Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

xây dựng và sử dụng giáo trình điện tử “bản đồ học” trong các trường đại học sư phạm miền núi phía bắc tóm tắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.74 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
“Xây dựng và sử dụng giáo trình điện tử “Bản đồ học” trong các
trường Đại học Sư phạm miền núi phía Bắc” là đề tài nghiên cứu,
nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo học phần “Bản đồ
học”, góp phần phát triển phương thức đào tạo trực tuyến trong các
trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) miền núi phía Bắc, tạo cơ hội học tập
bình đẳng cho sinh viên (SV) miền núi.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
- Xây dựng giáo trình điện tử (GTĐT) “Bản đồ học” trong đào tạo
giáo viên Địa lí hệ Đại học ở miền núi phía Bắc theo quan điểm đổi
mới dạy học Đại học.
- Tổ chức cho SV ngành Địa lí các trường ĐHSP miền núi phía Bắc sử
dụng GTĐT trong quá trình học tập, nghiên cứu học phần “Bản đồ học”.
- Góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình
đào tạo giáo viên địa lí ở các trường ĐHSP miền núi phía Bắc
2.2. Nhiệm vụ
- Xác định các quan điểm, luận điểm lí thuyết nhằm lí giải cho quá
trình xây dựng và tổ chức sử dụng GTĐT “Bản đồ học”. Xác định
khả năng xây dựng và tổ chức sử dụng GTĐT “Bản đồ học” trong
các trường ĐHSP.
- Xây dựng GTĐT “Bản đồ học”; Xây dựng Website Đào tạo trực
tuyến; Tổ chức một số hình thức dạy học tích cực sử dụng GTĐT
“Bản đồ học”.
- Thực nghiệm sư phạm và điều tra chất lượng GTĐT.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: GTĐT dùng cho đào tạo trực tuyến dành
cho đối tượng là SV ngành Địa lí hệ Đại học thuộc các trường ĐHSP
miền núi phía Bắc.


2
- Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng GTĐT “Bản đồ học” cho một số
trường ĐHSP, một số đơn vị đào tạo giáo viên Trung học phổ thông
(THPT) ngành Địa lí khu vực miền núi phía Bắc.
4. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu
4.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu, phát triển “Bản đồ học”
- Sơ lược lịch sử nghiên cứu, phát triển “Bản đồ học” trên thế giới.
- Sơ lược lịch sử nghiên cứu, phát triển “Bản đồ học” ở Việt Nam.
4.2. Tóm tắt tình hình nghiên cứu, phát triển đào tạo trực tuyến
- Tóm tắt tình hình nghiên cứu, phát triển đào tạo trực tuyến trên thế giới.
- Tóm tắt tình hình nghiên cứu, phát triển đào tạo trực tuyến ở Việt Nam.
4.3. Tình hình xây dựng và sử dụng GTĐT “Bản đồ học”
4.3.1. Tìm hiểu tình hình xây dựng và sử dụng GTĐT “Bản đồ học”
trên thế giới: đa dạng, nhiều thể loại, trong đó có đào tạo trực tuyến.
Chưa có GTĐT “Bản đồ học” cho các trường ĐHSP miền núi phía
Bắc Việt Nam.
4.3.2. Tình hình xây dựng và sử dụng GTĐT “Bản đồ học” trong đào
tạo trực tuyến ở các trường Đại học Sư phạm ở Việt Nam
- Đại học Cần Thơ: Hệ thống hỗ trợ dạy và học “Bản đồ học”,
Website: ;
- Trường ĐHSP Hà Nội: Giáo trình Bản đồ học đại cương, Website:
;
Các Website chỉ đăng tải các nội dung của khoa học Bản đồ, chưa có
các hoạt động dạy học trực tuyến.
- Các trường ĐHSP miền núi phía Bắc: chưa triển khai đào tạo trực
tuyến học phần “Bản đồ học”.
5. Quan điểm nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm công nghệ dạy học (giữ vai trò chủ đạo);
- Quan điểm lịch sử;

- Quan điểm hệ thống;
- Quan điểm tổng hợp;
- Quan điểm lãnh thổ;
3
- Quan điểm dạy học tích cực: coi người học là chủ thể của quá trình
lĩnh hội tri thức – kĩ năng.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phân tích tổng hợp;
- Phân tích hệ thống;
- Phương pháp bản đồ;
- Thu thập, hệ thống hóa, phân tích tài liệu;
- Phương pháp điều tra, quan sát, tổng kết kinh nghiệm;
- Phương pháp sử dụng công nghệ dạy học hiện đại;
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm;
- Phương pháp toán thống kê.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Xác định mối quan hệ giữa các thành phần trong dạy học trực tuyến học
phần “Bản đồ học”. So sánh hai phương thức đào tạo truyền thống và đào
tạo trực tuyến nhằm xây dựng phương án tối ưu cho dạy học “Bản đồ học”.
- Xây dựng GTĐT “Bản đồ học” có cấu trúc chương trình mới đáp ứng
đào tạo theo hệ thống tín chỉ, nội dung bổ sung các kiến thức hiện đại, hệ
thống tài liệu phong phú, hệ thống bài giảng điện tử trực quan, các hoạt
động dạy học trực tuyến, hệ thống quản lý dạy học trực tuyến.
- Sử dụng GTĐT “Bản đồ học” cho giảng viên (GV), SV ngành Địa
lí ở các trường ĐHSP miền núi phía Bắc trong dạy, học, nghiên cứu.
Tổ chức một số hình thức dạy học tích cực có sự hỗ trợ của GTĐT
“Bản đồ học”.
- Triển khai dạy học thực nghiệm, điều tra chất lượng GTĐT.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Danh mục các công trình đã

công bố; Tài liệu tham khảo; Các phụ lục, Nội dung có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Chương 2: Xây dựng và sử dụng giáo trình điện tử “Bản đồ học”
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
4
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. “Bản đồ học” trong chương trình đào tạo Cử nhân Sư phạm
Địa lí theo hệ thống tín chỉ
1.1.1. Tổng quan về “Bản đồ học”
- Định nghĩa “Bản đồ học”: “Bản đồ học là ngành khoa học giải quyết
những vấn đề lý luận, sản xuất, phổ biến và nghiên cứu về bản đồ”.
- Đối tượng của Bản đồ học: Bản đồ địa lí và các sản phẩm bản đồ khác.
- Nhiệm vụ của Bản đồ học: Nghiên cứu cấu trúc không gian, phản
ánh các quy luật của hệ thống không gian địa lí các hiện tượng, đối
tượng Tự nhiên, Kinh tế - Xã hội xét về mặt phân bố, mối tương quan
và quá trình phát triển.
1.1.2. Một số Quy định đào tạo Đại học theo hệ thống tín chỉ
1.1.2.1. Khái quát chương trình giáo dục Đại học
Chương trình giáo dục Đại học thể hiện mục tiêu giáo dục Đại học,
quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung
giáo dục Đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh
giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, ngành học, trình độ đào tạo
của giáo dục Đại học.
1.1.2.2. Khái niệm đào tạo theo hệ thống tín chỉ: là phương thức đào
tạo trong đó SV chủ động lựa chọn học từng học phần nhằm tích lũy
từng phần, tiến tới hoàn tất toàn bộ chương trình đào tạo.
1.1.2.3. Chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ: Thể hiện mục
tiêu giáo dục Đại học, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và
cấu trúc nội dung giáo dục Đại học, phương pháp và hình thức đào

tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo.
1.1.2.4. Học phần và Tín chỉ
1.1.2.5. Đánh giá kết quả học tập
1.1.3. Chương trình đào tạo Cử nhân Sư phạm Địa lí
theo hệ thống tín chỉ
1.1.3.1. Mục tiêu đào tạo: Gồm mục tiêu về kiến thức và mục tiêu kĩ năng
5
1.1.3.2. Chương trình khung đào tạo Cử nhân Sư phạm Địa lí theo hệ
thống tín chỉ: Khối lượng kiến thức toàn khoá: 132 tín chỉ
1.1.4. Vị trí “Bản đồ học” trong Chương trình đào tạo Cử nhân Sư
phạm Địa lí theo hệ thống tín chỉ
- “Bản đồ học” là môn học bắt buộc thuộc kiến thức cơ sở;
- Số tiết bắt buộc: 60 (Trong đó: Lý thuyết: 45 tiết, Thực hành: 30 tiết
bằng 15 tiết quy chuẩn), số tiết tự học, tự nghiên cứu là 120;
- Cung cấp các kiến thức cần thiết cho dạy học môn Địa lí ở trường
phổ thông và giúp sinh viên học tập tốt các môn học khác.
1.2. Một số vấn đề cơ bản trong dạy học ở bậc Đại học
1.2.1. Khái niệm quá trình dạy học Đại học là một hệ thống cân bằng
động gồm ba thành tố cơ bản: tri thức khoa học, hoạt động dạy và hoạt
động học.
1.2.2. Mục đích dạy học Đại học nhằm phát triển năng lực hoạt động
sáng tạo cho SV ở mức độ cao, hình thành năng lực tiếp cận các vấn đề,
trang bị học vấn, văn hóa, kĩ năng cơ bản, năng lực quản lí, tổ chức.
1.2.3. Nhiệm vụ dạy học Đại học nhằm trang bị hệ thống tri thức
khoa học, phát triển, rèn luyện năng lực sáng tạo, hình thành phương
pháp luận khoa học hiện đại.
1.2.4. Bản chất của quá trình dạy học Đại học là quá trình nhận
thức độc đáo có tính chất nghiên cứu của SV.
1.2.5. Phương pháp dạy học Đại học là cách thức hoạt động, trình tự
phối hợp tương tác với nhau của người dạy và người học, nhằm thực

hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
1.2.6. Phương tiện dạy học Đại học là những công cụ mà GV và SV sử
dụng trong quá trình dạy học nhằm hình thành khái niệm, rèn luyện
kĩ năng, kĩ xảo cho SV.
1.3. Giáo trình điện tử
1.3.1. Quan niệm về giáo trình điện tử
GTĐT là một dạng tài liệu học tập, được biên soạn trên cơ sở ứng
dụng các tiến bộ của CNTT&TT về âm thanh, hình ảnh và mạng máy
tính. Nội dung của GTĐT được chia nhỏ thành các đơn vị kiến thức
và sắp xếp một cách khoa học bằng các siêu liên kết. PPDH được
6
trình bày rõ ràng ở từng đơn vị kiến thức, trong đó đặc biệt chú
trọng đến phương pháp tự học của người học.
1.3.2. Yêu cầu cần có của giáo trình điện tử
- Về nội dung: Phải đầy đủ, chi tiết ít nhất như giáo trình dạng ấn
phẩm.
- Về hình thức: Cần phối hợp các văn bản, trình diễn (video,
PowerPoint, ) những phần cần thiết. Các bài tập, bài kiểm tra, bài
trắc nghiệm nên bố trí theo từng chương, từng chủ đề hoặc bài tổng
hợp, theo độ khó khác nhau.
1.3.3. Ý nghĩa của giáo trình điện tử
Khả năng kết hợp các phương tiện dạy học; Tăng tương tác giữa
người học và công cụ; Nâng cao động cơ học tập, đáp ứng tính cá
nhân, tăng cường tính tự chủ, tạo môi trường học tập riêng tư của
người học; Liên kết tài liệu đa dạng, phong phú; Vai trò GV trong
dạy học bằng GTĐT thay đổi theo hướng tích cực, tính chất lặp đi lặp
lại của Multimedia có thể thay thế cho GV trong một lượng thời gian
nhất định
1.4. Một số vấn đề cơ bản của đào tạo trực tuyến
1.4.1. Khái niệm đào tạo trực tuyến: Đào tạo trực tuyến là một loại

hình đào tạo hướng tới thực hiện tốt mục tiêu dạy – học, trong đó có
sự tương tác trực tiếp giữa người dạy với người học cũng như cộng
đồng học tập một cách thuận lợi thông qua Công nghệ Thông tin và
Truyền thông (CNTT&TT).
1.4.2. Các thành phần của đào tạo trực tuyến
1.4.2.1. Hệ thống xây dựng nội dung bài giảng là sản phẩm dùng để
hỗ trợ GV xây dựng nội dung bài giảng trực tuyến.
1.4.2.2. Hệ thống quản lý học tập trực tuyến là hệ thống dùng để tạo,
lưu trữ, tổng hợp, và phân phối nội dung đào tạo trực tuyến dưới
dạng các đối tượng học tập.
1.4.3. Các chuẩn của đào tạo trực tuyến
1.4.3.1. Định nghĩa chuẩn: “Chuẩn là các thoả thuận trên văn bản
chứa các đặc tả kỹ thuật hoặc các tiêu chí chính xác khác được sử
dụng một cách thống nhất như các luật, các chỉ dẫn, hoặc các định
7
nghĩa của các đặc trưng, để đảm bảo rằng các vật liệu, sản phẩm,
quá trình, và dịch vụ phù hợp với mục đích của chúng”.
1.4.3.2. Các chuẩn trong đào tạo trực tuyến: Chuẩn đóng gói, Chuẩn
trao đổi thông tin, Chuẩn chất lượng.
1.4.3.3. Sự cần thiết của chuẩn trong đào tạo trực tuyến: Khả năng
tiếp cận; Tính khả chuyển; Tính thích ứng; Khả năng sử dụng lại;
Tính bền vững; Tính hợp lý.
1.5. Thực trạng dạy học “Bản đồ học” trong các trường Đại học Sư
phạm miền núi phía Bắc
1.5.1. Tổng quan sinh viên ngành Địa lí ở các trường Đại học Sư phạm
miền núi phía Bắc
- Tổng hợp số liệu sinh viên: Tổng số SV đã điều tra tổng hợp là 1338,
trong đó: Dân tộc thiểu số là 662 (chiếm 49%); Vùng đặc biệt khó khăn là
439 (chiếm 32,8 %); Hệ cử tuyển, liên kết đào tạo, vừa làm vừa học là 677
(chiếm 50,6 %).

