Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

tài liệu nhi khoa -tổng hợp kiến thức về dinh dưỡng cho trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.89 KB, 21 trang )

Giới thiệu các khuyến nghị về
nhu cầu dinh dỡng cho trẻ em
*)
1. Đại cơng
Dinh dỡng đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển
toàn diện của con ngời trong suốt cuộc đời, đặc biệt trong các giai
đoạn phát triển của trẻ em.
Sữa mẹ là thức ăn lý tởng cho trẻ em trong năm đầu. Không
những nó giúp cho trẻ tăng trởng và phát triển tối u, mà còn tăng cờng
hệ miễn dịch, giảm mắc các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp, tiêu hoá, thần
kinh và các bệnh dị ứng.
Cho trẻ bú mẹ cũng tác động đến sức khoẻ của ngời mẹ, làm giảm
nguy cơ mắc ung th vú và buồng trứng cho bà mẹ.
Đối với xã hội, nuôi con bằng sữa mẹ cũng góp phần làm giảm chi
phí của nhà nớc và xã hội cho việc chăm sóc y tế cho trẻ em.
Vì vậy Tổ chức y tế thế giới và các hội nhi khoa thế giới và khu vực
luôn cổ vũ cho việc nuôi con bằng sữa mẹ, cũng nh có luật quốc tế bảo
vệ sữa mẹ: Theo khuyến nghị của Tổ chức y tế thế giới, trẻ em cần đợc
bú mẹ hoàn toàn (exclusive breast feeding) trong 6 tháng đầu đời và đợc
ăn bổ sung từ tháng thứ sáu nhng vẫn tiếp tục cho bú mẹ ít nhất trong
năm đầu.
Tuy nhiên việc thực hiện đúng nh khuyến cáo không dễ dàng
chút nào. Ngay ở nớc ta, theo điều tra của Viện dinh dỡng và Tổng
cục thống kê năm 2005, tỷ lệ trẻ đợc nuôi bằng sữa mẹ hoàn toàn
trong 4 tháng đầu chỉ đạt đợc 18,9% và đến 6 tháng chỉ còn có 12,2%.
Hiện nay chúng ta đang ở thời kỳ quá độ về dinh dỡng, nên
phải chịu gánh nặng kép về các bệnh liên quan đến dinh dỡng: một
mặt các bệnh thiếu dinh dỡng còn cao, mặt khác các bệnh thừa dinh
dỡng (thừa cân/béo phì) và hậu quả của nó ngày càng tăng. Mặc dầu
1
trong 2 thập kỷ qua, nền kinh tế nớc ta đã phát triển khá ngoạn mục,


thành tích xoá đổi giảm nghèo đã đợc thế giới biểu dơng nhng tỷ lệ trẻ
em < 5 tuổi bị suy dinh dỡng thể nhẹ cân là 25,2%, đặc biệt thể còi
cọc còn 29,6% (năm 2005). Mặt khác ở các thành phố lớn tỷ lệ bà mẹ
và trẻ em thừa cân / béo phì lại có xu hớng tăng. Theo điều tra của
Viện dinh dỡng năm 2005 tỷ lệ thừa cân và béo phì (BMI25) của bà
mẹ là 3% chung cho cả nớc, còn ở đồng bằng sông cửu long là 6%.
Tỷ lệ trẻ em lứa tuổi học sinh ở Hà Nội bị thừa cân và béo phì xấp xỉ
5% (theo Nguyễn Thị Phúc Nguyệt và cộng sự), còn ở thành phố Hồ
Chí Minh còn cao hơn.
Tình trạng thừa cân / béo phì sẽ làm tăng nguy cơ mắc các
bệnh tim mạch (tăng HA, xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành v.v ),
các bệnh rối loạn chuyển hoá (bệnh tiểu đờng týp 2, hội chứng chuyển
hoá v.v ), các rối loạn tâm lý, làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong.
Ngày nay đã có nhiều bằng chứng cho thấy nhiều tình trạng
bệnh lý ở ngời lớn bắt nguồn từ trẻ em, thậm chí ngay từ thời kỳ bào
thai. Các tình trạng bệnh lý này có liên quan đến chế độ dinh dỡng
của bà mẹ và trẻ em. Vì vậy khuyến nghị về nhu cầu dinh dỡng cho
nhân dân nói chung và trẻ em nói riêng là một yêu cầu cần thiết trên
phạm vi toàn thế giới cũng nh cho từng quốc gia. Trong bài này tôi sẽ
giới thiệu các khuyến nghị nhu cầu dinh dỡng cảu Tổ chức nông lơng
(FAO), tổ chức y tế thế giới (WHO), và của một số hội nhi khoa các
nớc, cũng nh Viện dinh dỡng quốc gia Việt Nam. Nội dung các
khuyến nghị về nhu cầu dinh dỡng cho trẻ em gồm:
- Nhu cầu năng lợng
- Nhu cầu về các thành phần dinh dỡng chủ yếu.
- Nhu cầu về vitamin; muối khoáng và vi chất dinh dỡng.
- Nhu cầu nớc, các chất điện giải.
2. Nhu cầu năng lợng cho trẻ em.
2
Việc xác định nhu cầu năng lợng cho con ngời rất cần thiết không

