Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần MCO Phát triển hạ tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.81 KB, 89 trang )

Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
MỤC LỤC
cũng thấy những hạn chế mà c 68
SV: Phạm Thu Quỳnh Lớp: Tài chính 2
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1-1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Error: Reference source not found
Bảng 2.1. Bảng phân tích cơ cấu tài sản. Error: Reference source not found
Bảng 2.3. Bảng các tỷ số về khả năng cân đối vốn. Error: Reference source not
found
Bảng 2.4. Bảng kê phân tích hiệu quả sử dụng tài sản Error: Reference source not
found
Bảng 2.5. Bảng kê phân tích chỉ tiêu Error: Reference source not found
Bảng 2.6. Bảng kê kỳ thu tiền bình quân Error: Reference source not found
SV: Phạm Thu Quỳnh Lớp: Tài chính 2
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Viết tắt Viết hoàn chỉnh
BCĐKT
BCKQKD
BCLCTT
BGĐ
TSCĐ
HTK
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Ban giám đốc
Tài sản cố định


Hàng tồn kho
SV: Phạm Thu Quỳnh Lớp: Tài chính 2
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu hàng đầu của các doanh
nghiệp là kinh doanh có hiệu quả để từ đó từng bước phát triển doanh nghiệp
một cách vững chắc. Các doanh nghiệp buộc phải khẳng định mình và phát
huy mọi khả năng sẵn có lẫn tiềm năng, không ngừng nâng cao vị trí trên thị
trường trong nước cũng như trên thị trường quốc tế. Để đạt được những mục
tiêu trên việc tự đánh giá nội lực của chính mình là hết sức cần thiết, ngoài ra
doanh nghiệp còn phải cung cấp những thông tin tài chính cho nhiều đối
tượng quan tâm khác như: các cá nhân, tổ chức, ngân hàng, nhà đầu tư…
Chính vì lẽ đó mà việc phân tích tình hình tài chính là một trong những nhiệm
vụ chính quan trọng trong việc ra quyết định quản lý của các đối tượng tham
gia trong các mối quan hệ kinh tế.
Công ty cổ phần MCO - Phát triển hạ tầng là đơn vị hoạt động kinh
doanh chủ yếu trong ngành xây dựng. Để Công ty thực hiện các mục tiêu lâu
dài như mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh…Việc thường xuyên
đánh giá và phân tích tình hình tài chính sẽ giúp Công ty thấy rõ được thực
trạng tài chính từ đó có những giải pháp hữu hiệu để tăng cường hiệu quả hoạt
động kinh doanh cho Công ty.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp đối với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, em chọn đề
tài: "Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần MCO - Phát triển hạ tầng " cho
chuyên đề thực tập của mình.
Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các phần
sau:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính trong doanh
nghiệp.
SV: Phạm Thu Quỳnh Lớp: Tài chính 2

4
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Chương II: Thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần MCO - Phát
triển hạ tầng.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác tài chính tại Công ty cổ phần
MCO - Phát triển hạ tầng.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các cơ chú, anh chị phòng Tài chính- kế toán
Công ty cổ phần MCO - Phát triển hạ tầng và cụ giáo TS. Lờ Thanh Tâm đã
hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này.
SV: Phạm Thu Quỳnh Lớp: Tài chính 2
5
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.
Trước khi đi vào tìm hiểu khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ta
đi vào tìm hiểu khái niệm tài chính doanh nghiệp và các mối quan hệ trong tài
chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với
các chủ thể trong nền kinh tế trong quá trình phân phối các nguồn tài chính
gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp. Các
quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước.
 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp khác.
 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính.
 Quan hệ nội bộ trong doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống tài chính bởi lẽ nỉ
trực tiếp gắn liền và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh ở các đơn vị cơ sở,
nơi trực tiếp sáng tạo ra sản phẩm quốc dân, mặt khác còn có tác động đến thu

nhập và các khâu tài chính khác trong hệ thống tài chính
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện
các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá vốn chủ sở
hữu. Nói cách khác hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp
với việc tổ chức huy động phân phối, sử dụng quản lý vốn trong quá trình
kinh doanh.
SV: Phạm Thu Quỳnh Lớp: Tài chính 2
6
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh
nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong
quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, mức độ rủi ro, khả
năng và tiềm lực của một doanh nghiệp. Từ đó giúp người sử dụng thông tin
đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các
báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống
các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin
có thể nhìn từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái
quát lại vừa xem một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp. Từ đó,
những người sử dụng thông tin có thể nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra
quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một hoạt động không thể thiếu đối
với mọi doanh nghiệp, đặc biệt khi các doanh nghiệp ngày càng được mở
rộng và phát triển thì hoạt động phân tích tài chính càng chứng tỏ được vai trò
vô cùng quan trọng của mình. Phân tích tài chính mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính được nhiều đối tượng quan tâm. Mỗi đối tượng lại quan
tâm đến những khía cạnh khác nhau của tình hình tài chính doanh nghiệp.

