Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

QUẢN TRỊ MARKETING CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG “TRÀTHẢO MỘC DR.THANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.82 KB, 55 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA THƯƠNG MẠI DU LỊCH
------

TIỂU LUẬN

QUẢN TRỊ MARKETING

ĐỀ TÀI: CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG “TRÀ
THẢO MỘC DR.THANH”

GVHD: TS. Mai Thanh Hùng
MHP: 210703002
NHÓM: BLUE SKY
TP.HCM, tháng 02 năm 2012


QUẢN TRỊ MARKETING

GVHD: TS.Mai Thanh Hùng

DANH SÁCH NHĨM THỰC HIỆN

Nhóm: BLUE SKY

Trang 2


QUẢN TRỊ MARKETING


GVHD: TS.Mai Thanh Hùng

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành bài tiểu luận này trong khoảng thời gian tương đối ngắn,
đồng thời gúp chúng em tiếp thu tốt những kiến thức của mơn học Quản Trị Marketing
đó là nhờ một phần không nhỏ những sự giúp đỡ chân thành của nhiều người. Do vậy,
nhóm chúng em xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám Hiệu Nhà
Trường đã cung cấp cơ sở vật chất và các điều kiện học tập khác, cảm ơn Khoa Thương
mại Du lịch đã trang bị những kiến thức cơ bản làm nền tảng lý luận cho bài tiểu luận của
chúng em, đặc biệt là giảng viên bộ môn TS.Mai Thanh Hùng, người trực tiếp giảng
dạy và hướng dẫn cụ thể những tri thức của môn học này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nên
chắc hẳn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự thơng cảm và chân thành góp
ý của thầy và các bạn. Xin chân thành cảm ơn.
Tp Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2012
Thay mặt nhóm
Nhóm trưởng: Nguyễn Tiến Nam

Nhóm: BLUE SKY

Trang 3


QUẢN TRỊ MARKETING

GVHD: TS.Mai Thanh Hùng

MỤC LỤC
3.2. Chiến lược Marketing công ty đang áp dụng................................................................................30
3.2.1. Chiến lược sản phẩm...............................................................................................

.........................................................................................................................................
3.2.2. Chiến lược giá..........................................................................................................
3.2.4. Chiến lược truyền thơng..........................................................................................

Nhóm: BLUE SKY

Trang 4


QUẢN TRỊ MARKETING

GVHD: TS.Mai Thanh Hùng

A.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập ngày nay, mỗi doanh nghiệp đều phải tự tìm cho mình một lối
đi riêng, một thế mạnh riêng để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường. Muốn tồn
tại và phát triển, bản thân các doanh nghệp, các nhà quản lý phải tìm ra những giải pháp
tích cực để có thể phát triển kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận, giữ vững uy tín và
chỗ đứng trên thị trường. Nhưng điều đầu tiên họ cần làm là phải biết mình đang có vị trí
ở đâu? Nên đánh vào những mặt hàng nào, nên nghiên cứu phát triển sản phẩm theo
hướng nào?...Tập đồn Tân Hiệp Phát là một ví dụ. Xuất phát từ ý tưởng không chỉ kinh
doanh và tung sản phẩm nước giải khát bình thường mà cịn phải chú trọng đến tiện ích
của sản phẩm, quan tâm đến nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, Tân Hiệp Phát
đã tung ra thị trường sản phẩm Trà thảo mộc Dr Thanh, một dòng sản phẩm mới chưa
từng xuất hiện trên thị trường trước đây. Sản phẩm này đã nhận được phản hồi rất tích cực
từ phía người tiêu dùng.

Nhằm giúp ích cho việc tham khảo học tập cũng như công việc nghiên cứu về chiến
lược kinh doanh của một tổ chức, nhóm chúng em đã nghiên cứu đề tài “Chiến lược
thâm nhập thị trường sản phẩm Trà thảo mộc Dr Thanh”.
2. Mục đích nghiên cứu
− Nắm vững kiến thức: Quản trị Marketing cùng các chiến lược liên quan đến việc
hoạc định chiến lược Marketing hiệu quả.
− Tìm hiểu về hoạt động, cấu trúc cũng như phân tích làm rõ các đặc trưng các chiến
lược của Tập đoàn Tân Hiệp Phát.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tập đồn Tân Hiệp Phát với dịng sản phẩm trà thảo
mộc Dr.Thanh.
Phạm vi nghiên cứu: Giáo trình, sách tham khảo, thư viện, thư viện điện tử, báo
điện tử, tạp chí có liên quan …

Nhóm: BLUE SKY

Trang 5


QUẢN TRỊ MARKETING

4.

GVHD: TS.Mai Thanh Hùng

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với các phương pháp nghiên cứu như thống kê, liệt kê,

phân tích, tổng hợp, so sánh… Các thơng tin được thu thập từ giáo trình, báo chí, tạp chí
chun ngành, Internet, thơng tin từ các nghiên cứu liên quan và các vấn về Quản trị

Marketing và Quản trị chiến lược.
5.

Kết cấu đề tài

Ngoài Lời mở đầu, Phần kết luận và Tài liệu tham khảo, đề tài được chia thành 4
chương:
Chương I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH TM-DV TÂN HIỆP PHÁT
Chương II: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Chương III: CÁC CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHÍNH
Chương IV: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ
TRƯỜNG “TRÀ THẢO MỘC DR.THANH”

Nhóm: BLUE SKY

Trang 6


QUẢN TRỊ MARKETING

GVHD: TS.Mai Thanh Hùng

B.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY TNHH TM-DV TÂN HIỆP PHÁT
Thơng tin của công ty:
Công ty TNHH TM- DV TÂN HIỆP PHÁT
(TAN HIEP PHAT BEVERAGE GROUP)

Tên công ty: Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát
Tên giao dịch quốc tế: Tan Hiep Phat
Tên viết tắt: THP GROUP
Người thành lập: TS Trần Quí Thanh
Trụ sở chính: 219 quốc lộ 13, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương, Việt Nam. Có quy
mơ nhà máy sản xuất rộng hơn 110.000 m2, với các thiết bị, dây chuyền công nghệ nghiên
cứu và sản xuất hiện đại bậc nhất Đông Nam Á.
Năm thành lập: năm 1994
Mã số thuế: 0301387752
Điện thoại: (84 650) 3755161
Số fax:

(84 650) 3755507

Website:

www.thp.com.vn

Email:



Ngành:

bia; nước giải khát; sữa; bao bì

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát được thành lập từ năm 1994 với tiền thân là
nhà máy bia và nước giải khát Bến Thành, có chức năng sản xuất, kinh doanh sản xuất
rượu, bia, nước giải khát. Trụ sở chính tọa lạc tại huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương, có

cơ sở hạ tầng với diện tích như sau: Khu văn phịng(6037m 2), Nhà máy (77511m2),
Kho(45552m2), quy mơ nhà máy sản xuất rộng hơn 110000m2 với các trang thiết bị dây
chuyền công nghệ nghiên cứu sản xuất hiện đại nhất Đông Nam Á.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát là thành viên của Hiệp hội rượu bia và nước
giải khát Việt Nam. Định hướng phát triển của công ty là “ Hơm nay phải hơn hơm qua
Nhóm: BLUE SKY

Trang 7


QUẢN TRỊ MARKETING

GVHD: TS.Mai Thanh Hùng

nhưng không bằng ngày mai” cùng với phương châm “ thỏa mãn cao nhất mọi nhu cầu
hiện có và tiềm ẩn của khách hang”. Định hướng trên được xem là kim chỉ nam cho mọi
hoạt động của tập đồn và cũng chính là động lực đề vươn lên đến hồi bão đưa cơng ty
trở thành tập đoàn cung cấp thức uống tầm cỡ châu Á.
1.2. Hoạt động của công ty
Từ khi thành lập đến nay, với trên 17 năm hoạt động kinh doanh, sản xuất, phục vụ
các tầng lớp người tiêu dung, công ty TNHH TM-DV tân Hiệp Phát đã được khách hàng
tin cậy và đánh giá cao chất lượng sản phẩm và phong cách phục vụ. Công ty đơn vị đạt
liên tục 10 năm liền (từ 1999 – 2008) danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao do người
tiêu dùng bình chọn”, do báo Sài Gịn tiếp Thị tổ chức.
Đầu năm 2007, Cơng ty TNHH TM- DV Tân Hiệp Phát chính thức được Cục sở hữu
trí tuệ cấp giấy chứng nhận số 78822 cơng nhân và bảo hộ đối với thương hiệu mang tên
công ty cho tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ mang tên của công ty tại Việt Nam ( quyết
định số 1105/QĐ- SHTT cấp ngày 24/01/2007).
Công ty Tân Hiệp Phát là một đơn vị kinh doanh có uy tín lớn, mạng lưới phân phối
rộng khắp trên toàn lãnh thổ Việt Nam, với các chi nhánh đại diện và đại lý phân phối

đảm bảo khả năng phân phối nhanh chóng và hiệu quả các sản phẩm bia và nước giải khát
đóng chai đến mọi nơi khi có nhu cầu, với giá cả hợp lý.
Công ty TNHH TM- DV Tân Hiệp Phát trong những năm qua đã có nhiều nỗ lực cố
gắng trong đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất, mua sắm trang thiết bị mới
phục vụ sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, được nhiều tổ chức cơ quan quản lý
nhà nước tặng bằng khen, giấy khen, kỷ niệm chương… về chất lượng sản phẩm và dịch
vụ chăm sóc khách hàng.
Cơng ty TNHH TM- DV Tân Hiệp Phát đặc biệt chú trọng đến chất lượng. Tháng
1/2007, công ty được cơ quan quản lý chất lượng quốc tế Det Norske Veritas (Hà Lan)
đánh giá đạt tiêu chuẩn ISO tích hợp 9001:2000 và Vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP.
Sản phẩm của Tân Hiệp Phát liên tục đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”
do người tiêu dùng bình chọn, vinh danh Thương Hiệu Quốc Gia năm 2010, cùng nhiều
giải thưởng có giá trị khác, được tin dùng rộng rãi nhờ đảm bảo công tác quản lý chất
Nhóm: BLUE SKY

Trang 8


QUẢN TRỊ MARKETING

GVHD: TS.Mai Thanh Hùng

lượng và bảo vệ môi trường và đạt tiêu chuẩn ISO tích hợp: Hệ thống Quản lý Chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 (1999), hệ thống Quản lý Môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14001:2004 (2006) và hệ thống Quản lý Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm theo tiêu chuẩn
HACCP (2006).
Cơng ty có hệ thống dịch vụ chăm sóc khách hàng trước, trong và sau bán hàng có
chất lượng tốt nhất, thể hiện văn hóa văn minh thương nghiệp cao nhất trong kinh doanh.
Đội ngũ cán bộ cơng nhân viên của cơng ty có trình độ khoa học kỹ thuật, nhiệt tình, có
trách nhiệm cao, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu phục vụ của mọi khách hàng.

Với hoài bão “trở thành tập đoàn hàng đầu châu Á trong 3 lĩnh vực kinh doanh
chính: thức uống, thực phẩm ăn liền, bao bì nhựa”, Tân Hiệp Phát đã không ngừng đầu tư
phát triển hệ thống dây chuyền sản xuất, hiện đại hóa kỹ thuật cơng nghệ, và tự hào là một
trong những đơn vị trong nước sở hữu nhiều công nghệ sản xuất, dây chuyền hiện đại bậc
nhất như dây chuyền chiết lạnh vô trùng Aseptic, dây chuyền cơng nghệ châu Âu, Nhật
Bản. Thêm đó, Tân Hiệp Phát có được đội ngũ 4000 cán bộ, nhân viên có chun mơn,
được đào tạo bài bản trong và ngồi nước, có kinh nghiệm, nhiệt tình, tâm huyết vì sự phát
triển của công ty.
Hiện nay, Tân Hiệp Phát đã trở thành một trong những tập đoàn lớn nhất Việt Nam
với doanh thu tăng trưởng hàng năm ở mức hàng nghìn tỉ đồng, sản lượng tăng trưởng
bình quân từ năm 2007 đến năm 2010 là 40%, luôn dẫn đầu trên thị trường nước giải khát
trong nước và vươn tầm thế giới.
1.3. Mục tiêu
Mục tiêu của công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát là tạo ra những sản phẩm thức
uống tốt nhất, qua nhiều thương hiệu: Number One, Trà xanh không độ, Trà thảo mộc
Dr.Thanh, Laser Bến Thành, Gold Bến Thành…đến với người tiêu dùng bởi hệ thống
phân phối rộng khắp và trải đều trên 63 tỉnh thành ở Việt Nam.
“Trở thành tập đoàn hàng đầu Châu Á trong 3 lĩnh vực kinh doanh chính:
Ngành thức uống, thực phẩm ăn liền, bao bì nhựa”.