chỉ cho từng cá thể, mà cho cả quốc gia trong việc hoạch định chính sách
sản xuất lơng thực, thực phẩm; cho việc chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
Vì vậy ngay từ năm 1949, tổ chức nông lơng (FAO) và sau đó 1950
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) của liên hiệp quốc đã triệu tập một nhóm
chuyên gia để đánh giá những hiểu biết khoa học hiện hành nhằm xác
định nhu cầu năng lợng của con ngời và đề xuất các khuyến nghị năng l-
ợng trong chế độ ăn cho nhân dân.
Năm 1985 FAO/WHO/UNU (United Nations University) đã công bố
bản khuyến nghị nhu cầu dinh dỡng của ngời, làm cơ sở cho các quốc gia
xây dựng bảng nhu cầu dinh dỡng cho nớc mình.
Với những thành tựu y học nói chung và dinh dỡng nói riêng trong
vào thập kỷ cuối thế kỷ XX, FAO/WHO/UNO lại triệu tập các chuyên
gia để xem xét lại bảng nhu cầu dinh dỡng năm 1985 vào ngày 17 -
24/10/2001 ở Roma. Và đa ra bảng khuyến nghị nhu cầu dinh dỡng mới,
năm 2004.
ở nớc ta, trớc đây Viện VSDT trung ơng đã nghiên cứu và công bố
một số khuyến nghị về nhu cầu dinh dỡng cho ngời Việt Nam.
Từ khi Viện dinh dỡng quốc gia đợc thành lập, vấn đề dinh dỡng mới
đợc quan tâm một cách toàn diện hơn. Đặc biệt từ khi có kế hoạch hành
động quốc gia về dinh dỡng 1996-2000 đợc chính phủ phê duyệt, Viện
dinh dỡng quốc gia đã đề xuất "Bảng nhu cầu dinh dỡng khuyến nghị cho
ngời Việt Nam" và đợc Bộ Y tế phê duyệt, là tài liệu chính thức sử dụng
trong ngành y tế để phục vụ nghiên cứu và chăm sóc sức khoẻ cho nhân
dân (Quyết định số 1564/BYT/QĐ ngày 19/9/1996 của Bộ trởng Bộ y tế).
Sau 10 năm đợc sử dụng, tình hình kinh tế xã hội nớc ta đã có nhiều thay
đổi, đời sống nhân dân đợc cải thiện, tình trạng sức khoẻ ngời Việt Nam
nói chung và trẻ em nói riêng đã đợc nâng cao, chiến lợc quốc gia về
dinh dỡng 2001-2010 đã đợc chính phủ phê duyệt, Viện dinh dỡng quốc
3
gia đã thực hiện một đề tài nghiên cứu nhằm cập nhật và bổ sung bảng

nhu cầu dinh dỡng khuyến nghị cho ngời Việt Nam năm 2006.
2.1. Các khuyến nghị về nhu cầu năng lợng cho trẻ em Viện Dinh
dỡng và Tổ chức Nông lơng, Y tế thế giới của liên hiệp quốc đa ra.
Bảng 1: Nhu cầu năng lợng cho trẻ em Việt Nam từ mới sinh đến 18
tuổi (Theo Viện dinh dỡng quốc gia)
Nhóm tuổi,
giới
Bảng 1996 Bảng 2006 Nhận xét
< 6 tháng 620 Kcal 555 Kcal
Giảm 65 Kcal
10,5%
7 -12 tháng 820 710
Giảm 11013,4%
1-3 tuổi 1300 1180
Giảm 120 9,2%
4-6 tuổi 1600 1470
Giảm 120 8,2%
7-9 tuổi 1800 1825
Tăng 251,4%
Trai
10-12 2200 2110
Giảm 904,1%
13-15 2500 2650
Tăng 1506,0%
16-18 2700 2980
Tăng 28010,4%
Gái
10-12 2100 2010
Giảm 90 4,3%
13-15 2200 2200

16-18 2300 2240
Giảm 602,6%
Bảng 2: Nhu cầu năng lợng của trẻ em từ 0-18 tuổi theo
FAO/WHO/ONU
Trai Gái
1985 FAO/WHO
UNU
1
[15]
2004 FAO/WHO/UNU
1
[1] 1985 FAO/WHO
UNU
1
[15]
2004 FAO/WHO/UNU
age
years
kJ/kg/
day
MJ/
day
kcal/
day
kJ/kg/
day
kcal/
kg/day
age
years

