Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Vốn lưu động và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Đầu Tư TM và DV Quang Dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.46 KB, 39 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Quyên – 07A07932 Lớp KT1216
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Vốn lưu động VLĐ
Tài sản cố định TSCĐ
Doanh nghiệp DN
Vốn kinh doanh VKD
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Sản xuất kinh doanh SXKD
Tài sản TS
Hàng tồn kho HTK
Khách hàng KH
Tiền gửi ngân hàng TGNH
Nguyễn Thị Quyên – 07A07932 Lớp KT1216
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng phát triển kinh tế của các nước trên thế giới , Việt Nam
cũng đang trong quá trình hội nhập với kinh tế toàn cầu .Đây là bước đi rất
quan trọng liên quan mật thiết đến sự phát triển nền kinh tế của nước ta , mà
các doanh nghiệp chính là những mắt xích tạo nên sự phồn vinh của một nền
kinh tế . Và là bài toán lớn không chỉ dành riêng cho mỗi doanh nghiệp mà là
câu hỏi cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế của đất
nước , kinh doanh sao cho có hiệu quả
Tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
luôn đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu . Để đạt lợi nhuận như mong muốn
và ngày càng nâng cao , doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố khác
nhau . Trong đó vốn lưu động là bộ phânh cấu thành của vốn kinh doanh tham
gia vào tất cả các giai đoạn của quá trình hoạt động kinh doanh và tác động
tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .Do đó các doanh nghiệp phải đặc


biệt quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động .
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này , trong thời gian học ở
trường cũng như trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Đầu Tư TM và
DV Quang Dũng em đã chọn đề tài “vốn lưu động và các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Đầu Tư TM và
DV Quang Dũng ” để viết luận văn tốt nghiệp.
Với thời gian có hạn và trình độ của bản thân em còn hạn chế do vậy
luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót , rất mong được sự đúng
ghóp ý kiến của các thầy cô giáo để luận văn của em được hoàn chỉnh hơn .
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Thức Minh đã giúp đỡ
em trong suốt quá trình em làm luận văn .Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh
đạo , các cán bộ trong công ty TNHH Đầu Tư TM và DV Quang Dũng đã
giúp đỡ em trong suốt quá trình em thực tập tại công ty.
Nguyễn Thị Quyên – 07A07932 Lớp KT1216
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 1
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG SXKD
I. Lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp .
1. Khái niệm về vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh , ngoài các yếu tố con người lao động ,
tư liệu lao động còn phải có đối tượng lao động . Trong các doanh nghiệp ,
đối tương lao động bao gồm 2 bộ phận : Một bộ phận là những nguyên nhiên
vật liệu , phụ tùng thay thế đang dự trữ chuẩn bị cho quá trình sản xuất được
tiến hành nhịp nhàng , liên tục , bộ phận còn lại là những nguyên vật liệu
đang được chế biến trên dây truyền sản xuất ( sản phẩm dở dang , bán thành
phẩm ) . Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu
động của doanh nghiệp trong dự trữ và sản xuất .
Thông qua quá trình sản xuất , khi kết thúc một chu kỳ sản xuất tạo ra

sản phẩm . Sau khi kiểm tra , kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm được nhập
kho chờ tiêu thụ . Mặt khác , để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp
còn cần một số tiền mặt trả lương công nhân và các khoản phải thu , phải trả
khác … Toàn bộ sản phẩm chờ tiêu thụ và vốn bằng tiền để phục vụ cho sản
xuất kinh doanh được gọi là tài sản lưu động trong lưu thông .
Như vậy , xét về vật chất , để sản xuất kinh doanh được tiến hành liên
tục , ngoài tài sản cố định doanh nghiệp còn cần phải có tài sản lưu động
trong dự trữ , trong sản xuất và trong lưu thông . Trong điều kiện nền kinh tế
hàng hóa – tiền tệ , để hình thành các tài sản lưu động này các doanh nghiệp
phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định .Vì vậy có thể nói : Vốn lưu
động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư , mua sắm tài sản
lưu động trong doanh nghiệp .
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm
vận động của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản
lưu động . Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng
Nguyễn Thị Quyên – 07A07932 Lớp KT1216
1
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh : Dự trữ sản xuất , sản xuất
và lưu thông .Quá trình này được diễn ra liên tục thường xuyên lặp lại theo
chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn , chu chuyển của vốn lưu động .
Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh , vốn lưu động lại thay đổi hình thái
biểu hiện : Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư
hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất , rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền
tệ . Tương ứng với một chu kỳ kinh doanh thì vốn lưu động cũng hoàn thành
một vòng chu chuyển .
TLSX
TLLĐ …….SX………
SLĐ
H’……… T’

T…H
2. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một chu
kỳ sản xuất kinh doanh .
Vốn lưu động trong doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong
quá trình tuần hoàn luân chuyển . Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất mà không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm .
Vốn lưu động vận động theo một vòng tuần hoàn , từ hình thái này sang
hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu . Chu kỳ vận động vốn lưu động là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
3. Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất , ngoài TSCĐ như máy móc , thiết bị , nhà xưởng
…. Doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa
nguyên vật liệu … phục vụ cho quá trình sản xuất như vậy vốn lưu động là
điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn
lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh .
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
Nguyễn Thị Quyên – 07A07932 Lớp KT1216
2
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
nghiệp được tiến hành thường xuyên , liên tục . Vốn lưu động còn là công cụ phản
ánh đánh giá quá trình mua sắm , dự trữ , sản xuất , tiêu thụ của doanh nghiệp .
Vốn lưu động phản ánh đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp . Trong
nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc huy động sử dụng
vốn nên khi muốn mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp phải huy động một
lượng vốn nhất định để đầu tư . Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp tận
dụng được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp .
Do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm . Vốn lưu