- Quan hệ giữa đặc điểm tâm lý SV, chất lượng tuyển sinh với dạy học “Bản
đồ học”:
+ Thuận lợi: SV ham hiểu biết, có kinh nghiệm thực tế nên dễ liên hệ từ lí
thuyết ra thực tế, ít bị chi phối bởi các tác động của xã hội bên ngoài;
+ Khó khăn: Tuyển sinh địa lí là khối C nên kiến thức “đầu vào” chưa đáp
ứng môn học. Trình độ tin học của SV yếu, mặt bằng kinh tế thấp.
1.5.2. Đánh giá thực trạng học tập của SV và nhu cầu đổi mới phương
pháp dạy học
- Hiện trạng: Ghi chép bài trên lớp là phổ biến, chưa chủ động, chưa
thường xuyên liên hệ với GV, chưa tham gia các hoạt động như:
seminar, hội thảo, chưa nghiên cứu khoa học, chưa tham gia viết bài
đăng báo, chưa tham gia học tập trực tuyến.
- Nhu cầu đổi mới phương pháp học tập: Cần giao tiếp, cần tham gia
các hoạt động như: seminar, hội thảo chuyên đề, học tập theo nhóm,
NCKH, , cần tham gia học trực tuyến trên Internet.
1.6. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học “Bản đồ học” ở
các trường Đại học Sư phạm miền núi phía Bắc
1.6.1. Cơ sở khoa học của đổi mới phương pháp dạy học ở trường Đại học
Sư phạm: Đổi mới PPDH ở trường ĐHSP nhằm phát huy vai trò chủ
8
động, tích cực, sáng tạo của SV trong quá trình học ở trường ĐHSP và
dạy ở trường phổ thông.
1.6.2. Phương hướng, biện pháp cải tiến hình thức tổ chức và
phương pháp dạy học ở trường Đại học Sư phạm
PPDH cần phát huy cao độ tính tích cực, độc lập, sáng tạo của SV, góp
phần rèn luyện tay nghề cho SV. Phương pháp học tập của SV thống
nhất với phương pháp nghiên cứu khoa học. Cải tiến hệ thống kiểm
tra đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Xây dựng và sử dụng tối ưu các
điều kiện và phương tiện dạy học, đặc biệt là CNTT&TT.
1.6.3. Định hướng dạy học “Bản đồ học” ở các trường Đại học Sư phạm

miền núi phía Bắc
Hình thức kết hợp giữa dạy học trên lớp truyền thống với dạy học trực tuyến
với các mức độ:
+ Mức độ 1: Dạy học trên lớp truyền thống song song với học trên
Internet.
+ Mức độ 2: Dạy học một vài module trên Internet.
+ Mức độ 3 : Dạy học một vài học phần trên Internet.
- Dạy học “Bản đồ học” ở Mức độ 1, trong đó, dạy học trên lớp đóng
vai trò chủ đạo.
1.7. Xác định mối quan hệ giữa các thành phần trong dạy học
“Bản đồ học” ở các trường Đại học Sư phạm miền núi phía Bắc
(Hình 1.3)
9
Hình 1.3. Sơ đồ mối quan hệ các thành phần trong
xây dựng phương thức dạy học “Bản đồ học”
Chương 2
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH ĐIỆN TỬ
“BẢN ĐỒ HỌC”
2.1. Những vấn đề chung trong xây dựng GTĐT “Bản đồ học”
2.1.1. Mục tiêu xây dựng giáo trình điện tử “Bản đồ học”
- Đào tạo giáo viên địa lí THPT;
- Đáp ứng dạy học theo xu thế hiện đại, hướng đến mục tiêu học tập suốt
đời, xây dựng một xã hội học tập;
- Nâng cao hiệu quả học tập môn Bản đồ học, tạo môi trường học tập
hiện đại, bình đẳng cho SV miền núi, mở ra hướng dạy học qua
Internet;
- Giúp SV sử dụng hiệu quả các công cụ tin học, chọn lọc, tìm kiếm thông
tin, chủ động lập kế hoạch và tìm ra phương pháp học tập thích hợp.
2.1.2. Tính chất của giáo trình điện tử “Bản đồ học”
2.1.2.1. Tính khoa học: Đảm bảo nội dung Khoa học Bản đồ theo

Chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, bổ sung
những kiến thức hiện đại.
2.1.2.2. Tính kế thừa: Kế thừa những giáo trình “Bản đồ học” đã được
sử dụng trước đây.
2.1.2.3. Tính sư phạm: Tích hợp trong GTĐT các phương pháp dạy
học tích cực. Phù hợp với đối tượng SV, phù hợp với mục đích, yêu cầu
của quá trình đào tạo.
2.1.2.4. Tính mỹ thuật: GTĐT đáp ứng được yêu cầu mỹ thuật của
nội dung môn học và thể hiện bằng sự hấp dẫn của hình thức.
2.1.3. Nguyên tắc xây dựng giáo trình điện tử “Bản đồ học”: Kết hợp
các yếu tố: Khoa học Bản đồ - Tính sư phạm - Kĩ thuật hiện đại, phù hợp
với tình hình thực tiễn của SV và các trường ĐHSP trong khu vực.
2.1.4. Nhiệm vụ xây dựng giáo trình điện tử “Bản đồ học”: Đổi mới
PPDH theo hướng tích cực, khai thác tối đa tính tích cực, chủ động sáng
10
tạo của SV, ứng dụng các tiến bộ CNTT&TT trong dạy học “Bản đồ
học”.
2.1.5. Các tiêu chí xây dựng GTĐT “Bản đồ học”: Mục tiêu học tập rõ
ràng, nội dung chính xác, chi tiết, cấu trúc rõ ràng, lôgíc, quá trình học
tập được thể hiện thông qua các hoạt động cụ thể, đảm bảo tính tương
tác nhiều chiều giữa GV -SV, nguồn tài liệu học tập đa dạng, hợp lý và
cập nhật, giao diện thân thiện, dễ sử dụng,
2.1.6. Một số phần mềm tin học dùng để xây
dựng giáo trình điện tử “Bản đồ học”
2.1.6.1. Phần mềm E-Learning XHTML Editor là phần mềm mã nguồn
mở dùng để xây dựng bài giảng (CAS), trực quan, dễ sử dụng. Cung cấp
khả năng xuất bản web, tham chiếu dễ dàng hoặc tích hợp vào hệ
thống tương thích LMS chuẩn.
2.1.6.2. Phần mềm Modular Object-Oriented Dynamic Learning
Environment (Moodle) là hệ thống thông tin, quản lý các hoạt động dạy

