Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán asnaf việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.04 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán ra đời là một tất yếu khách quan và là một lĩnh vực mới được
thâm nhập vào Việt Nam. Xuất phát từ nhu cầu của thị trường trong giai đoạn mở
cửa như hiện nay và nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm toán ở Việt Nam, các công ty
kiểm toán nước ngoài vào hoạt động ở Việt Nam và cũng có không ít các công ty
kiểm toán của Việt Nam đã được thành lập trong những năm gần đây. Trong giai
đoạn này, Công ty Kiểm toán và asnaf viet nam ra đời nhằm đáp ứng những nhu
cầu của thị trường Việt Nam về dịch vụ kiểm toán và Tư vấn. Hiện nay khi Việt
Nam là thành viên của WTO thì các doanh nghiệp cần công khai và lành mạnh hoá
nền tài chính nên nhu cầu kiểm toán chủ yếu là kiểm toán tài chính. Đối tượng trực
tiếp của kiểm toán tài chính là các bảng khai tài chính. Bộ phận quan trọng của bảng
khai tài chính là báo cáo tài chính, trong đó có hàng tồn kho là tài sản của doanh
nghiệp. Đặc đỉểm của hàng tồn kho là chiếm tỷ trọng lớn, rất dễ bị xảy ra các sai sót
hoặc gian lận lớn, kế toán có nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho, việc định
giá hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán và đến lợi nhuận thuần
trong năm, việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công
việc khó khăn và phức tạp, hàng tồn kho được cất trữ ở nhiều nơi và do nhiều người
quản lý. Các lý do đó khiến cho hàng tồn kho trở nên đặc biệt quan trọng trong
kiểm toán báo cáo tài chính. Công việc kiểm toán hàng tồn kho là rất phức tạp và
khó khăn, trước thực trạng đó em chọn đề tài “Kiểm toán hàng tồn kho trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán ASNAF Việt Nam thực
hiện” cho chuyên đề tốt nghiệp , ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có hai chương:
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN ASNAF
VIỆT NAM
CHƯƠNG II:KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY ASNAF VIỆT NAM THỰC HIỆN
CHƯƠNG III:NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN ASNAF VIỆT NAM THỰC HIỆN
Chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót và rất mong được sự góp ý của


cô giáo hướng dẫn để em hoàn hoàn thành thiên tôt báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNGI:KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
Nguyễn Quang Thuỳ Kiểm toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
KIỂM TOÁN ASNAF VIỆT NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty kiểm toán asnaf việt nam được thành lập đầu năm 2002 theo
giấy phép kinh doanh số 0103001491 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
cấp ngày 03/01/2002.
Trụ sở chính tại : P904-toà nhà CT4-khu đô thị mỷ đình-hà nội
ĐT: (84-4)7670720/(84-4)7672429
Fax: (84-4)7670721
Email:
Website: http://www. Asnaf vietnam com
Công ty kiểm toán asnaf việt nam là công ty cổ phần do các cổ đông
tham gia góp vốn. Công ty được thành lập do ba cổ đông sáng lập. Công ty
hoạt động với số vốn điều lệ 1,5 tỷ (VNĐ), trong đó 1 tỷ là số góp của cổ
đông sáng lập, còn lại 500 triệu là số góp của các cổ đông tham gia. Công ty
chính thức đi vào hoạt động ngày 16/01/2002.
Nhân viên của Công ty được đào tạo có hệ thống, có nhiều năm kinh
nghiệm thực tế, có hiểu biết sâu rộng và đặc biệt các KTV đã trực tiếp tham
gia kiểm toán và tư vấn đào tạo cho nhiều đơn vị thành viên của các Tổng
công ty các doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế trong nhiều năm qua. Công ty kiểm toán asnaf việt nam có 42
nhân viên, trong đó kiểm toán viên quốc gia là 09 người, có 01 Tiến sĩ, 02
Thạc sĩ, 10 nhân viên đang theo học cao học và 29 nhân viên có trình độ đại
học. Các thành viên sáng lập công ty đều là những KTV do Bộ Tài chính cấp
chứng chỉ KTV (CPA) có từ 10 đến 15 năm kinh nghiệm làm việc tại các
công ty kiểm toán có uy tín tại Việt Nam. Nhiều nhân viên trong công ty đã