Nhóm: BLUE SKY

Trang 9


QUẢN TRỊ MARKETING

GVHD: TS.Mai Thanh Hùng

1.4. Sứ mệnh

“Tập đoàn Tân Hiệp Phát sản xuất và kinh doanh các sản phẩm tốt cho sức khỏe
người tiêu dùng châu Á với mùi vị thích hợp và tiêu chuẩn quốc tế”.
1.5. Triết lý kinh doanh
Triết ký kinh doanh của chúng tôi là phải nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ để
cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng cao nhất, dịch vụ tốt nhất và
phải hoạt động trên phương châm “Hôm nay phải hơn hôm qua nhưng không bằng ngày
mai”.
1.6. Logo của công ty

-

THP: chữ viết tắt tên công ty.

-

Hai bàn tay: sức mạnh của sinh lực, nghị lực.

-

Hai ngón cái: trở thành tập đồn Việt Nam cung cấp thức uống số một ở Việt

Nam và có tầm cỡ châu Á.
-

Màu xanh nước biển: sự thịnh vượng, hịa bình.

-

Màu xanh lá cây: sự phát triển, lớn mạnh và đa dạng.


-

Nhìn tổng thể: một tịa tháp đầy sức mạnh, nghị lực và sự vững chắc.

Nhóm: BLUE SKY

Trang 10


QUẢN TRỊ MARKETING

GVHD: TS.Mai Thanh Hùng

1.7. Giá trị cốt lõi
-

“Hôm nay phải hơn hôm qua nhưng không bằng ngày mai”

-

Tinh thần “ Khơng gì là khơng thể vượt qua”

-

Cam kết “Chất lượng tiêu chuẩn quốc tế”

-

“Định hướng theo tinh thần cao nhất của gia đình”


-

“Trở thành đối tác được tin cậy”

-

"Tinh thần làm chủ doanh nghiệp trong cơng việc”.

-

Tập đồn THP phấn đấu là cơng dân có trách nhiệm và đáng kính trọng.

1.8. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Nhóm: BLUE SKY

Trang 11


QUẢN TRỊ MARKETING

GVHD: TS.Mai Thanh Hùng

1.9. Các sản phẩm
Hiện nay cơng ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát đã có hơn 29 mặt hàng được bộ y tế
cấp giấy phép sản xuất và lưu thơng trên tồn lãnh thổ Việt Nam. Có tất cả 37 nhãn hiệu
hàng hóa do cơng ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát sản xuất đã được bảo hộ sở hữu trí
tuệ. Các sản phẩm của Tân Hiệp Phát đã gây tiếng vang lớn và đạt nhiều thành cơng về
doanh thu trong thị trường nước giải khát đóng chai.
Các sản phẩm nước giải khát đóng chai của cơng ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát:

 Nước tăng lực Number 1, Number 1 dâu, Number 1 chino.
 Sữa đậu nành Number 1 với hương vị đậu nành, dâu và bắp.
 Sữa đậu xanh Number 1.
 Trà xanh 0 độ với hương vị chanh, mật ong, không đường và hương táo.
 Trà Barley.
 Nước trái cây ép Number 1 Juicie hương vị dứa, chanh dây, mãng cầu và me.
 Nước giải khát Active.
 Trà Dr. Thanh.
 Các loại bia Bến Thành, bia Gold, bia tươi Laser.


Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế là sản phẩm có thể sử dụng thay thế nhau

trong việc thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người. Trong trường hợp nghiên cứu
công ty Tân Hiệp Phát ta nhấn mạnh đến nhu cầu giải khát. Trên thị trường hiện nay, có
hơn 3000 sản phẩm đồ uống. Vì thế, khả năng thay thế cho những sản phẩm của THP là
rấtlớn. Ngồi các sản phẩm có trong danh mục cạnh tranh trực tiếp, cịn có các sản phẩm
thay thế đặc trưng:
+ Nước tinh khiết, nước khống đóng chai.
+ Các loại nước có gas.
+ Các loại thức uống giải khát khác…

Nhóm: BLUE SKY

Trang 12


QUẢN TRỊ MARKETING

GVHD: TS.Mai Thanh Hùng


CHƯƠNG II: MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.1. Môi trường vĩ mô
2.1.1. Kinh tế
Nền kinh tế Việt nam đã có những bước ổn định và phát triển vững chắc trong thời
gian gần đây. Sự ổn định của nền kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các
ngành kinh tế trong nước, trong đó có ngành giải khát để phục vụ cho nhu cầu của người
dân và nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Các số liệu thống kê chính thức tới điểm này cho thấy nền kinh tế đã có những dấu
hiệu khả quan, biểu hiện qua chỉ số quan trọng, đó là tăng trưởng GDP 6 tháng ước đạt
6%, chỉ số giá cả hàng hóa CPI đã kìm được đà tăng tốc trong quý 2, ước tính tăng 4,78%
so với tháng 12/2009.
Sự tăng trưởng cao của nền kinh tế kéo theo mức gia tăng thu nhập bình quân đầu
người, dẫn đến đời sống của các bộ phận dân cư ngày càng cao, được cải thiện và nâng
cao hơn. Chính vì lẽ đó mà nhu cầu về cuộc sống cũng như nhu cầu về ăn uống của người
dân cũng được yêu cầu cao hơn.
Lạm phát lại tái diễn do nguyên nhân từ các tác động căn bản và áp lực về cầu. Theo
điều tra của nhóm nghiên cứu Ban Nghiên cứu Kinh tế, Ngân hàng ANZ, tỷ lệ lạm phát
giảm từ mức đỉnh 27,9% vào tháng 9/2008 xuống còn 2% vào tháng 8/2009. Tuy nhiên,
áp lực về giá lại bắt đầu leo thang. 3 tháng trở lại đây, chỉ số giá tiêu dùng tăng từ 1,25
đến 1,5%, dao động trong khoảng từ 5 - 6%/năm. Và không chỉ dừng lại, từ giờ tới cuối
năm, áp lực về giá sẽ còn tiếp diễn và kéo theo sự gia tăng lạm phát, đồng thời lãi suất
thực cũng sẽ sụt giảm chóng mặt.
2.1.2. Chính trị - Pháp luật
Sự ổn định về chính trị và sự nhất quán về quan điểm chính sách lớn khiến các nhà
đầu tư có cái nhìn lạc quan về thị trường, bởi vậy đây là yếu tố thu hút một số lượng lớn
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Mặt khác, nền chính trị ổn định cũng góp phần thúc đẩy
sản xuất của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải chịu sức ép về bất ổn định chính
trị, có các điều kiện cơ sở để phục vụ sản xuất. Chính trị ổn định mang lại nguồn đầu tư
Nhóm: BLUE SKY


