Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ của công ty dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.26 KB, 31 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Bùi Ngọc Sơn-105

Trang1

Li gii thiu
Tiờu th sn phẩm là một chức năng quan trọng, là yếu tố quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp thu hồi được vốn, thực hiện tái
sản xuất mở rộng. Vì vậy, hoạt động tiêu thụ sản phẩm được các doanh nghiệp đặt
lên hàng đầu, dành vị trí cao nhất trong chiến lược kinh doanh của mình.
Trong thời gian thực tập tại cơng ty Dung dịch khoan và Hố phẩm dầu khí
(Sau đây gọi tắt là cơng ty DMC ), qua tìm hiểu hoạt động của công ty, em nhận thấy
rằng: khâu tiêu thụ sản phẩm hiện nay là vấn đề khó khăn nhất của Cơng ty.
Được sự gợi ý của Giám đốc công ty và sự giúp đỡ của Thấy giáo Th.sỹ Trần
Hoè, em đã chọn đề tài khoá luận là : “ Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ
của công ty Dung dịch khoan và Hố phẩm dầu khí.”
Kết cấu luận văn này được chia làm 3 chương:
Chương I : Cơ sở lý luận về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Doanh
nghiệp .
Chương II : Thực trạng hoạt động của Cơng ty Dung dịch khoan và Hố phẩm
dầu khí.
Chương III : Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Cơng
ty Dung dịch khoan và Hố phẩm dầu khí.


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Ngọc Sơn-105

Trang2



CHNG I
C S Lí LUN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM

1.1. Bản chất của hoạt động tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là một cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng và làm cho quá
trình tái sản xuất diễn ra liên tục. Bản chất kinh tế của hoạt động này là thực hiện
quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hố giữa các chủ thể với nhau. Q trình tiêu
thụ sản phẩm, chỉ được coi là kết thúc khi q trình thanh tốn giữa hành động bán và
mua hàng đã được diễn ra và quyền sở hữu hàng hoá được thay đổi. Tuy nhiên, trong
nền kinh tế thị trường, hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp luôn gặp khó
khăn. Do vậy, các nhà sản xuất ra một loại sản phẩm, thì điều đầu tiên Họ phải nghiên
cứu và đặt ra câu hỏi sản xuất ra để phục vụ cho nhóm khách hàng nào? và trên thị
trường nào? Do đó, hoạt động tiêu thụ muốn đạt hiệu quả tốt cần phải xuất phát từ
việc nghiên cứu nhu cầu thị trường.
Tóm lại, tiêu thụ sản phẩm là q trình bao gồm từ việc nghiên cứu nhu cầu thị
trường, tạo nguồn hàng, tổ chức mạng lưới bán hàng, xúc tiến bán hàng với nhiều
hình thức khác nhau và dịch vụ sau khi bán...
1.2 Đặc điểm của tiêu thụ sản phảm
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với phương châm chi phối hoạt động
của doanh nghiệp là sản xuất và đưa ra thị trường cái mà thị trường cần, chứ không
thể bắt thị trường chấp nhận sản phẩm mà doanh nghiệp có sẵn. Đây là vấn đề khó
khăn mà hiện nay các doanh nghiệp gặp phải. Vì nhu cầu thị trường ln ln biến
đổi và đa dạng và có xu hướng ngày càng cao.
Do đó, địi hỏi doanh nghiệp phải có chính sách phù hợp. Có thể kể đến một
số nguyên nhân cơ bản sau đây làm cho hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp gặp khó
khăn như: Chưa nghiên cứu tốt nhu cầu của thị trường, sản phẩm, chất lượng, kiểu



Luận văn tốt nghiệp

Bùi Ngọc Sơn-105

Trang3

dỏng cha phự hp, giỏ cả cao, mẫu mã bao bì chưa đẹp, dịch vụ sau khi bán chưa
tốt...Ngồi ra, có thể kể đến vấn đề nhập lậu, trốn thuế, hàng giả...
Để giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm tới những
vấn đề sau:
-Khi lập phương án sản xuất, phải xuất phát từ nhu cầu thị trường, để
từ đó mua các yếu tố đầu vào, tổ chức sản xuất tốt, cải tiến tổ chức quản lý.
-Có giải pháp nâng cao năng suất, giảm chi phí, hạ giá thành.
-Đầu tư có hiệu quả cho quảng cáo và các hoạt động tiêu thụ.
-Tổ chức mạng lưới tiêu thụ phù hợp với các hình thức đa dạng
-Sử dụng chính sách giá linh hoạt.
-Tạo và giữ vững cho doanh nghiệp một uy tín nhất định cho khách hàng đối
với sản phẩm .
Về phía nhà nước: Giúp cho hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp được đẩy
mạnh, thúc đẩy được kinh tế phát triển nhanh do mở rộng được sản xuất, Nhà nước
cần phải:
-Hình thành và hồn thiện các chính sách như: Chính sách tiền tệ, thuế, luật
thương mại...
-Tạo mơi trường thơng thống cho việc mở rộng giao lưu, trao đổi hàng hoá
giữa các chủ thể trên thị trường.
-Hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước trong việc chống bn lậu, trốn thuế, đảm
bảo bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong cạnh tranh.
-Khuyến khích xuất khẩu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong việc mở
rộng thị trường ra nước ngồi.

1.3 Vai trị của hoạt động tiêu thụ sản phẩm đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp
Quá trình sản xuất kinh doanh trải qua các khâu đầu tư- sản xuất - tiêu thụ, có
thể nói hoạt động tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng. Nhưng là khâu hết sức quan
trọng và có vai trị quyết định đến kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy,
trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải trả lời được sản xuất cái


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Ngọc Sơn-105

Trang4

gỡ? sn xut nh th nào, sản xuất cho ai ? nó phụ thuộc vào vấn đề có tiêu thụ được
sản phẩm hay khơng?
Ngồi ra, hoạt động tiêu thụ cịn có vai trị làm trung gian liên lạc giữa doanh
nghiệp với người tiêu dùng, qua đó doanh nghiệp năm bất được những thơng tin phản
hồi của khách hàng, để từ đó doanh nghiệp có phương án tổ chức sản xuất kinh doanh
cho phù hợp với biến đổi của thị trường.
2. Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm giữ một vai trò quan trọng, quyết định kết quả hoạt động
kinh doanh, là thành cơng hay thất bại. Q trình tiêu thụ sản phẩm hiểu theo nghĩa
rộng không chỉ đơn thuần là cơng tác bán hàng mà nó bao gồm các nội dung chủ yếu
sau: Nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm, thực thi chiến
lược và đánh giá kết quả.
2.1. Nghiên cứu thị trường.
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp có khả năng thích ứng cao với sự đa
dạng và biến động của thị trường thì doanh nghiệp mới có sự tồn tại và phát triển.
Muốn thích ứng được sự đa dạng và biến đổi đó thì trước hết doanh nghiệp cần quan

tâm đến kết quả mà doanh nghiệp thu được sau khi nghiên cứu thị trường. Kết quả đó
sẽ trả lời cho các câu hỏi mà doanh nghiệp đặt ra đó là: thị trường cần cái gì? số lượng
bao nhiêu? chất lượng như thế nào? giá cả là bao nhiêu? thời điểm nào cần sản phẩm
đó ? Phương thức thanh toán hay dịch vụ sau khi bán ra sao? đó là những thơng tin
cần thiết mà qua đó doanh nghiệp có thể đưa ra được các quyết định sản xuất kinh
doanh như:
-Giữ vững và duy trì ở mức độ sản lượng sản xuất và bán hàng.
-Mở rộng quy mô sản xuất, bán hàng hay thu hẹp quy mô sản xuất .
-Sản xuất sản phẩm mới hay cải tiến sản phẩm.
-Tiếp tục hoạt động trên thị trường hay thâm nhập vào thị trường mới.
Những quyết định có tính chất sống cịn của mỗi doanh nghiệp chỉ có thể được
đảm bảo tính chính xác khi việc nghiên cứu thị trường được tiến hành một cách chu
đáo, tỷ mỷ, chính xác với thực tế.