động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm . Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được chi
phí sản xuất cộng thêm một phần lợi nhuận . Do đó vốn lưu động đóng vai trị
quyết định trong việc tính toán giá cả hàng hóa bán ra.
4. Phân loại vốn lưu động :
Để quản lý , sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải phân loại VLĐ của DN
theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với yêu cầu quản lý .
4.1.Căn cứ vào vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh .
VLĐ được chia thành ba loại mỗi loại dựa theo công dụng lại được chia
thành nhiều khoản vốn , cụ thể như sau :
*VLĐ trong khâu dự trữ bao gồm :
- Vốn nguyên vật liệu chính : là giá của các loại vật tư dự trữ cho sản
xuất khi tham gia sản xuất nó tạo thành thực thể của sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ : là giá trị những loại vật tư dư trữ cho sản xuất được
sử dụng làm tăng chất lượng sản phẩm , hoàn phẩm hoặc phục vụ cho công
tác quản lý .
- Vốn nhiên liệu : là giá những loại nhiên liệu dự trữ dùng cho sản xuất
như : Xăng , dầu , than….
- Vốn phụ tùng thay thế ; gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế
mỗi khi sửa chữa tài sản cố định .
- Vốn công cụ dụng cụ : Là giá trị những tư liệu lao động có giá trị thấp ,
thời gian sử dụng ngắn , không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định .
* VLĐ trong khâu sản xuất bao gồm :
- Vốn sản phẩm dở dang : Là giá trị những sản phẩm dở dang trong quá
trình sản xuất hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến .
Nguyễn Thị Quyên – 07A07932 Lớp KT1216
3
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
-Vốn về chi phí trả trước : Là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất , vì thế chưa tính hết vào giá thành trong kỳ

mà còn phân bổ cho các kỳ sau.
*VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm :
- Vốn thành phẩm : Là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho và
chuẩn bị cho tiêu thụ .
- Vốn bằng tiền : gồm tiền mặt tại quỹ , tiền gửi ngân hàng , các khoản
đầu tư ngắn hạn , các khoản thế chấp , ký quỹ , ký cược ngắn hạn ….
- Vốn trong thanh toán :Là các khoản thu , tạm ứng phát sinh trong quá
trình mua bán vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh .Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu
VLĐ hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
4.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động , vốn lưu động được chia
- Tiền và các khoản tương đương tiền , vốn bằng tiền , các tài sản tương
đương tiền , các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn .
- Các khoản phải thu : các khoản nợ phải thu của khách hàng , các khoản
tạm ứng ,phải thu nội bộ , phải thu theo tiến độ kế hoạch dự án …
- Hàng tồn kho : vốn nguyên liệu , công cụ dụng cụ trong kho , chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang , thành phẩm tồn kho , hàng gửi bán , hàng mua
đang đi đường ….
- Tài sản lưu động khác : Tạm ứng , chi phí trả trước , chi phí chờ kết
chuyển , các khoản thế chấp , ký quỹ ,ký cược ngắn hạn
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét , đánh giá được mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.Mặt khác cách phân
loại này còn giúp nhà quản lý biết được tác dụng của từng bộ phận .
4.3. Căn cứ theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành 2 loại :
- Nguồn vốn chủ sở hữu : Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp , doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu , quyền sử dụng ,
quyền chi phối và định đoạt . Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng :

Nguyễn Thị Quyên – 07A07932 Lớp KT1216
4
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Số vốn lưu động được ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước ( đối với các doanh nghiệp nhà nước ) số vốn do các thành viên
( đối với loại hình doanh nghiệp công ty ) hoặc do chủ doanh nghiệp tư nhân
bỏ ra, số vốn lưu động tăng thêm từ lợi nhuận sau thuế , số vốn góp từ liên
doanh , liên kết ,số vốn lưu động huy động được qua phát hành cổ phiếu …
- Nơi phải trả :
+ Nguồn vốn đi vay : là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn
vay các ngân hàng thương mại , hoặc các tổ chức tài chính , các tổ chức tín
dụng và cá nhân khác, vốn thông qua phát hành trái phiếu .
+ Nguồn vốn trong thanh toán : Đó là các khoản nợ khách hàng , doanh
nghiệp khác trong quá trình thanh toán .
Việc phân loại này giúp cho ta có thể thấy được kết cấu các nguồn hình
thành nên vốn lưu động của doanh nghiệp. Từ đó , doanh nghiệp có thể chủ
động và đưa ra các biện pháp huy động , quản lý và sử dụng vốn lưu động có
hiệu quả hơn .
II. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1. Khái niệm
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường
Các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế…
Theo nghĩa chung nhất , hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những
mục đích xác định do con người đặt ra .Như vậy , có thể hiểu hiệu quả sử
dụng vốn là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các nguồn vật lực
của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh
với tổng phí thấp nhất .
Như đã trình bày ở trên , vốn lưu động của doanh nghiệp được sử dụng
cho các quá trình dự trữ , sản xuất và lưu thông . Quá trình vận động của vốn