học (Learning Management System - LMS) mã nguồn mở, tạo các khóa
học trên Internet. Hoạt động chính của Moodle: Quản lý (web, người
dùng, khóa học); Tài nguyên (bài giảng, tài liệu, video, ); Các hoạt
động trực tuyến (“Chat”, diễn đàn, kiểm tra, đánh giá, khảo sát, )
2.1.6.3. Phần mềm PowerPoint là phương tiện trình bày trực quan tốt
trong quá trình dạy - học.
2.2. Xây dựng GTĐT “Bản đồ học”
2.2.1. Thiết kế đề cương GTĐT “Bản đồ học”
Bảng 2.2. Cấu trúc chương trình “Bản đồ học”
Chươn
g
Tuần
học
Nội dung Thời lượng
LT TH TNC
1 1 Bản đồ học và bản đồ địa lí 4 0 8
2 2-4 Cơ sở toán học của bản đồ 8 6 22
3 4-7 Ngôn ngữ bản đồ 8 6 22
4 7-8 Khái quát hoá bản đồ 3 0 6
5 8 Phân loại bản đồ địa lí 2 0 4
6 9-10
Bản đồ địa lí với: Hệ thông
tin địa lí; Viễn thám;
Hệ thống định vị toàn cầu
4 4 12
11
7 11-12 Thành lập bản đồ địa lí 6 4 16
8 12-13 Phương pháp sử dụng bản đồ 4 6 14
9 14-15 Bản đồ giáo khoa 6 4 16
Cộng 45 30 120

Số tín chỉ: 4; Tổng số tiết lý thuyết (LT): 45, thực hành (TH): 30,
Tự nghiên cứu (TNC): 120 (nêu trong Bảng 2.2).
2.2.2. Xây dựng nội dung GTĐT “Bản đồ học”
Ví dụ: Chương 3: Ngôn ngữ bản đồ
2.2.2.1. Khái quát về ngôn ngữ bản đồ
Ngôn ngữ bản đồ thể hiện không gian cụ thể của các đối tượng,
hiện tượng trong hiện thực khách quan và sự thay đổi của nó theo thời
gian. Ngôn ngữ bản đồ là một dạng ngôn ngữ nhân tạo, ngôn ngữ đặc
thù của khoa học Bản đồ, Địa lí. Nó được cấu thành từ hệ thống các kí
hiệu bản đồ cùng với các nguyên tắc phân loại, nguyên tắc phối hợp các
loại kí hiệu bản đồ và các khía cạnh ngữ nghĩa, ngữ dụng, cú pháp và
ngữ pháp của chúng.
Chức năng cơ bản của ngôn ngữ bản đồ:
- Biểu thị thể loại (nghĩa) của các đối tượng, hiện tượng;
- Phản ánh vị trí, mối quan hệ không gian của các đối tượng, hiện
tượng;
- Biểu thị các đặc điểm định lượng, định tính, những thay đổi theo
thời gian của đối tượng, hiện tượng.
2.2.2.2. Kí hiệu bản đồ
- Kí hiệu bản đồ là phương tiện để thể hiện nội dung thông tin của
bản đồ, qua đó thể hiện được mức độ tổng quát hóa nội dung bản đồ.
- Kí hiệu bản đồ là hệ thống các kí hiệu có kết cấu đặc trưng riêng,
gồm hai thành phần: nội dung (ngữ nghĩa), hình thức (đồ họa).
- Kí hiệu bản đồ được cấu tạo từ 6 kiểu phần tử đồ họa: hình dạng, kích
thước, hướng, màu sắc, độ sáng, cấu trúc.
- Tính chất của kí hiệu bản đồ: Tính nội dung, tính thông tin, tính mỹ
thuật, tính kỹ thuật, tính sáng tạo, tính ứng dụng, tính logic.
- Những yếu tố chính: Ngữ nghĩa của hệ thống kí hiệu, ngữ dụng của
hệ thống kí hiệu, cú pháp của hệ thống ký hiệu.
2.2.2.3. Các phương pháp biểu hiện bản đồ

12
- Phương pháp kí hiệu;
- Phương pháp kí hiệu tuyến;
- Phương pháp kí hiệu chuyển động;
- Phương pháp nền số lượng;
- Phương pháp nền chất lượng;
- Phương pháp khoanh vùng (vùng phân bố);
- Phương pháp chấm điểm;
- Phương pháp đường đẳng trị;
- Phương pháp biểu đồ định vị;
- Phương pháp bản đồ biểu đồ (Cartodiagram);
- Phương pháp đồ giải (Cartogram).
* Một số lưu ý trong nhận dạng các phương pháp biểu thị bản đồ.
2.2.2.4. Màu sắc trong bản đồ
- Vai trò của màu sắc trên bản đồ: Làm tăng lượng thông tin, phong
phú nội dung, tăng khả năng phân biệt, dễ đọc, tính thẩm mỹ, tính
không gian, phân hạng thứ bậc của các đối tượng; Thể hiện đặc điểm
định tính, định lượng của các đối tượng, hiện tượng.
- Lý thuyết về màu sắc: Có 2 loại màu: màu hữu sắc, màu vô sắc. Các
tính chất cơ bản của màu hữu sắc: sắc, độ sáng, độ bão hòa.
2.2.2.5. Chữ và ghi chú trên bản đồ
* Mục đích và ý nghĩa của chữ và ghi chú trên bản đồ
-
Là thành phần quan trọng trên bản đồ, giải thích nội dung bản đồ.
-
Chữ viết (ghi chú) trên bản đồ chia ra các nhóm: tên các đối tượng
địa lí, ghi chú đặc điểm của đối tượng, ghi chú giải thích.
- Đặc điểm của chữ ghi chú: Độ tương phản, độ sáng, độ rộng, dạng
chữ, hướng chữ, kích thước chữ, kiểu chữ.
- Tính chất của chữ ghi chú trên bản đồ: Độ đọc rõ, tính phổ cập, độ