tham gia các khóa học cơ bản và nâng cao về chứng khoán và thị trường
chứng khoán, được Ủy ban chứng khoán nhà nước – SSC cấp chứng chỉ hành
Nguyễn Quang Thuỳ Kiểm toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghề trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra công ty còn có nhiều nhân viên có
kinh nghiệm trong lĩnh vực thuế, tin học, …
Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có nhiều kinh nghiệm Công ty
đã tạo ra cho mình chỗ đứng cao trên làng kiểm toán. Công ty cung cấp rất
nhiều dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng như:
- Kiểm toán BCTC.
- Dịch vụ kế toán.
- Tư vấn tài chính, thuế.
- Xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá cùng một số dịch
vụ khác.
Công ty hiện đang hợp tác với hơn 18 công ty kiểm toán có uy tín thuộc
13 quốc gia khác nhau, kể từ năm 2006 công ty vinh hạnh được hiệp hội các
công ty kế toán Đông Nam Á (ASNAF) bổ nhiệm làm đại diện chính thức tại
Hà Nội.
Hiện nay, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và để mở rộng thị
trường công ty đã mở 2 văn phòng đại diện: Văn phòng đại diện tại Quảng
Ninh (địa chỉ: Tổ 1 khu 4A - phường Giếng Đáy - Thành phố Hạ Long - Tỉnh
Quảng Ninh) và văn phòng đại diện tại Thanh Hóa (địa chỉ: 757 Bà Triệu -
Thành phố Thanh Hóa).
Thành lập trong điều kiện hoạt động kiểm toán tại Việt Nam còn rất
non trẻ và nhiều khó khăn, nhưng bằng sự nỗ lực, cố gắng của ban lãnh đạo
và toàn bộ đội ngũ nhân viên của mình, công ty đã không ngừng nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp
cho khách hàng. Phương châm hoạt động của công ty là “Hoạt động với
nguyên tắc độc lập, khách quan và bí mật số liệu của khách hàng, coi uy
tín là chất lượng là yếu tố hàng đầu, phục vụ khách hàng nhanh chóng và

thuận lợi nhất – sự phát triển của khách hàng là sự phát triển của công
Nguyễn Quang Thuỳ Kiểm toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ty”. Phù hợp với phương châm đó, công ty luôn coi trọng việc cập nhật thông
tin thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm chuyên nghiệp hóa
nghề nghiệp, đảm bảo phát triển vững chắc trong cơ chế thị trường, thích ứng
với môi trường hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình
trực tuyến từ trên xuống, nghĩa là các công việc hàng ngày của bộ phận thuộc
trách nhiệm quản lý của các cán bộ quản lý bộ phận đó, nhưng các kế hoạch,
các chính sách dài hạn phải tuân thủ theo kế hoạch và hướng dẫn thực hiện
của công ty, để có sự phối hợp giữa các bộ phận nhằm thực hiện mục tiêu
chung của toàn công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khá chặt chẽ, thuận tiện cho việc quản
lý và hoạt động có hiệu quả cao, bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị, Ban giám đốc và các phòng ban.
Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông của công ty, là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông thông qua các
vấn đề quan trọng như bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản
trị, quyết định việc sửa đổi điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi
của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có quyền và nhiệm vụ như sau: Quyết định chiến
lược phát triển của công ty, kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động vốn theo các hình thức;
quyết định phương án đầu tư; quyết định giải pháp trên thị trường, tiếp thị và
công nghệ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và cán bộ quản lý
Nguyễn Quang Thuỳ Kiểm toán 47A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quan trọng khác của công ty; quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội
bộ của công ty; quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng
đại diện…
Giám đốc công ty: Là người đứng đầu, quyết định các vấn đề về mọi
hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà nước và
hội đồng quản trị về các hoạt động của công ty, Giám đốc cũng đồng thời
kiêm chủ tịch hội đồng quản trị.
Các Phó Giám đốc công ty: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành các
hoạt động để thực hiện các mục tiêu chiến lược của công ty. Các Phó Giám
đốc được phân công nhiệm vụ như sau: Phó Giám đốc 1 phụ trách về lĩnh vực
tư vấn; phó Giám đốc 2 phụ trách các phòng kiểm toán.
Duới các Phó Giám đốc là các phòng ban thực hiện các hoạt động,
nghiệp vụ trong công ty.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty:
+ Phòng tư vấn thuế: Là phòng chủ yếu thực hiện các công việc tư vấn,
gồm các lĩnh vực sau:
Tư vấn về thuế: Lập báo cáo thuế, hướng dẫn xử lý các vướng mắc về
thuế, xin miễn giảm thuế….
Tư vấn về tài chính và kế toán: Tư vấn xác định kết quả kinh doanh, tư
vấn lập dự án khả thi, tư vấn cho doanh nghiệp cổ phần hóa, hỗ trợ việc lập và
soát xét công tác kế toán…
+ Phòng tài chính: Gồm có 3 nhân viên chính: Kế toán trưởng, kế toán
tổng hợp và thủ quỹ với các chức năng và nhiệm vụ như sau: Lập kế hoạch và
giải quyết nguồn tài chính, cân đối thu chi, quản lí về các loại vốn, tài sản của
công ty theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Tổ chức thực hiện công
tác thống kê - kế toán thống nhất trong toàn công ty, tổng hợp tình hình hoạt
động tài chính kế toán và tổ chức kiểm tra phê duyệt quyết toán hàng năm. Tổ
Nguyễn Quang Thuỳ Kiểm toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chức thực hiện các chế độ báo cáo tài chính kế toán, thanh quyết toán tiền
lương, bảo hiểm xã hội.