lưu động bắt đầu từ việc dựng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất , tiến
hành sản xuất và khi sản xuất xong doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ để thu về
một số vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị tăng thêm . Mỗi lần vận
động như vậy được gọi là một vòng luân chuyển của vốn lưu động.Doanh
Nguyễn Thị Quyên – 07A07932 Lớp KT1216
5
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
nghiệp sử dụng vốn đó càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu . Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh
nghiệp phải sử dụng hợp lý , hiệu quả hơn từng đồng vốn lưu động làm cho
mỗi đồng vốn lưu động hàng năm có thể mua sắm nguyên nhiên vật liệu
nhiều hơn , sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được nhiều hơn . Những điều đó
cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu
động ( số vòng quay vốn lưu động trong một năm)
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta có thể sử dụng nhiều
chỉ tiêu khác nhau nhưng tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu cơ bản và
tổng hợp nhất phản ánh trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp .
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ trong các DN
Vốn là tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh song việc sử dụng vốn
như thế nào có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho việc tăng trưởng và
phát triển của mỗi doanh nghiệp . Với ý nghĩa đó , việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động nói chung là nội dung rất quan trọng trong công tác quản
lý tài chính DN .Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong DN
xuất phát từ các lý do chủ yếu sau :
2.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp :
Trong nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu
xuyên suốt là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp . Để đảm bảo mục tiêu này ,
doanh nghiệp thường xuyên phải đưa ra và giải quyết tập hợp các quyết định
tài chính dài hạn và ngắn hạn .Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động là
một nội dung trọng tâm trong các quyết định tài chính ngắn hạn và là nội

dung có ảnh hưởng to lớn đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Với bản chất và định hướng mục tiêu như trên , doanh nghiệp luôn luôn
tìm mọi biện pháp để tồn tại và phát triển . Xuất phát từ vai trò to lớn của vốn
lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động đối với mục tiêu tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp khiến cho yêu cầu doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là một yêu cầu khách quan ,
Nguyễn Thị Quyên – 07A07932 Lớp KT1216
6
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
gắn liền với bản chất của doanh nghiệp.
2.2 . Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động đối với doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
Một DN trong nền kinh tế thị trường muốn hoạt động kinh doanh thì cần
phải có vốn .Vốn lưu động là một thành phần quan trọng cấu tạo nên vốn của
doanh nghiệp , nó xuất hiện và đóng vai trị quan trọng trong tất cả các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh .
Trong khâu dự trữ và sản xuất , vốn lưu động đảm bảo cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục , đảm bảo quy trình công
nghệ , công đoạn sản xuất . Trong lưu thông , vốn lưu động đảm bảo dự trữ
thành phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ được liên tục , nhịp nhàng đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng . Thời gian luân chuyển vốn lưu động ngắn , số vòng
luân chuyển vốn lưu động lớn khiến cho công việc quản lý và sử dụng vốn
lưu động luôn luôn diễn ra thường xuyên , hàng ngày .Với vai trò to lớn như
vậy , việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động , nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu .
2.3. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động .
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tức là có thể tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động , rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong lĩnh vực dự trữ , sản xuất
và lưu thông , từ đó giảm bớt số lượng vốn lưu động chiếm dựng , tiết kiệm vốn lưu
động trong luân chuyển .Thông qua việc tăng tốc luân chuyển vốn lưu động , doanh

nghiệp có thể giảm bớt số vốn lưu động chiếm dựng mà vẫn đảm bảo được nhiệm
vụ sản xuất – kinh doanh như cũ hoặc với quy mô vốn lưu động không đổi doanh
nghiệp vẫn có thể mở rộng được quy mô sản xuất .
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn có ảnh hưởng tích cực đối với
việc hạ thấp giá thành sản phẩm , tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thỏa
mãn nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách
nhà nước , đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong cả nước .
2.4. Xuất phát từ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Nguyễn Thị Quyên – 07A07932 Lớp KT1216
7
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Trên thực tế , có rất nhiều nguyên nhân khiến một doanh nghiệp làm ăn
thiếu hiệu quả thậm chí thất bại trên thương trường .Có thể có các nguyên
nhân chủ quan , nguyên nhân khách quan , tuy nhiên một nguyên nhân phổ
biến nhất vẫn là việc sử dụng vốn không hiệu quả trong việc mua sắm , dự trữ
, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . Điều này dẫn đến việc sử dụng lãng phí vốn
lưu động , tốc độ luân chuyển vốn lưu động thấp ,mức sinh lợi kém và thậm
chí có doanh nghiệp còn gây thất thoát , không kiểm soát được vốn lưu động
dẫn đến mất khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh , khả năng thanh toán
.Trong hệ thống các doanh nghiệp Việt Nam , các doanh nghiệp nhà nước do
đặc thù chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế bao cấp trước đây có kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh yếu kém mà một nguyên nhân chủ yếu là do sự yếu
kém trong quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn lưu động nói riêng gây
lãng phí , thất thoát vốn
Ở nước ta , để hoàn thành đường lối xậy dựng một nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa với thành phần kinh tế quốc doanh giữ vai trò
chủ đạo , yêu cầu phải nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói
chung và của các doanh nghiệp nhà nước nói riêng .Xét từ góc độ quản lý tài
chính yêu cầu cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một nội dung

quan trọng không chỉ đảm bảo lợi ích cho riêng doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa
chung đối với nền kinh tế quốc dân.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm VLĐ được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân
chuyển VLĐ của DN nhanh hoặc chậm .VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu
suất sử dụng VLĐ của DN càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có đo bằng hai chỉ tiêu sau:
1• Số lần luân chuyển VLĐ : phản ánh vòng quay vốn được thực hiện trong
một thời kỳ nhất định thường trong một năm.
Công thức tính toán như sau:
Nguyễn Thị Quyên – 07A07932 Lớp KT1216
8
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

L =
M
VLĐbq
Trong đó :
L: Số lần luân chuyển (số vòng quay ) của VLĐ trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
VLĐ bq : Số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
2• Thời gian luân chuyển VLĐ (K)