đậm, tính nghệ thuật.
2.2.3. Xây dựng các “gói” nội dung “Bản đồ học” bằng phần mềm eXe
Ví dụ: Chương 3. Ngôn ngữ bản đồ
2.2.3.1. Xây dựng phần “Mục tiêu”
- Mục tiêu về lí luận: Nắm được đặc điểm của phương pháp biểu thị
bản đồ tương ứng với nhóm, loại đối tượng trên thực tế; Vận dụng
13
trong sử dụng và thành lập bản đồ; Lý thuyết về màu sắc, cách sử
dụng màu sắc trên bản đồ.
- Mục tiêu về kĩ năng: Nhận biết, phân tích được các phương pháp
biểu thị bản đồ; Xây dựng kí hiệu bản đồ đơn giản; Tăng cường khả
năng thẩm mỹ, hội họa cho SV.
- Nhập phần “Mục tiêu”: sử dụng iDevice Objective.
2.2.3.2. Xây dựng “cây” đề cương (đề mục)
- Sử dụng Outline: Thêm một nhánh, đổi nhánh, xóa một nhánh, thay
đổi vị trí các nhánh.
2.2.3.3. Nhập nội dung
- Nhập nội dung là văn bản đơn thuần dùng iDevice Free Text.
- Nhập hình ảnh sử dụng iDevice Image with text.
- Sau khi nhập nội dung vào eXe, đóng gói theo chuẩn SCORM.
2.2.4. Ứng dụng phần mềm Moodle xây dựng Hệ thống quản lí
và các hoạt động dạy học trực tuyến trong GTĐT “Bản đồ học”
2.2.4.1. Các thông tin chung về giáo trình điện tử “Bản đồ học”: Tên
giáo trình, tóm tắt nội dung giáo trình, một số thông tin về tác giả,
bảng phân phối chương trình học, thông báo về lịch học, các yêu cầu
về người học (Hình 2.31).
Hình 2.31. Giao diện Thông tin chung GTĐT“Bản đồ học”
2.2.4.2. Quản lý sinh viên: Mục đích để quản lý SV trong khoá học, bao
gồm: danh sách SV, thông tin cá nhân của SV theo lớp (hoặc nhóm).
14

2.2.4.3. Xây dựng tài nguyên Giáo trình
Tài nguyên giáo trình chứa đựng nội dung học phần “Bản đồ học”
a) Đưa các gói nội dung “Bản đồ học” vào hệ thống Moodle: Các
gói nội dung được đưa lên hệ thống Moodle bằng thao tác nhập nội
dung.
b) Xây dựng bài giảng điện tử “Bản đồ học” và đưa vào hệ thống
Moodle
* Xây dựng bài giảng điện tử gồm các bước: xác định các vấn đề cơ
bản, thu thập nguồn tài liệu, bổ sung, mở rộng kiến thức, xây dựng
kịch bản, thể hiện kịch bản, kiểm tra, hiệu chỉnh sản phẩm.
* Đưa bài giảng điện tử vào hệ thống Moodle
2.2.4.4. Tạo liên kết tới tài liệu tham khảo:
Thao tác: Trang chủ → Thêm một tài nguyên → Link tới một file
hoặc một website → Chọn tải một file/ chọn tải một website (tìm file
hoặc website tài liệu cần tải), viết tiêu đề tài liệu, tóm tắt tài liệu →
lưu những thay đổi.
2.2.4.5. Xây dựng và quản lý diễn đàn học tập
- Diễn đàn là nơi nêu và bàn luận chủ đề (câu hỏi), giải đáp thắc mắc.
- Các tính năng của diễn đàn: SV tìm kiếm thông tin trong diễn đàn, viết
và đọc các bài viết trong diễn đàn, trả lời cho một (một nhóm) người, gửi
các file kèm dạng Word, Excel, PowerPoint, cung cấp các con số thống
kê về các bài viết lên diễn đàn, gửi E-mail trao đổi.
- Khả năng trong đào tạo trực tuyến: Kích thích chia sẻ thông tin,
thích hợp trao đổi thông tin không mang tính chính thống, tạo hứng
thú cho SV thông qua thảo luận nội dung trong giáo trình.
2.2.4.6. Sử dụng công cụ “Chat”
- “Chat” cung cấp phương tiện để trao đổi thông tin một cách đồng bộ.
- Các tính năng của công cụ “Chat”: đàm thoại cá nhân (nhóm), kèm âm
thanh, video.
- Khả năng ứng dụng trong đào tạo trực tuyến: Tăng khả năng trao

đổi thông tin và sự quan tâm giữa những người sử dụng.
15
Để sử dụng, cần tạo một phòng “Chat” (Chat room), thiết lập thời
gian đăng nhập và gặp gỡ.
2.2.4.7. Kiểm tra trắc nghiệm khách quan trực tuyến
Trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Gọi là
khách quan vì cách cho điểm (đánh giá) hoàn toàn không phụ thuộc vào
người chấm. “Bản đồ học” sử dụng loại trắc nghiệm khách quan với
câu hỏi 4 phương án lựa chọn (Multiple choise questions- MCQ).
- Công cụ tạo bài kiểm tra trực tuyến là các ứng dụng giúp GV tạo và
phân phối các bài kiểm tra, các câu hỏi trên Internet, đánh giá và báo cáo.
- Phân phối câu hỏi cho các Chương theo thang nhận thức khác nhau:
Biết: tái hiện lại kiến thức đã học, Hiểu: phân tích được kiến thức đã
học, Vận dụng 1: phân tích có sáng tạo, Vận dụng 2: phát hiện những
vấn đề mới. (Bảng 2.8)
Bảng 2.8. Phân phối câu hỏi theo thang nhận thức
T
T
Các nội dung cần đánh giá Thang nhận thức Tổng
số
câu
hỏi
Biết Hiểu
Vận dụng
Mức
thấp
Mức
cao
1 Chương1. Bản đồ học và bản đồ địa lí 15 15 5 5 40

2 Chương 2. Cơ sở toán học của bản đồ 20 20 10 10 60
3 Chương 3. Ngôn ngữ bản đồ 20 20 10 10 60
4 Chương 4. Khái quát hoá bản đồ 8 8 5 4 25
5 Chương 5. Phân loại bản đồ địa lí 8 8 5 4 25
6 Chương 6. Bản đồ địa lí với: hệ thông
tin địa lí (GIS), viễn thám (RS), Hệ
thống định vị toàn cầu (GPS) 20 20 5 5 50
7 Chương 7. Thành lập bản đồ địa lí 10 10 5 5 30
8 Chương 8. Sử dụng bản đồ địa lí 20 20 10 10 60
9 Chương 9. Bản đồ giáo khoa 10 10 15 15 50
Tổng số câu 131 131 70 68 400
Phần trăm 32,7 32,7 17,6 17,0 100%
- Tạo bài thi trực tuyến
+ Cách 1: biên soạn đề thi bằng một số phần mềm soạn câu
hỏi, sau đó tải lên hệ thống của Moodle.
+ Cách 2: soạn thảo trực tiếp trên hệ thống quản lý.
16
Sau khi hoàn thành nộp bài, hệ thống sẽ thông báo tổng điểm và
điểm chi tiết cho SV.
2.2.4.8. Hoạt động làm bài tập
- Sau mỗi Chương, tổ chức làm bài tập (cá nhân/ nhóm).
- Yêu cầu: Đề có tính mở, được trình bày dưới dạng luận.
- GV đưa ra các chủ đề (câu hỏi) cho cá nhân /nhóm HV, thiết lập
thời hạn nộp bài, thiết lập điểm số.
2.2.4.9. Hệ thống quản lý điểm học viên (HV)
- Quản lý điểm giúp GV nắm bắt, tổng hợp điểm số của HV để tiến
hành phân loại và đánh giá kết quả học tập, từ đó có những điều
chỉnh kịp thời trong dạy học. Điểm biểu thị dưới dạng Excel, văn
bản, biểu đồ.
- Điểm số của HV là tổng hợp bài tập, bài thi, diễn đàn, chuyên