+ Phòng kiểm toán nghiệp vụ 1, 2: Là các phòng thực hiện các công tác
kiểm toán, các phòng này đều có các kiểm toán viên quốc gia. Chức năng của
phòng kiểm toán nghiệp vụ là cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho
khách hàng trên nhiều lĩnh vực như kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của
các công ty, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán họat động, kiểm toán xác định giá
trị doanh nghiệp….
+ Phòng tư vấn đào tạo: Nhiệm vụ của phòng là đào tạo nhân viên
hàng năm, tổ chức sát hạch định kỳ để đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của nhân viên, cập nhật thông tin mới về tài chính, kế toán, kiểm toán, và
ban hành công văn hướng dẫn cho các phòng nghiệp vụ.
+ Phòng tin học: Có nhiệm vụ lắp đặt bảo trì mạng máy tính của công
ty, góp phần hỗ trợ việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán cho các phòng ban
nghiệp vụ khác. Đồng thời, còn thực hiện việc thiết kế và sản xuất ra các phần
mềm kế toán, quản lý để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
+ Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản: Là phòng duy nhất cung cấp các
dịch vụ kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc các
hạng mục công trình hoàn thành…được thực hiện bởi đội ngũ kiểm toán viên
cũng như kỹ sư xây dựng có trình độ cao và giàu kinh nghiệm.
Với cơ cấu tổ chức khoa học như trên giúp cho công tác quản lý tại
công ty đạt hiệu quả cao, các phòng ban cùng hợp tác, hỗ trợ nhau nhằm
hướng tới mục tiêu chung của công ty. Tại các văn phòng của công ty cũng
thực hiện các chức năng trên nhưng có thuận lợi hơn trong việc cung cấp các
dịch vụ ở ngay địa bàn chính, hạn chế các chi phí đi lại. Các văn phòng hoạt
động độc lập có báo cáo tài chính riêng, báo cáo tài chính cả công ty là hình
thức hợp nhất của báo cáo.
Nguyễn Quang Thuỳ Kiểm toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

1.3. Các loại hình dịch vụ và khách hàng của công ty
1.3.1. Các dịch vụ của công ty
● Dịch vụ kiểm toán:
+ Kiểm toán báo cáo tài chính thường niên cho các doanh nghiệp.
+ Kiểm toán hoạt động các dự án.
+ Kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB, vốn đầu tư.
Nguyễn Quang Thuỳ Kiểm toán 47A
Đại hội đồng cổ
đông
đ
Hội đồng quản trị
Giám đốc
đ
Phó giám đốc
Tư vấn
đ
Phó giám đốc
Kiểm toán
đ
Phòng
Tư vấn
thuế
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kiểm
toán

nghiệp
vụ 1,2
Phòng
Tư vấn
đào tạo
Phòng
Tin học
Phòng
Kiểm toán
XDCB
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Kiểm toán xác định vốn góp liên doanh.
+ Giám định tài liệu kế toán, tài chính
+ Kiểm toán quyết toán tỷ lệ nội địa hóa
● Dịch vụ kế toán:
+ Hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán - tài chính.
+ Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy - tổ chức công tác kế toán
+ Mở, ghi sổ kế toán và lập các báo cáo tài chính
+Lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán
+ Tuyển chọn nhân viên kế toán và kế toán trưởng cho doang nghiệp
+ Tư vấn thiết lập, xây dựng phần mềm kế toán phù hợp cho từng loại
hình doanh nghiệp
` + Cung cấp, tài liêụ văn bản về chế độ kế toán cho doanh nghiệp
Dịch vụ tư vấn:
+ Tư vấn về thực hiện các quy định doanh nghiệp
+ Tư vấn về thuế (tư vấn tiết kiệm chi phí thuế, lập tờ khai thuế, thanh
toán thuế thu nhập cá nhân )
+ Tư vấn thực hiện các quy định tài chính, huy động và sử dụng vốn,
phân tích tài chính
+ Tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư

+ Thẩm định giá tài sản
● Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hóa:
+ Tư vấn xác định giá trị tài sản doanh nghiệp để cổ phần hóa
+ Tư vấn xác định và lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp
+ Tư vấn xây dựng điều lệ công ty cổ phần
+ Tư vấn tổ chức đại hội công nhân viên chức.
+ Tư vấn các vấn đề sau khi có quyết định chuyển đổi doanh nghiệp
Nhà nước thành công ty cổ phần.
Nguyễn Quang Thuỳ Kiểm toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tư vấn tổ chức đại hội đồng cổ đông.
+ Tư vấn các công việc phải thực hiện sau khi chuyển đổi doanh
nghiệp.
● Dịch vụ đào tạo và các dịch vụ khác:
+ Tổ chức các khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng, nghiệp vụ kế toán,
kiểm toán nội bộ, quản trị doanh nghiệp, ứng dụng tin học trong công tác kế
toán.
+Cung cấp và hướng dẫn sử dụng phần mềm kế toán
+ Cung cấp các văn bản pháp quy, các thông tin kinh tế - tài chính
+ Hỗ trợ tuyển dụng nhân viên.
+ Tư vấn chuyển đổi báo cáo tài chính của doanh nghiệp phục vụ cho
việc hợp nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ theo chuẩn mực kế toán quốc
tế.
+ Soát xét báo cáo tài chính
1.3.2. Khách hàng của công ty
Khách hàng của công ty tăng dần qua từng năm. Khách hàng chủ yếu
của công ty bao gồm:
- Kiểm toán báo cáo tài chính cho doanh nghiệp Nhà nước: Tổng Công
ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn, Tổng Công ty Cơ khí
Xây dựng COMA, Tổng Công ty Sông Đà…

