MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.
Lý do chọn đề tài.................................................................................1
2.
Mục tiêu nghiên cứu............................................................................3
3.
Phương pháp nghiên cứu .....................................................................3
3.1.
Câu hỏi nghiên cứu..............................................................................3
3.2.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu .....................................................4
3.3.
Phương pháp nghiên cứu .....................................................................4
3.4.
Phạm vi và thời gian nghiên cứu .........................................................5
4.
Cấu trúc của luận văn ..........................................................................5
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN..................................7
1.1.
Cơ sở lý luận của đề tài........................................................................7
1.2.
Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................13
1.3.
Khung lý thuyết của đề tài .................................................................20
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................24
2.1.
Xây dựng công cụ đo lường...............................................................24
2.2.
Tổng thể và mẫu nghiên cứu..............................................................25
2.3.
Kiểm tra độ tin cậy của công cụ đo lường..........................................27
2.4.
Kiểm tra độ hiệu lực của công cụ đo lường........................................32
i
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................37
3.1.
Vị trí việc làm sau khi được tuyển dụng của sinh viên mới tốt nghiệp37
3.2.
Tổ chức đào tạo sau khi tuyển dụng cho sinh viên mới tốt nghiệp .....41
3.3.
Đánh giá mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ năng, và thái độ ..............48
3.4.
Đánh giá chung về mức độ đáp ứng đối với công việc.......................52
PHẦN KẾT LUẬN......................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................65
PHỤ LỤC
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Hệ số Cronbach’s Alpha trên mẫu điều tra thử nghiệm .................29
Bảng 2.2: Hệ số Cronbach’s Alpha trên mẫu điều tra chính thức..................31
Bảng 2.3: Tương quan điểm giữa các tiểu thang đo mức độ đáp ứng về kiến
thức của phiếu khảo sát nhà tuyển dụng........................................................33
Bảng 2.4: Tương quan điểm giữa các tiểu thang đo mức độ đáp ứng về kỹ
năng của phiếu khảo sát nhà tuyển dụng.......................................................33
Bảng 2.5: Tương quan điểm giữa các tiểu thang đo mức độ đáp ứng về thái độ
của phiếu khảo sát nhà tuyển dụng ................................................................34
Bảng 2.6: Tương quan điểm giữa các tiểu thang đo mức độ đáp ứng về kiến
thức của phiếu khảo sát sinh viên .................................................................34
Bảng 2.7: Tương quan điểm giữa các tiểu thang đo mức độ đáp ứng về kỹ
năng của phiếu khảo sát sinh viên ...............................................................35
Bảng 2.8: Tương quan điểm giữa các tiểu thang đo mức độ đáp ứng về thái độ
của phiếu khảo sát sinh viên..........................................................................35
Bảng 3.1: Vị trí việc làm sau khi được tuyển dụng ........................................38
Bảng 3.2: Phép thử Chi-Square về mối quan hệ giữa loại hình doanh nghiệp
và vị trí việc làm............................................................................................40
Bảng 3.3: Phép thử Chi-Square về mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và
vị trí việc làm ................................................................................................41
Bảng 3.4: Tổ chức đào tạo sinh viên mới tốt nghiệp......................................42
Bảng 3.5: Phép thử Chi-Square về mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và
đào tạo bổ sung .............................................................................................43
iii
Bảng 3.6: Tương quan giữa quy mô doanh nghiệp và đào tạo bổ sung ..........44
Bảng 3.7: Thời gian đào tạo sinh viên mới tốt nghiệp sau khi tuyển dụng .....45
Bảng 3.8: Nội dung đào tạo sinh viên mới tốt nghiệp sau khi tuyển dụng......46