kJ/kg/
day
MJ/
day
1-2 439 4.0 950 345 82 1-2 439 3.6
2-3 418 4.7 1,125 350 84 2-3 418 4.4
4
3-4 397 5.2 1,250 334 80 3-4 397 4.8
4-5 397 5.7 1,350 322 77 4-5 397 5.2
5-6 377 6.1 1,475 312 74 5-6 356 5.6
6-7 377 6.6 1,575 303 73 6-7 356 6.0
7-8 326 7.1 1,700 295 71 7-8 280 6.5
8-9 326 77.7 1,825 287 69 8-9 280 7.1
9-10 326 8.3 1,975 279 67 9-10 280 7.7
10-11 267 9.0 2,150 270 65 10-11 227 8.4
11-12 267 9.8 2,350 261 62 11-12 227 9.0
12-13 228 10.7 2,550 252 60 12-13 189 9.5
13-14 228 11.6 2,775 242 58 13-14 189 10.0
14-15 200 12.5 3,00 233 56 14-15 173 10.2
15-16 200 13.3 3,175 224 53 15-16 173 10.4
16-17 186 13.9 3,325 216 52 16-17 167 10.5
17-18 186 14.3 3,400 210 50 17-18 167 10.5
(1)Nhu cầu năng lợng của FAO/WHO/UNU đợc tính cho mức hoạt
động thể lực vừa.
So sánh với khuyến nghị năm 1985, thì nhu cầu năng lợng trung bình
trong khuyến nghị của FAO/WHO/UNU năm 2004 thấp hơn, trung bình
là 18% đối trẻ trai và 20% đối với trẻ gái < 7 tuổi; và 12% thấp hơn ở trẻ
trai và 5% đối với trẻ gái từ 7-11 tuổi. Ngợc lại từ 12-18 tuổi, nhu cầu
năng lợng lại tăng lên 12% chocả 2 giới (Nanay F. Butte, 2006).
Bảng nhu cầu dinh dỡng theo khuyến nghị của Viện dinh dỡng quốc

gia 2006 cũng theo xu hớng trên; nghĩa là nhu cầu năng lợng trung bình
cho trẻ em 12 tuổi, đều giảm so với năm 1996 từ 4-10%, cho cả trẻ trai
và gái, nhng lại tăng ở lứa tuổi 7-9 và 13-18 tuổi đối với trẻ trai, còn ở trẻ
gái lứa tuổi 13-15 không thay đổi và giảm 2,6% ở lứa tuổi 16-18 tuổi. Xu
hớng giảm bớt nhu cầu năng lợng trung bình trong lứa tuổi trẻ em đặc
biệt trớc tuổi vị thành niên có lẽ do tỷ lệ thừa cân/béo phì ở trẻ em có xu
hớng tăng.
2.2. Nhu cầu năng lợng cho trẻ em trong năm đầu theo
FAO/WHO - 2004.
5
Bảng 3
Trai
1985 FAO/WHO
UNU

[15]
2004 FAO/WHO/UNU

[1] 1985 FAO/WHO
UNU

[15]
2004 FAO/WHO/UNU[1]
age
years
kJ/kg/
day
MJ/
Day
kcal/

day
kJ/kg/
day
kcal/
kg/day
age
years
kJ/kg/
day
MJ/
day
0-1 519 2166 518 473 113 0-1 519 1.942
1-2 485 2.387 570 434 104 1-2 485 2.162
2-3 456 2.494 596 397 95 2-3 456 2.301
3-4 431 2.38 569 343 82 3-4 431 2.245
4-5 414 2.546 608 340 81 4-5 414 2.389
5-6 404 2.674 639 337 81 5-6 404 2.507
6-7 397 2.73 653 329 79 6-7 397 2.525
7-8 395 2.845 680 330 79 7-8 395 2.63
8-9 397 2.936 702 330 79 8-9 397 2.728
9-10 414 3.058 731 335 80 9-10 414 2.828
10-11 418 3.145 752 336 80 10-11 418 2.902
11-12 437 3.243 775 337 81 11-12 437 2.981
Trong tính toán nhu cầu năng lợng cho trẻ em, ngoài các nhu cầu
cho chuyển hoá cơ sở, đáp ứng chuyển hoá thức ăn, hoạt động thể chất,
còn phải tính cho nhu cầu tăng trởng. Năng lợng chi cho sự tăng trởng
gồm 2 thành tố:
- Năng lợng cần cho sự tổng hợp các mô đang tăng trởng.
- Năng lợng tích luỹ ở các mô.
Năng lợng dành cho sự tăng trởng chiếm khoảng 35% nhu cầu năng