 Đối với nhà quản trị doanh nghiệp.
Mối quan tâm hàng đầu của chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh
nghiệp là khả năng phát triển, tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu do đó họ
quan tâm tới mọi hoạt động. Một doanh nghiệp hoạt động tốt là doanh nghiệp
có khả năng sinh lời cao và thanh toán được các khoản nợ. Như vậy, hơn ai
hết, các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin để đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tốt hay xấu, xác định điểm mạnh,
điểm yếu, hiểu rõ thực trạng tài chính của công ty. Đây chính là cơ sở để nhà
quản trị đưa ra những chiến lược, kế hoạch cũng như những quyết định quản
SV: Phạm Thu Quỳnh Lớp: Tài chính 2
7
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
lý phù hợp nhằm đưa doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, phát triển.
 Đối với các nhà đầu tư.
Những người cho vay thường là các Ngân hàng hay các tổ chức tín dụng,
các doanh nghiệp khác. Mối quan tâm chủ yếu của họ là việc nhận biết nhu
cầu vay và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì thế, điều họ đặc biệt quan
tâm tới là các tài sản có tính thanh khoản cao, từ đó đánh giá khả năng trả nợ
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sự an toàn của các khoản cho vay cũng là
một yếu tố được người cho vay cân nhắc khi quyết định cho vay. Vì vậy, họ
cũng rất quan tâm đến vốn chủ sở hữu vì đây là sự đảm bảo cho các khoản
vay trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Phân tích tài chính giúp người
cho vay đánh giá được khả năng trả nợ của doanh nghiệp và mức độ đảm bảo
an toàn của các khoản cho vay. Trên cơ sở đó, người cho vay đưa ra quyết
định có nên cho vay hay không, cho vay bao nhiêu và với lãi suất bao nhiêu là
hợp lý…
Đối với các nhà đầu tư khác, họ quan tâm tới các yếu tố rủi ro, lãi suất,
khả năng thanh toán…
Ngoài ra, phân tích tài chính còn là mối quan tâm của các cơ quan quản
lý Nhà nước và những người lao động trong doanh nghiệp.

Các cơ quan quản lý Nhà nước sử dụng kết quả phân tích tài chính chủ
yếu với mục đích kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp về tình hình hoạt động
kinh doanh cũng như việc thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đối với Nhà nước.
Còn đối với những người lao động, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
gắn liền với cuộc sống của họ. Vì thế, tình trạng của doanh nghiệp như thế
nào cũng là mối quan tâm của những người lao động.
Nói tóm lại, phân tích tài chính có vai trò rất quan trọng đối với nhiều
đối tượng khác nhau. Nó giúp những người quan tâm đến doanh nghiệp nhận
biết một cách trung thực và toàn diện nhất về tình hình hoạt động, thực trạng
tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, họ có thể đưa ra những quyết định quản
SV: Phạm Thu Quỳnh Lớp: Tài chính 2
8
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
lý, đầu tư và cho vay…một cách chính xác và hiệu quả nhất.
1.1.2 Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính.
 Thu thập thông tin.
Đây là bước quan trọng đầu tiên của quá trình phân tích tài chính trong các
công ty cổ phần. Nếu thu thập thông tin không đúng, không đủ thì không thể
có kết quả phân tích tốt được. Nhà phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn
thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính
doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm rất nhiều
nguồn thông tin trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các
báo cáo tài chính doanh nghiệp là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng.
Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế chủ yếu là phân tích các báo cáo tài
chính doanh nghiệp.
 Xử lý thông tin.
Xử lý thông tin là một quá trình sắp xếp các thông tin đã thu thập được
theo những mục đích nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá
và xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình hoạt động tài chính
của công ty, phục vụ cho việc ra quyết định cho các hoạt động tài chính tiếp