- Kiểm toán báo cáo tài chính, tư vấn tài chính, thuế cho các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Công ty TASCO Việt Nam (100% vốn
nước ngoài), Công ty DAMPACIFIC, Công ty HongMyung - Việt Trì…
- Kiểm toán báo cáo tài chính, tư vấn thuế cho công ty trách nhiệm hữu
hạn và Công ty Cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp tại Việt Nam:
Công ty Cổ phần hóa dầu Quân Đội, Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây
dựng…
Nguyễn Quang Thuỳ Kiểm toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của công ty
1.4.1. Công tác kế toán tại Công ty
1.4.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán của
công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Với hình thức này thì toàn bộ
công việc kế toán được tập trung tại phòng tài chính của công ty. Tại phòng
tài chính, hàng ngày cập nhật, kiểm tra, kiểm soát hồ sơ, chứng từ ở tất cả các
phòng ban. Nghiệp vụ kinh tế toàn công ty cung cấp cho phòng theo quy chế
về chế độ báo cáo luân chuyển chứng từ một cách có hệ thống, giám sát tài
chính kinh tế, hoạt động kinh tế ở từng thời điểm. Tạo thành mối liên kết chặt
chẽ và phải tuân thủ một thể thống nhất về hoạt động kinh tế .
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thể hiện ở sơ đồ sau
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

Chức năng nhiệm vụ của từng người trong bộ máy kế toán :
Phòng kế toán của công ty gồm 3 người được phân công như sau :
Kế toán trưởng : Phụ trách công tác phòng tài chính - kế toán, hướng
dẫn chỉ đạo, phân công kiểm tra, lập kế hoạch tài chính, tổ chức thực hiện các
công việc theo chỉ tiêu, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính hàng
tháng, quý, năm của công ty.
Nguyễn Quang Thuỳ Kiểm toán 47A

Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp Thủ quỹ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán tổng hợp: Phụ trách, theo dõi định khoản các ghi chép các
khoản công nợ của công ty. Theo dõi tình hình vật tư, tình hình tăng giảm
TSCĐ ghi sổ kế toán kịp thời khi có sự thay đổi. Thực hiện việc tính tiền
lương dựa vào bảng chấm công, lập bảng thanh toán tiền lương cho cán bộ
công nhân viên trong công ty. Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán Bảo hiểm
xã hội kế toán tiến hành trích Bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành.
Thủ quỹ : Có nhiệm vụ giữ tiền mặt của công ty, theo dõi các khoản
thu chi và định khoản vào các sổ sách kế toán có liên quan.
1.4.1.2. Chính sách kế toán mà công ty áp dụng
■ Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1/N kết thúc ngày 31/12/N
■ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ
+ Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: quy đổi
thành VNĐ
■ Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ
■ Phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu ghi nhận khi dịch vụ
cung cấp cho khách hàng khi khách hàng chấp nhận thanh toán bất kể thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
■ Phương pháp kế toán TSCĐ
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo giá thực tế
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ áp dụng: TSCĐ được khấu hao theo
phương pháp đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định phù hợp
với quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 Bộ Tài chính ban
hành.
■ Phương pháp tính và nộp thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Kể từ khi thành lập đến nay, công ty đã không ngừng vươn lên phát
triển cả về số lượng cũng như chất lượng dịch vụ. Với việc mở rộng thị

Nguyễn Quang Thuỳ Kiểm toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trường trong nước thông qua các văn phòng đại diện của mình, công ty đã đáp
ứng được nhu cầu cấp thiết của khách hàng. Dưới đây là những số liệu cụ thể
mà công ty đạt được.
Bảng số 1.1
Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu 960 2100 4600
Lợi nhuận sau thuế 96 420 920
Nộp NSNN 26.88 117.8 257.6
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2005, 2006, 2007)
1.4.3. Tình hình tài chính của công ty
Như vậy có thể thấy tình hình tài chính của công ty là rất khả quan và
ổn định. Doanh thu và lợi nhuận tăng đều qua các năm, năm sau cao hơn năm
trước. Cụ thể: năm 2007doanh thu tăng 2500 triệu đồng so với năm 2006tức
đạt 119%, lợi nhuận tăng 500 triệu đồng so với năm 2006 tức đạt 119% . Năm
2006 so với năm 2005, doanh thu tăng 1140 triệu đồng tức tăng gần gấp đôi
năm trước, lợi nhuận tăng 324 triệu đồng tức đạt gấp đôi năm trước. Đây thực
sự là con số ấn tượng, điều này chứng tỏ sức phát triển rất mạnh mẽ của công
ty. Do v ậy có thể nói tình hình tài chính của công ty là rất khả quan, rất vững
mạnh.