K =

VLĐBQ ìN

M
Hay

K =
N

L
Trong đó :
N : Số ngày ước tính trong kỳ phân tích ( một năm là 360 ngày ,một quý
là 90 ngày ,một tháng là 30 ngày )
Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của VLĐ
hay số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện một vòng quay trong kỳ .
Ngược với chỉ tiêu số vòng quay VLĐ trong kỳ , thời gian luân chuyển VLĐ
càng ngắn chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả .
Để đánh giá , so sánh giữa kỳ này với kỳ trước , trong hạch toán nội bộ của
doanh nghiệp còn sử dụng chỉ tiêu tốc độ luân chuyển của các bộ phận ( dự trữ
,sản xuất và lưu thông) của vốn lưu động .
Khi tính hiệu suất luân chuyển của từng bộ phận vốn lưu động cần phải
dựa theo đặc điểm luân chuyển vốn của mỗi khâu để xác định mức luân
chuyển cho từng bộ phận vốn ở khâu dự trữ sản xuất , mỗi khi nguyên , vật
liệu được đưa vào sản xuất thì vốn lưu động hoàn thành giai đoạn tuần hoàn
Nguyễn Thị Quyên – 07A07932 Lớp KT1216
9
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
của nó, Vì vậy mức luân chuyển để tính hiệu suất bộ phận vốn ở đây là tổng số
phí vốn tiêu hao về nguyên ,vật liệu trong kỳ . Tương tự như vậy , mức luân
chuyển vốn lưu động dựng để tính tốc độ luân chuyển bộ phận vốn lưu động sản
xuất là tổng giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành nhập kho ( giá thành sản
xuất sản phẩm ) , mức luân chuyển của bộ phận vốn lưu động lưu thông là tổng
giá thành tiêu thụ sản phẩm.
3.2. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động .
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể làm ra bao nhiêu đồng
doanh thu . Số doanh thu được tạo ra trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu

suất sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại .
Công thức xác định :
Hiệu suất sử dụng
VLĐ trong kỳ
= Doanh thu thuần
VLĐ bq trong kỳ
3.3. Mức tiết kiệm vốn do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn là chỉ tiêu phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm
được do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ trước . Mức
tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu
hiện bằng 2 chỉ tiêu :
1•Mức tiết kiệm tuyệt đối
Do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh nghiệp có thể tiết
kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác .Nói cách
khác : Với mức luân chuyển vốn không thay đổi song do tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn cũng như có thể tiết
kiệm được một lượng vốn lưu động để có thể sử dụng vào việc khác . Lượng
vốn ít hơn đó chính là mức tiết kiệm tuyệt đối VLĐ
Mức tiết kiệm tuyệt đối vốn lưu động được tính theo công thức :
Vtktd =
M1 × K1 - VLĐbq0 = VLĐBQ1 - VLĐBQ0
360
Trong đó :
- Vtktd : Số vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối .
Nguyễn Thị Quyên – 07A07932 Lớp KT1216
10
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
- VLĐBQ0, VLĐBQ1 :Lần lượt là vốn lưu động bình quân năm báo cáo
và năm kế hoạch .
- M1 : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch.

- K1 : Thời gian luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch .
2• Mức tiết kiệm tương đối
Thực chất của mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn
lưu động nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn lưu
động ( tạo ra một doanh thu thuần lớn hơn ) song không cần tăng thêm hoặc
tăng không đáng kể quy mô vốn lưu động .
Mức tiết kiệm tương đối được xác định theo:
Vtktgđ =
M1
× (K1-K0)
360
Trong đó :
- Vtktgđ : Vốn lưu động tiết kiệm tương đối do tăng vòng quay vốn lưu động .
- M1 : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động ( doanh thu thuần )
năm kế hoạch .
- K0,K1 : Thời gian luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo , năm kế hoạch
3.4.Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm
vốn lưu động
= Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt
được một đồng doanh thu thuần .Hệ số này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao .
3.5. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động
Hệ số sinh lợi của vốn lưu động =
Lợi nhuận trước thuế ( hoặc sau thuế thu nhập )
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh

nghiệp ) .Hệ số sinh lợi của vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động càng cao .
3.6. Một số chỉ tiêu phân tích khác
Ngoài các chỉ tiêu trên , để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta
Nguyễn Thị Quyên – 07A07932 Lớp KT1216
11
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
còn sử dụng một số chỉ tiêu phân tích khác như :
1*
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ .Số
vòng quay càng thì việc kinh doanh được đánh giá là tốt vì chỉ cần đầu tư một
lượng nhỏ hàng tồn kho mà vẫn đạt doanh thu cao và ngược lại.
2*
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt của DN .Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải thu
nhanh , DN ít bị chiếm dụng vốn và ngược lại.
III. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động .
1.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN
1.1 Các nhân tố khách quan :
- Sự ổn định của nền kinh tế .
Sự ổn định hay không của thị trường đầu vào và thị trường đầu ra ảnh
hưởng trực tiếp tới khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của DN , từ đó ảnh
hưởng đến nhu cầu cũng như tốc độ luân chuyển VLĐ .
- Giá cả thị trường , lãi suất và thuế .
Thuế và giá cả ảnh hưởng đến chi phí đầu vào và doanh thu tiêu thụ ,tác
động đến lợi nhuận cũng như nguồn bổ sung VLĐ . Sự biến động của lãi suất sẽ
ảnh hưởng tới chi phí sử dụng vốn , tới khả năng lựa chọn các nguồn tài trợ .
- Sự cạnh tranh trên thị trường .
Đây là yếu tố rất quan trọng tác động đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm :
tùy thuộc vào việc sản phẩm của DN có thỏa mãn nhu cầu của thị trường về