theo. Đồng thời, cũng là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán,
dự báo tình hình tài chính của công ty trong tương lai.
 Quyết định và dự đoán.
Mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Bởi
vậy, việc thu thập và xử lý thông tin kế toán là nhằm chuẩn bị những tiền đề
và những điều kiện cần thiết, để phục vụ cho việc ra các quyết định tài chính
và dự đoán nhu cầu tài chính trong tương lai của công ty.
1.1.3 Thông tin sử dụng trong phân tích.
1.1.3.1 Thông tin sử dụng trong doanh nghiệp.
Thông tin trong doanh nghiệp là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết và
mang tính chất bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp. Những thông tin này
SV: Phạm Thu Quỳnh Lớp: Tài chính 2
9
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
thể hiện một cách đầy đủ, toàn diện nhất hoạt động của doanh nghiệp trong
từng giai đoạn, từng chu kỳ kinh doanh. Những thông tin này vô cùng quan
trọng đối với hoạt động phân tích tài chính, nó được phản ánh chủ yếu qua
các báo cáo tài chính, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Ta sẽ đi
tìm hiểu khái quát về 4 báo cáo tài chính quan trọng này.
 Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp, cho biết tình hình tài chính của
doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán có 2 phần: phía bên trái là các khoản mục tài sản và
bên phải là các khoản mục nợ và vốn chủ sở hữu. Bảng cân đối kế toán chỉ rõ
những tài sản mà doanh nghiệp sở hữu và cách thức tài trợ cho chúng. Dưới
đây là đồng nhất thức mô tả Bảng cân đối kế toán:
Tài sản = Nợ + Vốn chủ sở hữu.
Ở đây vốn chủ sở hữu được xác định là chênh lệch giữa tài sản và nợ của
doanh nghiệp.

Cơ sở số liệu và căn cứ để lập BCĐKT là BCĐKT niên độ trước (hoặc kỳ
trước) và các sổ kế toán tổng hợp.
 Báo cáo kết quả kinh doanh.
Là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả tình hình doanh thu,
chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (thường là 1
quý hoặc 1 năm).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình
tài chính của doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo
từng loại hoạt động kinh doanh ( sản xuất, kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt
động khác). Ngoài ra BCKQKD còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó.
SV: Phạm Thu Quỳnh Lớp: Tài chính 2
10
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Dựa vào số liệu trên BCKQKD người sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân
tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so
sánh với các kỳ trước và với các doanh nghiệp khác cùng ngành để nhận biết
khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận
động, nhằm đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài chính phù hợp.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Là báo cáo tổng hợp phản ánh kết quả dòng tiền vào và dòng tiền ra của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 quý hoặc 1 năm).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cùng với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết
quả kinh doanh là những báo cáo tài chính quan trọng nhất của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giải thích sự thay đổi tiền của doanh nghiệp.
Nguyên tắc quan trọng được vận hành ở đây là tiền giảm khi tài sản tăng hay
nguồn vốn giảm và tiền tăng khi tài sản giảm hay nguồn vốn tăng.
BCLCTT là một trong 4 báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin về doanh

nghiệp. những thông tin từ BCLCTT và những thông tin ở các báo cáo tài
chính khác giúp cho người sử dụng phân tích, đánh giá khả năng tạo ra các
luồng tiền trong tương lai, khả năng thanh toán các khoản nợ, khả năng chi trả
tiền lãi cổ phần… Đồng thời những thông tin này còn giúp người sử dụng nó
xem xét sự khác nhau giữa doanh thu và chi phí và các khoản thu chi
BCLCTT phản ánh 3 mục thông tin chủ yếu:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
 Thuyết minh báo cáo tài chính.
Thuyết minh các báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông
tin về tình hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài
chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài
SV: Phạm Thu Quỳnh Lớp: Tài chính 2
11
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
chính chưa được trình bày, giải thích một cách rõ ràng và cụ thể.
Tóm lại các báo cáo tài chính doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết với nhau,
mỗi sự thay đổi một chỉ tiêu trong báo cáo này hoặc trực tiếp hay gián tiếp
ảnh hưởng tới báo cáo kia, trình tự đọc hiểu và kiểm tra các báo cáo tài chính
phải được bắt đầu từ báo cáo kết quả kinh doanh và BCLCTT kết hợp với
BCĐKT kỳ trước để đọc và kiểm tra BCĐKT kỳ này.
1.1.3.2 Thông tin ngoài doanh nghiệp.
Việc phân tích tài chính không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu những bảng
biểu tài chính mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp, ví dụ như các thông tin về kinh tế, tiền tệ của quốc
gia, các thông tin về pháp lý đối với doanh nghiệp Có thể kể tới một số yếu
tố khách quan tác động tới doanh nghiệp như sau:
 Doanh nghiệp luôn là đối tượng quản lý của các cơ quan Nhà nước,
mọi hoạt động của doanh nghiệp đều bị điều tiết và chi phối bởi cơ chế quản