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Ngọc Sơn-105

Trang5

Trong iu kin nn kinh tế thị trường hiện nay, mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải bám sát với sự biến động của thị trường. Hoạt động nghiên cứu thị
trường được đặc biệt quan tâm và coi trọng ở các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp
đều nhận thức được điều đó. Vì vậy, cạnh tranh trên thị trường hiện nay ngày càng
khốc liệt và vai trò nghiên cứu thị trường ngày càng quan trọng.
2.2. Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm
Trên cơ sở đã tổng hợp được các thông tin về nhu cầu thị trường và đã xác định
được tiềm năng và thực lực hiện có của doanh nghiệp, đặc biệt là yếu tố tác động đến
bên trong và ngoài doanh nghiệp mà doanh nghiệp xây dựng cho mình một chiến lược

phù hợp, để có thể tiêu thụ được sản phẩm sản xuất ra với tốc độ nhanh nhất, với chi
phí thấp nhất và lợi nhuận cao nhất. Tuy nhiên, nội dung chiến lược phải có các nội
dung cơ bản sau:
a) Về sản phẩm
Như trên đã đề cập, sản phẩm mà doanh nghiệp đủ khả năng sản xuất ra phải
phù hợp với nhu cầu thị trường. Tuỳ theo nhu cầu thị trường mà doanh nghiệp phải
cải tiến sản phẩm hoặc cải tiến sản phẩm. Đặc biệt doanh nghiệp phải nghiên cứu chu
kỳ sống của sản phẩm để có biện pháp thích ứng ở mỗi pha của nó.
Chu kỳ sống của sản phẩm được chia thành 4 pha ( pha thâm nhập, pha
tăng trưởng, pha chín muồi, pha suy tàn)
Khi doanh nghiệp nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm thì doanh nghiệp sẽ
chủ động lập kế hoạch tiêu thụ và có các biện pháp đối phó phù hợp cho từng pha của
nó. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp khai thác tốt nhất lợi thế của từng pha đó( pha
tăng trưởng và pha chín muồi), để chủ động rút lui khỏi thị trường khi pha sản phẩm
bước sang pha suy tàn.
b) Về giá cả
Doanh nghiệp phải dự kiến một hệ thống giá trong tương lai, nó sẽ được thị
trường chấp nhận. Chính sách giá chỉ có giá trị cao có tính khả thi cao khi nó xuất
phát từ chiến lược nghiên cứu thị trường, chiến lược nghiên cứu sản phẩm và sự biến
động giá cả trên thị trường.


Luận văn tốt nghiệp

Trang6

Bùi Ngọc Sơn-105

Do ú, doanh nghip phi xây dựng được một chiến lược giá phù hợp. Tuy
nhiên, cũng có các tiêu thức để xác định giá:

-Dựa vào chi phí
-Dựa vào nhu cầu thị trường (chính sách giá cả linh hoạt)
-Dựa vào mức độ cạnh tranh
Ngoài ra, việc xây dựng chính sách giá cịn phù thuộc vào mục tiêu của doanh
nghiệp như : Mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu tăng khối lượng bán, mục tiêu thế lực, mục
tiêu ổn định, bên cạnh đó nó cịn phù thuộc vào pha của chu kỳ sản phẩm, thị hiếu
người mua...
Việc xây dựng chính sách giá là một nghệ thuật kinh doanh, nó địi hỏi nhà
kinh doanh phải kết hợp khéo léo các ưu thế mà mình hiện có, để đưa ra được chính
sách giá mềm dẻo, phù hợp với từng thời điểm.
c)Về kênh phân phối
Tuỳ theo tính chất của sản phẩm, đặc điểm của thị trường, đặc điểm cơ sở hạ
tầng của từng vùng và theo khả năng và mục tiêu của doanh nghiệp mà xác định cấp
phân phối ( kênh cấp không, kênh cấp một, kênh cấp hai, kênh cấp ba )
Quá trình này được thể hiện qua các kênh phân phối hay kênh tiêu thụ. Được biểu
diễn qua sơ đồ sau :
Kênh cấp 0
Kênh cấp 3

Đại lý
(Người môi
giới)

DNCN
(người sản xuất)

Kênh cấp 1

Người
Tiêu dùng


Người
bán lẻ


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Ngọc Sơn-105
Bỏn buụn

Kờnh cp 2

Trang7

Bỏn l

Trờn kênh 0 : Doanh nghiệp bán sản phẩm trực tiếp cho người cho khách hàng
(người tiêu dùng, thông qua lược lượng bán hàng của Doanh nghiệp, nó cịn được gọi
là kênh trực tiếp ngắn.
Kênh 1 : Doanh nghiệp bán thông qua kênh đại lý của Doanh nghiệp đại diên
của Doanh nghiệp là kênh trực tiêp dài.
Tiêu thụ bằng kênh 0 và kênh 1 làm cho lợi nhuận của Doanh nghiệp khơng bị
chia sẻ, thời gian lưu thơng hàng hố từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ được rút ngắn
thời gian. Tuy nhiên, công tác bán hàng trực tiếp rất phức tạp, chi phí bán hàng tăng,
với thị trường mới và quy mô sản xuất lớn, khối lượng bán ra nhiều thì Doanh nghiệp
rất khó thực hiện.
Kênh 2 : Hoạt động bán thông qua người bán lẻ ( kênh dán tiếp ngắn )
Kênh 3 : Thông qua người bán buôn và người bán lẻ ( kênh dán tiếp dài )
Trên kênh 2 và kênh 3 việc tiêu thụ sẽ được đẩy mạnh, đạt tiến độ nhanh, khả
năng mở rộng hơn. Nhưng lợi nhuận sẽ bị chia sẻ, thông tin phản hồi từ người tiêu

dùng thiếu chính xác.
Thơng thường người ta khắc phục những nhược điểm trên và tận dụng những
ưu điểm của các kênh, người ta sử dụng mơ hình hỗn hợp, tiêu thụ trên các kênh.
Qua việc xây dựng kênh tiêu thụ, doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch tiêu
thụ cho từng giai đoạn, từng thời điểm, từng vùng củ thể cho từng loại sản phẩm.
d) Các hoạt động hỗ trợ xúc tiến.
Trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, bán hàng là hoạt động mang tính nghệ
thuật, nó địi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng và tổ chức được mạng lưới bán hàng có
hiệu quả nhất, đồng thời công tác hỗ trợ bán hàng và xúc tiến bán cũng được đặc biệt
quan tâm. Các hỗ trợ bán hàng như: Quảng cáo, hội chợ, truyển lãm, khuyễn mãi,
dịch vụ sau khi bán như vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành..
2.3Thực thi chiến lược sản phẩm
Cho dù nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược tiêu thụ có tốt đến đến đâu,
có chính xác, có cơng phu đến bao nhiêu đi chăng nữa mà không đưa vào thực thi, thì
đây chỉ là lý thuyết sng trên giấy tờ. Vì vậy, khi thực hiện hai bước cần thiết phải