chất lượng , giá cả …Qua đó , tác động đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
nói chung và VLĐ nói riêng .
- Hoạt động của thị trường tài chính và các tổ chức tài chính trung gian.
Nguyễn Thị Quyên – 07A07932 Lớp KT1216
Số vòng quay
hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Trị giá hàng tồn khobq
Số vòng quay
= Doanh thu thuần
Số dư bình quân khoản phải thu
12
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Khi thị trường tài chính phát triển , DN sẽ có nhiều hơn sự lựa chọn và
phương thức huy động vốn như phát hành trái phiếu , cổ phiếu , sử dụng hình
thức tín dụng trung và dài hạn như bán , tái thuê. Bên cạnh đó ,DN cũng có
thể vay vốn từ các ngân hàng với các điều kiện tín dụng và thủ tục thanh toán
thuận tiện hơn .Rõ ràng , đó là những điều kiện giúp DN có khả năng huy
động vốn tốt hơn , và vì thế mà hiệu quả sử dụng VLĐ được nâng cao.
- Các nhân tố khác :
Các chính sách kinh tế , tài chính của nhà nước với DN , những rủi ro bất
thường như hỏa hoạn , thiên tai … có thể mang cơ hội cũng như khó khăn
nhất định cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN , Từ đó ảnh hưởng đến
quá trình tổ chức sử dụng vốn lưu động , tác động nhất định đến việc tổ chức
sử dụng VLĐ .
1.2 Các nhân tố chủ quan :
*Lựa chọn phương án đầu tư :
Phải cân nhắc giữa chi phí bỏ ra , rủi ro gặp phải và khả năng thu lợi của
dự án Nếu DN đầu tư sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường , có tính cạnh
tranh cao thì có khả năng tiêu thụ nhanh , tránh cho VLĐ bị ứ đọng tăng vòng

quay vốn và ngược lại .
* Xác định nhu cầu VLĐ
Do xác định VLĐ thiếu tính chính xác dẫn tới tình trạng thừa hoặc thiếu
vốn trong sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ của DN .
*Do trình độ quản lý của DN mà yếu kém dẫn đến sử dụng lãng phí
VLĐ , hiệu quả sử dụng vốn thấp .
2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ :
2.1 . Xác định một cách chính xác nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh .
Trước hết xác định nhu cầu VLĐ một cách chính xác để từ đó , lập kế
hoạch tổ chức huy động vốn đáp ứng cho nhu cầu đó , hạn chế tình trạng thiếu
vốn gây gián đoạn sản xuất hoặc phải đi vay ngoài với lãi suất cao , làm giảm
lợi nhuận của DN .Nếu thừa vốn cần có biện pháp xử lý linh hoạt như đầu tư
mở rộng SX hoặc cho vay ,tránh tình trạng vốn chết .Tổ chức khai thác triệt
Nguyễn Thị Quyên – 07A07932 Lớp KT1216
13
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
để nguồn vốn bên trong DN , đồng thời tính toán lựa chọn huy động các
nguồn bên ngoài với chi phí sử dụng hợp lý .
2.2. Quản trị tốt vốn bằng tiền :
Động lực dự trữ , quản lý tiền mặt là để DN có thể mua sắm hàng hóa ,
vật tư và thanh toán các chi phí cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN . Với một lượng tiền đầy đủ , DN có thể nắm bắt được những cơ hội
tốt cũng như ứng phó kịp thời khi các rủi ro xảy ra .
Để làm được điều đó , nhất thiết các DN phải xây dựng cho mình kế
hoạch tài chính tác nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời khả năng thanh toán ở mọi
thời điểm . Và điều quan trọng nữa là DN phải xây dựng được một hệ thống
kiểm soát nội bộ , nếu hệ thống này làm việc tốt sẽ xác định được chính xác
các nghiệp vụ thu chi tiền , duy trì được vốn bằng tiền ở mức vừa đủ .

2.3. Quản lý tốt các hoạt động thanh toán .
Việc quản lý tốt các hoạt động thanh toán sẽ phản ánh chất lượng công
tác tài chính . Quản lý hoạt động thanh toán sẽ nói rõ tình hình và khả năng
thanh toán của DN . Quản lý vốn trong thanh toán sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
quản lý vốn bằng tiền. Nếu quản lý hoạt động thanh toán tốt sẽ đảm bảo được
tiền cho hoạt động kinh doanh ,hoạt động đầu tư mang lại khả năng thanh
toán dồi dào cho DN .Với tư cách là chủ nợ , DN phải đưa ra các chính sách
tín dụng lập kế hoạch và kiểm soát các khoản phải thu . Để kiểm soát các
khoản này cần phân loại và theo dõi số dư nợ của từng nhóm khách hàng
theo tập quán thương mại của họ , đồng thời tiến hành lập bảng phân tuổi các
khoản phải thu .Trên cơ sở đó để có thể phân tích mức độ trả nợ và không trả
nợ đúng hạn của khách hàng .DN cần chủ động phòng ngừa bằng việc lập dự
phòng tài chính khi rủi ro xảy ra .
2.4. Quản lý tốt vốn tồn kho dự trữ .
Nếu vốn tồn kho dự trữ được quản lý chặt chẽ , có lượng dự trữ đúng mức ,
hợp lý DN sẽ không bị gián đoạn sản xuất ,không bị thiếu sản phẩm hàng hóa để
bán và đồng thời sẽ không bị ứ đọng vốn , do đó sẽ tiết kiệm VLĐ .
Để làm được việc đó DN phải lựa chọn mô hình quản lý phù hợp ,từ
nguồn nhập vật tư hàng hóa đến việc tổ chức dự trữ , bảo quản ,phòng ngừa
rủi ro bằng biện pháp lập dự phòng với các loại hàng tồn kho nói chung .
Nguyễn Thị Quyên – 07A07932 Lớp KT1216
14
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
2.5. Tăng cường nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên , nhất
là đội ngũ cán bộ quản lý tài chính .
Để làm được điều này , hàng năm DN nên cử các cán bộ đi học hỏi kỹ thuật
sản xuất hiện đại , phù hợp với điều kiện sản xuất của DN mở các lớp huấn luyện
phổ biến kỹ thuật cho công nhân , tổ chức các cuộc thi tay nghề giỏi trong toàn
DN để kích thích công nhân tích lũy kinh nghiệm học hỏi nâng cao tay nghề .Tích
cực cử các cán bộ đi học thêm nâng cao trình độ quản lý .

CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNNN ĐẦU TƯ TM VÀ DỊCH VỤ QUANG DŨNG
I. Một số nét khái quát về công ty TNHH Đầu Tư TM và DV Quang Dũng.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Đầu Tư TM và
DV Quang Dũng :
Công ty TNHH Đầu tư TM và DV Quang Dũng có địa chỉ tại : số 1 ngõ
10 Pháo Đài Lỏng,Lỏng Thượng , Đống Đa, Hà nội
- Công ty hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 01220893
ngày 26/03/2005 của sở kế hoạch đầu tư Hà Nội .
- Mã số thuế : 0135645879-001
- Đây là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động với số vốn điều lệ là 10.5
tỷ đồng .
- Ngành nghề kinh doanh chính : Mua bán lắp đặt hệ thống , thiết bị báo
cháy , chữa cháy , báo động , camera quan sát , chống sét công ty chuyên về
sản xuất, kinh doanh thiết bị và cung ứng dịch vụ điện tử viễn thông tại Vịêt
Nam.Mua bán thiết bị linh kiện điện tử , máy vi tính và phần mềm tin học .
- Thị trường đầu vào : Công ty được các nhà nhập khẩu trực tiếp uy tín ,
các nhà sản xuất trong nước đạt tiêu chuẩn , đảm bảo cung cấp nguồn hàng
chất lượng ,ổn định lâu dài .
- Thị trường tiêu thụ của công ty : Với một nguồn vốn khá ổn định công
ty ngày càng mở rộng thị trường toàn quốc .
•Cụ thể về đối tác kinh doanh :
Nguyễn Thị Quyên – 07A07932 Lớp KT1216
15
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
- Công ty đã có hơn 200 đơn vị khách hàng trên phạm vi toàn quốc , tập
trung chủ yếu tại Hà Nội và các tỉnh như Thành phố Hồ Chí Minh , Bắc
Giang, Thái Bình , Lạng Sơn , Huế , Đà Nẵng , Cần Thơ…….
- Sau 5 năm tồn tại và phát triển , công ty ngày càng tự khẳng định vị

trí của mình trên thị trường quốc tế.Công ty đang ngày càng phát triển ổn
định , đảm bảo việc làm và đời sống tốt cho người lao động .
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Đầu tư TM và
DV Quang Dũng
2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty bao gồm : Giám đốc và các
phòng ban chức năng .
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
* Giám đốc : là người giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty , chịu
Nguyễn Thị Quyên – 07A07932 Lớp KT1216
Phòng
Kỹ
Thuật
Phòng
Tài chính
kế toán
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Quản lý
lao động
Phòng
Quản lý
Dự án
16
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh

doanh và hoạt động tài chính của công ty.
* Phó giám đốc : Làm nhiệm vụ tham mưu , giúp đỡ giám đốc về tình
hình tài chính bên ngoài cũng như của công ty,kiểm soát tình hình kinh doanh
bán hàng , quản lý các dự án tài chính , đầu tư của công ty .Chịu trách nhiệm
trước giám đốc về lĩnh vực mình phụ trách .
* Các phòng ban nghiệp vụ : Bao gồm phòng kỹ thuật , phòng kinh
doanh phòng tài chính kế toán , phòng tổ chức cán bộ lao động , phòng quản
lý dự án .
Phòng kỹ thuật : Giúp giám đốc trong công tác quản lý chất lượng kỹ
thuật , lắp đặt linh kiện điện tử cho các dự án .
Phòng kinh doanh : Giao dịch với khách hàng , chịu trách nhiệm về tiêu
thụ hàng hóa , quản lý quầy hàng của công ty .
Phòng tài chính kế toán : Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản
lý tài chính , tiền tệ , hạch toán kinh doanh của công ty.
Phòng tổ chức cán bộ lao động : Tham mưu cho giám đốc trong công tác
quản lý tiền lương , tổ chức nhân sự , công tác cán bộ lãnh đạo , thực hiện chế
độ chính sách cho người lao động trong công ty .
Phòng quản lý dự án : Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý , điều
hành sản xuất toàn công ty
3. Tổ chức công tác tài chính – kế toán :
3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
3.2. Chức năng , nhiệm vụ
Kế toán trưởng là người giúp Giám đốc giám sát mọi số liệu trên sổ sách
kế toán, là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về các thông tin kế toán
Nguyễn Thị Quyên – 07A07932 Lớp KT1216
17
Kế toán
TSCĐ và
nguồn vốn
KT thanh