lý tài chính, hệ thống luật, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
ngành nghề hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ cần một sự thay đổi
nhỏ về chính sách, chuẩn mực cũng có thể dẫn đến quyết định tài chính là
đúng đắn hay sai lầm.
 Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của
công nghệ góp phần làm thay đổi phương thức sản xuất, góp phần làm thay
đổi trong quản lý doanh nghiệp dẫn tới các quyết định tài chính cũng thay đổi
theo.
 Doanh nghiệp phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn
sở hữu trong cơ cấu vốn, sự tăng giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới
hoạt động doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
 Doanh nghiệp với sức ép của thị trường cạnh tranh, những đòi hỏi về
chất lượng, mẫu mã, chủng loại, giá cả hàng hóa, chất lượng dịch vụ ngày
càng cao hơn, kinh tế hơn của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp cần có những
SV: Phạm Thu Quỳnh Lớp: Tài chính 2
12
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
thông tin nắm bắt thị trường của khách hàng để thay đổi chính sách sản phẩm,
đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
 Doanh nghiệp muốn kinh doanh tốt phải luôn đặt các hoạt động của
mình trong mối liên hệ chung của ngành, đặc điểm ngành kinh doanh liên
quan đến:
 Tính chất sản phẩm.
 Quy trình kỹ thuật áp dụng.
 Cơ cấu sản xuất.
1.1.4. Phương pháp phân tích.
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các
công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu sự kiện, hiện tượng, các mối
quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình
hoạt động tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp, chi tiết, các chỉ tiêu

tổng quát chung, các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện
thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính của
doanh nghiệp như phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp
tỷ lệ, phương pháp liên hệ, phương pháp tương quan và hồi quy bội… nhưng
ở đây chỉ giới thiệu những phương pháp cơ bản, thường được vận dụng
trong thực tế.
1.1.4.1 Phương pháp so sánh.
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định
mức độ biến động của chi tiêu phân tích.
Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc xác định số gốc
để so sánh là tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh
được chọn là gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là
kỳ thực hiện hoặc kỳ kế hoạch, hoặc là kỳ kinh doanh trước giá trị so sánh có
SV: Phạm Thu Quỳnh Lớp: Tài chính 2
13
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
thể chọn là số tuyệt đối, số tương đối hoặc là số bình quân.
Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm
bảo thỏa mãn các điều kiện so sánh sau đây:
- Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
- Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.
- Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả hiện
vật, giá trị và thời gian).
Khi so sánh mức đạt được trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau,
ngoài các điều kiện đã nêu, cần đảm bảo điều kiện khác như: cùng phương
hướng kinh doanh, điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.
Tất cả các điều kiện trên gọi chung là đặc tính “có thể so sánh được”
hay tính chất “so sánh được” của các chỉ tiêu phân tích.

Ngoài ra, cần xác định mục tiêu so sánh trong phân tích các báo cáo tài
chính.
Mục tiêu so sánh trong phân tích là nhằm xác định mức biến động tuyệt
đối và mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân
tích (năng suất tăng, giá thành giảm).
- Mức biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa
hai kỳ. Kỳ thực tế và kỳ kế hoạch, hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh
doanh trước,
- Mức biến động tương đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ
này với trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc, nhưng đã được điều chỉnh theo
một hệ số của chỉ tiêu có liên quan, mà chỉ tiêu liên quan này quyết
định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Nội dung so sánh bao gồm:
 So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế trên kỳ kinh
doanh trước nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.
SV: Phạm Thu Quỳnh Lớp: Tài chính 2
14
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
 So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác
định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.
 So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiên
tiến của ngành, của doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả
quan.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bẳng 3
hình thức:
- So sánh theo chiều dọc.

