Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

phân tích tài chính ngân hàng sacobank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 55 trang )

CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO là sự
kiện lớn đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt nam đang bước
sang một giai đoạn mới. Tăng trưởng và phát triển là quy luật tất yếu, song song
với sự phát triển đó là tình hình lạm phát ngày càng gia tăng. Theo số liệu thống kê
năm 2007 là năm mà tình hình lạm phát ở mức 11-12%. Đầu năm 2007 mức lạm
phát vẫn còn trong tình trạng kiểm soát và nằm trong dự báo nhưng vào những
tháng cuối năm lạm phát tăng cao và vượt ngưỡng dự báo, làm cho tình hình lạm
phát của cả năm 2007 lên trên hai con số.
Lạm phát tăng cao sẽ là cho lãi suất tăng mạnh, yếu tố lãi suất tăng cao như
thế sẽ tạo thêm gánh nặng cho các nhà đầu tư trong việc sử dụng hiệu quả vốn vay
và làm tăng rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung, tín dụng trung và dài hạn
nói riêng. Bởi vì hoạt động tín dụng trung và dài hạn phần lớn là những khoản vay
phục vụ cho nhu cầu mua máy móc thiết bị, bổ sung nguồn vốn, xây dựng cơ sở hạ
tầng…Vì vậy sử dụng vốn vay như thế nào để đạt hiệu quả cao trong khi nền kinh
tế đang phát triển mạnh mẽ và tình hình lạm phát ngày càng tăng cao là vấn đề đặt
ra cho các nhà đầu tư. Do đó vấn đề đặt ra cho khối tín dụng ngân hàng là phải lựa
chọn, thẩm định khách hàng một cách chính xác nhằm hạn chế việc sử dụng vốn
vay kém hiệu quả, sai mục đích mà ảnh hưởng đến khả năng chi trả trong tình hình
lãi suất tăng cao như hiện nay. Việc khách hàng sử dụng vốn vay kém hiệu quả sẽ
gián tiếp làm tăng rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Bởi vì thu hồi nợ
sẽ khó khăn hơn và chậm trễ, kéo theo là tình hình nợ quá hạn tăng dần trên tổng
dư nợ khi đó rủi ro trong hoạt động tín dụng sẽ tăng lên làm ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy cần phải thực hiện đánh giá hoạt
động tín dụng thông qua phân tích những chỉ số rủi ro và những chỉ số đánh giá
nghiệp vụ cho vay. Từ việc phân tích những chỉ số đó giúp nhà quản trị nắm bắt
được tình hình cho vay, thu hồi vốn, tình hình nợ quá hạn, vòng quay tín dụng…
Để đưa ra những quyết định cho phù hợp.
Trang 1


Từ đó em nhận thấy rằng việc thực hiện đề tài “Phân tích hoạt động tín
dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ” là
thực sự phù hợp trong thời gian thực tâp tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần
Thơ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu chung
- Phân tích hoạt động tín dụng trung, dài hạn ngân hàng Sacombank chi
nhánh Cần Thơ để thấy được thực trạng của hoạt động tín dụng trung, dài hạn giai
đọan 2005-2007.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua ba năm 2005,
2006, 2007 để thấy được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Phân tích họat động tín dụng trung và dài hạn giai đọan 2005-2007, để
thấy được thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng.
- Đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động tín dụng trung và dài.
1. 3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Không gian: Sacombank chi nhánh Cần Thơ
1.3.2 Thời gian: 2005 – 2007
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu: Tập trung vào cho vay tín dụng trung và dài hạn.
1.4 Lược khảo tài liệu
* Tiểu luận tốt nghiệp: “Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát
triển chi nhánh Hậu Giang” do Sinh viên Nguyễn Thị Kim Cương thực hiện năm
2007, đề tài do thầy Trương Chí Tiến hướng dẫn.
Trong đề tài tác giả phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu Tư và
Phát Triển chi nhánh Hậu Giang bằng cách phân tích: Doanh số cho vay, doanh số
thu nợ, dư nợ, rủi ro tín dụng và phân tích các chỉ số nghiệp vụ cho vay. Trong bài
viết có đề cập đến tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ theo QĐ 493. Tác giả tìm ra những
mặt hạn chế trong hoạt động tín dụng của ngân hàng và đề xuất một số giải pháp
như đề xuất giải pháp giúp tăng trưởng doanh số cho vay, giải pháp nâng cao chất

lượng tín dụng, giải pháp tăng dư nợ giảm nợ quá hạn và giảm rủi ro tín dụng
Trang 2
Phương pháp nghiên cứu: Trong bài viết tác giả thu thập số liệu thứ cấp tại
ngân hàng giai đoạn 2004-2006, dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương
đối, phương pháp đồ thị để thể hiện sự biến động.
* Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi
nhánh ngân hàng Công Thương Kiên Giang” do sinh viên Nguyễn Thị Tâm thực
hiện năm 2007, đề tài do cô Phạm Thị Thu Trà hướng dẫn.
Bài viết chỉ ra được thực trạng của hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại
chi nhánh ngân hàng Công Thương Kiên Giang, qua đó thấy được một số hạn chế
trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, nguyên nhân của những
tồn tại và hạn chế đó. Trong bài viết tác giả sử dụng các chỉ số: hệ số thu nợ, vòng
quay vốn tín dụng, tỷ số rủi ro tín dụng, tỷ lệ dư nợ trên nguồn vốn huy động để
đánh giá họat động tín dụng trung và dài hạn. Đồng thời tác giả đã đề xuất một số
biện pháp khắc phục những hạn chế và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
Phương pháp nghiên cứu: Trong bài viết tác giả thu thập số liệu thứ cấp tại
ngân hàng giai đoạn 2004-2006, dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương
đối để phân tích.
* Bài viết của em phân tích sâu về hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở
phân tích những chỉ tiêu về nghiệp vụ cho vay để thấy được những mặt hạn chế và
những thuận lợi trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Sacombank chi
nhánh Cần Thơ giai đọan 2005-2007. Từ những phân tích đó nhằm đưa ra giải
pháp hạn chế những tồn tại trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.5 Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng giai
đọan 2005-2007 như thế nào?
- Những hạn chế và rủi ro trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ là gì?
- Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng của Sacombank chi