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Ngọc Sơn-105

Trang8

thc hin tip bc ba “ Bước thực thi “. Trong phần thực thi này có 4 giai đoạn cần
thực hiện :

a)Thiết kế bộ máy tổ chức cho phù hợp.
Thiết kế bộ máy tổ chức gồm có việc phân bổ nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền
hạn và quyền quyết định trong doanh nghiệp.
b)Xây dựng cơ chế quản lý hoạt động của bộ máy.

Xây dựng cơ chế trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của bộ máy, có chế độ khen
thưởng, khuyến khích và xử phạt thích đáng.
c)Tương thích chiến lược với cơ cấu tổ chức và giám sát
Do các chiến lược và mơi trường khác nhau, địi hỏi doanh nghiệp cần có cơ
cấu tổ chức và hệ thống giám sát hệ thống khác nhau, phù hợp với từng điều kiện
hoàn cảnh của doanh nghiệp, cũng như điều kiện môi trường xung quanh.
d)Đổi mới và điều chỉnh mâu thuẫn
Trong cơ chế thị trường luôn luôn biến động. Do vậy, khi chiến lược của doanh
nghiệp không phù hợp với thực tế, hoặc thậm chí mâu thuẫn lẫn nhau. Địi hỏi doanh
nghiệp phải đổi mới, điều chỉnh sao cho phù hợp với thực tế cho có hiệu quả nhất.
2.4 Đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm
Đánh giá kết quả là khâu cuối cùng của quá trình xây dựng và tổ chức thực thi
chiến lược tiêu thụ. Mục đích của đánh giá kết quả xác định hiệu quả của chiến lược
tiêu thụ. Qua đánh giá này, doanh nghiệp mới có các số liệu cụ thể thu được qua hoạt
động tiêu thụ, để tổng hợp để phân tích tình hình thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
Từ đó rút ra các bài học để định hướng hoạt động của doanh nghiệp, là nên mở rộng
hay thu hẹp thị trường của doanh nghiệp trong thời kỳ tiếp theo, hay đưa ra các biện
pháp thúc đẩy quá trình tiêu thụ.
Phải chăng, đánh giá kết quả hoạt động là những thông tin phản hồi, là căn cứ
để doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất, cũng như kế hoạch tiêu thụ cho kỳ sau, nó
trực tiếp phản ánh tính khả thi của kế hoạch. Do vậy, muốn làm tốt công tác xây dựng


Luận văn tốt nghiệp

Trang9

Bùi Ngọc Sơn-105

k hoch cho k sau, thì doanh nghiệp cần phải báo cáo số liệu trung thực, khách

quan chính xác và đầy đủ.
Doanh nghiệp có thể thông qua các chỉ tiêu sau để đánh giá như:
Mức tăng
*

Trị giá đầu kỳ của chỉ tiêu i

(giảm )
của chỉ tiêu i

- 100%

=
Trị giá cuối kỳ của chỉ tiêu i

chỉ tiêu i : mức tăng trưởng của doanh thu, lợi nhuận, ...

*

*

*

Sức sinh
lời của
Vốn lưu động
Thời gian
1 vòng
chu chuyển
Tốc độ

chu chuyển =
vốn lưu động

Lợi nhuận thuần
=
Vốn lưu động bình quân
Tốc độ chu chuyển
=
Số ngày trong kỳ
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

Qua các chỉ tiêu trên, các nhà quản lý có thể đánh giá tình hình tăng hay giảm,
cũng như tình hình sử dụng các nguồn lực trong Doanh nghiệp . Để từ đó có biện
pháp điều chỉnh cho phù hợp với thực từ.
Ngồi ra, doanh nghiệp có thể sử dụng các công thức để đánh giá như tốc độ
tăng trưởng của doanh thu, lợi nhuận và tỷ trọng của các mặt hàng...
Vì thế, hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp là khâu được các nhà quản lý quan
tâm, các doanh nghiệp luôn tim mọi biện pháp để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ trong
điều kiện nền kinh tế thị trường, làm cho các cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn và
hoạt động tiêu thụ ngày càng khó khăn hơn.


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Ngọc Sơn-105

Trang10

CHNG II

THC TRNG HOT NG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DUNG
DỊCH KHOAN VÀ HỐ PHẨM DẦU KHÍ.
1-GIỚI THIỆU KHÁI QT VỀ CƠNG TY DUNG DỊCH KHOAN VÀ HỐ PHẨM DẦU
KHÍ

1.1. Q trình hình thành và phát triển.
Cơng ty Dung dịch khoan và Hố phẩm dầu khí, có tên giao dịch quốc tế là:
DRILLING MUD COMPANY viết tắt là DMC.( Sau đây gọi tắt là công ty DMC), là
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng cơng ty Dầu khí Việt Nam, hạch tốn độc
lập, có bảng cân đối tài sản thơng nhất tồn cơng ty, có tư cách pháp nhân.
Cơng ty DMC tự chủ trong hoạt động kinh doanh, mở tài khoản giao dịch bằng
đồng Việt Nam và ngoại tệ ở các ngân hàng trong nước.
Cơng ty DMC có trụ sở 97 Láng Hạ- Đống Đa-Hà Nội, và có các đơn vị thành
viên sau:
1- Chi nhánh phía Nam, cơng ty có trụ sở 93 Lê Lợi - Vũng Tàu, hạch tốn phụ
thuộc.
2 - Xí nghiệp hố chất Dầu khí n Viên-Gia Lâm-Hà Nội, hạch tốn nội bộ.
3 - Cơng ty liên doanh MI-Việt Nam, có trụ sở 93 Lê Lợi-Vũng Tàu, hạch tốn
độc lập theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, trong đó cơng ty DMC góp
50% vốn pháp định.


