,0
1,5
3,0
2,5
2,0
+ Lấy mẫu thử bê tông, kích thước 25x25 tại công trình lấy tổ mẫu cho
móng, giằng móng, cổ cột.
+ Khi đổ bê tông phải theo trình tự, đổ từ xa đến gần, từ trong ra ngoài,
bắt đầu từ chỗ thấp trước, đổ theo từng lớp, đổ lớp nào đầm lớp đó.
+ Nhóm vận chuyển, đổ bê tông: bê tông được đưa tới từ máy trộn được
chuyển tới bằng xe cút kít dùng những miếng tôn để đưa bê tông xuống
móng, dùng đầm dùi để đầm bê tông.
+ Đầm được đưa vào trong để đầm theo phương thẳng đứng, không để
chạm vào cốt thép,
+ Nhóm hoàn thiện bê tông: dùng bàn chà, bay,đảm bảo sau khi đổ bề mặt
bê tông đúng cao độ thiết kế nhẵn phẳng hoặc tạo độ dốc cho bê tông.
Trong quá trình đổ bê tông chú ý phải đầm thật kỹ để cho bê tông phân bố
đều trên cấu kiện sử dụng đầm dùi máy để đầm.
14
+ Việc đổ bê tông, hoàn thiện bề mặt bê tông phải thực hiện theo đúng
yêu cầu kỹ thuật dưới sự chỉ đạo của bộ phận hướng dẫn.

- Tháo ván khuôn.
+Chỉ được tháo vỡ khi ván khuôn đạt cường độ thiết kế để kết cấu chịu
được trọng lượng bản than và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi
công sau.
BẢNG 6- CƯỜNG ĐỘ BÊ TÔNG TỐI THIỂU ĐỂ THÁO DỠ CỐT
PHA, ĐÀ GIÁO CHỊU LỰC (%R
28
) KHI CHƯA CHẤT TẢI (TCVN
4453:1995)
Loại kết cấu
Cường độ bê tông tối
thiểu cần đạt để tháo
dỡ cốt pha, %R
28
Thời gian bê tông đạt
cường độ để tháo cốt pha
ở các mùa và vùng khí
hậu- bảo dưỡng bê tông
theo TCVN 5592:1992,
ngày
Bản, dầm, vòm có khẩu
độ nhỏ hơn 2m
Bản, dầm, vòm có khẩu
độ từ 2-8m
Bản, dầm, vòm có khẩu
độ lớn hơn 8m
50
70
90
7

10
23
+ Ta tiến hành tháo vỡ những thanh chống và cây bổ, không gây chấn
động mạnh sẽ ảnh hưởng đến các kết cấu bên trong.
+ Tháo đinh và vệ sinh ván khuôn để phục vụ cho công tác tiếp theo.
15
II.3 LẮP DỰNG THÉP CỘT, VÁN KHUÔN CỘT, ĐỔ BÊ TÔNG CỘT,
THÁO VÁN KHUÔN CỘT.
- Công tác ghép ván khuôn: ván khuôn sau khi được vệ sinh sạch sẽ ta tiến
hành ghép ván khuôn theo kích thước cột,
+ Ghép trước 3 mặt của cột lại với nhau dùng đinh và cây bổ khóa chặt lại.
+ Khoảng cách từ 15- 20cm đóng 1 cây đinh, đóng đinh vào 2 bên thành của
ván khuôn rồi dùng dây chì buộc thật chặt lại khi đổ và đầm bê tông ván sẽ
không bị bung ra.
+ Sau khi 3 mặt của ván khuôn đã được ghép xong ta đặt thép râu vào, thép
râu Φ6.
- Lắp dựng thép cột: thép cột sau khi được lắp dựng sẵn tại công trình ta tiến
hành lắp dựng thép cột.
+ Thép cột được vận chuyển lại chỗ thép chờ cột rồi tiến hành dựng, dùng
thanh chống bằng cây tràm chống đỡ 3 hướng cho cột không bị ngã, sau đó
dùng dây chì buộc phần thép cột chờ,, cho thép đai vào và buộc lại khoảng cách
bước đai là Φ6a100.
+ Trước tiên phải tiến hành đổ mầm cột cao 50mm để tạo dưỡng dựng ván
khuôn cột
+ Vận chuyển ván khuôn cột đã được lắp dựng sẵn tại công trình rồi đưa vào
cột.
+ Ghép tấm ván khuôn thứ 4 còn lại vào sau đó khóa đinh lại và dùng gông
bằng gỗ cố định, khoảng cách các gông là 50cm.
16
+ Phải để cửa sổ để đổ bê tông, chân cột có chừa lỗ để vê sinh trước khi đổ