cần, do hệ thống tự động thực hiện.
2.3. Sử dụng giáo trình điện tử “Bản đồ học”
2.3.1. Đăng nhập hệ thống đào tạo trực tuyến “Bản đồ học”
2.3.1.1. Đăng ký và xác thực tài khoản
Bước 1: Đăng ký tài khoản
Bước 2: Xác thực tài khoản qua E-mail
2.3.1.2 Đăng nhập hệ thống và tham gia khoá học
Đọc các thông tin và thời khóa biểu do GV chỉ dẫn. Đọc gói
nội dung bài giảng liên quan. Nghiên cứu các tài liệu (gồm các trang
web, các file, các phần mềm ứng dụng) đã được liên kết sẵn trong các
chương. Tham gia các hoạt động: diễn đàn và tạo lập diễn đàn, tham
gia “chat room”, tham gia làm các bài tập lớn (cá nhân/ nhóm) theo
sự điều hành của GV. Tiến hành kiểm tra định kì để tự đánh giá mức
độ tiếp thu của bản thân, tham gia các kì thi kết thúc tín chỉ hoặc
khóa học để lấy điểm.
2.3.2. Một số hình thức tổ chức dạy học tích cực sử dụng GTĐT
“Bản đồ học”
2.3.2.1. Thảo luận
Thảo luận là hình thức tổ chức theo kiểu thảo luận xung quanh một
số chủ đề đã được chuẩn bị trước dưới sự hướng dẫn của GV. SV
17
tham gia thảo luận chuẩn bị ý kiến về các vấn đề GV đã cho chuẩn bị,
những câu hỏi thắc mắc, các hướng giải quyết của cá nhân/nhóm,
thực hiện trên Internet.
2.3.2.2. Dạy học hợp tác (Co-operative Learning)
- Là hình thức tổ chức dạy học trong đó các nhóm SV cùng nhau hợp
tác giải quyết vấn đề, rút ra kiến thức dưới sự hướng dẫn của GV
bằng việc sử dụng các công cụ “Diễn đàn”, “Chat”, E-mail.
Dạy học hợp tác đòi hỏi kết hợp nhiều yếu tố: trách nhiệm cá
nhân, phân chia nhóm, kĩ năng giao tiếp, đánh giá quá trình hợp tác, tiến

hành các hoạt động tương tác,
Ví dụ: Dạy học hợp tác “Các phương pháp biểu hiện bản đồ”-
Chia SV ra 11 nhóm tìm hiểu 11 chủ đề, sau đó thảo luận, tổng hợp kết
quả (Hình 2.51)
Hình 2.51. Sơ đồ dạy học theo phương pháp hợp tác
2.3.2.3. Dạy học phân hoá
GV phân loại SV thành các nhóm, tùy thuộc khả năng từng nhóm để
đưa ra các bài tập, các chủ đề thảo luận. Tổ chức tác động qua lại
giữa SV để trao đổi, hình thành thói quen tự đánh giá, tự điều chỉnh
bản thân của mỗi SV.
18
2.3.2.4. Dạy học chương trình hoá
Chương trình hoá thực chất là chia nhỏ nội dung dạy học thành
những đơn vị kiến thức có liên quan chặt chẽ với nhau. Việc chuyển
sang giai đoạn học tập tiếp theo phụ thuộc vào chất lượng lĩnh hội
của giai đoạn trước.
2.3.2.5. Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên
- Liên hệ chương trình “Bản đồ học” với kiến thức Địa lí THPT;
- Tăng cường khả năng sử dụng thiết bị dạy học hiện đại;
- Rèn luyện khả năng tự học, tư duy độc lập, làm việc theo nhóm;
- Tiếp cận, sử dụng, tiến tới áp dụng dạy học trực tuyến.
2.4. So sánh đào tạo truyền thống và đào tạo trực tuyến “Bản đồ học”
2.4.1. Mục đích so sánh hai phương thức đào tạo
- Xác định mối quan hệ, so sánh sự khác biệt giữa hai phương thức đào tạo.
- Xác định các ưu điểm, hạn chế của từng phương thức, từ đó rút ra
phương án tối ưu cho dạy học “Bản đồ học”.
2.4.2. So sánh hai phương thức đào tạo
Bảng 2.10. So sánh những vấn đề chung của 2
phương thức đào tạo
Yếu tố Đào tạo truyền thống Đào tạo trực tuyến

Không gian
tổ chức dạy
học, người
học
- Phòng học có kích thước giới hạn
- Số lượng SV hạn chế, cố
định, tập trung.
- Trình độ, lứa tuổi tương đối
đồng đều
- Không giới hạn về không gian
- Số lượng người học không hạn chế,
không cố định, ở nhiều địa phương
khác nhau.
- Trình độ, lứa tuổi không đồng đều.
Kế hoạch
tổ chức
dạy - học
- Đồng bộ cho 1 tập thể SV
theo kế hoạch chung của toàn
trường.
- SV lên lớp theo tiết học được
quy định trong ngày.
- Tiến độ học tập chung cho cả lớp
- Kế hoạch do cá nhân SV chủ động
sắp xếp theo sự hướng dẫn của GV.
- Thời gian tham gia học không bắt
buộc và không cố định.
- Tiến độ học tập cho từng SV, có thể
rút ngắn hoặc kéo dài thời gian học.
Phương

tiện dạy
học
- Các thiết bị, phương tiện dạy học
truyền thống và hiện đại (phần
mềm dạy học, máy chiếu,
overhead, video, audio )
- Môi trường đa phương tiện: mô
phỏng, truyền hình trực tuyến, các
liên kết mạng Internet
Môi trường
dạy học
GV - SV tiếp xúc trực tiếp trên
lớp
GV - SV tiếp xúc gián tiếp qua
Internet
19
Yếu tố Đào tạo truyền thống Đào tạo trực tuyến
Công tác
chuẩn bị
dạy - học
- GV: Soạn bài, xây dựng kịch
bản dạy học trên cơ sở giáo
trình có sẵn, biên soạn tài liệu,
chuẩn bị các phương tiện dạy
học (truyền thống và hiện đại).
Tích hợp các phương pháp dạy
học trong bài giảng.
- SV: chuẩn bị giáo trình, tài
liệu, phương tiện (truyền
thống và hiện đại) để sử dụng