nhánh Cần Thơ là gì?
- Những giải pháp nào nhằm nâng cao chất lượng, phòng ngừa rủi ro trong
hoạt động tín dụng trung và dài hạn?
Trang 3
CHƯƠNG 2:
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp luận
2.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hóa, nó phản ánh
quan hệ kinh tế giữa người sở hữu với người sử dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lợi tức khi đến hạn.
2.1.2 Phân loại tín dụng
2.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, tín dụng dài
hạn được sử dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp vào các vấn đề như: xây dựng
cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải
tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng ở giữa hai kỳ hạn trên, loại tín dụng
này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
2.1.2.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Tín dụng vốn lưu động.
Là loại tín dụng được dùng hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế
như cho dự trữ hàng hóa đối với các doanh nghiệp thương nghiệp; cho vay để mua
phân bón, giống, thuốc trừ sâu đối với các hộ sản xuất nông nghiệp.
Tín dụng lưu động thường được sử dụng để cho vay bù đắp mức vốn lưu
động thiếu hụt tạm thời, loại tín dụng này thường được chia ra làm các loại sau:

cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết
khấu thương phiếu.
Trang 4
Tín dụng vốn cố định.
Là loại tín dụng được dùng hình thành tài sản cố định. Loại tín dụng này
thường được đầu tư để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng
sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới, thời hạn cho vay đối với loại
tín dụng này là trung hạn và dài hạn.
2.1.2.3 Căn cứ vào đối tượng sử dụng vốn tín dụng
2.1.2.4 Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng
a) Tín dụng thương mại.
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, được
biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Nguyên nhân của sự xuất hiện tín dụng thương mại là do sự cách biệt giữa
sản xuất và tiêu thụ, đặc điểm thời vụ trong sản xuất và mua hoặc bán sản phẩm, vì
vậy có hiện tượng một số nhà doanh nghiệp muốn bán sản phẩm trong lúc đó có
một số nhà doanh nghiệp muốn mua nhưng không có tiền. Trong trường hợp này
nhà doanh nghiệp với tư cách là người muốn bán thực hiện được sản phẩm họ có
thể bán chịu hàng hóa cho người mua.
Mua bán chịu hàng hóa là hình thức tín dụng vì:
- Người bán chuyển giao cho người mua được sử dụng vốn tạm thời trong
một thời gian nhất định.
- Đến thời hạn đã được thỏa thuận người mua hoàn lại vốn cho người bán
dưới hình thức tiền tệ và lợi tức.
b) Tín dụng ngân hàng.
Khái niệm:Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ
chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vay trò là một định chế tài chính trung
gian, vì vậy trong quan hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp và cá nhân, ngân
hàng vừa là người đi vay đồng thời là người đi vay.

Với tư cách là người đi vay ngân hàng nhận tiền gửi của các nhà doanh
nghiệp và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn
trong xã hội. Trái lại với tư cách là người cho ngân hàng cung cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp và cá nhân.
Trang 5
Đối tượng của tín dụng ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua ngân
hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các doanh nghiệp và cá nhân. Tín
dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vât tư hàng
hóa, trang trải chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp
vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản như xây dựng các xí nghiệp mới, các cơ sở kinh tế
hạ tầng, cải tiến và đổi mới kỹ thuật. Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn đáp ứng một
phần đáng kể nhu cầu vốn tín dụng tiêu dùng của cá nhân.
2.1.3 Rủi ro tín dụng trung và dài hạn
2.1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không bình thường trong
quan hệ tín dụng, từ đó tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng và có thể làm
cho ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán cho khách hàng.
2.1.3.2 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
a) Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn.
- Đối với khách hàng là cá nhân: một số nguyên nhân có thể làm cho khách
hàng vay vốn không thể trả nợ cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi: thu nhập
không ổn định, bị thất nghiệp, tai nạn lao động, thiên tai, hỏa hoạn, sử dụng vốn
vay sai mục đích,…
- Đối với khách hàng là các doanh nghiệp: thường không trả được nợ là do:
khả năng tài chính của doanh nghiệp bị suy giảm và lỗ trong kinh doanh, sử dụng
vốn sai mục đích, thị trường cung cấp vật tư bị đột biến, bị cạnh tranh và mất thị
trường tiêu thụ, sự thay đổi trong chính sách của nhà nước,…
b) Nguyên nhân khách quan.
- Bảo, lụt, hạn hán, dịch bệnh.