bê tông.
+ Dùng 2 thanh bổ đóng vào phần trên của cột với 2 hướng vuông góc với
nhau, dùng dây chì buộc vào, dưới mỗi sợi dây chì có buộc 2 xô cát (đá), để giữ
cho dây chì không bị gió thổi, lấy khoảng cách từ mép ván khuôn ra thanh bổ
để buộc dây chì từ 30-40cm, để kiểm tra độ thẳng đứng của cột.
+ Dùng dây dọi và thước kiểm tra xem cột đã thẳng đứng theo phương ngang
và phương dọc, sau đó cố định ván khuôn bằng neo và cây chống.
BẢNG 7- SAI LỆCH CHO PHÉP ĐỐI VỚI CỐT THÉP ĐÃ LẮP
DỰNG
(TCVN 4453:1995)
Tên sai lệch Mức cho
phép,mm
1.Sai số về khoảng cách giữa các thanh chịu lực đặt riêng
biệt:
-Đối với kết cấu lớn.
-Đối với cột, dầm và vòm.
-Đối với bản, tường và móng dưới các kết cấu khung.
2.Sai số về khoảng cách giữa các hàng cốt thép khi bố trí
nhiều hàng theo chiều cao:
-Các kết cấu có chiều dài lớn hơn 1m và móng đặt dưới các
kết cấu và thiết bị kỹ thuật.
-Dầm khung và bản có chiều dày lớn hơn 100mm.
-Bản có chiều dày đến 100mm và chiều dày lớp bảo vệ 10mm
3.Sai số về khoảng cách giữa các cốt thép đai của dầm, cột,
khung và dàn cốt thép.
30
10
20
20
5

3
10
17
4.Sai lệch cục bộ về chiều dày và lớp bảo vệ.
-Các kết cấu khối lớn (chiều dày lớn hơn 1m).
-Móng nằm dưới các kết cấu và thiết bị kỹ thuật.
-Cột dầm và vòm.
-Tường và bản chiều dày lơn hơn 100mm.
-Tường và bản chiều dày đến 100mm với chiều dày lớp bảo
vệ là 10mm.
5.Sai lệch về khoảng cách giữa các thanh phân bố trong một
hàng
-Đối với bản tường và móng dưới kết cấu khung.
-Đối với những kết cấu khối lớn.
6.Sai lệch về vị trí các cốt thép đai so với chiều đứng hoặc
ngang (không kết cấu các trường hợp khi các cốt thép đai đặt
nghiêng với thiết kế quy định).
7.Sai lệch về vị trí tim của các thanh đặt ở các đầu khung hàn
nối tại hiện trường với các khung khác khi đường kính của
thanh:
-Nhỏ hơn 40mm.
-Lớn hơn hoặc bằng 40mm.
8.Sai lệch về vị trí các mối hàn của các thanh theo chiều dài
của cấu kiện:
-Các khung và các kết cấu tường móng.
-Các kết cấu khối lớn.
9.Sai lệch của vị trí các bộ phận cốt thép theo trong kết cấu
khối lớn (khung, khối, dàn) so với thiết kế:
-Trong mặt bằng.
20

10
5
5
3
25
40
10
5
10
25
50
50
30
18
-Theo chiều cao.
- Đổ bê tông cột:
+ Vật liệu sử dụng: cát vàng, đá 1x2, nước sạch.
+ Sử dụng bê tông mác 200.
+Thiết kế thành phần bê tông: công tác thiết kế thành phần bê tông do cơ sở
thí nghiệm có tư cách pháp nhân thực hiện. Khi thiết kế thành phần bê tông phải
đảm bảo các nguyên tắc sau.

Sử dụng đúng các vật liệu sẽ dùng để đổ bê tông.

Độ sụt hoặc độ cứng của hỗn hợp bê tông tùy thuộc tính chất của
công trình, hàm lượng cốt thép, phương pháp vận chuyển, điều kiện
thời tiết. Khi chọn độ sụt của hỗn hợp bê tông để thiết kế cần tính
tới sự tổn thất độ sụt của bê tông trong thời gian lưu giữ và vận
chuyển. Độ sụt của bê tông tại vị trí đổ có thể tham khảo bảng 4.
+ Bê tông được trộn tại chỗ bằng thủ công.