lợng toàn phần trong 3 tháng đầu, giảm nhanh còn 5% lúc 12 tháng và
3% cho năm thứ hai và 1-2% cho đến tuổi giữa vị thành niên (10-13 t) -
(WHO/FAO, 2001).
2.3. Nhu cầu năng lợng cho trẻ sinh thiếu tháng (preterm infants)
Việc xác định nhu cầu năng lợng cho trẻ thiếu tháng rất khó chính
xác, nên cha đạt đợc sự thống nhất trên phạm vi toàn cầu.
6
Phần lớn các nghiên cứu đều trên trẻ đẻ thiếu tháng > 1000g và tơng
đối khoẻ mạnh. Bảng dới đây là của một số hội chuyên khoa để tham
khảo.
Bảng 4: Nhu cầu năng lợng khuyến nghị cho trẻ đẻ thiếu tháng
(Theo Christian V. Hulzebos & Pieteu J.J. Sauer, 2007)
Tổ choc Nhu cầu năng lợng đa vào
(Kcal/kg/ng)
Tối đa Tối thiểu
Hội nhi khoa Mỹ (AAP) 130 105
Hội nhi khoa Canada 135 105
Hội tiêu hoá - dinh dỡng Châu Âu 128 98
Cơ quan nghiên cứu khoa học đời
sống (Mỹ)
135 110
3. Nhu cầu về chất dinh dỡng chính (macronutrients)
Các chất dinh dỡng chính gồm protid, lipid và carbo hydrat: Đây là 3
chất dinh dỡng rất quan trọng, cung cấp năng lợng cho cơ thể.
3.1. Nhu cầu về protid
Nhu cầu protein cho một cá thể đợc xác định nh là lợng protein trong
khẩu phần ăn tối thiểu để cung cấp cho nhu cầu duy trì thành phần cơ thể
thích hợp, cho phép sự tăng trởng với tốc độ bình thờng theo tuổi, bảo
đảm sự cân bằng năng lợng và hoạt động thể chất bình thờng.
Nhu cầu này đợc biểu thị bằng 2 đờng khác nhau:

- Nhu cầu trung bình, là giá trị trung bình của nhu cầu ở quần thể
nghiên cứu.
- Mức an toàn "safe level" hoặc khẩu phần ăn khuyến nghị
(recommended dietary allowance - RDA). Giá trị này bao gồm hầu hết
(97,5%) giá trị của đối tợng nghiên cứu, bằng giá trị trung bình 2 độ
lệch chuẩn.
7
Trong vài thập kỷ gần đây, nhiều uỷ ban đã đợc triệu tập để xác định
nhu cầu protein cho ngời lớn và trẻ em. Đáng chú ý là khuyến nghị của
FAO/WHO/UNU năm 1985 và 2005, và công bố "Dietary reference
intakes - DRI" của Viện Hàn lâm quốc gia Hoa Kỳ, năm 2002/2005.
Bảng 5. Nhu cầu protein cho trẻ em theo khuyến nghị của Viện
Dinh dỡng, 2006
5.1. Nhu cầu protid cho trẻ đang bú mẹ (*)
Tuổi (tháng)
Lợng protid trung bình (g/kg cân
nặng/ngày)
Trai Gái
Dới 1 tháng tuổi 2,46 2,39
1-2 1,93 1,93
2-3 1,74 1,78
3-4 1,49 1,53
(*) Hiện nay, theo khuyến cáo của WHO/UNICEF, đối với trẻ dới 6
tháng tuổi, cho trẻ bú hoàn toàn sữa mẹ là đảm bảo đủ nhu cầu protid để
trẻ phát triển và khoẻ mạnh.
5.2. Nhu cầu protid cho trẻ dới 10 tuổi và vị thành niên 10-18 tuổi
Nhóm
Nhu cầu protid (g/ngày)
Yêu cầu về tỷ lệ
(%) protid động

Với NL từ protid = 12%-
15%,
NPU khẩu phần = 70%
Trẻ em dới 10 tuổi
Trẻ nhỏ đến 6
tháng
12 100
7-12 tháng tuổi 21-25 70
1-3 tuổi 35-44
60
4-6 tuổi 44-55
50
7-9 tuổi 55-64
50
Trẻ vị thành niên (*)
8
10-12 63-74 35-40%
13-15 80-93 35-40%
16-18 89-104 35-40%
10-12 60-70 35-40%
13-15 66-77 35-40%
16-18 67-78 35-40%
(*) Mức năng lợng do Protid cung cấp 12-14%, có thể tới 16% năng
lợng tổng số.
Nhu cầu protein cho trẻ em lần này cao hơn so với khuyến nghị
1996, vì đợc tính theo cân nặng của quần thể NCHS, do điều kiện kinh tế
xã hội nớc ta đã thay đổi.
9
Bảng 6: Nhu cầu protein cho trẻ em theo FAO/WHO/ UNO năm
2005 và của Viện Hàn lâm Hoa Kỳ 2002/2005.

Tuổi FAO/WHO/UNU -
2005
DRI-Viện Hàn lâm quốc gia Hoa
Kỳ
Năm (g protein/kg/ngày) Tuổi g/ngày
Nhu cầu
trung
bình
Mức an toàn RDA/AI AMDR
0,5 1,12 1,43 0-6
tháng
9,1 Không xác
định
1 0,95 1,18 7-12
tháng
11,0 -
1,5 0,85 1,04 1-3
năm
13 5-20
2 0,79 0,96 4-8
năm
19 10-30
3 0,73 0,90 Trẻ trai
4-5 0,69 0,86 9-13 34 10-30
6-10 0,74 0,91 14-18 52 10-30
Trẻ gái Trẻ gái
11-15 0,71 0,88 9-13
tuổi
34 10-30
16-18 0,67 0,83 14-18 46 10-30