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Ngọc Sơn-105

Trang11

4 - Cụng ty liờn doanh BariteTun quang-DMC, có trụ sở chính tại thị trấn Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang, hạch toán độc lập theo luật doanh nghiệp nhà nước,

trong đó cơng ty DMC góp 50% vốn pháp định.
1.2.Nhiệm vụ và chức năng của công ty DMC
Cơng ty có nhiệm vụ chính sau:
-Sản xuất kinh doanh các vật liệu hoá phẩm dùng cho dung dịch khoan và xi
măng trong cơng nghiệp dầu khí.
-Nghiên cứu để chuyển giao công nghệ và dịch vụ kỹ thuật và sửa chữa, xử lý
giếng khoan dầu khí .
-Xuất khẩu các hố phẩm phục vụ khoan và khai thác dầu khí.
-Tiến hành các hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác theo sự phân công của
Tổng công ty và phù hợp với pháp luật.
1.3-Một số quyền hạn và nghĩa vụ của công ty DMC:
Cơng ty có nghĩa vụ nhận và sử dụng vốn có hiệu quả, bảo tồn và phát triển
vốn nhà nước và vốn Tổng công ty giao cho và các nguồn lực khác.
Cơng ty có nghĩa vụ tn theo các chế độ và quy định về quản lý kinh tế, tài
chính của nhà nước ban hành.
Cơng ty có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc quản lý, sử dụng vốn có
hiệu quả, bảo tồn và phát triển vốn ngân sách nhà nước cấp, Tổng công ty cấp và các
loại vốn tài sản khác.
Công ty được phép liên doanh, liên kết và được phép ký kết hợp đồng kinh tế
với khác chủ thể kinh tế khác, thực hiện các dự án đầu tư và phát triển kế hoạch của
Tổng công ty.
Công ty được quyền huy động mọi nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh
doanh và phát triển theo pháp luật và quy định của Tổng công ty.
Công ty được quyền mở rộng kinh doanh trên cơ sở tối ưu mọi nguồn lực mà
cơng ty có và tự huy động phù hợp với nhu cầu của thị trường và pháp luật hiện hành.
1.4.Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty DMC
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng, là quan hệ chỉ đạo từ trên xuống dưới. Bắt đầu từ ban Giám đốc tới các phòng
ban được tổ chức liên quan chặt chẽ với nhau. Bộ máy gồm 9 phòng ban với chức
năng giúp việc cho lãnh đạo thực hiện công tác chuyên môn của công ty. Với tổng số

cán bộ cơng nhân viên là 563 người trong đó có 160 người có trình độ đại học và cao
đẳng, chiếm 28,41% trong cơ cấu, có 5 tiến sĩ và phó tiến sĩ về khoa học. Hầu hết các


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Ngọc Sơn-105

Trang12

phũng ban chc nng v các cấp quản lý, mọi người đều có trình độ đại học, cơng ty
có một Giám đốc điều hành, là người điều hành cao nhất, giúp việc cho Giám đốc có
5 Phó Giám đốc và các phịng ban chức năng. Cơ cấu mỗi phịng ban có khoảng từ 5
đến 10 người, văn phịng đại diện có 4 người, cịn lại là công nhân ở các xưởng sản
xuất và lao động khác. Ở xưởng sản xuất có Giám đốc phụ trách chung, còn các
phòng ban chức năng thuộc phân xưởng, các tổ sản xuất và dịch vụ khác.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được mô tả qua sơ đồ 3.0


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Ngọc Sơn-105

Trang13

*Giỏm c cụng ty do Hội đồng Quản trị Tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng công ty. Giám đốc là đại diện pháp nhân của
công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và pháp luật về điều hành cao nhất
trong cơng ty.
*Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực công việc

theo sự phân công và uỷ nhiệm của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công và uỷ quyền.
*Kế tốn trưởng giúp Giám đốc cơng ty chỉ đạo, tổ chức, thực hiện cơng tác tài
chính kế tốn, thống kê của cơng ty, có quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật.
*Phịng tổ chức hành chính có nhiệm vụ đôn đốc các đơn vị thực hiện các chế
độ, chính sách và quy định về hành chính của nhà nước và quy định của cấp trên.
*Phòng kinh tế kế hoạch có nhiệm vụ giúp Giám đốc chuẩn bị các văn bản về
kế hoạch hàng quý, hàng năm và dài hạn trên mọi hoạt động của công ty trong sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và xuất nhập khẩu, xây dựng cơ bản để báo cáo lên trên và
kế hoạch thực hiện, tổng kết báo cáo.
*Phịng tài chính kế tốn giúp việc Giám đốc trong quản lý tài chính, thống kê
kế toán, giá cả và hạch toán kinh tế của công ty theo đúng quy định của cấp trên và
của nhà nước.
*Phòng thương mại tham mưu cho Giám đốc về các nghiệp vụ hoạt động kinh
doanh và quản lý chất lượng sản phẩm của công ty như: Soạn thảo hợp đồng, hướng
dẫn thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến các công tác quản lý, công tác kinh
doanh, hợp đồng kinh tế.. thực hiện các nhiệm vụ mua bán mà cơng ty giao cho và tổ
chức xuất nhập khẩu.
*Phịng dịch vụ kỹ thuật tổ chức nghiên cứu, tiếp cận và áp dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ tiên tiến, thường xuyên cải tiến, kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật sản


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Ngọc Sơn-105

Trang14

phm theo ỳng tiờu chun quốc tế. Từng bước hoàn thiện về trang thiết bị máy móc

nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
*Phịng nghiên cứu thí nghiệm vi sinh dầu khí ni cấy, trồng và tìm hiểu mơi
trường giếng khoan và những loại vi khuẩn có ở giếng khoan nhằm xử lý chúng.
*Phịng thí nghiệp dung dịch khoan củng cố hồn thiện hệ thống phân tích thí
nghiệm để đủ điều kiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, kịp thời phát hiện những thiếu
sót trong q trình sản xuất, đồng thời đề ra những biện pháp xử lý kịp thời.
Các phịng chức năng chun mơn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp
việc Giám đốc trong quản lý và điều hành các hoạt động của cơng ty.
*Xí nghiệp hố phẩm Yên Viên có nhiệm vụ nhận nguyên liệu và tổ chức sản
xuất các loại mặt hàng chính của cơng ty Barite, CaCo 3, đồng thời tổ chức thực hiện
xuất hàng vào kho Vũng tàu và xuất hàng bán cho các khách hàng miền Bắc.
*Chi nhánh DMC Vũng Tàu: là một cơ sở sản xuất hỗ trợ đầu vào của cơng ty.
Cơ sở này có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm chính là Bentonite, ngồi ra cịn sản xuất
sản phẩm Barite cho khách hàng.
* Văn phòng đại diện thành phố Hồ Chí Minh có chức năng giao dịch với một
số khách hàng trong và ngoài nước. Nhằm giới thiệu quảng cáo sản phẩm của cơng ty,
đồng thời có thể thực hiện một số công việc khác đáp ứng nhu cầu của cơng ty
* Cơng ty liên doanh MI-Việt Nam có nhiệm vụ quan hệ với cơng ty dầu khí
nước ngồi, nhằm mục đích đấu thầu khoan và cung cấp dịch vụ kỹ thuật khoan dầu
khí.
* Cơng ty liên doanh Barite Tuyên Quang-DMC có nhiệm vụ đảm bảo cung
cấp dịch vụ dung dịch khoan cho các dàn khoan biển Việt Nam, cung cấp dịch vụ
buôn bán các sản phẩm sử dụng cho ngành cơng nghiệp dầu khí trong và ngồi nước.
2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY DMC.