+ Dùng tấm tôn lót ở dưới sau đó lần lượt cho cát, xi măng, đá, nước
+ Trước khi đổ bê tông ta kiểm tra lại hình dạng, kích thước, khe hở của ván
khuôn cột. Kiểm tra cốt thép, dàn giáo…. Chuẩn bị ván gỗ cho sàn công tác
+ Tưới nước vào bên trong cột.
+ Khi đổ bê tông cột lớp dưới cột thường bị rỗ do các cốt liệu to thường bị ứ
ở đáy nên để khắc phục hiện tượng này trước khi đổ bê tông ta đổ 1 lớp vữa xi
măng có thành phần 1/2 hoặc 1/3 dày 10-20cm.
19
+ Dùng máng tôn đưa bê tông vào khối đổ qua các cửa sổ chừa sẵn.
+ Chiều cao rơi tự do của bê tông không quá 2m để bê tông không bị phân
tầng nên phải đổ bê tông qua các cửa sổ.
+ Bên ngoài thì dùng búa gõ vào ván khuôn.
+ Bên trong thì đầm dùi được đưa vào đầm theo phương thẳng đứng, khi
đầm phải chú ý đầm kỹ các góc, khi đầm không được đầm vào cốt thép.
+ Khi đổ đến cửa sổ thì dùng ván bịt kín cửa sổ rồi tiếp tục đổ phần trên.
- Tháo ván khuôn cột:
+ Dụng cụ: xà beng, búa, kiềm.
+ Đầu tiên tháo gỡ những thanh chống trước, sau đó dùng xà beng tháo
những cây bổ.
+ Ván khuôn được tháo gỡ lần lượt từ trên xuống và tháo từ từ nếu không
ảnh hưởng đến thẩm mỹ bề mặt bê tông.
+ Sau khi đã tháo ván khuôn xong ta tiến hành bảo dưỡng bê tông, dùng bao
có thấm nước hoặc vật liệu ẩm phủ lên bề mặt bê tông, nếu thấy bề mặt không
còn ẩm thì tiến hành tưới nước phải tưới đều đều để bê tông luôn được giữ ẩm.
II.4 XÂY BÓ NỀN, LẮP DỰNG VÁN KHUÔN CẦU THANG.
- Xây bó nền:
+ Chuẩn bị vật liệu

Gạch ống 4 lỗ 80x80x190 và gạch thẻ 40x80x190
20


Cát dùng là cát sạch, mịn không pha lẫn tạp chất, kích thước đồng
đều, đúng yêu cầu trong cấp phối vữa xây. Nếu cát không xây phải
tiến hàng sàn lọc bỏ tạp chất trong cát.

Nước sạch phải lấy từ nguồn nước của khu vực.
+ Dụng cụ: thước, bay, nivo, dây nhợ, bàn chà, máng.
+ Xây bó nền cao 1m tường 200.

Vệ sinh sạch sẽ trước khi xây, bề mặt tiếp giáp khối xây phải trán 1
lớp hồ dầu để tạo liên kết giữa gạch với giằng móng và cột.

Giăng dây thợ và thường xuyên thả quả dọi.

Xây từ dưới xây lên trên, tường chính xây trước, tường phụ xây
sau, xung quanh xây trước, trong xây sau.

Mạch vữa dao động từ 8 – 12mm, mạch vữa nằm ngang phải dsỳ
hơn mạch vữa dọc, đảm bảo mạch no vữa. Điều chỉnh tăng vữa ở
mạch vữa thấp nếu tường không cân bằng.

Xây 2 gạch thẻ dọc 1 gạch ống nằm ngang.
- Lắp dựng ván khuôn cầu thang:

Chia làm 2 đội tiến hành công việc như sau: đội thứ nhất tiếp tục
công việc xây bó nền. đội thứ 2 ván khuôn cầu thang.

Coffa được dùng là coffa gỗ.

Sử dụng cây chống gỗ tròn bằng tràm. Đường kính cây chống từ 8-

10cm.
21

Công tác ván khuôn cầu thang thực hiện như sau:
o
Bật mực để xác định chiều cao của chiếu nghỉ rồi tiến hành
đóng ván khuôn.
o
Dựng những thanh chống để đỡ ván khuôn lên khoảng cách
mỗi thanh chống từ 20- 30cm.
o
Phải cố định những thang chống cho thật cố định nếu không
sẽ bị lún làm hư kết cấu ảnh hưởng đến chất lượng cầu thang.
o
Ở phía trên ta dùng những thanh gỗ 5x10cm đóng ở trên sau
đó cố định ván khuôn bằng đinh. Ván khuôn phải được ghép
chặt với nhau không để khe hở, nếu không sẽ làm mất nước
bê tông.
II.5 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA:
22

HÌNH 1: LẮP ĐẶT THÉP MÓNG.

HÌNH 2: THÉP MÓNG VÀ GIẰNG MÓNG.
23


HÌNH 3: LẮP DỰNG VÁN KHUÔN MÓNG + GIẰNG MÓNG.
24


HÌNH 4: VÔ ĐAI THÉP CỘT

HÌNH 5: MÁY TRỘN BÊ TÔNG, ĐÀM DÙI, XE CÚT KÍT
25

×