toán tiền
lương
Kế toán
ngân hàng
KT CP và
tính GTSP
kế toán
tiêu thụ và
xác định
KQKD
Kế toán trưởng
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
hiện đang áp dụng tại công ty. Kế toán trưởng có chức năng tổ chức mọi hoạt
động kế toán của công ty thuộc phạm vi và quyền hạn của mình, thu thập mọi
thông tin liên quan đến các tài liệu công tác kế toán để lập báo cáo hàng quý,
hàng năm.
Kế toán TSCĐ và nguồn vốn theo dõi tình hình biến động tăng hoặc
giảm TSCĐ của công ty, cách vào sổ kế toán, theo dõi vào sổ sách kế toán,
theo dõi tài sản về mặt giá trị và hiện vật, thông qua việc sử dụng vốn có hiệu
quả hay chưa.
Kế toán thanh toán tiền lương có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, chính xác
thời gian và kết quả của lao động của cán bộ công nhân viên, tính đúng đủ,
kịp thời tiền lương, các khoản trích theo lương, khấu trừ lương cho cán bộ
công nhân viên, quản lý chặt chẽ việc sử dụng và chi tiêu quỹ lương, phản ánh
các khoản phải thu, phải trả của công ty.
Kế toán ngân hàng phản ánh đầy đủ, chính xác số hiện có và tình hình
tăng giảm toàn bộ các loại vốn bằng tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tập hợp và xác định đúng chi phí
sản xuất, theo dõi chi tiết theo từng chi phí, đồng thời phản ánh giá trị thành
phẩm nhập kho, xuất kho, sản phẩm tồn kho.

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tổ chức theo dõi, phản
ánh chính xác đầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ tình hình bán hàng, doanh
thu, giá vốn cũng như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Cuối
kỳ, nhân viên kế toán phụ trách phần hành này tiến hành kết chuyển doanh
thu, chi phí trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Việc tổ chức vận dụng bộ máy kế toán với hình thức tổ chức sổ sách kế
toán hợp lý, thích hợp với quy mô kinh doanh và trình độ quản lý của công ty
cũng là một yếu tố quan trọng giúp công ty đưa ra những quyết định hợp lý
Nguyễn Thị Quyên – 07A07932 Lớp KT1216
18
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
II. Tình hình quản lý và sử dụng VLĐ
1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2009-2010
Bảng 01 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty trong 2 năm 2009 – 2010
Đơn vị:nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Chênh lệch
Số tiền %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ .
12.984.110 14.550.230 1.576.120 11.75
2. Các khoản giảm trừ doanh thu - 50.110 50.110 -
3. Doanh thu thuần về bán hàng cung
cấp dịch vụ
12.984.110 14.500.120 1.516.010 11.67

4. Giá vốn hàng bán 11.596.000 12.487.000 917.000 7,93
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
1.388.110 2.013.120 625.010 45
6. Doanh thu hoạt động tài chính 354.112 442.324 88.212 24,9
7. Chi phí tài chính 259.152 354.021 94.869 36.6
8. Chi phí bán hàng 258168 442196 184027 47,29
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 856852 1.122.000 364.319 42,52
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản
xuất kinh doanh
368.050 537.227 169.177 45,9
11. Lợi nhuận khác 828 936 107 13,02
12. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 368.878 538.163 169.284 45,8
13. Thuế TNDN 92.218 134.540 43.321 49,21
14.Lợi nhuận sau thuế TNDN 276.659 403.622 126.963 45,9
(Nguồn từ phòng tài chính kế toán)
Thông qua bảng số liệu ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty phát triển khá mạnh , so với năm 2009 tổng doanh thu năm 2010 tăng
1.576.120 ngđồng với tỷ lệ là 11,75% .Với tỷ lệ tăng cao như trên là do các
đơn đặt hàng ngày càng nhiều và đã được quyết toán.
Giá vốn hàng bán : Năm 2010 so với năm 2009 tăng 917.000 ng.đồng
với tỷ lệ tăng 7,93% .Giá vốn hàng bán tăng là do trong giai đoạn này công ty
thực hiện khá nhiều dự án cho nên lượng linh kiện cung ứng cũng nhiều hơn
mà giá cả thì càng ngày càng cao .
Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2010 so với năm 2009 tăng
88triệu đồng tỷ lệ tăng khá cao , do công ty có lượng tiền gửi ngân hàng khá
Nguyễn Thị Quyên – 07A07932 Lớp KT1216
19
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
cao năm 2010 tiến hành thu lãi tiền gửi , ngoài ra nguyên nhân khác là do

công ty năm vừa qua thực hiện khá nhiều dự án.
Kết luận: Trong 2 năm vừa qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty tăng lên , năm 2010 so với năm 2009 lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh tăng 169.177 ng. đồng với tỷ lệ tăng khá cao 45,9% và lợi
nhuận khác tăng với tỷ lệ 13,2% .Do đó tổng lợi nhuận trước thuế tăng
169284ng. đồng với tỷ lệ tăng 45,8%% đồng thời lợi nhuận sau thuế cũng
tăng 43.321 ng. đồng với tỷ lệ tăng 49,21 %.Điều này chứng tỏ công ty kinh
doanh ngày càng có hiệu quả
2. Tình hình cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Đầu tư TM
và DV Quang Dũng
Xuất phát điểm để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp là phải có một lượng vốn nhất định .Với mỗi một loại hình
doanh nghiệp cụ thể lại có một lượng vốn và nguồn vốn kinh doanh khác
nhau .Trong quá trình sản xuất kinh doanh , lượng vốn và nguồn vốn đó luôn
luôn biến động .
Để hiểu rõ hơn về sự biến động đó ta phân tích số liệu sau của công ty :
(Biểu số 2 )
* Về cơ cấu tài sản :(biểu số 2) Qua biểu số 2 ta thấy VCĐ chiếm tỷ
trọng lớn hơn so với VLĐ điều này là rất hợp lý.
- Tổng vốn kinh doanh của công ty năm 2010 giảm so với năm 2009 là
836.112 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ: 4,9%.Cụ thể :
Hầu hết các loại TSLĐ tsụt giảm ở mức độ khác nhau làm cho tổng
TSLĐ năm 2009 là 6.168.726 ng.đ đồng, năm 2010 là 7.235.583 ng.đ .Như
vậy đã giảm đi 1.066.857 ng.đ , với tỷ lệ giảm là: 14,7% Trong khi đó thì
TSCĐ và ĐTDH cũng tăng nhẹ 230.745ng.đ tương ứng với tỷ lệ 2,4%
Do sự biến động khác nhau của từng loại tài sản nói riêng làm cho cơ
cấu tài sản của nhà máy cũng thay đổi : TSLĐ năm 2009 chiếm 42,7% ,năm
Nguyễn Thị Quyên – 07A07932 Lớp KT1216
20
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