2.1.Đặc điểm sản phẩm tác động đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế, công ty không ngừng
cải tiến kỹ thuật, gia tăng số lượng sản phẩm phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Tính
đến nay cơng ty có 32 mặt hàng Barite và Benite, Cacbonat canxi, Silica Fluor,



Luận văn tốt nghiệp

Bùi Ngọc Sơn-105

Trang15

Hydroxit canxi, Mica, DMC-Lub, Biosafe. . .Ngồi ra cơng ty cịn cung ứng các dịch
vụ kỹ thuật như: Khảo sát sử lý giếng khoan, tăng cường thu hồi dầu, các dịch vụ về
dung dịch khoan, các dịch vụ về khoan ngang . . .
Tuy nhiên, cơng ty chú trọng sản xuất hai sản phẩm chính phục vụ cho thăm dò
là Barite và Bentonite
@Barite: phục vụ thăm dị và khai thác dầu khí là Barite Tiêu chuẩn của Mỹ,
đó là bột Barite được sản xuất từ quặng(BaSO 4) có mầu vàng trắng, bột Barite
khơng tan trong nước và dầu mỏ, được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp
khác nhau như: BaSO4 , BaSO3 ...Dùng trong công nghiệp sơn, xây dựng, y tế,
kỹ năng amiăng, xi măng và nhiều chất phục vụ công nghệ khác.
Trong khoan thăm dị và khoan khai thác, nó được dùng với khối lượng
lớn làm tăng trong dung dịch khoan để chống áp suất phụt lên từ các vỉa dầu
khí khoan, nhằm bảo vệ an toàn nguồn tài nguyên quý giá, bảo vệ mơi trường
sinh thái và cơng trình khoan sâu.
@ Bentonite: Là một loại hố chất dùng cho cơng nghệ khoan thăm do và
khoan khai thác dầu khí. Bentonite có tác dụng bôi trơn mũi khoan và làm giảm
ma sát giữa mũi khoan và thành giếng khoan. Bentonite và Barite đều có tác
dụng phòng chống sự phun trào ở giếng khoan Bentonite được sản xuất từ
nguyên liệu là một loại quặng sét, Bentonite được dùng theo tiêu chuẩn API
của Mỹ.
Do đặc tính của sản phẩm, nên khối lượng tiêu thụ của công ty phù thuộc vào
khối lượng khoan thăm dò và khai thác của khách hàng trong thời kỳ đó.

2.2.Các đặc điểm kỹ thuật tác động đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Từ ngày thành lập (8/3/1990 ) cho đến năm 1996. Máy móc và trang bị của
cơng ty chủ yếu nhập từ Liên Xô. Nên mọi tiêu chuẩn của sản phẩm đều được sản
xuất theo tiêu chuẩn chất lượng GOST của Liên Xơ. Chính vì vậy, mà trong thời gian
này Cơng ty phục vụ cho cơng việc khoan thăm dị và khoan khai thác trong nước
( chủ yếuphục vụ cho công ty VIETSOPETRO ) và công ty không xuất khâu được
một lơ hàng nào. Vì trên thị trường chỉ chấp nhận những sản phẩm được sản xuất theo


Luận văn tốt nghiệp

Trang16

Bùi Ngọc Sơn-105

cht lng API ca M. Nhưng đến cuối năm 1996, công ty đã mạnh dạn đổi mới
máy móc thiết bị, nhập cơng nghệ của Mỹ và Trung Quốc và sản xuất theo tiêu chuẩn
của API của Mỹ và đến tháng 7 năm 1997, công ty đã xuất được lô hàng Barite đầu
tiên với khối lượng là 100 tấn và 35 tấn Bentonite cho đối tác MI- Hoa Kỳ. Đây là
hợp đồng đầu tiên, tạo tiền đề xuất khẩu cho những năm sau. Vì thế sau từ đầu năm
1998, công tác xuất khẩu của công ty đã diễn ra sôi động trong khu vực châu Á Thái
Bình Dương như: Bangladesh, Singrapore, Bruney, Hàn Quốc, Úc, Indonexia,
Sakhlin(Nga)... Trong đó có 33,195 tấn bột Barite API; 960 tấn Bentonite và 3.300
tấn quặng Bentonite .

3.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DMC TRONG
THỜI GIAN QUA.

3.1. Sản lượng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty
Sản lượng mà công ty sản xuất luôn đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ, công ty

luôn sản xuất một lượng dôi ra, khoảng 500 - 1000 tấn trong 1 tháng. Do vậy công ty
luôn đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ.
Tuy nhiên, công ty cũng gặp một số khó khăn về vốn để sản xuất một lượng tồn
kho trên. Ta có thể thấy tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty trong thời gian
1997-1999 qua biểu 3.1
Biểu 3.1: Tình hình sản xuất và tiêu thụ của cơng ty qua các năm 1997-1999
Đơn vị tính: tấn
Năm

1997
SX

TT

Barite

30.800

30.246

Bentonite

7.763

Cacl3
SilicaFlour

1998
TT/SX


1999

SX

TT

TT/SX

98,20

39.875

39.821

99,86

7.421

95,59

7.000

6.917

5.358

679

12,67


1.000

2.695

2.010

74,58

2.400

SX

TT

TT/SX

40.700

38.400

94,34

98,810

7.500

7.200

96,00


889

88,90

1.200

1.010

84,16

2.309

96,20

2.800

1.920

68,58


Luận văn tốt nghiệp
Hoỏ phm
khỏc

1.590

Trang17

Bùi Ngọc Sơn-105

1.350

84,90

1.610

1.450

90,06

1.930

1.547

80,15

(Ngun: Bỏo cỏo ca Phịng kế hoạch)

Nhìn vào bảng trên, ta thấy sản xuất và tiêu thụ năm 1998 có thay đổi so với
năm 1997 do thị trường biến động. Sản phẩm chính Barite năm 1997 đạt 98,20% so
với khối lượng sản xuất, lượng tồn kho không lớn. Năm 1998 tỷ lệ tiêu thụ đạt 99,86
% lượng tồn kho là 0,14%, trong năm 1998 xuất khẩu đã được đẩy mạnh, đưa được
19.398 tấn Barite xuất khẩu ra nước ngoài. Năm 1998 khối lượng bán mặt hàng
Barite được đẩy mạnh nhờ khối lượng xuất khẩu, lượng xuất khẩu Barite gần bằng
lượng tiêu thụ Barite ở trong nước. Sản phẩm Bentonite tiêu thụ qua 3 năm 19971999 đều đạt tỷ lệ trên 90 %. Đồng thời sản phẩm Calo Clorua cũng tăng đều hàng
năm. Ngoài ra, cịn có các sản phẩm khác có giao động nhưng không đáng kể.
3.2. Thị trường tiêu thụ của công ty DMC.
Nhìn vào bảng 3.2 ta dễ thấy thị trường Indonexia chiếm tỷ trọng khá cao
trong tổng doanh số bán ra, doanh số bán cho thị trường Indonexia đạt 4.786.637,6
USD, chiếm 51,73% trong tổng số doanh số bán ra. Đứng sau thị trường Indonexia là

thị trường Australia, Bruney, cụ thể là thị trường Australia đạt 1.851.562,7 USD
chiếm 20,01% và thị trường Bruney đạt 1.150.171,1 USD, chiếm 12,43%. Vì nước
Indonexia có khối lượng khoan thăm dị khá lớn, do cơng ty cung ứng dịch vụ khoan
thăm dò MI- Hoa Kỳ cung cấp. Ngồi ra cịn có các thị trường khác như Newzealand,
Banglash Thailand...chiếm tỷ trọng không cao trong tổng doanh số bán ra. Nhưng đây
là những thị trường có tiềm năng lớn, hứa hẹn đạt doanh số cao trong tương lai. Ta có
thể thấy rõ những điều nói trên qua bảng 3.2 sau:
Bảng 3.2: Tổng kết thị trường tiêu thụ trong 3 năm 1997-1999
Thị trường
Idonexia
Australia
Bruney
Newzealand
Thị trường khác