- Nếu nền kinh tế suy thoái thì thường xuất hiện những doanh nghiệp kinh
doanh thua lỗ và phá sản. Từ đó các khoản tiền vay của ngân hàng không trả được
hoặc nếu lạm phát ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, bởi vì
trong giai đoạn lạm phát xảy ra người gửi tiền có tâm lý lo sợ nên rút tiền ra khỏi
ngân hàng, còn người đi vay thì gia tăng nhu cầu xin vay và muốn kéo dài thời
gian vay vốn làm ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng.
Trang 6
c) Rủi ro tín dụng liên quan đến phần đảm bảo tín dụng.
- Đảm bảo đối vật: do đánh giá không chính xác giá trị tài sản thế chấp, tài
sản thế chấp không chuyển nhượng hoặc cấm lưu hành.
- Đảm bảo đối nhân: người bảo lãnh vay vốn gặp những trường hợp sau:
chết, tai nạn, đau ốm, hỏa hoạn,…
2.1.3.3 Công thức tính rủi ro tín dụng
Nợ xấu
Hệ số rủi ro tín dụng = x 100%
Tổng dư nợ
Theo quyết định 493/2005/QD-NHNN, nợ xấu là những khỏan nợ thuộc nhóm 3,
4, 5.
2.1.4 Một số chỉ tiêu phân tích tính dụng
(4)
2.1.4.1 Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu
này giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn
vốn huy động.
2.1.4.2Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian
thu hồi nợ vay của ngân hàng nhanh hay chậm.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân

2.1.4.3 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín dụng của một Ngân hàng. Thông
thường chỉ số này dưới mức 5% thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng bình
thường. Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng
Trang 7
trên tổng dư nợ lớn thì nó phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng
kém, rủi ro tín dụng cao và ngược lại.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ * 100%
2.1.4.4 Dư nợ ngắn (trung và dài) hạn trên tổng dư nợ
Chỉ số này dùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời gian. Để từ đó giúp nhà
phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có giải pháp
điều chỉnh kịp thời.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ giai
đọan 2005-2007.
- Một số nguồn thông tin thu thập được thông qua việc tham khảo, trao đổi
ý kiến với các cán bộ tín dụng của ngân hàng như giải pháp cho họat động tín
dụng, các chính sách, mục tiêu và phương hướng họat động của ngân hàng.
- Thu thập thông tin thứ cấp về tình hình tài chính ngân hàng của khu vực
Thành Phố Cần Thơ thông qua cổng thông tin điện tử Cần Thơ.
2.2.2 Phương pháp phân tích
- Phương pháp phân tích trong bài chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh (so sánh
số tuyệt đối và số tương đối): dùng để nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng
trưởng của các chỉ tiêu, số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước (năm nay
so với năm trước, tháng này so với tháng trước…).
- Phương pháp tỷ trọng: Xác định phần trăm của từng yếu tố chiếm được trong
tổng thể các yếu tố đang phân tích.
- Phương pháp đồ thị: thể hiện sự tăng, giảm của các yếu tố phân tích qua các
năm.

Trang 8
CHƯƠNG 3:
KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP SACOMBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.1 Khái quát Tình hình tài chính - ngân hàng của khu vực Thành Phố Cần
Thơ năm 2007
Năm 2007 là năm có nhiều biến động mạnh của giá cả cả thị trường, giá
một số nguyên, nhiên liệu vật liệu tăng cao, nhất là giá xăng, dầu, vật liệu xây
dựng đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiến độ đầu tư phát triển…
Đặc biệt ngành tài chính ngân hàng cũng chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ như các
ngành nghề khác được báo cáo cụ thể trong báo cáo số 107/BC-UBND ngày
14/12/2007 như sau:
“Thực hiện có hiệu quả việc sử dụng vốn tín dụng ngân hàng với việc lồng
ghép các chương trình, dự án sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Trên
địa bàn hiện có 127 cơ sở giao dịch ngân hàng của 35 tổ chức tín dụng; hoạt động
thanh toán qua ngân hàng đảm bảo nhanh gọn, kịp thời; chất lượng tín dụng trong
phạm vi an toàn, vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn đạt 4,3 vòng/năm (tương đương
năm 2006); công tác điều hòa tiền mặt đáp ứng kịp thời cho nhu cầu hoạt động của
nền kinh tế.
Tổng vốn huy động trên địa bàn đến cuối năm 2007 ước thực hiện 10.200 tỷ
đồng, tăng 63,64% so với cuối năm 2006, chiếm 58,29% tổng dư nợ cho vay;
trong đó, vốn huy động bằng đồng Việt Nam 9.100 tỷ đồng và ngoại tệ qui đồng
Việt Nam 1.100 tỷ đồng. Tổng dư nợ cho vay 17.500 tỷ đồng, tăng 58,63%; trong
đó dư nợ trung dài hạn 4.500 tỷ đồng, chiếm 25,71%, tăng 48,08%; dư nợ ngắn
hạn 13.000 tỷ đồng, chiếm 74,29%, tăng 62,64%. Tỷ lệ nợ xấu trên địa bàn 238 tỷ
đồng, chiếm 1,36% tổng dư nợ (cuối năm 2006 là 2,12%). Tổng thu tiền mặt qua
ngân hàng đạt 68.700 tỷ đồng, tăng 47,86%; tổng chi 71.400 tỷ đồng, tăng 59,47%
so năm 2006. Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-
2010 và định hướng đến năm 2020 được triển khai thực hiện tốt, thanh toán điện tử
liên ngân hàng của các tổ chức tín dụng tăng 49% so với năm 2006.”
(5)