Nguyễn Quang Thuỳ Kiểm toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.5. Quy trình kiểm toán chung tại công ty
Quy trình kiểm toán của công ty được xây dựng trên cơ sở tuân thủ
những CMKT độc lập và chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam, đồng thời
lựa chọn và vận dụng những chuẩn mực, thông lệ chung của quốc tế trong

lĩnh vực kiểm toán trên cơ sở phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh và
quản lý kinh tế tại Việt Nam
Sơ đồ 1.3: Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của công ty
Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, sau khi nhận được thư mời
kiểm toán, KTV sẽ tìm hiểu khách hàng, xác định mục tiêu kiểm toán, đánh
giá các rủi ro và đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán để đi đến ký kết hợp
đồng kiểm toán. Tiếp đó, KTV lên kế hoạch kiểm toán cụ thể, KTV phải tìm
hiểu chi tiết về khách hàng, đánh giá rủi ro và đánh giá hệ thống kế toán
KSNB của khách hàng. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng quyết định đến
việc chọn phương pháp kiểm toán phù hợp.
Thực hiện kiểm toán kiểm toán viên trực tiếp sử dụng các thủ tục kiểm
toán áp dụng vào các chương trình kiểm toán đã được lập theo các phần hành
cụ thể. Các thủ tục kiểm toán được công ty áp dụng trong quy trình kiểm toán:
thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết để khẳng định
Nguyễn Quang Thuỳ Kiểm toán 47A
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Phát hành báo cáo kiểm
toán và Thư quản lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tính trung thực hợp lý hợp pháp của từng nghiệp vụ kế toán. Định kỳ, các
thành viên trong nhóm kiểm toán phải tổng hợp kết quả kiểm toán, báo cáo
tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán cho cấp trên trực tiếp.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán, KTV phải tạo dựng được căn cứ thuyết
phục và đầy đủ để đưa ra ý kiến hợp lý cho báo cáo kiểm toán. Giai đoạn này
bao gồm các công việc cuối cùng để đưa ra báo cáo kiểm toán như: Soát xét
hồ sơ, tổng kết kết quả của các công việc đã thực hiện được và xem xét các
vấn đề có thể phát sinh sau cuộc kiểm toán, lập tài liệu soát xét ba cấp, gửi
văn bản dự thảo cho khách hàng, họp đánh giá và thông báo kết quả chính
thức, và cuối cùng thông qua bản dự thảo và phát hành báo cáo kiểm toán

chính thức, có thể lập Thư quản lý nếu cần thiết
Nguyễn Quang Thuỳ Kiểm toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN ASNAF VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO VÀ MỤC TIÊU
KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Sự cần thiết phải kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán (Đặc
trưng cơ bản của kiểm toán tài chính bắt nguồn từ chính đối tượng kiểm toán
tài chính và từ quan hệ chủ thể - khách thể kiểm toán). Đối tượng của kiểm
toán tài chính là bảng khai tài chính mà bộ phận quan trọng của bảng khai tài
chính là Báo cáo tài chính. Trong Báo cáo tài chính hàng tồn kho chiếm tỷ
trọng lớn lại giữ nhiều chức năng quan trọng dễ xảy ra sai xót và gian lận. Vì
thế, hàng tồn kho luôn là trung tâm của sự chú ý trong cả lĩnh vực kế toán,
kiểm toán.
Với kiểm toán tài chính có hai cách cơ bản để phân chia các bảng khai
tài chính thành các phần hành kiểm toán: phân theo khoản mục hay phân theo
chu trình. Trong đó, phân theo chu trình là cách hiệu quả hơn căn cứ vào mối
liên hệ chặt chẽ giữa các khoản mục, theo cách này, kiểm toán bảng khai tài
chính thường bao gồm các phần hành cơ bản sau:
- Kiểm toán chu trình bàn hàng - thu tiền
- Kiểm toán tiền mặt
- Kiểm toán chu trình mua hàng - trả tiền
- Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên
- Kiểm toán hàng tồn kho
- Kiểm toán huy động - hoàn trả vốn
Nguyễn Quang Thuỳ Kiểm toán 47A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số tài sản
ngắn hạn của một doanh nghiệp, số lượng nghiệp vụ phát sinh liên quan
tương đối nhiều nên việc theo dõi và kiểm soát hàng tồn kho rất dễ bỏ sót.
Cách thức phân loại hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng trong quản lý, theo
dõi hàng tồn kho, đảm bảo cho việc thiết kế hệ thống tài khoản, trình bầy rõ
ràng, hợp lý trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Kế toán lại có rất nhiều phương pháp có thể áp dụng để định giá hàng
tồn kho và đối với mỗi loại hàng tồn kho, doanh nghiệp lại có thể lựa chọn
các phương pháp khác nhau, kết quả của mỗi phương pháp đem lại là không
giống nhau. Tuy nhiên, một doanh nghiệp phải đảm bảo tính nhất quán trong
sử dụng phương pháp định giá hàng tồn kho giữa các kỳ kế toán. Việc tính
giá, xác định chất lượng, tình trạng hàng tồn kho cũng gặp khó khăn và phức
tạp đối với các loại hàng tồn kho đặc biệt như là các sản phẩm công nghệ
(linh kiện điện tử phức tạp), các công trình xây dựng dở dang hay các tác
phẩm nghệ thuật, kim khí, đá quí Việc định giá các loại hàng tồn kho này có
thể cần có sự hỗ trợ của các chuyên gia trong các lĩnh vực đó, đảm bảo chính
xác hơn trong định giá và xác định chất lượng. Việc xác định giá trị hàng tồn
kho có ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn hàng bán, ảnh hưởng tới lợi nhuận
thuần trong năm tài chính.
Hàng tồn kho được bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, lại do
nhiều người quản lý. Mặt khác do tính đa dạng của hàng tồn kho nên điều
kiện bảo quản cũng rất khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản của từng
loại hàng tồn kho. Vì thế công việc kiểm soát vật chất, kiểm kê, quản lý và sử
dụng hàng tồn kho sẽ gặp nhiều khó khăn đôi khi có sự nhầm lẫn, sai sót và
dễ bị gian lận.
Hàng tồn kho, đa dạng phong phú về chủng loại, lại được bảo quản ở
nhiều nơi khác nhau, do nhiều người quản lý. Nên điều kiện bảo quản rất khác
Nguyễn Quang Thuỳ Kiểm toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản của từng loại vật tư, hàng hoá. Đặc điểm
này khiến cho việc kiểm soát vật chất, kiểm kê, bảo quản, quản lý và sử dụng
hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn. Kiểm toán viên cũng không thể kiểm tra
trực tiếp từng kho hàng, từng loại mặt hàng của doanh nghiệp vì như thế chi
phí quá lớn mà chỉ tiến hành kiểm tra trên một số mẫu nhất định.
Từ đặc điểm, chức năng và công tác hạch toán kế toán đối với hàng tồn
kho, việc kiểm toán hàng tồn kho là cần thiết và quan trọng trong kiểm toán
tài chính.
Đặc điểm và mục tiêu kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Cơ sở dẫn liệu
Mục tiêu đối với ngiệp vụ
hàng tồn kho
Mục tiêu đối với số dư hàng
tồn kho
Tính hiện hữu
và phát sinh
- các nghiệp vụ mua hàng
đã ghi sổ thể hiện số hàng
hoá được mua trong kỳ
- các nghiệp vụ kết chuyển
hàng đã ghi sổ đại diện
cho số hàng tồn kho được
chuyển từ nơi này sang
nơi khác hoặc từ loại này
sang loại khác
- các nghiệp vụ tiêu thụ
hàng hoá đã ghi sổ đại
diện cho số hàng tồn kho
đã xuất bán trong kỳ
Hàng tồn kho được phản