- So sánh theo chiều ngang.
- So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
So sánh ngang trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc so
sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên
từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính. Thực chất của việc phân tích này là
phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Qua đó, xác định được mức biến động (tăng hay
giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ
tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
So sánh dọc trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc
sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong
từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực
chất của việc phân tích theo chiều dọc trên các báo cáo tài chính là sự phân
tích biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ
thống báo cáo tài chính doanh nghiệp.
So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Điều
đó được thể hiện qua các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên
báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh
SV: Phạm Thu Quỳnh Lớp: Tài chính 2
15
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ
hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế - tài chính của doanh
nghiệp.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng,
nó được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân
tích nào của doanh nghiệp. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của
doanh nghiệp nó được sử dụng rất đa dạng và linh hoạt.
1.1.4.2 Phương pháp loại trừ.
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần

lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách: khi
xác định sự ảnh hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của các
nhân tố khác.
Các nhân tố có thể làm tăng hoặc giảm, thậm chí có những nhân tố
không có ảnh hưởng gì đến các kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có
thể là những nhân tố khách quan, có thể là nhân tố chủ quan, có thể là nhân
tố số lượng, có thể là nhân tố tích cực, cũng có thể là nhân tố tiêu cực.
Việc nhận thức được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích là vấn đề bản chất của phân tích. Đó cũng chính là
mục tiêu của phân tích.
Để xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả của
các hoạt động tài chính, phương pháp loại trừ có thể được thực hiện bằng 2
cách:
Cách 1: dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố và được gọi là
“phương pháp số chênh lệch”.
Cách 2: thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố và được gọi là
“phương pháp thay thế liên hoàn”.
Phương pháp số chênh lệch và phương pháp thay thế liên hoàn được sử
dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
SV: Phạm Thu Quỳnh Lớp: Tài chính 2
16
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Khi các chỉ tiêu nhân tố quan hệ với chỉ tiêu phân tích phải được biểu hiện
dưới dạng tích số hoặc thương số, hoặc kết hợp cả hai, nội dung và trình tự
của từng phương pháp được thể hiện như sau:
Phương pháp số chênh lệch.
Như trên đã trình bày, phương pháp số chênh lệch là phương pháp dựa
vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Bởi vậy,
trước hết phải biết được số lượng các chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích. Từ đó xác định được công

thức lượng hóa sự ảnh hưởng của nhân tố đó. Tiếp đó, phải sắp xếp và trình tự
xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích cần tuân theo
quy luật lượng biến đổi dẫn đến chất biến. Nghĩa là nhân tố số lượng xếp
trước, nhân tố chất lượng xếp sau. Trong trường hợp, có nhiều nhân tố số
lượng và nhiều nhân tố chất lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ
yếu xếp sau. Trình tự xác định sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích cũng được thực hiện theo quy tắc trên.
Phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân
tố theo một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ được xác định
mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu
chưa được thay thế phải giữ nguyên vẹn theo kế hoạch, hoặc kỳ kinh doanh
trước (gọi tắt là kỳ gốc), cần nhấn mạnh rằng đối với chỉ tiêu phân tích có bao
nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu nhân tố phải thay thế và cuối cùng
tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các nhân tố bằng một phép cộng đại số tổng
hợp đó cũng chính bằng đối tượng cụ thể của phân tích mà đã được xác định
ở trên.
1.1.4.3. Phương pháp liên hệ cân đối.
Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng giữa hai mặt của các yếu tố
và quá trình kinh doanh. Dựa trên nguyên lý của sự cân bằng về số lượng giữa
SV: Phạm Thu Quỳnh Lớp: Tài chính 2
17
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh, người ta có thể xây dựng
phương pháp phân tích mà trong đó, các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ
tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng là tổng số hoặc là hiệu số. Như vậy,
khác với phương pháp số chênh lệch và phương pháp thay thế liên hoàn,
phương pháp liên hệ cân đối được vận dụng để xác định mối quan hệ giữa các
chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng tổng số hoặc
hiệu số. Bởi vậy, để xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của nhân tố