Trang 9
Từ đó ta thấy tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng trong khu vực
Thành Phố Cần Thơ năm 2007 hết sức sôi động và có chuyển biến tích cực hơn so
với năm 2006.
3.2 Khái quát về NHTMCP Sacombank chi nhánh Cần Thơ
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Sacombank Chi nhánh cấp 1 Cần Thơ là chi nhánh của ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín được thành lập đầu tiên tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long
trên cơ sở sáp nhập ngân hàng TMCP nông thôn Thạnh Thắng. Ngân hàng ra đời
đúng vào thời điểm thống đốc ngân hàng nhà nước có chỉ thị thực hiện củng cố,
chấn chỉnh hoạt động của ngân hàng TMCP nông thôn và đô thị.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ chính thức đi vào
hoạt động vào ngày 31/10/2001 theo các văn bản sau:
► Công văn số 2583/UB ngày 13/9/2001 về việc ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương tín được mở chi nhánh cấp 1 tại Cần Thơ.
► Quyết định số 1325/QĐ – NHNN, ngày 24/10/2001 của Thống đốc ngân
hàng nhà nước chuẩn y việc sáp nhập ngân hàng TMCP nông thôn Thạnh Thắng
và ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
► Quyết định số 280/2001 QĐ – HĐQT, ngày 25/10/2001 của HĐQT ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín về việc thành lập chi nhánh cấp 1 tại Cần Thơ
theo giấy phép kinh doanh số 5703000023.01 ngày 25/10/2001 của Sở Kế hoạch
và đầu tư tỉnh Cần Thơ.
Ngày 26/03/2002 theo quyết định số 102/2002/QĐ – HĐQT của Chủ tịch Hội
đồng quản trị Sacombank chi nhánh Cần Thơ dời trụ sở cấp 1 từ 13A Phan Đình
Phùng về 34A2 Khu Công nghiệp Trà Nóc trực thuộc phường Bình Thủy.
Chức năng hoạt động của chi nhánh
- Thực hiện nghiệp vụ về tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng phù hợp theo quy định của NHNN và quy định về phạm vi hoạt động được
phép của chi nhánh, các quy định, quy chế của ngân hàng liên quan đến từng
nghiệp vụ;

Trang 10
GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH
P.GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH
Phòng
D.Nghiệp
Phòng Cá
Nhân
Phòng Hỗ
Trợ
Phòng Kế
Toán & Quỹ
Phòng Hành
Chánh
Bộ phận tiếp
thị DN
B.phận tiếp
thị cá nhân
B.phận thẩm
định DN
B.phận thẩm
định cá nhân
B.phận quản
lý tín dụng
B.phận
Thanh tóan
quốc tế
B.phận xử lý
giao dịch

Bộ phận Kế
Toán
Bộ Phận Quỹ
- Tổ chức công tác hạch toán và an toàn kho quỹ theo quy định của NHNN
và quy trình nghiệp vụ liên quan, quy định, quy chế của ngân hàng;
- Phối hợp các phòng nghiệp vụ ngân hàng trong công tác kiểm tra kiểm
soát và thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra mọi mặt hoạt động của chi nhánh
và các đơn vị trực thuộc;
- Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần; xây dựng và bảo vệ thương
hiệu; nghiên cứu, đề xuất các nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của địa bàn hoạt
động;
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh của chi nhánh theo định hướng phát triển
chung tại khu vực và của toàn ngân hàng trong từng thời kỳ;
- Tổ chức công tác hành chính quản trị, nhân sự phục vụ cho hoạt động của
đơn vị thực hiện theo công tác hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tạo môi trường
làm việc nhằm phát huy tối đa năng lực, hiệu quả phục vụ của toàn bộ nhân viên
toàn chi nhánh một cách tốt nhất.
3.2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban
Hình 01 Sơ đồ Cơ cấu tổ chức
Trang 11
Phòng giao dịch
- Giám đốc chi nhánh là người phụ trách và chịu trách nhiệm với tổng giám đốc
về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Giám đốc chi nhánh là chức danh
thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm của hội đồng quản trị ngân hàng. Giám đốc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chức danh theo sự ủy quyền của tổng giám đốc
và được phép ủy quyền lại một phần nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho cán bộ,
nhân viên thuộc quyền nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện do
người ủy quyền thực hiện.
- Phó giám đốc có chức năng giúp giám đốc điều hành hoạt động của chi nhánh
theo sự ủy quyền của giám đốc. Chức danh này thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, bãi