Trang 13


QUẢN TRỊ MARKETING

GVHD: TS.Mai Thanh Hùng

vốn nước ngoài đổ vào doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể dựa vào nguồn vốn đó để phát
triển sản xuất kinh doanh,mở rộng thị phần. Tóm lại sự ổn định về chính trị tạo ra nhiều
thuận lợi cho doanh nghiệp.
Hệ thống luật pháp được xây dựng ngày càng hoàn thiện tạo hành lang pháp lý cho
hoạt động kinh tế ,buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự điều tiết của Nhà nước trong
nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay. Đồng thời hệ thống luật pháp duy trì sự ổn
định về chính trị, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư cũng như hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.1.3. Văn hóa – xã hội
- Thị hiếu, trào lưu
Việt Nam hiện nay vẫn là một nước đang phát triển, vì vậy các nhu cầu tiêu dùng
thiết yếu cho cuộc sống vẫn còn chiếm tỷ lệ rất cao trong cơ cấu tiêu dùng khoảng 50% và
sẽ còn chiếm tỷ trọng cao trong nhiều năm nữa khi đời sống người dân được cải thiện.
Theo một số đánh giá của các nhà đầu tư trong ngành nước giải khát, hiện nay Việt Nam
tiêu thụ một khối lượng lớn sản phẩm đồ uống, chừng khoảng 4,2 tỷ lít/năm và đang là thị
trường phát triển rất mạnh. Trái với sự ảm đạm tại thị trường nước ngọt có gas, nhu cầu
tiêu thụ nước giải khát không gas, đặc biệt là nước trái cây tại VN tăng rất mạnh, đạt gần
30%/năm.
Một nghiên cứu của AsiaPanel VN về việc dùng đồ uống cho thấy xu hướng sử dụng
các loại nước giải khát có lợi cho sức khỏe đang bùng nổ ở VN, đặc biệt ở các thành phố
lớn. Theo AsiaPanel, số lượng hộ gia đình bước vào nhóm có thu nhập cao (trên 6,5 triệu
đồng/tháng) đã tăng từ 7,3% lên 11,9% trong tổng số hộ dân VN. Cùng tăng tương ứng là

số hộ có thu nhập trong khoảng 4,5-6,5 triệu đồng/tháng. Khi tiền trong túi trở nên dư dả
hơn, người dân đã chuyển sang lựa chọn các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên bổ
dưỡng cho sức khỏe như sữa, các chế phẩm từ sữa, nước trái cây, sinh tố, nước uống đóng
chai…Khảo sát trên các hộ gia đình ở thành thị cũng cho thấy 70% quan tâm đến sức khỏe
của mình hơn trước đây, 74% muốn sử dụng các loại vitamin và khống chất, và 80%
thích mua các loại sản phẩm có các hoạt chất có lợi cho sức khỏe như nhân sâm, calcium...
- Phong cách sống
Nhóm: BLUE SKY

Trang 14


QUẢN TRỊ MARKETING

GVHD: TS.Mai Thanh Hùng

Nhịp sống hối hả của người VN hiện nay, phong cách sống hiện đại hơn, ngồi giờ
làm việc người ta cịn rất quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe cho gia đình và bản thân,
tham gia nhiều các hoạt động thể dục thể thao, các hoạt động xã hội…Vì vậy người tiêu
dùng rất thích tiêu thụ những sản phẩm có khả năng sử dụng nhanh, tác dụng mà lại tốt
cho sức khỏe. Ngày nay,việc tụ tập bạn bè; đồng nghiệp ở những quán giải khát sau giờ
học, làm việc là rất thường xuyên của giới trẻ và nhân viên văn phong. Đáp ứng được nhu
cầu của các đối tượng này doanh nghiệp sẽ có hướng phát triển đúng đắn và mang lại lợi
nhuận.
2.1.4. Dân số
Việt Nam là nước đang phát triển với dân số khoảng 85,7 triệu người (đứng thứ 13
thế giới). Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm trong giai đoạn 1999 – 2009 là 1,2%/năm. Do
vậy, đây là một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng và triển vọng, vừa là nguồn nhân lực dồi
dào với giá nhân công rẻ.
Sự đô thị hoá tăng cũng đồng nghĩa với mức sống tăng,nhu cầu giải khát tăng đáng kể.

Đặc biệt là ở những thành phố lớn, do mức tập trung dân đông, mùa hè ngày càng nóng
bức dẫn đến nhu cầu giải khát tăng mạnh vào những ngày hè.
Như vậy, nước ta với dân số đơng, sự đơ thị hố nhanh, tỷ lệ giới trẻ lớn là một
thị trường tốt với lượng khách hàng dồi dào cho Tân Hiệp Phát.
2.1.5. Công nghệ
Hiện nay, CN-KT đều phát triển rất nhanh, những thay đổi của công nghệ nhất là
trong dây chuyền sản xuất đồ uống không ga là điều đáng quan tâm. Những tiến bộ kỹ
thuật tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới,mạnh mẽ hơn các ưu thế hiện có.Vì thế các cơng
ty với nguồn vốn mạnh có thể nhập về những thiết bị, dây chuyền sản xuất tiên tiến sẽ
nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm, mẫu mã sản phẩm đẹp, mang lại ưu thế
cạnh tranh.
Tận dụng yếu tố đó THP đã tổ chức thực hiện các hoạt động nhập công nghệ tiên
tiến, công nghệ cao phục vụ nhu cầu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Về bao
bì sản phẩm: sự kế thừa trong khâu thiết kế bao bì đã tạo nên sự khác biệt thật sự trong