ánh trên bảng cân đối kế
toán là thực sự tồn tại
trọn vẹn ( đầy
đủ )
tất cả các nghiệp vụ mua,
kết chuyển và tiêu thụ
hàng tồn kho xảy ra trong
kỳ đều đã được phản ánh
số dư tài khoản hàng tồn
kho đã bao hàm tất cả các
nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, sản phẩm, hàng
Nguyễn Quang Thuỳ Kiểm toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trên sổ sách, báo cáo kế
toán.
hoá hiện có tại thời điểm lập
bảng cân đối kế toán
Quyền và nghĩa
vụ
Trong kỳ doanh nghiệp có
quyền đối với số hàng tồn
kho đã ghi sổ
Đơn vị có quyền đối với số
dư hàng tồn kho tại thời
điểm lập bảng cân đối kế
toán
Đo lường và
tính giá
Chi phí nguyên vật liệu và

hàng hoá thu mua, giá
thành sản phẩm, sản phẩm
dở dang phải được xác
định chính xác và phù hợp
với qui định của chế độ kế
toán và nguyên tắc kế toán
chung được thừa nhân
số dư hàng tồn kho phải
được phản ánh đúng giá trị
thực hoặc giá trị thuần của
nó và tuân theo các nguyên
tăc chung được thừa nhận
Phân loại và
trình bầy
Các nghiệp vụ liên quan
tới hàng tồn kho phải được
xác định và phân loại
đúng đắn trên hệ thống
báo cáo tài chính
số dư hàng tồn kho phải
được phân loại và sắp xếp
đúng vị trí trên bảng cân đối
kế toán. những bảng khai
báo có liện quan tới phân
loại căn cứ để tính giá và
phân bổ hàng tồn kho phải
thích đáng
Nguyễn Quang Thuỳ Kiểm toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN

2.2.1. Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
Việc lập kế hoạch và việc thiết kế phương pháp kiểm toán là giai đoạn
đầu tiên rất quan trọng trong kiểm toán vì nó giúp cho việc thành công trong
cuộc kiểm toán. Nó định hướng cho kiểm toán viên có được một trình tự làm
việc sao cho có chất lượng và hiệu quả nhất trong cuộc kiểm toán. Chuẩn mực
kiểm toán (GAAS) "Công tác kiểm toán phải được lập kế hoạch đầy đủ và
nếu có các trợ lý thì phải được giám sát đúng đắn". Để tiến hành lập kế hoạch
kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán thì phải tuần tự thực hiện theo
các bước :
Và các bước đó cũng phải được chi tiết;
a. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Nguyễn Quang Thuỳ Kiểm toán 47A
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Thực hiện các thủ tục phân tích
Đánh giá tình trọng yếu và rủi ro
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
và đánh giá rủi ro kiểm soát
Thiết kế chương trình kiểm toán
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi công ty có được thư mời kiểm toán và công ty liên lạc với khách
hàng và công ty kiểm toán tiến hành đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
nếu là khách hàng mới thì công ty kiểm toán cần thận trọng hơn trong việc
thu thập thông tin cơ sở vì những khách hàng mới thường chứa đựng rất nhiều
rủi ro và những rủi ro đó sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín của Công ty và nếu như
không phát hiện được sẽ ảnh hưởng tới những người cần quan tâm. Còn nếu
là khách hàng cũ thì khả năng rủi ro xảy ra sẽ thấp hơn nhưng không thể loại
trừ hoàn toàn. Vì vậy công ty kiểm toán phải tiến hành đánh giá khả năng
chấp nhận kiểm toán và việc này được thực hiện thông qua các bước công