Đơn vị tính
US dollar
US dollar
US dollar
US dollar
US dollar

Trị giá
4.786.673,6
1.851.562,7
1.150.171,1
749.508,1
715.271,4

Tỷ trọng %

51,73
20,01
12,43
8,1
7,73


Luận văn tốt nghiệp

Trang18

Bùi Ngọc Sơn-105

3.3. Khỏch hng tiờu th của cơng ty DMC
Có thể nói trong các năm qua sản lượng tiêu thụ trong nước giảm mạnh như
khách hàng Vietsopetrol trong năm 1997 chiếm 40,09% trong tổng doanh số bán, và
năm 1998 chỉ chiếm có 36,27% và năm 1999 lại tiếp tục giảm xuống 28,01%. Doanh
số bán năm 1999 so với năm 1998 giảm số tuyệt đối là 7.763 triệu giảm 25,06% so
với năm 1998. Nguyên nhân là do các khách hàng trong nước, các nhà thầu dầu khí ở
Việt Nam thu hẹp khối lượng khoan thăm dò và khoan khai thác ở Việt Nam và một
số khách hàng và nhà thầu hết hợp đồng khoan thăm dò khai thác dầu khí tại Việt
Nam .
Trong khi đó doanh số bán cho MI-Hoa Kỳ tăng đều hàng năm tăng như 1997
doanh số bán cho MI-Hoa Kỳ chỉ đạt 16,71% trong tổng doanh số bán và năm 1998
tăng lên 18.118 triệu đồng, chiếm 21,21% trong tổng doanh số bán và năm 1999 tăng
lên 45,830 triệu đồng, chiếm 42,26% trong tổng doanh số bán, tăng 152,95% so với
năm 1998. Còn các khách hàng khác có sự biến động nhỏ tăng giảm khơng đáng kể.
Ta có thể thấy điều đó qua bản 3.3
Bảng 3..3 Tỷ trọng khách hàng tiêu thụ của công ty DMC
Đơn vị tính : triệu đồng


Khách hàng

1997

Doanh số bán

56.546

100 58.423

100 82.921

100

Vietsopetrol

22.674

40,09 30.989

36,27 23.226

28,01

MI

9.449

16,71 18.118


21,21 45.380

50,27

Dowell

6.735

11,91

7.867

9,21

7.471

9,01

Baker hughesh

5.920

10,97

7.697

9,01

6.932


8,36

Anzoil

4.987

8,82 11.455

13.41

6.037

7,28

Khách hàng khác

6.785

10,89

4.212

5,08

T.trọng

12

1998


9.382

T.trọng

1999

T.trọng

( Nguồn : Báo các của Phòng thương mại )


Luận văn tốt nghiệp

Trang19

Bùi Ngọc Sơn-105

Ta cú th rỳt ra kết luận doanh số bán trong nước ngày càng giảm trong khi đó
kim ngạch xuất khẩu ngày một tăng cao, khách hàng chính là MI-Hoa Kỳ Dowell,
Bakerhughesh, Anzol. . . Do đó cơng ty nên quan tâm đến việc xuất khẩu hơn nữa.
3.4. Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ của công ty DMC
Qua bảng 3.4 ta thấy rằng: sản phẩm tiêu thụ của cơng ty chủ yếu là sản phẩm
chính như Barite, Bentonite ... Như Barite đạt 20.582,7 triệu đồng chiếm 36,4% trong
tổng số sản phẩm tiêu thụ và Bentonite đạt 12.383,5 triệu đồng chiếm 21% trong năm
1997, còn các sản phẩm khác do cơng ty đa dạng hố sản phẩm để xuất khẩu sang các
nước Châu Á Thái Bình Dương, nên cũng đạt được doanh số tương đối cao như Canxi
Florua . Sang năm 1999 sản phẩm Biosafe đạt được 20.398,5%, chiếm 24,6% trong
tổng doanh số bán hàng. Còn các mặt hàng khác tuy đã được đa dạng hoá, nhưng
chiếm tỷ trọng không cao và chưa khẳng định được vị trí của nó trên thị trường .

Bảng 3.4: Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Tổng doanh số bán

1. Barite
2. Bentonite
3.SilicaFlour
4.Canxiclour
5.Biosafe
6.Xanthangum
7.Canxi Cacbonat
8.Hoá phẩm khác

1997
56546
20.582,7
12.383,5
7.294,4
8.312.2
10.065,1
8.029,5
4.071,3
4.071,3

T.trọng
100
36,4
21,0

12,9
14,7
17,8
14,2
7,7
7,2

1998
34.092,3
10.882,9
1.221,5
4.954,5
17.938,8
13.411,4
1.793,9
5.484,1
443,1

T.trọng
100
39,91
2,01
6,42
5,8
21,0
15,7
12,74
1,43

1999

82.921
28.707,3
4.063,1
5.986,9
4.071,4
20.398,5
7.214,1
8.383,3
4.096,2

T.trọng
100
34,62
4,9
7,22
4,91
24,6
8,7
10,11
4,94

( Nguồn: Báo cáo của Phòng thương mại )
3.5. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm hiện nay của công ty DMC
Hiện nay, khâu tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ cho ngành cơng
nghiệp khoan thăm dị và khai thác dầu khí. Ngồi ra, cơng ty cịn phục vụ cho ngành
xây dựng, hoá chất (chất sơn, y tế ...). Do vậy, kênh bán hàng của công ty gồm: Bán
trực tiếp, bán lẻ theo đơn đặt hàng... Các cơ quan tổ chức mua hàng của công ty theo


Luận văn tốt nghiệp


Trang20

Bùi Ngọc Sơn-105

hỡnh thc trc tip v hợp đồng, đó là khách hàng Vietsopetrol, các nhà thầu khí như
Bariod, Oilfield, Dowell...Ngồi ra sản phẩm cịn được bán cho cơng ty xây dựng,
cơng ty sơn hố chất Hà Nội... Mặt khác, hình thức bán lẻ các sản phẩm như Barite
phế thải, Bentonite, Canxi Clour và các hoá phẩm, dịch vụ khác cũng được thực hiện
ở các cửa hàng tiêu thụ, kho sản phẩm của công ty .
Như vậy, hình thức bán trực tiếp cho khách hàng của cơng ty là hình thức chủ
yếu nhất được áp dụng từ trước đến nay, bán trực tiếp chiếm tổng khối lượng tiêu thụ
nhất, mà chủ yếu phục vụ cho Vietsopetrol, các nhà thầu dầu khí.
Các kênh tiêu thụ sản phẩm của cơng ty Dung dịch khoan và Hố phẩm dầu
khí được mô tả tổng quát theo sơ đồ sau :