Trẻ trai
11-15 0,73 0,90
16-18 0,70 0,86
RDA: Khẩu phần khuyến nghị (recommended dietary allowance)
AI: Lợng đa vào thích đáng (adequate intakes)
10
AMDR: Khoảng phân bố thành phần DD có thể chấp nhận
(acceptable macrenutrient distribution range).
3.2. Nhu cầu về lipid
Lipid có một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp năng l-
ợng và phát triển của trẻ em ngay từ lúc thụ tinh cho đến 2-3 năm đầu tới.
Cung cấp không đủ hoặc d thừa lipid cho cơ thể đều ảnh hởng đến quá
trình phát triển và bệnh lý của trẻ em. Đặc biệt trong 2 thập niên gần đây
vai trò sinh học của các acid béo không no, chuỗi dài (polyunsaturated
long-chair fatty acids - LC-PUFA) đã đợc nghiên cứu nhiều
Tôi không đề cập ở đây, vì nó sẽ đợc nói đến trong 2 báo cáo sau.
Nói chung trong 2 năm đầu đời, chế độ ăn của trẻ em cần có từ 30-
40% năng lợng toàn phần từ lipid và phải cung cấp với mức tơng tự thành
phần các acid béo cần thiết trong sữa mẹ.
Nh ta đã biết sữa mẹ cung cấp từ 50-60% năng lợng từ lipid, vì vậy
khi trẻ chuyển sang chế độ ăn dặm cần phải đề phòng việc giảm quá
nhanh hoặc dới mức nhu cầu về mỡ, bằng cách bổ sung dầu thực vật vào
thức ăn dặm bảo đảm đậm độ nhiệt (energy density).
Hàm lợng mỡ (lipid) trong sữa mẹ là yếu tố dinh dỡng rất thay đổi
trong suốt quá trình bài tiết sữa trong ngày, từ bà mẹ này đến bà mẹ khác
và ngay cả ở một bà mẹ. Hàm lợng mỡ trong sữa cuối (hindmilk) thờng
cao gấp 3 lần hàm lợng mỡ trong sữa đầu (foremilk).
Vì vậy cần hớng dẫn bà mẹ cho trẻ bú thật hết từng vú một, để trẻ
nhận đợc đầy đủ lợng sữa giàu lipid. Có nhiều bà mẹ không cung cấp đủ
số lợng sữa để có thể phân chia ra sữa đầu và sữa cuối, trong trờng hợp

này việc bổ sung dầu thực vật cho trẻ là cần thiết.
Bảng 7: Nhu cầu khuyến nghị về lipid cho trẻ em (Viện dinh dỡng
-2006)
Tuổi % năng lợng lipid/tổng số % năng lợng acid béo
11
năng lợng không no
Nhu cầu hàng
ngày
Tối đa Acid
linoleic
A. linoleic
<6
tháng
45-50 60 4,5 0,5
7-11
tháng
40 60 4,5 0,5
1-3
tuổi
35-40 50 3,0 0,5
4-18
tuổi
20-25 30 2,0 0,5
Bảng 8. Theo DRI. Viện hàn lâm quốc gia Hoa Kỳ -2002/2005
(Dietary reference intake)
0-6 tháng 31g/ngày
7-12 tháng 30g/ngày
1-3 tuổi 30-40
4 - 8 tuổi 25-35
9-13 tuổi 25-35

14 - 18 tuổi 25-35
3.3. Nhu cầu glucid và chất xơ (fiber).
Glucid/Carboboydrat là chất bột đờng gồm các loại lơng thực, đ-
ờng và chất xơ (fiber hay cellulose) là thành phần dinh dỡng cơ bản nhất,
chiếm khối lợng lớn nhất trong chế độ ăn. Lơng thực là nguồn cung cấp
năng lợng chính cho cơ thể. Trớc đây nó chiếm đến 80% tổng năng lợng
của ngời Việt Nam. Năm 1996, Viện dinh dỡng khuyến nghị năng lợng
từ glucid nên chiếm từ 65-75% năng lợng toàn phần.
Năm 2006, Viện dinh dỡng đa ra khuyến nghị năng lợng do glucid
nên chiếm khoảng 61-70% năng lợng toàn phần; trong đó các glucid
phức hợp (các loại obigosaccharides) nên chiếm 70%. Loại đờng này có
tác dụng làm giảm năng lợng và tăng thời gian hấp thụ đờng, do đó
không làm tăng gánh nặng bài tiết insulin của tuyến tuỵ, làm bình ổn vi
12
khuẩn chỉ ở ruột và phòng chống sâu răng. Loại đờng này có nhiều trong
hoa quả, đậu tơng, sữa v.v
Chất xơ có nhiều trong rau, quả, ngũ cốc (nhất là hạt toàn phần)
Tuy chất xơ không sinh năng lợng nhng đợc xem là thực phẩm chức
năng, có tác dụng nhuận tràng, kích thích khả năng hoạt động của đại
tràng, tăng khả năng tiêu hoá đồng thời tham gia thải loại các sản phẩm
oxy hoá, các chất độc hại ra khỏi cơ thể.
Hiện nay các nớc trong khu vực đông nam á cha đề xuất nhu cầu
chất xơ. Vì vậy chúng ta có thể sử dụng khuyến nghị của Hoa Kỳ cho trẻ
em nh sau (theo 2005 Dietary Guideline Advisory Committee, Nutrition
and your health)
1 - 3 tuổi: 19 g 9-13 tuổi; nữ: 26g nam: 31g
4-8 tuổi: 25 g 14-18 tuổi; nữ: 29 g nam: 38g
Chú ý: lợng chất xơ toàn phần đa ra tối thiểu 14 g cho 1000 Kcal.
13
Bảng 7 Viện dinh dỡng 2006