việc.
+ Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng: theo chuẩn mực kiểm toán
Vịêt Nam số 220 - "kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán", kiểm toán
viên phải xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng khi đánh giá khẳ năng chấp
nhận kiểm toán.
+ Tính liêm chính của Ban giám đốc công ty khách hàng: đây là bộ
phận cấu thành then chốt của môi trường kiểm soát, nền tảng cho hệ thống
kiểm soát nội bộ một doanh nghiệp.
+ Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm, xem xét hồ sơ kiểm toán năm
trước.
+ Đối với khách hàng tiềm năng: nếu đã được kiểm toán bởi công ty
kiểm toán khác thì kiểm toán viên phải chủ động liên lạc với kiểm toán viên
cũ.
Công việc tiếp theo là kiểm toán viên tiến hành nhận diện lý do kiểm
toán của khách hàng, thực chất là việc xác định đối tượng sử dụng thông tin
tài chính và mục đích sử dụng của họ. Qua đó, công ty kiểm toán có thể ước
lượng quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán để lựa chọn đội ngũ nhân viên sao
cho phù hợp để tiến hành cuộc kiểm toán.
Nguyễn Quang Thuỳ Kiểm toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng và xem xét
các vấn đề trên, công ty kiểm toán tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán trong
đó nêu rõ mục đích và phạm vi kiểm toán, trách nhiệm ban giám đốc công ty
khách hàng và kiểm toán viên, hình thức thông báo kết quả kiểm toán, thời
gian tiến hành, căn cứ tính giá phí và hình thức thanh toán. Xác đinh rằng
kiểm toán viên không chịu trách nhiệm những sai sót do bản chất và hạn chế
vốn có của hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ.
Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, công ty kiểm toán trở thành
chủ thể kiểm toán chính thức của công ty khách hàng
b. Thu thập thông tin cơ sở

Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành lập kế
hoạch kiểm toán tổng quát. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên thu thập hiểu
biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng tìm hiểu về hệ
thống kế toán, kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên
kế hoạch kiểm toán. Kiểm toán viên đánh giá khả năng có thể sai sót trọng
yếu, đánh giá ban đầu về mức trọng yếu và thực hiện các thủ tục phân tích để
xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và mở rộng các thủ tục
khác.
Kiểm toán viên thu thập các thông tin sau:
+ Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng: kiểm
toán viên tìm hiểu về tình hình kinh doanh đủ để nhận thức và xác định các
dữ kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán, hiểu
biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị, công việc kinh
doanh của khách hàng, về tổ chức và hoạt động của đơn vị được kiểm toán,
các chính sách hiện hành của công ty và những khía cạnh đặc thù
+ Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán
chung: Qua đó kiểm toán viên tìm thấy những thông tin hữu ích về công việc
Nguyễn Quang Thuỳ Kiểm toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kinh doanh của khách hàng. Việc cập nhật và xem xét các sổ sách của công
giúp kiểm toán viên có thể xác định được các quyết định của nhà quản lý có
phù hợp với pháp luật, với các chính sách hiện hành của công ty hay không và
giúp kiểm toán viên hiểu được bản chất của các số liệu cũng như sự biến động
của chúng trên các báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
+ Tham quan nhà xưởng: Quan sát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng và gặp mặt các nhân vật chủ chốt có liên quan
+ Nhận diện các bên liên quan: các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu
chính thức của công ty khách hàng hay bất kỳ công ty chi nhánh, quan hệ của
khách hàng với tổ chức khác.
+ Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài: Nếu như kiểm toán viên cho

rằng có lĩnh vực mà không ai trong nhóm kiểm toán có khả năng về lĩnh vực
đó để thực hiện các thủ tục kiểm toán nhất định.
Trong kiểm toán hàng tồn kho, kiểm toán viên tìm hiểu danh mục hàng
tồn kho để có cái nhìn khái quát về số lượng, chủng loại các mặt hàng, tài
khoản sử dụng theo dõi, hệ thống lưu kho của doanh nghiệp. Qua đó, kiểm
toán viên có được đầy đủ thông tin về đặc điểm, tính chất vật lý, điều kiện bảo
quản từng loại hàng tồn kho. Trong trường hợp có những loại mặt hàng đặc
biệt như là sản phẩm công nghệ cao, vàng bạc, kim khí quí là căn cứ dự kiến
nhu cầu chuyên gia trong các lĩnh vực đó.
Kiểm toán viên có thể trực tiếp thăm quan hệ thống kho bảo quản, cất
trữ sản phẩm, vật chất của doanh nghiệp, sự phân công, phân nhiệm trong
công tác quản lý, kiểm toán viên cũng cần tìm hiểu chiến lược kinh doanh
của khách hàng đối với các mặt hàng.
c. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý giúp kiểm toán viên nắm
bắt các qui trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến mặt hoạt động kinh
Nguyễn Quang Thuỳ Kiểm toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh, thu thập chủ yếu trong quá trình tiếp xúc với ban giám đốc công ty
khách hàng bao gồm:
+ Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
+ Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của
năm hiện hành hay một vài năm trước.
+ Biên bản cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị, ban giám đốc, đối
chiếu kết quả thu được trong quá trình kiểm toán với các quyết định trong các
cuộc họp.
+ Các hợp đồng và cam kết quan trọng như hợp đồng mua bán hàng …
giúp kiểm toán viên hình dung khía cạnh pháp lý ảnh hưởng đến tình hình tài
chính và kết quả hoạt động của khách hành.
+ Thông tin về mã số thuế, hoá đơn, tờ khai thuế, quyết toán thuế