Bảng 3.9: Đánh giá mức độ đáp ứng về kiến thức .........................................48
Bảng 3.10: Đánh giá mức độ đáp ứng về kỹ năng .........................................50
Bảng 3.11: Đánh giá mức độ đáp ứng về thái độ ...........................................51
Bảng 3.12: Đánh giá mức độ đáp ứng đối với công việc của sinh viên mới tốt
nghiệp ...........................................................................................................52
Bảng 3.13: Thời gian tìm việc làm của sinh viên mới tốt nghiệp ...................55
Bảng 3.14: Phép thử Chi-Square về mối quan hệ giữa loại hình doanh nghiệp
và mức độ đáp ứng ........................................................................................57
Bảng 3.15: Phép thử Chi-Square về mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp
và mức độ đáp ứng ........................................................................................57
Bảng 3.16: Tương quan giữa quy mô doanh nghiệp và mức độ đáp ứng đối
với công việc.................................................................................................58
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Tam giác đào tạo nhân lực "trường - sinh viên - doanh nghiệp".....21
Hình 1.2: Tam giác năng lực sinh viên cần có để làm việc cho các doanh nghiệp .21
Hình 1.3: Trường đào tạo năng lực cho sinh viên phù hợp yêu cầu doanh nghiệp .22
Hình 2.1: Số lượng doanh nghiệp được khảo sát ...........................................26
Hình 3.1: Vị trí việc làm sau khi được tuyển dụng ........................................38
Hình 3.2: Tổ chức đào tạo sinh viên mới tốt nghiệp ......................................42
Hình 3.3: Tương quan giữa quy mơ doanh nghiệp và đào tạo bổ sung...........44
Hình 3.4: Thời gian đào tạo sinh viên mới tốt nghiệp sau khi tuyển dụng .....45
Hình 3.5: Nội dung đào tạo sinh viên mới tốt nghiệp sau khi tuyển dụng ......47
Hình 3.6: Đánh giá mức độ đáp ứng đối với công việc của sinh viên mới tốt
nghiệp ...........................................................................................................52
Hình 3.7: Thời gian tìm việc làm của sinh viên mới tốt nghiệp .....................56
Hình 3.8: Tương quan giữa quy mơ doanh nghiệp và mức độ đáp ứng đối với
công việc .......................................................................................................59
v
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, khi sự cạnh tranh diễn ra ngày
càng gay gắt thì nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao
đóng vai trị rất quan trọng. Do đó, thời gian gần đây, các nhà nghiên cứu và
hoạch định chính sách đang rất quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực vì đó
là chìa khóa để tăng trưởng, phát triển bền vững, cạnh tranh hiệu quả trong kỷ
nguyên của kinh tế tri thức và toàn cầu hóa kinh tế.
Thị trường lao động khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, chủ lực là
Thành phố Hồ Chí Minh có nhu cầu nhân lực cao về số lượng và chất lượng.
Theo thống kê và dự báo của Trung tâm hỗ trợ đào tạo và cung ứng nhân lực,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong giai đoạn 2010 - 2015, với tốc độ tăng chỗ làm
việc mới là 3-3,5%/năm, thành phố sẽ có nhu cầu chung về nhân lực là
280.000 - 300.000 chỗ làm việc/năm (Trần Anh Tuấn, 2010). Ngành cơng
nghệ thơng tin là một trong những ngành có nhu cầu nhân lực lớn. Theo dữ
liệu của Hội Tin học Thành phố Hồ Chí Minh, hiện nay, mỗi năm, các cơ sở
đào tạo công nghệ thông tin trên cả nước đào tạo được 10.000 sinh viên với
tốc độ tăng trưởng khoảng 10%, trong khi đó nhu cầu nhân lực ngành công
nghệ thông tin hiện tại là 30.000 người (Trần Anh Tuấn, 2010). Do đó, các
doanh nghiệp cơng nghệ thơng tin đang thiếu lao động một cách trầm trọng.
Quyết định 1755/QĐ-TTg, ngày 22/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin
và truyền thông” đã chỉ ra rằng công nghệ thông tin là một ngành mũi nhọn
của quốc gia, ngành có khả năng đem lại nhiều lợi nhuận và thúc đẩy tăng
1
trưởng quốc gia. Quyết định cũng chỉ ra rằng để đạt yêu cầu tăng trưởng, nhu
cầu lao động ngành công nghệ thông tin hàng năm là rất cao, đến năm 2020
“80% sinh viên công nghệ thông tin và truyền thông tốt nghiệp ở các trường
đại học đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị trường lao
động quốc tế. Tổng số nhân lực tham gia hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp công nghệ thông tin đạt một triệu người”.