Công ty

Ghi chú :
Kênh chủ yếu

Đại lý

Người
tiêu dùng

Nhà phân phối
công nghiệp

Hiện nay, hình thức bán qua kênh trực tiếp là chủ yếu, công ty trực tiếp tiếp xúc

với khách hàng, thông qua tiếp thị các thông tin về chất lượng và giá cả phương thức
thanh toán... được thoả thuận, hợp đồng sẽ được ký kết và sản phẩm sẽ được giao tại
điểm giao nhận sau khi đã thực hiện xong việc mua bán.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường công ty cũng phải đứng trong cuộc cạnh
tranh gay gắt với sản phẩm có chất lượng của nước ngồi, cũng như một số công ty ở
trong nước, họ sẵn sàng bỏ ra một chi phí hoa hồng cho việc bán sản phẩm của họ qua


Luận văn tốt nghiệp

Trang21

Bùi Ngọc Sơn-105

trung gian mụi gii tiờu thụ sản phẩm của công ty . Hiện nay, công ty môi giới tiêu
thụ là công ty TNHH Trường Thịnh.
4.Đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của cơng ty DMC
Do đặc điểm sản phẩm của công ty cũng như khách hàng. Nên hoạt động tiêu
thụ của công ty không theo mùa vụ, khơng theo chu kỳ. Sản phẩm chính chủ yếu phục
vụ cho cơng tác khoan thăm dị và khoan khai thác dầu khí. Do đó, có tiêu thụ được
sản phẩm với khối lượng bao nhiêu hoàn toàn phụ thuộc vào nhịp độ thăm dị và khai
thác dầu khí. Nên cơng ty thường tìm kiếm thị trường tiêu thụ bằng cách: Đàm phán
trực tiếp với khách hàng, tham gia đấu thầu cung cấp sản phẩm chính, trên tinh thần
đó, cơng ty ln ln sản xuất dự trữ để có thể cung cấp hàng hoá bất cứ lúc nào
khách hàng cần . Điều này, là cho công ty ứ đọng vốn nếu công ty không đẩy mạnh
công tác tiêu thụ. Tuy nhiên ta có thể thấy doanh số bán của công ty tăng đều hàng
năm qua biểu 4.
Biểu 4 : Tình hình kinh doanh của Cơng ty qua các năm 1997-1999
Năm
Doanh thu

Kim ngạch NK
Lợi nhuận
Thu nhập b/q

Đ.V.T.

1997

1998

1999

Triệu đồng
100USD
Triệu đồng
Nghìn

56.546
1.166
6.501
1.540

85.423
2.937
6.954
2.094

82.921
2.365
8.700

2.121

So sánh %
98/97
99/98
151,06
97,07
252,01
80,50
106,96 125,10
135,97 101,28

( Nguồn : Báo cáo tổng kết của phòng kế hoạch )
4.1 Doanh thu
Trong những năm gần đây doanh thu của công tăng trưởng khá cao, doanh thu
năm 1997 tăng 15,5% so với năm 1996, năm 1998 tăng 51,06% so với năm 1997.
Mặc dù vậy, năm 1999 Tổng doanh thu đã giảm về số tuyệt đối 2.502 triệu đồng chỉ
đạt 97,07 % với năm 1998. Do năm 1999, là năm cơng ty cũng gặp khó khăn trong
việc tiêu thụ . Vì hoạt động khoan thăm dị và khai thác dầu khí ở Việt Nam và các
nước trong khu vực giảm mạnh. Trong đó, những sản phẩm chủ yếu của cơng ty là
phục vụ cho ngành dầu khí. Nên ảnh hưởng qua lại là điều không trách khỏi


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Ngọc Sơn-105

Trang22

4.2 Hot ng xut khu

Mc dù công ty được cấp giấy phép xuất khẩu từ năm 1995, nhưng đến năm
1997 mới xuất được lô hàng đầu tiên, tạo tiền đề cho năm sau. Vì vậy, ngay từ ngay
đầu năm 1998 , công tác xuất khẩu của công ty đã diễn ra sôi động trong khu vực
Châu Á Thái Bình Dương, cơng ty đã có 17 hợp đồng xuất khẩu hàng đi Banglades,
Singapore, Bruney, Hàn Quốc, Indonexia, Sakhalin(Nga)...Trong đó, có 33,915 tấn
Barite API và 960 tấn Bentonite và 3.300 tấn quặng Barite sơ chế với tổng kim ngạch
là 2.937.975 USD và năm 1999 cơng ty có 50 chuyến hàng xuất khẩu đi các nước
trong khu vực Đơng Nam Á, và Châu Á Thái Bình Dương như: Indonxia, Singapore,
Thailand, Newzealand, Australia,...với 28.000,916 tấn hàng gồm: 25.910.416 tấn
Barite, 820 tấn Bentonite và 100 tấn Silica Flour, đạt doanh số 2.365.146 USD
( tương đương 35,47 tỷ VND chiếm 43,7% doanh thu của hoạt động sản xuất kinh
doanh, công ty thường xuất khẩu theo giá F.O.B. Cho khách hàng của mình. Qua đó
ta có thể thấy rằng thị trường xuất khẩu có xu thể ổn định và ngày càng mở rộng, triển
vọng trong những năm tới, công ty sẽ xuất sang thị trường Trung Đông và Bắc Mỹ.
4.3 Lợi nhuận
Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả
kinh doanh trong hoạt động của công ty, với công ty DMC việc mở rộng sản xuất
kinh doanh, tăng cường mở rộng thị trường, tăng doanh thu là tăng lên của lợi nhuận.
Nếu năm 1990, lợi nhuận chỉ đạt được 26 triệu đồng thì năm 1999 lợi nhuận đã đạt
được 8,7 tỷ đồng, tăng gấp 334,6 lần so với năm 1990. Trong những năm qua, công ty
đã đạt được mức lợi nhuận cao và duy trì ổn định. Mặc dầu, cơng ty có gặp khó khăn
về tiêu thụ sản phẩm. Nhưng cơng ty vẫn duy trì được tổng mức lợi nhuận trên 8 tỷ
đồng .
4.4.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả chung về việc sử dụng vốn lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu
như:tốc độ chu chuyển, thời gian chu chuyển, sức sinh lời của vốn lưu động. Trong
các loại vốn thì vốn lưu động mang lại phần lớn cho doanh thu của công ty. Bảo đảm
cho quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động
như thế nào có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của cơng ty. Ta có thể thấy

số liệu tổng hợp của công ty qua bảng sau:


Luận văn tốt nghiệp

Trang23

Bùi Ngọc Sơn-105
Bng 4.4 Cỏc ch tiờu về sử dụng vốn lưu động.
Năm

Doanh thu thuần
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bq
Sức sinh lời VLĐ
Tốc độ chu chuyển

Đ.V.T.