Nhóm: BLUE SKY

Trang 15


QUẢN TRỊ MARKETING

GVHD: TS.Mai Thanh Hùng

lĩnh vực này. THP đã tạo ra các loại chai nhựa PET, chai thủy tinh tái sử dụng, hộp giấy
Tetra Park và lon rất thuận lợi cho người tiêu dùng.
Công nghệ môi trường ngày càng hiện đại và dễ tiếp cận đã giúp doanh nghiệp giải
quyết vấn đề môi trường một các tốt nhất. Nhược điểm duy nhất đó là các cơng nghệ này
thường khá tốn kém.
Hiện nay công nghệ truyền thông của Việt Nam đã và đang phát triển một cách rất

mạnh mẽ, giúp cho doanh nghiệp quảng bá về hình ảnh của sản phẩm công ty một cách dễ
dàng hơn tới người tiêu dùng bằng nhiều cách khác nhau:quảng cáo trên Internet, trên
truyền hình,show quảng cáo… THP đã làm chiến dịch truyền thơng khá tốt, đầu tư khơng
ít vào truyền thơng để quảng bá cho mọi người biết về hình ảnh và lợi ích của thương hiệu
sản phẩm.
2.1.6. Yếu tố tự nhiên
- Vị trí địa lý
Việt Nam (tọa độ địa lý: Kinh tuyến: 102°8′ - 109°27′ Đông; Vĩ tuyến: 8°27′ -23°23′
Bắc) nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương. Biên giới Việt Nam giáp với vịnh Thái
Lan ở phía Nam, vịnh Bắc Bộ và Biển Đơng ở phía Đơng, Trung Quốc ở phía Bắc, Lào và
Campuchia phía Tây. Lãnh thổ đất liền Việt Nam hình chữ S và khoảng cách từ Bắc tới
Nam là khoảng 1.650 km, vị trí hẹp nhất theo chiều đông sang tây là 50 km, với đường bờ
biển dài 3.260 km khơng kể các đảo.
Nhờ vị trí địa lý thuận lợi của Việt Nam, Tân Hiệp Phát dễ dàng thơng thương với
các đối tác trên tồn quốc cũng như trong khu vực và trên toàn thế giới bằng cả đường bộ,
đường thủy và đường hàng không.Tuy nhiên,khoảng cách Nam - Bắc khá lớn nên việc
phân phối, cung cấp sản phẩm cho thị trường miền Bắc gặp nhiều khó khăn về chi phí vận
chuyển, quảng bá sản phẩm, địi hỏi cơng ty phải có chiến lược phù hợp.
- Khí hậu
Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với lượng mưa
hàng năm lớn và nhiệt độ trung bình ở mức cao:
+ Hàng năm có 100 ngày mưa với lượng mưa trung bình từ 1.500 đến2.000mm
+ Độ ẩm khơng khí trên dưới 80%
Nhóm: BLUE SKY

Trang 16


QUẢN TRỊ MARKETING


GVHD: TS.Mai Thanh Hùng

+ Nhiệt độ trung bình năm từ 220C đến 270C
+ Số giờ nắng khoảng 1.500 - 2.000 giờ/năm
+ Nhiệt độ bức xạ trung bình năm 100 kcal/cm2
Những đặc điểm khí hậu này khiến nhu cầu về giải khát của người dân trên toàn lãnh
thổ rất cao, cung cấp cho Tân Hiệp Phát một thị trường tiêu thụ rộng lớn với lượng khách
hàng đông đảo. Mặt khác khí hậu nhiệt đới gió mùa cịn cung cấp cho công ty nguồn nước
dồi dào cùng nguồn nguyên liệu tự nhiên phong phú.
Bên cạnh đó, do ảnh hưởng gió mùa, hơn nữa sự phức tạp về địa h.nh nên khí hậu
Việt Nam có sự khác biệt lớn giữa các thời điểm trong năm và giữa các vùng miền,gây
khó khăn cho việc nghiên cứu sản phẩm của các doanh nghiệp.
2.2. Môi trường vi mô
2.2.1. Khách hàng
Khách hàng là thị trường của doanh nghiệp, mỗi sự biến đổi trong nhu cầu, quyết
định mua sắm của khách hàng đều buộc doanh nghiệp phải có những động thái tích cực để
có thể thích ứng được. Họ có thể tạo ra áp lực buộc nhà sản xuất phải giảm giá bán hoặc
nâng cao chất lượng sp và dịch vụ tốt hơn.
Khi nghiên cứu về Tân Hiệp Phát khách hàng được chi thành 3 nhóm chính:
- Cá nhân, hộ gia đình, tập thể mua sản phẩm và dịch vụ.
- Hệ thống các nhà phân phối bán buôn bán lẻ, siêu thị.
- Thị trường quốc tế: khách hàng nước ngoài - người tiêu dùng,nhà phân phối,đối tác
nước ngoài.
Ảnh hưởng của khách hàng đến doanh nghiệp được thể hiện qua các yếu tố:
- Số lượng khách hàng:
+ Mua lẻ mua tiêu dùng: càng đơng thì càng có lợi cho doanh nghiệp do có thể tiêu
thụ nhiều sản phẩm, tốn ít chi phí trong tiêu thụ hơn, sản phẩm nhanh được biết đến.
+ Nhà phân phối: Muốn thắng trong cuộc chiến giành thị phần doanh nghiệp phải
kéo người tiêu dùng về phía mình. Hệ thống các cửa hàng ,mạng lưới kinh doanh chính là
các căn cứ điểm của nhà sản xuất và nhà phân phối trong cuộc chiến giành thị trường.