d. Thực hiện các thủ tục phân tích
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 "Qui trình phân tích" định
nghĩa: " thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, tỉ suất quan
trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra mối quan hệ có mâu
thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lơn so với giá trị
đã dự kiến".
Việc phân tích trong giai đoạn này là nhằm thu thập hiểu biết về nội
dung báo cáo tài chính và những biến đổi quan trọng trong hoạt động công ty
khách hàng, những xu hướng biến động, xác định các vấn đề nghi vấn về khả
năng tiếp tục hoạt động của khách hàng và đánh giá sự hiện diện sai số có thể
trên Báo cáo tài chính.
Đối với kiểm toán chu trình hàng tồn kho, thủ tục phân tích được áp
dụng như sau:
- Phân tích ngang: Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số
của cùng một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
Nguyễn Quang Thuỳ Kiểm toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kiểm toán viên so sánh số dư cuối kỳ của từng khoản mục hàng tồn
kho của năm nay với năm trước, so sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán
hoặc số liệu ước tính của kiểm toán viên, so sánh dữ kiện của công ty với của
ngành, nếu thấy sự khác biệt đáng kể thì phải tìm hiểu nguyên nhân và xem
xét có sự thay đổi trong định mức lưu kho hay không, định mức sản xuất,
định mức dự trữ vật tư…
- Phân tích dọc: Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương
quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên báo cáo tài chính.
Thông thường, với hàng tồn kho, kiểm toán viên sử dụng tỷ trọng từng
loại hàng tồn kho trong tổng tài sản lưu động hệ số quay kho, so sánh số liệu
2 năm liên tiếp xem có sự khác biệt lớn không:
e. Đánh giá tình trọng yếu và rủi ro
* Đánh giá tính trọng yếu

Tính trọng yếu theo định nghĩa chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 320
"Trọng yếu và rủi ro" "Là khái niệm về tầm cỡ hay qui mô và bản chất của sai
phạm (kể cả bỏ sót) của thông tin tài chính hoặc đơn lẻ, hoặc là từng nhóm
mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không
thể chính xác hoặc đưa ra những kết luận sai lầm".
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán viên cần đánh giá mức độ
trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của Báo cáo tài chính có thể chấp nhận
được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai
sót đến Báo cáo tài chính để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi các
khảo sát kiểm toán. Kiểm toán viên cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ
Báo cáo tài chính và sau đó tiến hành phân bổ mức đánh giá đó cho từng
khoản mục trên báo cáo.
Đây là khái niệm tương đối vì mức trọng yếu của mỗi công ty là khác
nhau, gắn liền với quy mô từng khách hàng.
Nguyễn Quang Thuỳ Kiểm toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kiểm toán viên ước tính ban đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà
kiểm toán viên tin rằng ở mức đó, Báo cáo tài chính có thể bị sai lệch nhưng
vẫn chưa ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin tài chính.
Mức ước lượng ban đầu giúp cho kiểm toán viên thu thập bằng chứng,
nếu mức ước lượng càng thấp thì việc thu thập bằng chứng càng nhiều và
ngược lại.
Kiểm toán viên cần lưu ý cả yếu tố định lượng và định tính của trọng
yếu. Một hành vi gian lận luôn được coi là trọng yếu dù qui mô của nó là bao
nhiêu. Công việc này mang tính xét đoán nghề nghiệp chủ quan của kiểm toán
viên, có thể thay đổi trong cuộc kiểm toán, do đó thường do kiểm toán viên có
kinh nghiệm thực hiện.
Tiếp theo là phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các
khoản mục trên Báo cáo tài chính, đó chính là sai số có thể chấp nhận đối với
từng khoản mục. Đó cũng là cơ sở để xác định số lượng, qui mô bằng chứng

kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng khoản mục sao cho chi phí
thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên báo cáo tài chính
không vượt quá mức ước lượng ban đầu.
Với khoản mục hàng tồn kho, việc phân bổ dựa vào bản chất của khoản
mục, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ, tỷ trọng hàng
tồn kho trong tổng tài sản lưu động và phụ thuộc vào kinh nghiệm kiểm toán
viên.
Cuối cùng kiểm toán viên thực hiện ước tính cho từng khoản mục trong
bộ phận và ước tính sai số kết hợp rồi xem xét lại ước lượng ban đầu về tính
trọng yếu.
* Đánh giá rủi ro:
Kiểm toán viên đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu ở mức độ
toàn bộ Báo cáo tài chính cũng như đối với từng khoản mục để phục vụ cho
Nguyễn Quang Thuỳ Kiểm toán 47A

×