nhiệm của tổng giám đốc.
- Phòng doanh nghiệp: Phòng doanh nghiệp phụ trách khách hàng doanh nghiệp.
Chức năng:
A. Tiếp thị doanh nghiệp
a). Quản lý thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo sản phẩm cụ thể
b). Tiếp thị và quản lý khách hàng
c). Chăm sóc khách hàng doanh nghiệp
d). Chức năng khác
B. Thẩm định doanh nghiệp.
a). Thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng (trừ hồ sơ cấp tín dụng mang tính chất dự
án theo quy mô của ngân hàng)
b). Chức năng khác
Nhiệm vụ
A. Tiếp thị doanh nghiệp
1) Quản lý thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo sản phẩm cụ thể
- Đánh giá tình hình thi trường và địa bàn định kỳ để phản hồi về phòng tiếp thị
và quản lý sản phẩm doanh nghiệp và tham mưu cho ban lãnh đạo chi nhánh.
Trang 12
- Thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo từng sản phẩm cụ thể.
- Tham mưu Ban lãnh đạo, điều phối chỉ tiêu bán hàng cho đơn vị thuộc chi
nhánh.
- Hỗ trợ các đơn vị trực thuộc chi nhánh thực hiện các chỉ tiêu bán hàng.
2) Tiếp thị và quản lý khách hàng.
- Xây dựng, thực hiện kế hoạch tiếp thị bán hàng.
- Trực tiếp tiếp thị khách hàng hoặc tiếp thị theo yêu cầu của đơn vị trực thuộc
chi nhánh.
- Triển khai thực hiện các chương trình, sự kiện quảng cáo cho các sản phẩm
dịch vụ.
- Hướng dẫn tư vấn khách hàng về sản phẩm dịch vụ.
- Thu thập, tổng hợp và quản lý thông tin khách hàng doanh nghiệp phục vụ

cho hoạt động của chi nhánh.
3). Chăm sóc khách hàng doanh nghiệp.
- Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng.
- Triển khai chương trình tập huấn, huấn luyện kỹ năng chăm sóc khách hàng.
- Thu thập, tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin về các ý kiến đóng góp, khiếu
nại, thắc mắc của khách hàng.
4). Chức năng khác
- Thực hiện thủ tục khi khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ và hướng dẫn
khách hàng đến quầy giao dịch.
- Hướng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ.
- Thông báo quyết định của ngân hàng đến khách hàng liên quan đến đề nghị
sử dụng sản phẩm của khách hàng.
- Đôn đốc khách hàng trả vốn, lãi đúng kỳ hạn.
- Xây dưng kế hoạch theo định kỳ, tuần, tháng, quý, theo dõi, đánh giá tình
hình thực hiện và đề xuất cho ban lãnh đạo chi nhánh các biện pháp cải tiến, tăng
cường năng lực cạnh tranh và phát triển thị trường và khắc phục khó khăn.
- Quản lý, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các bộ phận tại đơn vị trực thuộc chi
nhánh trong mảng chức năng được giao.
B. Thẩm định doanh nghiệp
Trang 13
- Phối hợp với bộ phận tiếp thị trong quá trình tiếp xúc khách hàng để xác minh
tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý của khách hàng.
- Nghiên cứu hồ sơ, phương án vay vốn và tài sản đảm bảo của khách hàng.
- Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng và cơ cấu lại hồ sơ cấp tín dụng.
- Phòng cá nhân: phụ trách mảng khách hàng là cá nhân, chức năng, nhiệm vụ
giống như phòng doanh nghiệp nhưng đối tượng khách hàng là cá nhân.
-Phòng hỗ trợ:
A. Quản lý tín dụng
- Hỗ trợ công tác tín dụng.
- Kiểm soát tín dụng

- Quản lý nợ.
- Chức năng khác.
B. Thanh toán quốc tế
- Xử lý các giao dịch thanh toán quốc tế.
- Xử lý các giao dịch chuyển tiền quốc tế
- Chức năng khác.
C. Xử lý giao dịch
- Phòng kế toán và quỹ
A. Quản lý công tác kế toán tại chi nhánh
B. Quản lý công tác an toàn kho, quỹ.
- Thu chi và xuất khẩu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
- Kiểm đếm, phân loại, đóng bỏ tiền theo quy định.
- Bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
- Bảo quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
- Phòng hành chánh
- Quản lý công tác hành chánh.
- Quản lý công tác nhân sự.
- Phụ trách công tác IT
- Phòng giao dịch
+ Thực hiện các nghiệp vụ huy động tiền gửi, tiền vay, và cung cấp các sản
phẩm dịch vụ phù hợp theo quy chế, quy định của ngân hàng.
Trang 14
+ Tổ chức hạch toán kế toán và bảo quản an toàn kho quỹ theo quy định của
ngân hàng
+ Thực hiện công tác tiếp thị phát triển thị phần; xây dựng và bảo vệ thương
hiệu; nghiên cứu và đề xuất các nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của địa bàn hoạt
động; xây dựng kế hoạch kinh doanh và theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch
+ Tổ chức công tác quản lý hành chính bảo đảm an toàn an ninh tài sản; theo
dõi tham mưu cho cấp trên về tình hình nhân sự tại đơn vị. Đồng thời, phòng giao
dịch cần phải thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt

động của đơn vị.
3.2.3 Mạng lưới hoạt động
Hiện nay Chi nhánh cấp1 Cần Thơ có 4 phòng giao dịch trực thuộc sau:
1. Phòng giao dịch Ninh Kiều – 99 Võ Văn Tần, phường Tân An, quận Ninh
Kiều
2. Phòng giao dịch Cái Khế - Lô K, Trần Văn Khéo, Trung tâm thương mại
Cái Khế, phường Cái Khế, quận Ninh Kiều
3. Phòng giao dịch 3 tháng 2 – 174B đường 3/2, phường Hưng Lợi, quận
Ninh Kiều
3. Phòng giao dịch Thị Trấn Thốt Nốt – 314 Quốc lộ 91, ấp Long Thạnh A,
thị trấn Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.
3.2.4 Sản phẩm dịch vụ
a) Sản phẩm tiền gửi của Sacombank rất đa dạng và phong phú, bao gồm các
sản phẩm tiền gửi thanh toán, tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết
kiệm trung hạn linh hoạt, tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm có kỳ hạn dự thưởng, tiết
kiệm vàng và Việt Nam đồng đảm bảo theo giá vàng…
b) Sản phẩm cho vay gồm các hình thức cho vay bất động sản, cho vay tiêu
dùng, cho vay sản xuất kinh doanh đối với khách hàng là cá nhân và khách hàng
doanh nghiệp, cho vay đi làm việc ở nước ngoài, du học trong và ngoài nước, cho
vay nông nghiệp, đặc biệt là sản phẩm cho vay góp chợ và cho vay cán bộ công
nhân viên đang được quan tâm. Ngoài ra ngân hàng còn có sản phẩm cho vay thấu
chi đối với khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng.
Trang 15
c) Dịch vụ chuyển tiền ngày càng được hiện đại hóa thông qua hệ thống mạng
vi tính, đặc biệt là sau khi Sacombank ký hợp đồng với tập đoàn Microsoft vào
tháng 4 vừa qua. Các dịch vụ chuyển tiền nhanh như thanh toán nội địa, chuyển
tiền trong hệ thống Sacombank (Online) với mức phí cực rẻ, chuyển tiền ngoài hệ
thống, chuyển tiền ngân hàng liên kết
d) Thanh toán quốc tế: đây là sản phẩm chủ yếu phục vụ cho các doanh
nghiệp xuất khẩu hàng ra nước ngoài bao gồm các dịch vụ chuyển tiền bằng điện

(T&T), nhờ thu, tín dụng chứng từ L/C
e) Sản phẩm dịch vụ khác: ngoài các sản phẩm, dịch vụ cơ bản nêu trên
Sacombank Cần Thơ còn có thêm các sản phẩm khác như sản phẩm chi trả hộ cán
bộ nhân viên trong việc trả lương thông qua tài khoản, sản phẩm thu chi hộ tiền
bán hàng, bảo lãnh, dịch vụ bất động sản. Gần đây, Sacombank có thêm dịch vụ
Phone -banking, khách hàng chỉ cần điện thoại giao dịch mà không phải đến tận
ngân hàng.
Trang 16
3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đọan 2005-2007
Bảng 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank chi nhánh Cần Thơ
giai đọan 2005-2007
Đvt: triệu
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
ST (%) ST (%)
I. Tổng thu
nhập
64.18
3
85.279 104.084 21.06
9
32,87 18.805 22,05
1. Thu
nhập từ lãi:
62.24
2
81.53
8
99.733 19.29
6
31,00 18.19

5
22,31
- Thu từ hoạt
động tín
dụng
62.140 81.195 99.360 19.055 30,66 18.165 22,37
- Thu lãi
tiền gửi tại
các tổ chức
tín dụng
102 343 373 241 236,27 30 8,75
2. Thu nhập
ngoài lãi:
1.941 3.741 4.350 1.800 92,74 609 16,28
- Thu dịch vụ
thanh toán &
quỹ
1.565 2.854 3.578 1.289 82,36 724 25,37
- Hoạt động
khác
238 672 495 434 182,35 -177 -
26,34
- Thu nhập
bất thường
138 215 277 77 55,80 62 28,84
II. Tổng chi
phí
54.628 72.858 88.832 18.23
0
33,37 15.97

4
21,92
1. Chi trả
lãi:
48.86
6
65.180 80.219 16.31
4
33,39 15.03
9
23,07
- Lãi điều
hoà vốn
30.016 41.930 46.996 11.914 39,69 5.066 12,08
- Lãi huy 18.850 23.250 33.223 4.400 23,34 9.973 42,89
Trang 16
động
2. Chi phí
ngoài lãi:
5.762 7.678 8.613 1.916 33,25 935 12,18
- Dịch vụ
thanh toán &
quỹ
298 334 380 36 12,08 46 13,77
- Chi các
hoạt động
khác
81 383 258 302 372,84 -125 -
32,64
- Chi điều

hành
5.312 6.879 7.902 1.567 29,50 1.023 14,87
- Nộp thuế và
các phí
71 82 73 11 15,49 -9 -
10,98
III. Lãi
trước thuế
9.555 12.42
1
15.252 2.866 29,99 2.831 22,78
(Nguồn: Sacombank chi nhánh Cần Thơ)
Trang 17
3.3.1 Phân tích tổng thu nhập
Kết quả hoạt động kinh doanh giai đọan 2005-2007 đều tăng. Tốc độ tăng
trưởng của doanh thu và chi phí là tương đối bằng nhau, tốc độ tăng trưởng của lợi
nhuận thấp hơn tốc độ tăng của DT và CP.
Năm 2006 doanh thu tăng 32.87% so với năm 2005, năm 2007 tăng chậm
lại đạt 22.05% do lãi suất năm 2007 tăng cao vì vậy các khoản vay tiêu dùng giảm
dần.
* Năm 2006 tốc độ tăng của thu nhập từ lãi cao đã góp phần làm cho thu thập của
tòan Sacombank Cần Thơ tăng vì vậy nguồn thu từ lãi là yếu tố quan trọng và
quyết định nhất. Với tỷ lệ tăng trưởng của nguồn thu từ lãi là 31% tương ứng
19.296 triệu đã chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn thu nhập tăng lên là
91.58%, thu nhập ngoài lãi chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn là 8,42%.
* Năm 2007 tỷ lệ tăng trưởng của tổng thu nhập giảm 10% so với năm 2006 và đạt
tỷ lê 22,05% tương ứng với doanh số tăng lên là 18.805 triệu. Nguồn thu từ lãi
năm 2007 vẫn tiếp tục giữ vị trí quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn 95,82%, thu
từ phí là 4,18% trong tổng thu nhập tăng lên của Sacombank Cần Thơ.
Hình 02: Cơ cấu thu nhập của Sacombank giai đọan 2005-2007