1997

Triệu đồng

51.283

Triệu đồng

8.787

Triệu đồng


15.675

1998

1999

81.109 81.709
8.58

8.337

22.169 25.534

So sánh %
98/97
99/98

158,15 100,73
97,68

79,12

141,42 115,17

đồng

0,56

0,39


0,33

69,64

84,61

Vòng

3,75

3,6

3,2

96,00

88,88

96

100

112

Thời gian 1 vòng chu Ngày
chuyển

104,16 112,00


( Nguồn : Báo cáo tổng kết của phịng kế hoạch )
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy mức sinh lời của vốn lưu động ngày càng
giảm. Năm 1977 cứ một đồng vốn thì tạo ra 0,56 đồng lợi nhuận. Nhưng năm 1998
thì cứ một đồng vốn lưu động thì tạo ra được 0,36 đồng lợi nhuận, giảm 0,17 đồng,
giảm 30,04%. Năm 1990 cứ một đồng vốn lưu động chỉ còn tạo được 0,33 đồng lợi
nhuận, giảm 0,23 đồng (giảm 41% so với năm 1998). Về tốc độ chu chuyển vốn lưu
động năm 1997 vốn lưu động quay được 3,75 vòng với thời gian quay một vòng là 96
ngày. Năm 1998 vốn lưu động chỉ quay được 3,6 vòng chậm hơn năm 1997 là 0,15
vòng và số ngày của một vòng quay là 100 ngày, tăng 4 ngày so với năm 1997. Sang
năm 1999 số vòng quay của vốn lưu động giảm xuống còn 3,2 vòng chậm hơn năm
1997 là 0,55 vòng và số ngày của một vòng tăng lên so với năm 1997 là 16 ngày.
Qua việc phân tích trên, ta thấy rằng: Việc sử dụng vốn của công ty ngày càng
kém hiệu quả. Số vòng luân chuyển vốn ngày càng giảm. Nguyên nhân là do thu mua
dự trữ nguyên liệu và thành phẩm tương đối cao. Ngoài ra sức sinh lời của vốn lưu
động giảm, do lợi nhuận thuần của năm 1998 giảm xuống 203 triệu đồng so với năm
1997, năm 1999 giảm 247 triệu đồng so với năm 1998 trong đó vốn lưu động của năm
1998 tăng 6,94 triệu đồng so với năm 1997. Tất cả những điều này đã phản ánh tiêu
cực đến hiệu quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 1998 và 1999.
4.5 Các biện pháp áp dụng để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm trong mấy năm qua


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Ngọc Sơn-105

Trang24

-Cụng tỏc nghiờn cu v sản xuất thử các sản phẩm mới trong chiến lược đa
dạng hoá sản phẩm, là các sản phẩm dung dịch khoan được khiển khai nghiên cứu và
đưa vào sản xuất đã được tiêu thụ như: chế biến chất diệt khuẩn mới, vật liệu trong

khí động hành xuống độ sâu dưới 10PMM.
-Các nghiên cứu chế tạo các sản phẩm phục vụ cho ngành dầu khí và xây dựng,
hố chất v.v.. Được đẩy mạnh.
-Tăng cường đầu tư cho công nghệ mới, thiết bị hệ thống thí nghiệm.
-Mở rộng quan hệ hợp tác, liên doanh liên kết với các tổ chức kinh doanh trong
nước và ngồi nước, cơng ty đã tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ra
nước ngoài thị trường thuộc các ngành cơng nghiệp xây dựng, hố chất ở trong nước.

CHƯƠNG III
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY DUNG DỊCH KHOAN VÀ HỐ PHẨM DẦU KHÍ.
1.ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY .

Qua 10 tồn tại và phát triển , công ty trải qua những khó khăn ban đầu về vốn,
cơng nghệ, thị trường tiêu thụ . Nhưng công ty đã từng bước tháo gỡ khó khăn và đạt
được những thành đáng kể. Với thực tiễn sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất
kinh doanh các sản phẩm dịch vụ cho ngành dầu khí. Vì vậy, định hướng và phát triển
của cơng ty phải luôn luôn phù hợp với khả năng cũng như tình hình phát triển chung
của ngành.
-Cơng ty tiếp tục mở rộng tiêu thụ các mặt hàng truyền thống ( Barite,
Bentonite, Silicaflour, chất bôi trơn, chất diệt khuẩn v.v... ) đi đôi với phát triển và mở
rộng thị trường tiêu thụ trong trong nước và nước ngoài.


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Ngọc Sơn-105

Trang25


-y mnh cụng tỏc thõm nhập vào thị trường trung đông, và củng cố vị trí của
mình trên thị trường hiện có của cơng ty hơn nữa.
-Tiếp tục đa dạng hóa trên cơ sở đầu tư dây chuyền công nghệ mới và sử dụng
hiểu quả các nguồn nguyên liệu trong nước.
-Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng các dịch vụ và dịch vụ kỹ thuật về
dung dịch khoan, hoàn thiện và sửa chữa giếng khoan và tăng cường thu hồi dầu trên
cơ sở các nhiệm vụ nghiên cức khoa học của ngành và sự hợp tác với tổ chức khoa
học của Nga và các công ty Mỹ .
-Cải tiến hệ thống quản lý tổ, xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng, tăng
cường đào tạo đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật.
Tuy nhiên, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, luôn luôn biến động, cạnh
tranh khốc liệt, nhu cầu về vốn lớn nhưng khả năng lại càng hạn chế. Do đó, cơng ty
gặp khó khăn về vốn nhất định khi mở rộng sản xuất kinh doanh và đa dạng hoá sản
phẩm, cơng tác tiêu thụ sẽ gặp khó khăn hơn. Để cạnh tranh với chất lượng sản phẩm
và dịch vụ bán hàng của cơng ty trong và ngồi nước, để hoạt động tiêu thụ có hiệu
quả cao nhất, thì cơng ty cần phải tìm các giải pháp phù hợp cho việc đẩy mạnh tiêu
thụ.
2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA CƠNG TY DUNG
DỊCH KHOAN VÀ HỐ PHẨM DẦU KHÍ .

2.1. Nghiên cứu và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Nghiên cứu thị trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp là vấn đề bức xúc, cần thiết và hết sức quan trọng. Đối với Công ty DMC,
công tác nắm bắt thị trường cần đặc biệt quan tâm hơn nữa.
Hiện nay, đa dạng hoá sản phẩm để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hơn
nữa, song song với chiến lược này, công tác nghiên cứu thị trường ngày càng phải
được đẩy mạnh. Muốn tiêu thụ được sản phẩm mới vào thị trường hiện tại, thì địi hỏi
cơng ty cần nghiên cứu nắm bắt thị trường phải tốt, thơng tin phải chính xác, có như
vậy sản phẩm của công ty đưa ra thị trường mới được thị trường chấp nhận.



×