trực tiếp trên lớp học.
- GV: Thiết kế GTĐT, bài giảng điện tử.
Tích hợp các phương pháp dạy học trong
bài giảng điện tử bằng cách sử dụng
CNTT&TT thiết kế bài giảng
(PowerPoint, video, ), liên kết các tài
liệu, xây dựng các hoạt động trực tuyến:
diễn đàn, seminar, Lên kế hoạch học
tập cho SV và truyền tải lên Internet
- SV: chuẩn bị máy tính kết nối
Internet. Chuẩn bị các điều kiện cần
thiết khi tham gia khóa học: lập E-mail
cá nhân, đăng nhập hệ thống, lên kế
hoạch học tập chi tiết cho cá nhân trong
từng môđun và toàn khóa học.
Quá trình
dạy - học
- GV: giảng bài trên cơ sở giáo
án đã chuẩn bị, trong đó sử
dụng các phương pháp dạy
học như diễn giảng, đàm thoại,
seminar, dạy học nêu vấn đề,
hoạt động nhóm Đều được
diễn ra trực tiếp trên lớp. Công
cụ là âm thanh, hình ảnh, các
hoạt động thực tế,
- SV: Thực hiện học tập trên
lớp theo giáo án của GV, tham
gia các hoạt động trực tiếp trên
lớp hoặc trên thực tế.

- GV: Theo dõi, điều hành khóa học
trên Internet: quản lý, phân nhóm SV,
điều hành diễn đàn, trả lời thắc mắc,
tổng hợp ý kiến và đưa ra kết luận.
Giao nhiệm vụ cho SV/nhóm SV.
- SV: Chủ động học nội dung trên
GTĐT thông qua các “gói” nội dung
ở các file dạng Text, video,
PowerPoint, flash có sẵn trên GTĐT
(có thể học lại hoặc bỏ qua nội dung
nào đó). Tham gia các hoạt động trực
tuyến: Diễn đàn, “Chat”, seminar,
với cộng đồng mạng.
Hoat động
kiểm tra,
đánh giá
kết quả học
tập
- Hình thức: thông qua các
hoạt động, bài kiểm tra trắc
nghiệm khách quan, tự luận,
bài tập,
- Thời gian: định kì, số lần hạn
chế.
- Tổ chức: kiểm tra tập trung
có sự giám sát chặt chẽ.
- Định kì thông báo kết quả.
- Hình thức: thông qua các hoạt động,
bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan,
tự luận, bài tập, trên Internet.

- Thời gian: do SV chủ động (trong
khoảng thời gian cho phép). Số lần
không hạn chế.
- Tổ chức: kiểm tra không tập trung,
không có sự giám sát, phụ thuộc vào
tính tự giác của SV.
- Thường xuyên kịp thời thông báo
kết quả để SV tự đánh giá và tự điều
chỉnh.
20
Yếu tố Đào tạo truyền thống Đào tạo trực tuyến
Các hoạt
động thực
hành, thực
tế
- SV được tiếp xúc, làm việc
trực tiếp với các thiết bị thực
hành.
- Tham gia các hoạt động thực
tế thực địa ngoài trời.
- Tham gia các bài thực hành ảo (xem
video, hoạt hình ).
- Tham gia các hoạt động thực tế ảo.
Bồi dưỡng
kĩ năng,
NVSP
- SV được học NVSP trực tiếp từ
GV.
- Các phương pháp dạy học đa
dạng, phong phú, thực tế, được

sử dụng nhiều và khẳng định
từ trước.
- Thực hành NVSP trên đối
tượng con người thật.
- SV không được học NVSP trực tiếp từ GV.
- Một số phương pháp dạy học hiện
đại được tích hợp trong GTĐT do SV
tự khai thác dưới sự hướng dẫn của
GV và chương trình học. Phát huy
cao độ tính chủ động, độc lập của SV.
- Không được thực hành NVSP.
2.4.3. Nhận xét đào tạo trực tuyến so với đào tạo truyền thống
- Ưu điểm: Tính linh hoạt; Tính thích ứng cá nhân; Tài liệu học tập
phong phú, luôn luôn được cập nhật; Góp phần rèn luyện kỹ năng và
thái độ học tập; Tăng khả năng ghi nhớ ở HV; Quản lý chặt chẽ quá
trình học tập của HV.
- Hạn chế: Không hiệu quả khi dạy những nội dung khó; Hạn chế
một số kĩ năng về thực tập, thực hành môn “Bản đồ học”; Giảm khả
năng truyền đạt, lòng say mê nghề từ GV đến SV; Không kiểm soát
được đối tượng kiểm tra; Tăng khối lượng làm việc của GV; Xây
dựng GTĐT “Bản đồ học” khó khăn và đắt tiền hơn giáo trình truyền
thống; Tăng các chi phí về phương tiện và truy nhập Internet,
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Dạy học thực nghiệm
3.1.1. Mục đích dạy học thực nghiệm
- Làm sáng tỏ những vấn đề về lí luận và thực tiễn.
- Đánh giá tính phù hợp nội dung nghiên cứu của luận án với xu thế
đổi mới phương pháp dạy học.
- Là cơ sở để áp dụng cho các môn học khác.

3.1.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm
- Trên nhiều đối tượng thuộc các khối lớp sinh viên khác nhau.
21
- Kết quả được đánh giá khách quan, khoa học, có sự so sánh, đối
chiếu giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
3.1.3. Nhiệm vụ thực nghiệm
- Rút ra những mặt ưu điểm, nhược điểm của phương pháp dạy học.
- Chuyển tải kiến thức, phương pháp quản lý, điều hành, hoạt động
dạy học hiện đại trên Internet cho SV.
3.1.4. Nội dung thực nghiệm: Toàn bộ chương trình “Bản đồ học”.
3.1.5. Tổ chức thực nghiệm
3.1.5.1. Chọn trường, lớp thực nghiệm (Bảng 3.1.)
Bảng 3.1. Số lượng SV thực nghiệm theo đơn vị đào tạo
Đơn vị
đào tạo
Thực nghiệm Đối chứng
Tên
lớp
Tổng
SV
Đối
tượng
ưu tiên
Tên
lớp
Tổng
SV
Đối
tượng
ưu tiên

ĐHSP
Thái
Nguyên
Địa
K43A
74
(100%)
44
(59%)
Địa
K43C
66
(100%)
38
(57 %)
Địa
K44A
68
(100%)
27
(40%)
Địa
K44B
64
(100%)
28
(43%)
Hà Giang
(liên kết
đào tạo)

Địa
K1B
69
(100%)
30
(43%)
Địa
K1A
70
(100%)
30
(43%)
Cộng 211
(100%)
101
(48%)
200
(100%)
96
(48%)
3.1.5.2. Tiến trình thực nghiệm
- Lớp thực nghiệm: Tiến hành dạy học song song: dạy học trên lớp
theo thời khóa biểu chung của nhà trường và dạy học trực tuyến trên
Internet bằng giáo trình điện tử “Bản đồ học”. Thời gian học trên
Internet do SV chủ động sắp xếp nhưng phải đảm bảo thời lượng do
GV quy định (chiếm 90 tiết/ 120 tiết tự học). Tiến trình dạy học trực
tuyến kết hợp dạy học trên lớp được thực hiện theo kịch bản do GV
thiết lập cho từng module.
- Lớp đối chứng: Tổ chức dạy học theo phương pháp trên lớp truyền
thống.