3.3.2 Phân tích tổng chi phí
Tốc độ tăng trưởng của chi phí và thu nhập luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các nhà quản lý. Nếu tốc độ tăng trưởng của chi phí cao hơn doanh thu sẽ kìêm
hãm tốc độ tăng lợi nhuận của tổ chức đó.
Trang 17
Giai đọan 2005-2007 Tốc độ tăng chi phí tương đương với tốc độ tăng của
doanh thu và tăng nhanh hơn tốc độ tăng lợi nhuận đây là một trong những điểm
yếu mà Sacombank Cần Thơ cần phải khắc phục trong hoạt động kinh doanh. Một
trong những nguyên nhân làm cho chi phí tăng là tình hình huy động vốn tăng
bênh cạnh đó lạm phát tăng cao trong giai đọan 2005-2007 mà đặc biệt là năm
2007 lạm phát lên tới hai con số do đó lãi suất huy động tăng cao làm cho chi phí
tăng mạnh.
Trong cơ cấu chi phí của ngân hàng thì khoản chi phí trả lãi chiếm tỷ trọng
cao bởi vì hoạt động của ngân hàng là huy động vốn để cho vay. Do đó chi trả lãi
là khoản chi phí rất lớn và là khoản chi chủ yếu của ngân hàng được thể hiện rõ rệt
qua tỷ trọng trong tổng chi phí của Sacombank Cần Thơ giai đọan này, cụ thể năm
2005 chiếm 89,5%, 2006 chiếm 90,5%, năm 2007 chiếm 90,3% trong tổng cơ cấu
chi phí.
Hình 03: Cơ cấu chi phí của Sacombank Chi nhánh Cần Thơ Giai đọan 2005-
2007
Bên cạnh đó là các khoản chi phí ngoài lãi như chi dịch vụ thanh tóan và
quỹ, chi điều hành và một số hoạt động khác chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong
tổng chi phí 2005 chiếm 10,5%, 2006 chiếm 9,5% , 2007 chiếm 9,7%.
3.3.3 Phân tích lợi nhuận:
Lợi nhuận của Sacombank Chi Nhánh Cần Thơ qua các năm điều tăng, năm
2007 tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của năm 2006 (2007 so với 2006 tăng
22,78%, năm 2006 so với 2005 tăng 30%). Nguyên nhân chính là do doanh thu
Trang 18
tăng chậm lại và gần bằng với tốc độ tăng của chi phí (tăng nhanh hơn tốc độ tăng
của chi phí là 0,13%). Để tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận cao hơn thì các nhà

quản trị phải làm giảm tốc tăng chi phí, làm cho khoản cách giữa tốc độ tăng chi
phí và doanh thu ngày càng xa hơn theo chiều hướng doanh thu tăng nhanh hơn
chi phí.

Trang 19
3.4 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của
NHTMCP Sacombank chi nhánh Cần Thơ
3.4.1 Những thuận lợi
 Trong những năm gần đây, chính sách của nhà nước về hoạt động của hệ
thống ngân hàng ngày càng được hoàn thiện và tạo điều kiện tự chủ hơn cho các tổ
chức tín dụng. Đặc biệt, NHNN có những quyết định cụ thể, thiết thực hướng dẫn
thực hiện một cách triệt để, giúp các ngân hàng và các TCTD hoạt động có hiệu
quả hơn, hạn chế được rủi ro.
 Sacombank Cần Thơ luôn được sự quan tâm, giúp đỡ về nhiều mặt của
ngân hàng cấp trên, đặc biệt là vốn điều chuyển giúp chi nhánh đáp ứng tốt nhu
cầu vay vốn của khách hàng kịp thời. Mặt khác, ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín có lượng vốn dồi dào, là ngân hàng TMCP có vốn điều lệ cao nhất
Việt Nam hiện nay.
Khi Thành phố Cần Thơ trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, nhu
cầu về vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế là rất lớn. Chính vì thế mà
cơ hội đầu tư mở rộng hoạt động của chi nhánh ngày càng có điều kiện phát triển
hơn nữa.
Sacombank Cần Thơ được hình thành trên cơ sở sáp nhập ngân hàng
TMCP nông thôn Thạnh Thắng, kế thừa mạng lưới hoạt động khá tốt và một
lượng khách hàng khá lớn, cộng thêm uy tín và kinh nghiệm hoạt động của hệ
thống Sacombank đã tạo thuận lợi ngay từ buổi đầu hoạt động.
Hiện nay Sacombank chủ động triển khai phần mềm lõi Corebanking -
T24 trị giá 4 triệu USD do công ty Temenos, Thụy Sỹ thực hiện. Công nghệ này sẽ
tạo điều kiện để ngân hàng triển khai các sản phẩm dịch vụ hiện đại hơn, tạo sự an
toàn, chính xác trong giao dịch. Từ đó uy tín của Sacombank chắc chắn sẽ tăng