đến chỉ tiêu phân tích chỉ cần xác định mức chênh lệch của từng nhân tố giữa
hai kỳ (thực tế so với kế hoạch hoặc thực tế so với các kỳ kinh doanh trước)
giữa các nhân tố mang tính độc lập.
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố đến chỉ tiêu phản ánh cần chỉ ra những nguyên nhân và kiến nghị những
giải pháp nhằm đưa ra các quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo của doanh
nghiệp đạt được kết quả cao hơn.
1.1.4.4 Phương pháp DUPONT.
Phương pháp DUPONT cho thấy mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ lệ tài
chính chủ yếu. Đây là phương pháp phân tích tài chính mới và được áp dụng
rất hiệu quả hiện nay.
Bản chất của phương pháp phân tích DUPONT là tách một tỷ số tổng
hợp phản ánh mức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tổng tài sản
(ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi
các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh
hưởng của các tỷ số đó tới các tỷ số tổng hợp. với phương pháp này, các nhà
phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu
trong hoạt động của doanh nghiệp.
Hệ số sinh lời tổng tài sản: (1)
SV: Phạm Thu Quỳnh Lớp: Tài chính 2
18
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
ROE là doanh lợi vốn chủ sở hữu, nếu như toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ bằng vốn chủ thì doanh lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sẽ
bằng nhau và khi đó tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn chủ.

Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của mình thì ta có
mối liên hệ giữa ROA và ROE:
(2)
Từ (1) và (2) ta có được:

Trong đó R
d
= Nợ/ΣTS là hệ số nợ và phương trình này còn được gọi là
phương trình DUPONT mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của doanh lợi VCSH
vào doanh lợi doanh thu, vòng quay tổng tài sản và hệ số nợ.
Phương pháp phân tích DUPONT có ưu điểm lớn là giúp cho các nhà
phân tích phát hiện và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp, nếu
doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác
trong cùng ngành chỉ dựa vào hệ thống các chỉ tiêu theo phương pháp
DUPONT nhà phân tích có thể tìm ra nguyên nhân.
Dựng phương pháp này còn có thể giúp cho doanh nghiệp xác định xu
hướng hoạt động trong một thời kỳ để có thể phát hiện ra những thuận lợi và
khó khăn mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong tương lai.
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào thơng tin mà Ban
giám đốc đòi hỏi và người phân tích muốn cú. Tuy nhiân phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau:
SV: Phạm Thu Quỳnh Lớp: Tài chính 2
19
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
1.2.1. Phân tích cơ cấu vốn và tài sản.
Trong nền kinh tế thị trường thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào
tiềm lực về vốn và quy mĩ tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào, cơ
cấu hợp lý khơng mới là điều kiện tiân quyết cú nghĩa là chỉ với số vốn nhiều
khơng thơi sẽ khơng đủ mà phải bảo đảm sử dụng nỉ như thế nào để nõng cao
hiệu quả. Muốn như vậy chúng ta phải xem xét kết cấu tài sản, nguồn vốn của
doanh nghiệp cú hợp lý hay chưa?
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn ngoài việc so sánh cuối kỳ so với
đầu kỳ về số tuyệt đối và tỷ trọng, ta cũn phải so sánh, đánh giỏ tỷ trọng từng
loại tài sản và nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của

chúng.
Cỏc bước và nội dung phân tích:
Đầu tiân ta chuyển BCĐKT dưới dạng một phía theo hình thức Bảng cân
đối báo cáo. Trờn dòng ta liệt kê toàn bộ tài sản và nguồn vốn đã được chuẩn
hoá. Trờn cột ta xác định số đầu năm, cuối kỳ theo lượng và tỷ trọng của từng
loại so với tổng số và cú thờm cột so sánh cuối kỳ so với đầu kỳ về cả lượng
và tỷ lệ phần trăm thay đổi. Sau đó tiến hành tính toán phân tích và đánh giỏ
thực trạng về nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp theo những tiâu thức
nhất định của doanh nghiệp và ngành.
Phân tích cơ cấu tài sản căn cứ vào việc xem xét sự biến động của tổng tài
sản cũng như từng loại tài sản thông qua việc so sánh giữa số đầu kỳ và số cuối
kỳ, qua đó đánh giá được sự biến động về quy mô và năng lực kinh doanh của
công ty. Đồng thời phải xem xét xem cơ cấu tài sản của công ty đã hợp lý hay
chưa? Khi đánh giá sự hợp lý của cơ cấu tài sản, nhà phân tích cần quan tâm tới
tính chất và ngành nghề kinh doanh, xem xét tác động của từng loại tài sản đến
quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ.
Phân tích cơ cấu vốn là việc xem xét tỷ trọng của các khoản mục nguồn
vốn, từ đó đánh giá khái quát khả năng tài trợ về tài chính của công ty, xác
SV: Phạm Thu Quỳnh Lớp: Tài chính 2
20
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
định mức độ độc lập, tự chủ trong hoạt động kinh doanh và những khó khăn
làm doanh nghiệp phải đương đầu. Nếu nguồn vốn của chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng cao và có xu hướng tăng, điều này cho thấy khả năng tự đảm bảo về tài
chính của công ty là cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ
nợ thấp và ngược lại. Tuy nhiên, khi xem xét cần quan tâm tới lĩnh vực hoạt
động, chính sách tài trợ của doanh nghiệp để đánh giá cơ cấu vốn đã hợp lý
hay chưa?.
1.2.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giỏ sự