- Kiểm tra kết thúc học phần: thực hiện giống nhau cho đối tượng
thực nghiệm và đối chứng.
22
3.1.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.1.6.1. Tổng hợp kết quả thực nghiệm (Bảng 3.3)
Bảng 3.3. Thống kê điểm (số) của lớp thực nghiệm và đối chứng
3.1.6.2. Biểu đồ kết quả học tập theo thang điểm chữ
Hình 3.1. Biểu đồ kết quả học tập theo thang điểm chữ
3.1.6.3. Biểu đồ tần xuất luỹ tích
Hình 3.2. Biểu đồ tần xuất luỹ tích
3.1.6.4. Tính các tham số thống kê
23
3.2. Khảo sát ý kiến chuyên gia, GV, SV về giáo trình điện tử
“Bản đồ học” và hiệu quả của phương pháp dạy học kết hợp
3.2.1. Mục đíchkhảo sát
- Thu thập ý kiến đánh giá những mặt ưu điểm, hạn chế của GTĐT.
- Thu thập ý kiến tự đánh giá tiếp thu chuyên môn, khả năng khai
thác thông tin, khả năng sử dụng máy tính trong học tập trực tuyến
của SV.
- Tổng hợp các ý kiến đề xuất, kiến nghị.
3.2.2. Đối tượng khảo sát
- Tổng số GV khảo sát: 81; trong đó: Tiến sĩ: 11, Thạc sĩ: 68, Cử
nhân: 02.
- Tổng số SV: 271.
3.2.3. Tổng hợp kết quả khảo sát (nêu trong Bảng 3.5)
Bảng 3.5. Tổng hợp ý kiến chuyên gia, GV, giáo viên THPT đánh
giá giáo trình điện tử “Bản đồ học”
TT Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
(%)

Khg
đạt
Trung
bình
Khá Tốt
1
Tính khoa
học
Đảm bảo nội dung khoa học Bản đồ 0 0 31,0 69,0
Cấu trúc của giáo trình điện tử “Bản đồ học” 0 2,5 26 71,5
Đáp ứng Chương trình khung 0 0 13,5 86,5
Đáp ứng chương trình Đào tạo theo tín chỉ 0 0 16 84
2
Tính sư
phạm
Phù hợp với đối tượng SV miền núi 2,5 18,5 57 22
Phù hợp với dạy học kết hợp 0 0 27 73
Tạo sự hứng thú trong học tập, giảng dạy 0 6 42 52
Tích hợp các phương pháp dạy học hiện đại 0 0 18,5 81,5
Tính thẩm mỹ của giáo trình 0 4 52 44
3
Ứng dụng
CNTT&TT
Mức độ khai thác, sử dụng các phần mềm 0 0 49 51
Khả năng khai thác, liên kết trên Internet 0 0 25 70
4
Tính thực
tiễn
Phù hợp với thực tiễn 0 7,5 55,5 37
Phù hợp với bồi dưỡng giáo viên THPT 0 12 76 12

Tính khả thi trong các trường ĐHSP 0 0 18,5 81,5
3.2.4. Kết luận sau khi khảo sát
- Tổng hợp ý kiến: Đánh giá giáo trình đạt loại Tốt
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
24
1. Kết luận
Kết quả của quá trình nghiên cứu:
- Nghiên cứu cách tiếp cận chương trình đào tạo Cử nhân Sư phạm
Địa lí theo hình thức tín chỉ.
- Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng GTĐT.
- Định hướng xây dựng GTĐT “Bản đồ học” trong chương trình đào
tạo Cử nhân Sư phạm Địa lí theo hình thức tín chỉ để sử dụng có hiệu
quả trong dạy học cho đối tượng là sinh viên miền núi.
- Xây dựng mối quan hệ giữa các thành phần trong dạy học trực tuyến
nhằm xác định vị trí, tầm quan trọng của mỗi thành phần trong hệ thống.
So sánh hai phương thức đào tạo truyền thống và đào tạo trực tuyến từ
đó đề xuất mô hình đào tạo kết hợp giữa dạy học trên lớp truyền thống
với dạy học trực tuyến học phần “Bản đồ học”.
- Xây dựng GTĐT “Bản đồ học” gồm: 09 module bài giảng (tổng số
60 tiết) có cấu trúc chặt chẽ, logic, dễ sử dụng và mang tính trực
quan, ; Tài liệu tham khảo phong phú, cập nhật; Hệ thống bài thi
trắc nghiệm khách quan (gồm 400 câu hỏi), và các bài tập lớn bao
quát toàn bộ chương trình; Các hoạt động seminar, diễn đàn, chat
giúp sinh viên học tốt hơn. Hệ thống quản lý và điều hành khóa học
trực tuyến tạo điều kiện cho giảng viên quản lý tốt người học, sinh
viên nắm bắt được kế hoạch học tập nhanh chóng, chính xác. Một số
phương thức dạy học tích cực đã được tích hợp trong GTĐT.
- Xây dựng website dạy học trực tuyến:
http//www.daotaotructuyen.org/


- Triển khai dạy học thực nghiệm cho đối tượng sinh viên miền núi
và tiến hành.
- Khảo sát ý kiến của chuyên gia, giáo viên, sinh viên để đi đến kết
luận: GTĐT là phù hợp với việc dạy học “Bản đồ học” trong các
trường Đại học Sư phạm Miền núi phía Bắc.
2. Kiến nghị
- Nghiên cứu, triển khai dạy học trực tuyến ở các môn khoa học khác.
- Tuyển sinh ngành Địa lí khối A (Toán, Vật lý, Hóa học).
- Cần tăng cường cơ sở vật chất, đào tạo tin học cho các trường khu
vực miền núi phía Bắc.
3. Hướng phát triển của đề tài: Nghiên cứu, xây dựng GTĐT cho
nhiều môn học, ngành học ứng dụng trên phạm vi toàn quốc.

×