lên.
3.4.2. Những khó khăn
Mặc dù Sacombank Cần Thơ có rất nhiều thuận lợi cho việc phát triển hoạt
động nhưng cũng còn tồn tại nhiều hạn chế, khó khăn gây ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Trang 20
Vấn đề cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng tại thành phố Cần Thơ ngày
càng gay gắt. Hiện nay 26 TCTD có trụ sở hoạt động tại thành phố Cần Thơ trong
khi điều kiện kinh tế, xã hội chưa đáp ứng tốt cho nhu cầu phát triển. Mặt khác, thu
nhập của người dân thực sự chưa cao, việc giao dịch với ngân hàng chưa thực sự
được quan tâm đúng mức, đặc biệt là ở các quận, huyện xa thành phố chủ yếu sản
xuất nông nghiệp.
Thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra làm cho đời sống nhân dân gặp
nhiều khó khăn. Một số khách hàng không trả được nợ vay, đặc biệt là sau dịch
cúm gia cầm, dịch bệnh lùn xoắn lá, rầy nâu, … vừa qua, gây ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động của ngân hàng cả về lĩnh vực huy động vốn cũng như công tác
cho vay và thu hồi nợ.
Trong những năm vừa qua, hoạt động kinh tế của thành phố Cần Thơ gặp
không ít khó khăn do biến động về giá cả thị trường nông sản, nguyên nhiên vật
liệu, bất động sản bị đóng băng do chính sách nhà nước thay đổi, tỷ lệ lạm phát
cao… đã tác động rất lớn đến công tác cho vay của ngân hàng.
Trong quá trình mở cửa hội nhập, các ngân hàng nước ngoài chính là
những đối thủ cạnh tranh không cân sức cả về năng lực tài chính lẫn kinh nghiệm.
Đây chính là khó khăn và thách thức rất lớn cho các NHTM Việt Nam nói chung
và NHTM CP Sài Gòn Thương Tín nói riêng.
3.5. Phương hướng, mục tiêu phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín
Trong những năm qua, NHTM CP Sài Gòn Thương Tín đã hoàn thành việc
tập trung chỉnh đốn lại hoạt động của ngân hàng. Năm 2006, Sacombank Cần Thơ
đã hoàn thành việc tách chi nhánh Hậu Giang, chi nhánh Đồng Tháp, Chi nhánh

Vĩnh Long ra thành chi nhánh cấp1. Trong năm 2007 Sacombank Cần Thơ đề ra
những giải pháp chiến lược phát triển riêng nhằm củng cố lại lực lượng khách
hàng sẵn có. Đồng thời mở rộng thêm khách hàng mới nhằm đảm bảo hoạt động
của chi nhánh được phát triển liên tục không ngừng trong giai đoạn mới
- Với định hướng là một ngân hàng bán lẻ, đối tượng khách hàng phục vụ chủ
yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các tiểu thương, cá nhân … Do đó việc hoàn
tất về cơ bản kế hoạch phát triển và mở rộng mạng lưới được xem như là một mục
Trang 21
tiêu chiến lược trong kế hoạch phát triển của ngân hàng. Thực hiện chiến lược mở
rộng mạng lưới trong năm 2007 của toàn hệ thống là từ 163 điểm giao dịch lên 230
điểm giao dịch trên toàn quốc. Do đó, chủ trương thành lập thêm các đơn vị trực
thuộc tại các quận, huyện của thành phố Cần Thơ nhằm đưa sản phẩm, dịch vụ đến
tay người tiêu dùng. Mặt khác ngân hàng còn tập trung tăng nhanh năng lực tài
chính, không ngừng phát hành thêm cổ phiếu ra thị trường nhằm bổ sung vốn điều
lệ phục vụ cho việc mở rộng mạng lưới hoạt động.
- Phương châm hành động để thực hiện kế hoạch năm 2008 là “ Biến cơ hội
thành lợi thế - biến cạnh tranh thành động lực – và biến cơ hội thành đòn bẩy thúc
đẩy nhanh tiến trình hội nhập; Toàn Sacombank phấn đấu vượt lên chính mình,
biến lợi thế so sánh hiện có thành lợi thế cạnh tranh của Sacombank”.
Trang 22
CHƯƠNG 4:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
NHTMCP SACOMBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ
4.1 Tình hình nguồn vốn
Bảng 02 tình hình nguồn vốn
Đvt: triệu
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
So sánh
2005/2006
So sánh

2006/2005
Số tiền % Số tiền %
Vốn huy động 299.098 312.501 431.469 13.403 4,48 118.968 38,07
Vốn điều chuyển 266.504 393.238 439.605 126.734 7,55 46.367 11,79
Tổng nguồn
vốn 565.602 705.739 871.074 140.137 24,78 165.335 23,43
(Nguồn Sacombank chi nhánh Cần Thơ)
Từ bảng số liệu trên cho ta thấy, nguồn vốn của chi nhánh liên tục tăng với
tốc độ tăng ổn định. Năm 2005 đạt 565.602 triệu đồng nhưng đến năm 2006 con số
này đã tăng lên đến 705.739 triệu đồng, tăng 24,78% so với năm 2005. Tốc độ
tăng của nguồn vốn vẫn duy trì mức 23,43%, đạt 871.074 triệu đồng năm 2007.
Hình 04: Cơ cấu nguồn vốn của Sacombank Cần Thơ qua 3 năm
Trang 23

×