Khơng có hệ thống cửa hàng doanh nghiệp khơng thể làm phân phối cho dù giá thành hợp
Nhóm: BLUE SKY

Trang 17


QUẢN TRỊ MARKETING

GVHD: TS.Mai Thanh Hùng

lý. Nhà phân phối có thể coi là yếu tố sống còn đối với sự thành công của một sản phẩm
mới. Cùng là sản phẩm của Tân Hiệp Phát nhưng bia tươi Laser khi tung ra đã chưa chuẩn
bị kênh phân phối nên đã thất bại,trong khi nước tăng lực Number 1,trà xanh không độ …
thì có thể nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường nhờ nắm được hệ thống kênh phân phối
trong cả nước.
- Độ nhạy cảm về giá:
Với đời sồng và mức thu nhập ngày một nâng cao người tiêu dùng đã mạnh dạn hơn
trong mua sắm xong họ vẫn có những mối quan tâm về giá:
+ Khách hàng muốn mua với giá cả phải chăng phù hợp túi tiền
+ Nhà phân phối, siêu thị muốn lợi nhuận và được hưởng chiết khấu cao.
Vì vậy doanh nghiệp cũng cần định giá bán hợp lý, mức chiết khấu cho phù hợp,
hoạch định chiến lược giá cho từng giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm.
Đòi hỏi của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, mẫu mã bao bì…Ngày nay
với sự phong phú và đa dạng của thị trường sản phẩm tiêu dùng ngồi việc ăn gì mặc gì
,uống gì …khách hàng cịn quan tâm tới chất lượng ra sao, kiểu dáng thế nào, có an tồn
khơng? Nếu khơng đáp ứng được những địi hỏi này, sản phẩm sẽ nhanh chóng bị thay thế
và quên lãng. Nghiên cứu những nhu cầu, ước muốn của khách hàng để có thể đáp ứng
một cách tốt nhất là việc làm quan trọng đối với tấtcả các doanh nghiệp.
-


u cầu về độ an tồn, uy tín thương hiệu:

Người tiêu dùng ngày càng thơng thái hơn và địi hỏi về các chỉ tiêu an toàn, tiêu
chuẩn chất lượng đối với sản phẩm cũng ngày càng cao hơn. Khách hàng phản ứng rất
nhạy cảm với các thông tin liên quan đến vệ sinh an tồn thực phẩm và ln sẵn sàng
chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm thay thế nếu không tin tưởng vào sản phẩm cũ.
Khách hàng cũng ưu tiên lựa chọn các thương hiệu quen thuộc, có uy tín và được quảng
cáo nhiều.Việc xây dựng uy tín thương hiệu dựa trên chất lượng và độ an toàn của sản
phẩm có thể khá tốn kém,nhưng nó mang lại lợi ích lâu dài và bền vững cho doanh
nghiệp,đặc biệt là vị trí trong tâm trí người tiêu dùng.
- Thơng tin của khách hàng về sản phẩm:

Nhóm: BLUE SKY

Trang 18


QUẢN TRỊ MARKETING

GVHD: TS.Mai Thanh Hùng

Khách hàng nắm rõ thông tin về sản phẩm thì sẽ tạo ra áp lực mặc cả lớn đối với
doanh nghiệp, đặc biệt là các nhà phân phối.
2.2.2. Nhà cung ứng
Nhà cung ứng là những tổ chức cung cấp sản phẩm,nguyên vật liệu và dịch vụđầu
vào cho doanh nghiệp để doanh nghiệp đảm bảo thực hiện được các hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Nhà cung ứng cung cấp vật tư đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh nên có tầm
ảnh hưởng khá lớn đến doanh nghiệp. Chất lượng, giá thành của vật tư ảnh hưởng tới chất
lượng và giá của sản phẩm. Chính vì vậy mà nhà cung ứng là 1 yếu tố quan trọng tác động

đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Số lượng nhà cung ứng càng nhiều thì doanh nghiệp càng ít chịu áp lực của nhà cung
ứng và ngược lại. Bên cạnh đó thì tỉ trọng hàng hóa mua của một nhà cung ứng càng cao
thì doanh nghiệp càng chịu nhiều áp lực từ nhà cung ứng đó,đặc biệt là áp lực về giá.
Nhưng ngược lại, nếu doanh nghiệp là khách hàng lớn của nhà cung ứng thì doanh nghiệp
lại có được nhiều lợi thế.Tân Hiệp Phát đã nắm bắt được điều này, chính vì vậy mà THP
có đến 23 nhà cung ứng chiến lược (theo trang chủ của THP) và mỗi loại vật tư lại có
nhiều nhà cung ứng khác nhau.
Một số nhà cung ứng của THP:
Nhà cung ứng
Polymer Asia
PTT Polymer Marketing
SCT Viet Nam
Malaya VietNam Glass
BJC
SCG Chemical
Roha Dyecham
Car Gill
SCM Viet Nam
Connell Bros
Crown Beverage Cans Ha Noi
Cty cổ phẩn LASTA

Nhóm: BLUE SKY

Trang 19

Sản phẩm cung cấp
Bao bì sản phẩm
Bao bì sản phẩm

Bao bì sản phẩm
Chai thủy tinh
In bao bì, nhãn hiệu
Hương liệu, hóa chất
Hương liệu, hóa chất
Nơng sản
Nơng sản
Nơng sản
Xử lý nước thải
Giải pháp truyền thông


QUẢN TRỊ MARKETING

GVHD: TS.Mai Thanh Hùng

Tân Hiệp Phát là khách hàng có mối quan hệ thường xuyên và lâu dài với các nhà
cung ứng nên thuận lợi trong quá trình mua bán. Bộ phận thu mua nguyên vật liệu của
THP ln tìm hiểu thị trường, theo dõi thường xun giá cả và nguồn cung ứng nguyên
vật liệu nhằm ổn định đầu vào cho sản xuất.
2.2.3. Đối thủ cạnh tranh
Tân hiệp phát đang kinh doanh trong lĩnh vực ngành phân tán, đây là ngành có rất
nhiều daonh nghiệp dang kinh doanh cạnh tranh với nhau tuy nhiên khơng có daonh
nghiệp nào chi phối các daonh nghiệp còn lại. Mội trong những đối thủ cạnh tranh rất
mạnh của tân hiệp phát là pepsy và coca.Các đối thủ này có quy mơ rất lớn và đang phát
triển rất mạnh trên thế giới. Ngành kinh doanh nước giải khát đang đem lai lợi nhuận cao
và thu hút được nhiều khách hang, do vậy khả năng các daonh nghiệp cùng nhành từ bỏ
kinh doanh là rất thấp.
Một khi đã đầu tư về công nghệ và vốn để kinh doanh, các doanh nghiệp không dễ
dàngchấp nhận thất bại mà sẽ cố gắng để thành công, Hơn nữa đây là ngành cần rất nhiều

công nhân,không dễ dàng để buộc hang trăm người lao động mất việc làm chiến lược kinh
doanh của công ty thường là lâu dài, các doanh nghiệp này cũng không dễ dàng bỏ lỡ
chiến lượcđã thành lập khi đã điđược một chặng đường. do vậy Tân hiệp phát luôn phải
đối đầu với áp lực ngành trong lĩnh vực ngành nghề mình sản suất.