thay đổi các chỉ tiâu cuối kỳ so với đầu kỳ trờn BCĐKT về nguồn vốn và
cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để tiến hành phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trước tiân,
người ta trình bày BCĐKT dưới dạng bảng cân đối báo cáo ( trình bày một
phía ) từ tài sản đến nguồn vốn. Sau đó so sánh số liệu cuối kỳ so với đầu kỳ
trong từng chỉ tiâu của bảng cân đối để xác định tình hình tăng giảm vốn
trong doanh nghiệp theo nguyân tắc:
- Sử dụng vốn là tăng tài sản, giảm nguồn vốn
- Nguồn vốn là giảm tài sản, tăng nguồn vốn
- Nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau
Cuối cùng tiến hành sắp xếp các chỉ tiâu về nguồn vốn và sử dụng vốn
theo những trình tự nhất định tuỳ theo mục tiâu phân tích
Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn
tăng (giảm) bao nhiâu? Tình hình sử dụng vốn như thế nào? Những chỉ tiâu
nào là chủ yếu ảnh hưởng tới sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của
doanh nghiệp? Từ đó cú giải pháp khai thác các nguồn vốn và nõng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Ngoài việc phân tích diễn biến nguồn vốn, sử dụng vốn, trờn thực tế,
người ta cũn sử dụng phương pháp phân tích theo luồng tiền: Phương pháp
SV: Phạm Thu Quỳnh Lớp: Tài chính 2
21
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
này dựa vào dòng tiền mặt đầu kỳ và cuối kỳ so sánh với nhau. Sau đó xác
định nguyân nhõn làm tăng (giảm) tiền mặt cuối kỳ so với đầu kỳ, dựa vào sự
thay đổi trong từng chỉ tiâu của BCĐKT. Mỗi sự thay đổi cuối kỳ so với đầu
kỳ trong từng chỉ tiâu của BCĐKT đều dẫn tới sự tăng (giảm) tiền mặt tương
ứng, theo nguyân tắc:
- Tăng tiền mặt là giảm tài sản và tăng nguồn vốn
- Giảm tiền mặt là tăng tài sản và giảm nguồn vốn
- Tổng cộng tăng (giảm) tiền mặt đến cuối kỳ đúng bằng sự thay đổi trờn

dòng tiền mặt cuối kỳ so với đầu kỳ của BCĐKT.
Phương pháp phân tích này giúp ta xác định khả năng chuyển đổi vật tư,
hàng hoá và tài sản thành tiền mặt trong kỳ.
1.2.3. Phân tích các nhóm chỉ số.
1.2.3.1. Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán.
Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện khỏ rị nét qua các chỉ
tiâu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của
doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản cú khả năng
thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Đây là nhóm chỉ
tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp. Nhúm chỉ tiâu này bao gồm các chỉ tiâu chủ yếu sau:
 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn được tính bằng cách lấy
giá trị tài sản ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định chia cho giá trị nợ ngắn
hạn phải trả cùng kỳ.
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
TSNH
Nợ NH
Hệ số này cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang
giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để
thanh toán.
SV: Phạm Thu Quỳnh Lớp: Tài chính 2
22
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán, rủi ro thanh khoản cao khi mỗi đồng nợ ngắn hạn không thể
được đảm bảo bởi 1 đồng TSNH, rủi ro có thể xảy ra bất kỳ khi nào và điều
này khiến các chủ nợ không hài lòng.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một tỷ số tài chính được dựng
nhằm đo khả năng huy động TSNH của một doanh nghiệp để thanh toán ngay
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp này.