Trong khi đó, những năm gần đây, tình trạng sinh viên công nghệ thông
tin sau khi tốt nghiệp không tìm được việc làm hoặc việc làm khơng phù hợp
chun mơn vẫn cịn nhiều. Theo số liệu khảo sát của dự án giáo dục đại
học về việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp, chỉ có 30% đáp ứng được yêu
cầu của nhà tuyển dụng trong khoảng 200.000 sinh viên tốt nghiệp đại học
hàng năm (Dự án Giáo dục Đại học 2, 2005). Trong đó, sinh viên tốt nghiệp
ngành cơng nghệ thơng tin cũng khơng thốt khỏi tình trạng này. Như vậy, số
lượng sinh viên tốt nghiệp đại học ngành công nghệ thông tin được tuyển
dụng vào các doanh nghiệp cơng nghệ thơng tin q ít.
Thực trạng trên cho thấy hiện trạng công tác đào tạo của trường đại học
chưa đồng bộ với yêu cầu của nhà tuyển dụng. Do đó, mức độ đáp ứng của
sản phẩm đào tạo theo nhu cầu xã hội và doanh nghiệp đã và đang được các
lãnh đạo, nhà khoa học, nhà giáo và các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục
đào tạo phân tích, trao đổi và bàn bạc. Điển hình có các nghiên cứu của
Nguyễn Kim Dung (2005), Bùi Mạnh Nhị (2006), Trần Anh Tài (2009), Lê
Văn Hảo (2010)... Ngoài ra, các nghiên cứu, phát biểu về đánh giá nhằm tìm
biện pháp nâng cao và đảm bảo chất lượng giáo dục đại học cịn được trình
bày trong các hội thảo, hội nghị.
2
Cho đến nay, có rất nhiều bình luận liên quan đến mức độ đáp ứng đối
với công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học nhưng chưa có nhiều nghiên
cứu chuyên biệt cho sinh viên tốt nghiệp ngành công nghệ thơng tin. Do đó,
đề tài “Đánh giá mức độ đáp ứng đối với công việc của sinh viên tốt nghiệp
đại học ngành cơng nghệ thơng tin từ phía nhà tuyển dụng (Nghiên cứu trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh)” được đặt ra nhằm nghiên cứu, phân tích
các đánh giá của doanh nghiệp, cụ thể là nhà tuyển dụng của các doanh
nghiệp, về mức độ đáp ứng đối với công việc của sinh viên tốt nghiệp ngành
công nghệ thông tin.
2.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận văn là đánh giá mức độ đáp ứng đối với công
việc của sinh viên mới tốt nghiệp đại học ngành công nghệ thông tin.
Mục tiêu cụ thể của luận văn là khảo sát các đánh giá của nhà tuyển
dụng về mức độ đáp ứng đối với công việc của sinh viên mới tốt nghiệp đại
học ngành công nghệ thông tin, xét trên các phương diện kiến thức, kỹ năng,
và thái độ của sinh viên.
3.
Phương pháp nghiên cứu
3.1. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm giải đáp các câu hỏi sau đây:
- Sinh viên mới tốt nghiệp đại học ngành công nghệ thơng tin thường
được bố trí vào vị trí nào sau khi được tuyển dụng?
- Sinh viên mới tốt nghiệp ngành cơng nghệ thơng tin được tuyển dụng
vào doanh nghiệp có cần đào tạo bổ sung khơng, nếu cần thì đào tạo nội dung
gì, và thời gian đào tạo là bao lâu?
3
- Những kiến thức, kỹ năng, và thái độ của sinh viên hệ chính quy
ngành cơng nghệ thơng tin được nhà trường trang bị đáp ứng ở mức độ nào
trước những yêu cầu của công việc trong doanh nghiệp công nghệ thông tin?
- Các nhà tuyển dụng đánh giá chung về mức độ đáp ứng đối với công
việc của sinh viên mới tốt nghiệp đại học ngành công nghệ thông tin như thế
nào?
3.2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.2.1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của luận văn là nhà tuyển dụng trong các doanh
nghiệp công nghệ thông tin và sinh viên mới tốt nghiệp đại học hệ chính quy
ngành cơng nghệ thơng tin.