Nhóm: BLUE SKY

Trang 20


QUẢN TRỊ MARKETING

GVHD: TS.Mai Thanh Hùng

Đối thủ hiện tại:
Thị trường bia
Thị trường bia Việt nam hiện nay khá đa dạng và sự cạnh tranh cũng không kém
phần gay gắt so với nhiều thị trường khác. Bên cạnh những ông lớn như Heineken,Tiger
của nước ngồi thì thị trường Việt nam cũng được chiếm lĩnh bởi những đối thủ nặng cân
như công ty bia Hà Nội,Sabeco,công ty bia Đông Nam Á….
Thị trường nước giải khát
Thị trường nước giải khát những năm gần đây khá sơi động vì sự tham gia của
nhiều nhà cung cấp cũng như nhu cầu ngày càng khắt khe, đa dạng của người
tiêu dùng. Hiện tại, rất nhiều hàng lớn cũng đang tham gia thị truờng đầy tiềm
năng này, ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng tiêu thụ của THP. Có thể kể đến
Tribeco, Lipton(Unilever), Cocacola, Pepsi.
Đối thủ tiềm ẩn :
Thị trường nước giải khát Việt nam hiện nay khá hấp dẫn, thu hút nhiều doanh
nghiệp, công ty lớn trong và ngoài nước tham gia. Ngoài những đối thủ hiện tại kể trên thì
Tân Hiệp Phát cịn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn khác. Nhiều công ty ở giải khát

ở Hàn Quốc, Nhật Bản …. muốn xâm nhập thị trường Việt Nam. So với công ty giải khát
Việt Nam, họ có ưu thế về vốn, về cơng nghệ và tính truyền thống độc đáo. Do đó,sự xâm
nhập thị trường của họ sẽ gây ảnh hưởng lớn đến thị phần của các công ty giải khát Việt
Nam, trong đó có Tân Hiệp Phát. Ngồi ra,với danh tiếng và lợi nhuận của mình, THP
cũng phải đối mặt với các nhãn hàng nhái, gây ảnh hưởng tới sản lượng tiêu thụ và uy tín
của thương hiệu.
2.2.4. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là sản phẩm có thể sử dụng thay thế nhau trong việc thỏa mãn một
nhu cầu nào đó của con người. Trong trường hợp nghiên cứu công ty Tân Hiệp Phát ta
nhấn mạnh đến nhu cầu giải khát. Trên thị trường hiện nay, có hơn 3000 sản phẩm đồ

Nhóm: BLUE SKY

Trang 21


QUẢN TRỊ MARKETING

GVHD: TS.Mai Thanh Hùng

uống. Vì thế, khả năng thay thế cho những sản phẩm của THP là rấtlớn. Ngồi các sản
phẩm có trong danh mục cạnh tranh trực tiếp, cịn có các sản phẩm thay thế đặc trưng:
+ Nước tinh khiết, nước khống đóng chai.
+ Các loại nước có gas.
+ Các loại thức uống giải khát khác
2.2.5. Yếu tố cơng chúng
Trong thành phần mơi trường marketing có nhiều công chúng trực tiếp khác nhau
của công ty. Các yếu tố cơng chúng này cũng đóng vai trị hết sức khơng kém so với các
tổ chức tài chính tín dụng. Tất cả đều có một vai trị đó là giúp doanh nghiệp tiếp cận với
người tiêu dùng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Một số loại công chúng như sau:

+ Giới tài chính : Có ảnh hưởng đến khả năng đảm bảo nguồn vốn của công ty.Công
chúng trực tiếp cơ bản trong giới tài chính là ngân hàng, các công ty đầu tư, các công ty
môi giới của Sở giao dịch chứng khốn, các cổ đơng.Một số ngân hàng tham gia vào sự hổ
trợ cho Tân Hiệp Phát.
+ Công chúng trực tiếp thuộc các phương tiện thông tin. Công chúngthuộc các
phương tiện thông tin là những tổ chức phổ biến tin tức,những bài báo và bài xã luận.
Trước hết đó là báo chí, đài phát thanh và đài truyền hình như: Đài truyền hình Việt Nam,
Đài tiếng nói Việt Nam, các đài HCM, đài Đà Nẵng…Các cơ quan ngơn luận báo chí
như : việt báo, tuổi trẻ, thanh niên, vnexpress…
+ Công chúng trực tiếp địa phương: Tân Hiệp Phát có quan hệ với cơng chúng trực
tiếp địa phương là những người dân sống ở vùng xung quanh và các tổ chức địa
phương.Tân Hiệp Phát thường cử một người chuyên trách về việc quan hệ với địa phương
để giải quyết những vấn đề , phản hồi của người dân về sự ảnh hưởng của nhà máy đến
cuộc sống của họ như thế nào?
+ Công chúng trực tiếp nội bộ: Tân Hiệp Phát tạo công ăn việc làm cho gần 4000 lao
động, hàng năm thường tổ chức khuyến khích nhân viên bằng các nguồn quỹ khen
thưởng.

Nhóm: BLUE SKY

Trang 22


QUẢN TRỊ MARKETING

2.3.