Nhu cầu các chất khoảng cho trẻ em.
Nhóm tuổi,
giới
Ca
(Calciu
m)
Iốt
Sắt (mg/ngày) theo
giá trị sinh học của
khẩu phần
Kẽm (mg/ngày), theo
mức hấp thu
Mg
(Magnesiu
m)
P
(Phospho
rus
Selen
(mg/ngà
y)
(mcg/ngà
y)
5%
a
10%
b
15%
c
Tốt Vừa Kém (mg/ngày)

(mg/ngày
)
(mg/ng
ày)
Trẻ em
<6tháng 300
90
0,93 1,1
e
2,8
f
6,6
g
36 90 6
6-11 tháng 400 18,6 12,4 9,3
0,8
h
-
2,5
'
4,1' 8,3' 54 275 10
Trẻ em
1-3 tuổi 500 90 11,6 7,7 5,8 2,4 4,1 8,4 65 460 17
4-6 tuổi 600 12,6 8,4 6,3 3,1 5,1 10,3 76 500 22
7-9 tuổi 700 17,8 11,9 8,9 3,3 5,6 11,3 100 500 21
Nam vị
thành niên
10-12 tuổi 120 29,2 19,5 14,6 155
13-15 tuổi 1000 150 25,1 5,7 9,7 19,2 225 1250 32
16-18 tuổi 150 37,6 18,8 260

Nữ vị
thành niên
10-12 tuổi
(cha có
kinh
120 28,0 18,7 160
14
nguyÖt)
10-12 tuæi 1000 65,4 43,6 4,6 7,8 15,5 1250 26
13-15 tuæi 150 62,0 41,3 220
16-18 tuæi 240
15
B¶ng 8: Nhu cÇu vÒ c¸c vi kho¸ng cho trÎ em theo khuyÕn nghÞ cña FAO/WHO/UNU-2004
Recommended nutrient intakes
a
- minerals
Zin
c
(mg/day) Iron (mg/dayt)
Group
Calci
um
b
(mg/day)
Seleni
um
(
µ
g/da
y)

Magnesi
um
(mg/day)
High
bioavaila
bility
Moderat
e
bioavaila
bility
low
bioavaila
bility
15%
Bioavail
ability
12%
Bioavaila
bility
10%
Bioavaila
bility
5%
Bioavaila
bility
lodine
(
µ
g/day)
Infants

0-6
months
300
d
6 26
h
1.1
d
2.8 6.6
e e e e
90
f
400
g
36
h
7-12
months
400 10 54 0.8
d
8,4 6.2
i
7.7
i
9.3
i
18.6
i
90
t

Children 2.5
j
1-3 years 500 17 60 2.4 4.1 8.3 3.9 4.8 5.8 11.6 90
f
4-6 years 600 22 76 2.9 4.8 9.6 4 2 5.3 6.3 12.6 90
f
7-9 years 700 21 100 3.3 5.6 11.2 5.9 7.4 8.9 17.8 120(6-
12yrs)
Adolesce
nts
Females 9.3(11-
14yrs)
i
11.7(11-
14yrs)
i
14.0(11-
14yrs)
i
28.0(11-
14yrs)
i
150(13-
18yrs)
10-18 1300
k
26 220 4.3 7 2 14.4 21.8(11- 27.7(11- 32.7(11- 65.4(11-
16
years 14yrs) 14yrs) 14yrs) 14yrs)
Males 20.7(15-

17yrs)
25.8(15-
17yrs)
31.0(15-
17yrs)
62.0(15-
17yrs)
10-18
years
1300
k
32 230 5.1 8.6 17.1 9.7(11-
14yrs)
12.2(11-
14yrs)
14.6(11-
14yrs)
29.2(11-
14yrs)
150(13-
18yrs)
12.5(15-
17yrs)
15.7(15-
17yrs)
18.8(15-
17yrs)
37.6(15-
17yrs)
17