2010 chiếm 38,3 %.Ngược lại thì TSCĐ tăng từ 57,3% vào năm 2009 lên tới
61,7% vào năm 2010.
*Về nguồn vốn kinh doanh( biểu số 3)
Nếu theo nguồn hình thành , nguồn vốn kinh doanh của nhà máy có
được từ hai nguồn đó là nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu .
Nợ phải trả chiếm 32,2% bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn , trong
đó chủ yếu là nợ ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn năm 2010 là 4.980 .150 ng.đ , chiếm tỷ trọng 95,9% tổng nợ
phải trả , đã giảm so với năm 2009 là 1189.678 ng.đ , tương ứng với 23%.
Năm 2010 nợ ngắn hạn bao gồm:
Vay ngắn hạn của NH với số tiền là 663.000 ng.đ chiếm 13,3% tổng nợ ngắn hạn.
Khoản nợ ngắn hạn phải trả người bán là : 3.902.145 ng,đ chiếm 78,4 %
tổng nợ ngắn hạn .
Đây là hai khoản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải trả .Ngoài ra nợ
phải trả của công ty còn bao gồm các khoản như : thuế và các khoản phải nộp
cho nhà nước phải trả công nhân viên, phải trả phải nộp khác.
Nợ dài hạn chiếm tỷ lệ nhỏ là 4,1%
Kết cấu nguồn vốn kinh doanh có thể xem xét qua các chỉ tiêu :
Hệ
Số nợ
= Tổng nợ
Tổng tài sản
Năm 2009
Hệ
Số nợ
= 6.469.828
16.951.326
Năm 2010
Hệ
Số nợ

=
5.195.150
= 0.322(32,2%)
16.115.214
•Từ những tính toán phân tích ở trên có thể đi đến nhận xét đánh giá khái
quát về tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty 2 năm (2009-2010):
Nguyễn Thị Quyên – 07A07932 Lớp KT1216
21
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Tính ổn định từ nguồn vốn kinh doanh là khá tốt .Tuy nhiên nguồn vốn
thường xuyên cho nhu cầu VLĐ quá ít nên đã gây cho công ty nhiều khó khăn
trong việc huy động vốn LĐ phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh .
Biểu 2: Cơ cấu tài sản
Đơn vị : nghìn đồng
TÀI SẢN Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A- TSLĐ và ĐTNH 7.235.583 42,7 6.168.726 38,3 -1.066.857 14,7
I- Tiền 603.412 42,7 394.268 6,4 209.144 -34,7
1.Tiền mặt tại quỹ 61.123 30.594 -209.144
2. TGNH 542.289 363.674
II. Các khoản p.thu 2.238.694 30,9 2.296.431 37,2 57.737 2,6
1. phải thu của KH 2.098.056 2.174.600
2. Trả trước cho NB 46.310 46.137
3. Các khoản phải thu khác 94.328 75.694
III . hàng tồn kho 4.149.985 57,4 3.308.974 53,6 -841.011 20,3
1. NVL tồn kho 1.457.030 1.499.192
2. CCDC trong kho 3.606 3.733
3. CFSXKD D.d 575.178 321.967
4. TP tồn kho 2.089.063 1.401.603
5.Hàng gửi đi bán 25.108 82.479

IV- TSLĐ khác 243.492 3,4 169.053 2,7 -74.439 -30,6
1.Tạm ứng 204.338 169.053
2.CF trả trước 39.154
B- TSCĐ và ĐTDH 9.715.743 57,3 9.946.488 61,7 230.745 2,4
I- TSCĐ 9.229.016 95 9.895.613 99,5 666.597 7,2
1. TSCĐ hữu hình 9.229.016 9.895.613
-Nguyên giá 14.120.564 14.807.351
-GTHM lũy kế 4.89 1.548 4.911.738
II – ĐTTCDH 26.3 75 0,3 19.375 0,2 7.000 27
III_ CFXDCBDD 460.352
IV- CF trả trước DH
31.500 100
Cộng 16.951.326 100 16.115.214 00 -836.112 4,9
(Nguồn từ phòng tài chính kế toán)
Biểu 3: Nguồn vốn kinh doanh
Đơn vị : Nghìn đồng

NGUỒN VỐN
Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A.Nợ phải trả 6.469.828 38,2 5.195.150 32,2 1.274.678 -19,7
I.Nợ ngắn hạn 6.469.828 100 4.980.150 95,9 -1.489.678 -23
1.Vay ngắn hạn 1.645.916 25,4 663.000 13,3 -982.916 -59,7
2.Phải trả người bán 4.465.112 69 3.902.145 78,4 -562.967 -12,6
Nguyễn Thị Quyên – 07A07932 Lớp KT1216
22

×