GVHD: TS.Mai Thanh Hùng

Môi trường nội bộ


Các hoạt động chính
Nghiên cứu và
phát triển

Marketing
Sản xuất

và Dịch vụ khách

bán hàng

hàng

Cơ sở hạ

Hệ thống

Quản trị vật

Nguồn nhân

tầng công

thông tin



lực


ty
Các hoạt động hỗ trợ
22

2.3.1. Các hoạt động tạo giá trị chủ yếu
Nghiên cứu và phát triển (R&D)
Nghiên cứu và phát triển tập trung vào việc thiết kế sản phẩm và quá trình sản xuất. Một
nghiên cứu của AsianPanel VN về việc dùng đồ uống cho thấy xu hướng sử dụng các loại
nước giải khát có lợi cho sức khỏe đang bùng nổ ở Việt Nam, đặc biệt ở các thành phố
lớn. khi tiền trong túi trở nên dư dả hơn, người dân đã chuyển sang lựa chọn các sản phẩm
có nguồn gốc từ thiên nhiên bổ dưỡng cho sức khỏe như sữa, các chế phẩm từ sữa, nước
trái cây sinh tố, nước uống đóng chai… Ngày nay, việc tụ tập bạn bè, đồng nghiệp ở
những quám giải khát sau giờ học, sau giờ làm việc là rất thường xuyên của giới trẻ và
nhân viên văn phòng. Đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng này thì doanh nghiệp sẽ có
hướng phát triển đúng đắn và mang lại lợi nhuận cao.
Vì từ lâu người việt đã rất gần gũi với những sản phẩm đồ uống từ thiên nhiên như
trà xanh, bí đao, nước cốt dừa… Đặc biệt uống trà là một nét văn hóa lâu đời trong phong
Nhóm: BLUE SKY

Trang 23


QUẢN TRỊ MARKETING

GVHD: TS.Mai Thanh Hùng

tục của người việt. Trà giống như một lễ nghi giữ vai trò giao lưu giữa các tầng lớp trong
xã hội, không phân biệt tôn giáo , tín ngưỡng đẳng cấp.
Từ đó cơng ty đã nghiên cứu ra sản phẩm mới : trà xanh 0 độ và trà thảo mộc dr
thanh.

- Đối tượng của sản phẩm hướng đến là không giới hạn, phục vụ được mọi tầng lớp
mọi lứa tuổi, đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng.
- Thiết kế sản phẩm đảm bảo sự an toàn và chất lượng cho khách hàng. Phù hợp vói
tập quán của người dân Việt Nam.
Sản xuất
Hiện nay, công nghệ kỷ thuật đều phát triển rất nhanh, những thay đổi của công
nghệ nhất lag trong dây chuyền sản xuất đồ uống là điều đáng quan tâm. Những tiến bộ kỷ
thuật tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới, mạnh mẽ hơn các ưu thế hiện có. Tận dụng yếu
tố đó Tân Hiệp Phát đã tổ chức thục hiện các hoạt động công nghệ tiên tiến, công nghệ
cao phục vụ nhu cầu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Về bao bì sản phẩm THP đã tạo ra các loại chai nhựa PET, chai thủy tinh tái sử dụng,
hộp giấy và lon rất thuận lợi cho người tiêu dùng
Marketing
Thông tin về sản phẩm mới được cập nhập kịp thời cho cả công ty, thành viên. Các
đội bán hàng được huấn luyện công phu, thực hiện nghiêm túc, các tài liệu tập huấn phù
hợp với nhu cầu kiến thức của từng nhân viên. Các tài liệu chuẩn bị sẵn sàng để phục vụ
cho công tác giới thiệu sản phẩm, bán hàng tại địa điểm bán. Tuyên truyền quảng cáo tờ
rơi, .. các chương trình thi đua khen thưởng, kinh phí triển khai được chuẩn bị cơng phu
và thực hiện nghiêm túc.
Bộ phận dịch vụ khách hàng
Vai trò của bộ phận dịch vụ khách hàng là cung cấp dịch vụ hậu mãi và hỗ trợ.
Bộ phận này hoạt động nhằm giải quyết kịp thời vướng mắc và khó khăn của khách hàng.
Chuẩn bị “thư mục nóng” và “đường dây nóng” để kịp thời giải đáp thắc mắc hướng
dẫn cho khách hàng. Chú trọng chăm sóc khách hàng và mọi nhu cầu của khách hàng đều

Nhóm: BLUE SKY

Trang 24



QUẢN TRỊ MARKETING

GVHD: TS.Mai Thanh Hùng

được phục vụ tận tình chu đáo, được đảm bảo an toàn, và riêng tư nếu khách hàng yêu
cầu. Với phương châm làm việc “ phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển”.
Ngồi cơng việc giải đáp những thắc mắc của khách hàng thì bộ phận này thu hồi lại
những phản ánh của khách hàng về sản phẩm, những kì vọng của khách hàng về dịch vụ
và sản phẩm của công ty.
2.3.2. Các hoạt động tạo giá trị hỗ trợ
Các hoạt động hỗ trợ của chuỗi giá trị cung cấp đầu vào cho phép các hoạt động chủ
yếu xảy ra.
Cơ sở hạ tầng của cơng ty
Diện tích đã xây dựng: văn phịng 6.037m 2, nhà máy 77.511m2, kho 45.552 m2 với
các trang thiết bị sản xuất và kiểm sốt hệ thống quản lý mơi trường.
Trụ sở chính tọa lạc tại huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương, có quy mơ nhà máy sản
xuất rộng hơn 110.000m2, với các trang thiết bị, dây chuyền công nghệ nghiên cứu và sản
xuất hiện đại bậc nhất Đông Nam Á.
Cơ sở vật chất:
Tân Hiệp Phát tự hào là một trong những đơn vị trong nước sở hữu nhiều công nghệ
sản xuất, dây chuyền hiện đại bậc nhất Việt Nam như dây chuyền chiết lạnh vô trùng
Aseptic, dây chuyền sản xuất bia tươi…
- Năm 1996: chuyển đổi công nghệ, nhập dây chuyền sản xuất nước giải khát lên
men và sữa đậu nành. Liên tục cải tiến công nghệ và quy trình kỹ thuật, sản xuất bia hơi,
bia chai.
- Năm 2002: xây dựng nhà máy bia hiện đại với dây chuyền sản xuất hoàn
toàn tự động của Đức.
- Năm 2004: sản xuất sữa đậu nành với công nghệ tách vỏ tiên tiến của Nhật Bản, lần
đầu tiên áp dụng tại Việt Nam.
- Năm 2005: dây chuyền Trà Xanh Không Độ, dây chuyền Aseptic.

Hệ thống thơng tin:
Mới đây, Tập đồn Tân Hiệp Phát (THP) đã lựa chọn IBM trở thành đối tác hỗ trợ
công ty trong việc xây dựng một nền tảng CNTT năng động. Những sản phẩm và giải
Nhóm: BLUE SKY

Trang 25


×