4. Nhu cầu khuyến nghị về các chất vi khoáng và vi taminin.
Nhu cầu đối với vi chất dinh dỡng (micronutrients) trong khẩu phần ăn
đợc định nghĩa là mức đa vào (intake levels) đáp ứng với những tiêu chuẩn
đặc hiệu nhằm giảm thiểu nguy cơ do thiếu hoặc thừa vi chất đó
(FAO/WHO-2004).
Các phơng pháp để ớc đoán nhu cầu đối với các vi chất dinh dỡng thay
đổi theo thời gian. Hiện nay có 4 giải pháp (cách tiếp cận) để ớc định nhu
cầu các vi chất dinh dỡng:
- Giải pháp lâm sàng: dựa vào các dấu hiệu lâm sàng của thừa hoặc
thiếu vi chất.
- Cân bằng dinh dỡng: Xác định đầu vào và đầu ra, để tìm điểm cân
bằng.
- Các tiêu chí chức năng (functional indicators) của dinh dỡng đầy đủ
(hoá sinh, sinh lý, phân tử)/
- Thu nhận tối u chất dinh dỡng (optimnal intake) là chế độ ăn đợc cân
bằng hoặc dỡng chất đặc hiệu có thể cải thiện đợc năng lực thể chất và tâm
thần, tăng cờng miễn dịch, ngăn ngừa ung th hoặc những năm sống khoẻ
mạnh.
Trong khuyến nghị về các vi chất dinh dỡng ngời ta thờng đợc đa ra là
mức nhận chất dinh dỡng trung bình thích hợp cho 50% số cá thể "khoẻ
mạnh" theo tuổi, giới.
- Lợng dỡng chất đa vào đợc khuyến nghị (recommended mutrient
intake - RNI), là dỡng chất thích hợp cho tuyệt đại đa số ngời. Nói 1 cách
khác RNI - EAR = 2SD.
4.1. Nhu cầu các chất vi khoáng cho trẻ em theo khuyến nghị của
Viện dinh dỡng, năm 2006 và của FAO/WHO/UNU- 2004.
Bảng khuyến nghị nhu cầu dinh dỡng cho ngời Việt Nam năm 1996,
mới đề xuất nhu cầu về canxi và sắt.
Trong khuyến nghị lần này đã bổ sung, ngoài canxi và Fe, iode, kẽm,
Magesium, Phosphorus và selen. Đây là những vi chất dinh dỡng rất cần thiết

cho cơ thể. Ngày nay với các kỹ thuật hiện đại đã có thể định lợng các vi
18
chất trong máu hoặc các mô của cơ thể. Qua đógiúp các nhà lâm sàng có thể
chẩn đoán các biểu hiện thừa cân hoặc thiếu các vi chất này. (Bảng 7 và 8).
4.2. Nhu cầu vitamn tan trong nớc và trong mỡ/dầu.
Trong bảng khuyến nghị nhu cầu dinh dỡng năm 1996 chỉ có 5 loại
vitamin là vitamin A, B1, B2, PP và C.
Bảng khuyến nghị năm 2006, của Viện Dinh dỡng đã đa thêm 6 loạ
vitamin là D, E, K (vitamin tan trong dầu) và vitamin B6, B9 và B12 (xem
bảng 9).
Các thầy thuốc nhi khoa rất quan tâm đến vitamin D trong phòng bệnh
còi xơng, vitamin K trong dự phòng xuất huyết não và vitamin E đối với trẻ
đẻ non.
Vấn đề dự phòng vitamin K cho trẻ sơ sinh,tuy có một vài báo cáo nêu
lên nguy cơ gây ung th về sau cho trẻ. Nhng ý kiến đa số thầy thuốc nhi và 1
vài nghiên cứu trong cochrane library cho thấy cha có bằng chứng. Vì vậy
hội nhi khoa Mỹ và nhiều nớc khác vẫn khuyến nghị cần tiêm vitamin K
(0,5-1 mg) cho tất cả trẻ sơ sinh đủ và thiếu tháng.
Vitaim D có rất ít trong sữa mẹ (25 UI/l) và những trẻ sinh vào mùa
lạnh thờng đợc mặc nhiều quần áo, nên ít tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Vì
vậy hội nhi khoa Mỹ vẫn khuyến cáo bổ sung vitamin D cho các trẻ hoàn
toàn bú mẹ hoặc ăn sữa công thức < 500 ml/ngày, vào tháng thứ hai sau sinh
với liều 200UI/ngày.
Nớc ta ở vùng nhiệt đới nhiều ánh sáng mặt trời, vậy nên khuyến cáo
nhu cầu vitamin D nh thế nào cho trẻ em, là câu hỏi mà các nhà dinh dỡng và
nhi khoa cần trao đổi.
19
B¶ng 9: Nhu cÇu vitamin cho trÎ em theo khuyÕn nghÞ cña ViÖn Dinh dìng - 2006
Nhãm tuæi,
giíi

A
(mcg/ng
µy)
a
D
(mcg/ng
µy)
c
E
(mg/ng
µy)
d
K
(mg/ng
µy)
C
(mg/ngµ
y)
h
B1 (thia-
min
(mg/ngµ
y)
B2(Ribof
avin)
(mg/ngµy)
B3
(Niacin)
(mgNE/n
gµy)

e
B6
(mg/ng
µy)
B9
(Folat)
(mg/ngµ
y)
B12
(mcg/
d)
TrÎ em
<6 th¸ng 375 5 3 6 25 0,2 0,3 2 0,1 80 0,3
6-11 th¸ng 400 5 4 9 30 0,3 0,4 4 0,3 80 0,4
1-3 tuæi 400 5 5 13 30 0,5 0,5 6 0,5 160 0,9
4-6 tuæi 450 5 6 19 30 0,6 0,6 8
0,6
200 1,2
7-9 tuæi 500 5 7 24 35 0,9 0,9 12 300 1,8
Nam vÞ
thµnh niªn
10-12 tuæi 5 10 34
13-15 tuæi 600 12 50 65 1,2 1,3 16 1,3 400 2,4
16-18 tuæi 13 58
N÷ vÞ
thµnh niªn
10-12 tuæi 5 11 35
13-15 tuæi 600 12 49 65 1,1 1 16 1,2 400 2,4
16-18 tuæi 12 50
20