Theo thước đo khắt khe, thì thứ tài sản ngắn hạn duy nhất được dựng
để tính hệ số thanh khoản nhanh là lượng tiền mặt mà doanh nghiệp có.
Tuy nhiên, phổ biến hơn, tài sản ngắn hạn ở đây không bao gồm giá trị
hàng tồn kho.
Công thức tính hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh =
TSNH - HTK
Nợ NH
Tỷ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh
toán ngay các khoản nợ ngắn hạn
 Hệ số thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn đến hạn bằng số tiền hiện có và các tài sản có thể chuyển đổi thành
tiền nhanh chóng trong công ty.
Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền + tương đương tiền
Nợ NH
Sau khi xác định các chỉ tiêu trên, doanh nghiệp tiến hành phân tích chi tiết
nhu cầu và khả năng thanh toán nhằm đánh giá chính xác tình hình thanh toán
của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng trong thời gian tới.
1.2.3.2. Nhóm khả năng cân đối vốn (cơ cấu tài chính).
SV: Phạm Thu Quỳnh Lớp: Tài chính 2
23
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp thường được đánh giá thông
qua việc phân tích nhóm các tỷ số về cơ cấu tài chính. Nhóm tỷ số này phản
ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay
của doanh nghiệp. Chúng được dựng để đo lường phần vốn góp của các chủ
sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp,
các chủ nợ thường nhìn vào số vốn chủ sở hữu để đánh giá mức độ tin tưởng
vào sự đảm bảo an toàn cho các món nợ của doanh nghiệp. Các tỷ số cơ bản

thường được sử dụng trong phân tích bao gồm:
 Hệ số nợ.
Hệ số nợ cho biết trong một đồng tài sản của doanh nghiệp thì có bao
nhiêu đồng được tài trợ bằng nợ, qua đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp
đối với các khoản nợ.
Công thức tính:
Hệ số nợ =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Về mặt lý thuyết, tỷ số này biến động từ 0 đến 1, nhưng thông thường
nó dao động quanh giá trị 0.5 vì nó chịu sự điều chỉnh từ 2 phía: chủ nợ và
doanh nghiệp.
Đối với chủ nợ, với mục tiêu là đảm bảo an toàn cho các khoản vay
(tức là phải đảm bảo thu hồi cả gốc và lãi vay đúng hạn) thì lại mong muốn tỷ
số nợ không quá cao. Bởi vì ngay cả trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào
tình trạng phá sản thì các khoản nợ của họ vẫn sẽ được đảm bảo.
Đối với doanh nghiệp, họ là mong muốn hệ số nợ cao vì doanh nghiệp
có thể sử dụng một số lớn hơn so với vốn tự có và các nhà tài chính sử dụng
nó như một chính sách để gia tăng lợi nhuận. Trong điều kiện kinh doanh
bình thường, doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, thu nhập trước thuế và lãi
vay (EBIT) đạt được lớn hơn lãi vay phải trả thì việc tăng thêm hệ số nợ quá
cao thì doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng không thanh toán được các
SV: Phạm Thu Quỳnh Lớp: Tài chính 2
24
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
khoản nợ đến hạn, điều này làm tăng nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.
Ngoài ra, đối với những doanh nghiệp có hệ số nợ cao, doanh nghiệp kinh
doanh kém hiệu quả, bởi vì khi đó doanh nghiệp phải sử dụng một phần lợi
nhuận làm ra để bù đắp lãi vay phải trả.
Trong thực tế, các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm tới tỷ số Nợ dài hạn

trên vốn chủ sở hữu hoặc Nợ dài hạn/ Tổng nguồn vốn. Vỡ Nợ dài hạn tồn tại
trong doanh nghiệp qua nhiều kỳ kinh doanh, nó luôn chiếm một tỷ trọng
trong tổng nguồn vốn. Vì vậy, khi xem xét cơ cấu vốn của doanh nghiệp cần
chú ý tới các khoản nợ dài hạn để đánh giá cơ cấu của doanh nghiệp là hợp lý
hay chưa?
 Hệ số tự chủ tài chính (hệ số cơ cấu vốn chủ sở hữu).
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tài trợ cho nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Công thức tính:
Hệ số tự chủ tài chính =
VCSH
Tổng nguồn vốn
Hệ số này phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ
độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng
số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm mấy phần. Trị
số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính càng
cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng tăng và ngược
lại, khi trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính của
doanh nghiệp càng thấp, mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng
giảm. Nó là thước đo sự góp vốn của cổ đông trong tổng số mà công ty đang
quản lý và sử dụng.
1.2.3.3. Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động.
Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực
SV: Phạm Thu Quỳnh Lớp: Tài chính 2
25

×