(a)
Vitamin A = 1 UI ~ 0,3 mcg,
(b)
Vitamin C: cha tÝnh hao hôt trong qu¸ tr×nh nÊu nìng;
(c)
Vitamin D = 1 UI ~ 0,025 mcg.
21
B¶ng 10: Nhu cÇu vitamin tan trong níc vµ mì theo khuyÕn nghÞ cña FAO/WHO/UNU - 2004
Recommended nutrient intakes
a
- water - and fat - soluble vitamins
Water - soluble vitamins Water-soluble vitamins Fat-soluble vitamins
Group
Vitami
n C
b
(mg/day)
Thiami
ne
(mg/da
y)
Ribofl
avin
(mg/d
ay)
Niacin
c
(mg
NE/da
y)

Vitami
nB
6
(mg/da
y)
Pantot
henate
(mg/d
ay)
Biotin
(µg/da
y)
Vita
minB
12
(µg/d
ay)
Folate
c
(µgRE/
day)
Vitamin
A
e,f
(µgRE/d
ay)
Vitami
nD
(µg/da
y)

Vitami
nE
g
(mgα-
TE/day
)
Vitami
nK
h
(µg/da
y)
Infants
0-6
months
25 0.2 0.3 2
i
0.1 1.7 5 0.4 80 375 5 2.7
i
5
k
7-12
months
30 0.3 0.4 4 0.3 1.8 6 0.7 80 400 5 2.7
i
10
Children
1-3 years 30 0.5 0.5 6 0.5 2.0 8 0.9 150 400 5 5.0
i
15
4-6 years 30 0.6 0.6 8 0.6 3.0 12 1.2 200 450 5 5.0

i
20
7-9 years 35 0.9 0.9 12 1.0 4.0 20 1.8 200 500 5 7.0
i
25
Adolesce
nts
Females
10-18
years
40 1.1 1.0 16 1.2 5.0 25 2.4 400 600 5 7.5 35-55
Males
10-18 40 1.2 1.3 16 1.3 5.0 25 2.4 400 600 5 10.0 35-55
22
years
23
5. Nhu cầu khuyến nghị về nớc và điện giải
Bảng 11. Nhu cầu khuyến nghị về nớc của Viện Dinh dỡng.
1. Tính theo tuổi, cân nặng và hoạt động thể lực
Cách ớc lợng Nhu cầu nớc/các chất dịch, ml/kg
Theo cân nặng ml/kg
Trẻ em dới tuổi 150
Vị thành niên 10-18 tuổi 40
Theo cân nặng 1-10 kg 100
Trẻ em 10-20 tuổi 1000ml+50ml/kg cho mỗi 10 kg cân nặng
tăng lên
Trẻ em 21 kg trở lên 1.500 ml +20 ml/kg cho mỗi 20 kg cân nặng
tăng lên
Ngời trởng thành > 50 tuổi Thêm 15 ml/kg cho mỗi 20 kg cân nặng
tăng lên.

2. Tính theo năng lợng, ni tơ ăn vào và diện tích da
Năng lợng (Kcal) Nhu cầu nớc hàng ngày (ml)
Theo năng lợng ăn vào 1.5 ml/kcal cho trẻ em vị thành niên
Theo Nitơ - Năng lợng ăn vào 100ml/lg nitơ ăn vào + 1ml/l kcal (*)
Theo diện tích bề mặt da 1.500 ml/m
2
(**)
(*) Đặc biệt quan trọng và có lợi trong các chế độ ăn giầu protid.
(**) Công thức tính diện tích da (S): S = W
0.425
x H
0.725
x 71,84. Ngời trởng
thành có S trung bình = 1,73 m
2
.
Bảng 12. Nhu cầu khuyến nghị các chất điện giải theo tuổi của Viện dinh
dỡng
Tuổi Na
(Sodium)
mg/ngày (*)
Cl (Chloride)
mg/ngày
K (Potassium)
mg/ngày
Trẻ em
(tháng)
<6 120 180 500
Trẻ nhỏ và
vị thành niên

(tuổi)
6-11 200 300 700
1 225 350 1000
2-5 300 500 1400
6-9 400 600 1600
10-18 500 750 2000
24
(*) Nhu cầu tối thiểu về Na (cùng với nhu cầu tối thiểu về nớc, K và Cl).
Nhu cầu khuyến nghị về nớc và điện giải của Viện dinh dỡng đề xuất là
phù hợp với các hớng dẫn trong các sách giáo khoa nhi khoa.
25

×