3.2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mức độ đáp ứng đối với công việc
của sinh viên mới tốt nghiệp đại học hệ chính quy ngành cơng nghệ thơng tin.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tra cứu tài liệu: được áp dụng để đọc và nghiên cứu các bài
viết của những nhà khoa học và nhà giáo dục học liên quan đến tiêu chuẩn và
phương pháp đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: được sử dụng trong nghiên cứu này
để phân tích và tổng hợp những câu hỏi khảo sát nhà tuyển dụng và sinh viên
tốt nghiệp ngành công nghệ thông tin.
4
Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi để khảo sát ý kiến đánh giá của nhà
tuyển dụng và sinh viên công nghệ thông tin đang làm việc tại doanh nghiệp
công nghệ thông tin.
Phương pháp phỏng vấn sâu bán cấu trúc để phỏng vấn các nhà tuyển
dụng và sinh viên công nghệ thông tin đang làm việc tại doanh nghiệp để thu
thập thông tin nhằm khẳng định thêm kết quả của phương pháp khảo sát bằng
bảng hỏi.
3.4. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là khảo sát doanh nghiệp công nghệ
thông tin trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian khảo sát của đề tài từ tháng 9/2012 đến tháng 01/2013.
4.
Cấu trúc của luận văn
Nội dung luận văn được cấu trúc thành ba chương và phần mở đầu, phần
kết luận. Trong chương một, các quan điểm của các nhà giáo dục học, nhà
giáo lão thành về khái niệm "đào tạo theo nhu cầu xã hội" được hệ thống hóa
và trình bày theo từng chủ đề. Từ những cơng trình nghiên cứu này, ba thực
thể có quan hệ với nhau trong tiến trình đào tạo nhân lực bậc đại học là
"trường - sinh viên - doanh nghiệp" được nhận dạng một cách đầy đủ hơn và
tam giác đào tạo nhân lực được đề xuất để trực quan hóa các quan hệ giữa các
thực thể, và làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo. Trong chương hai, các
phương pháp thu thập thông tin, các công cụ đo lường, các phương pháp kiểm
tra độ tin cậy, độ hiệu lực của cơng cụ đo lường được trình bày như là những
phương pháp nghiên cứu chính của luận văn. Chương ba trình bày kết quả xử
lý dữ liệu theo các câu hỏi mục tiêu như vị trí việc làm, đào tạo bổ sung cho
5
sinh viên mới tốt nghiệp ngành công nghệ thông tin, và đánh giá mức độ đáp
ứng về kiến thức, kỹ năng, và thái độ của sinh viên mới tốt nghiệp ngành công
nghệ thông tin đối với doanh nghiệp. Trong phần kết luận, luận văn tóm tắt lại
những kết quả nghiên cứu một cách cơ đọng, súc tích, gồm tam giác đào tạo
nhân lực, kết quả đánh giá mức độ đáp ứng của sinh viên mới tốt nghiệp
ngành công nghệ thông tin đối với nhà tuyển dụng về vị trí cơng tác, về đào
tạo bổ sung, về mức độ đáp ứng kiến thức, kỹ năng, và thái độ.
6
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
Mục tiêu chính của luận văn là phân tích các đánh giá của nhà tuyển
dụng về mức độ đáp ứng đối với công việc của sinh viên mới tốt nghiệp đại
học ngành công nghệ thơng tin. Trong đó, "đáp ứng" được hiểu là phản hồi lại
đúng với một đòi hỏi, một yêu cầu xác định; "mức độ" được hiểu là một mức
nào đó trên một thang độ đo được xác định rõ ràng; "công việc" là việc cụ thể
phải bỏ công sức ra để làm (Từ điển Tiếng Việt phổ thông, 2002). Một cách
tổng quát, “mức độ đáp ứng đối với công việc” là thuật ngữ được dùng để xác
định sự hoàn thành các u cầu, các địi hỏi của cơng việc đạt đến mức nào
trên thang đánh giá. Trong luận văn này, mức độ đáp ứng đối với công việc
chỉ định mức độ thích hợp của sinh viên đối với yêu cầu của nhà tuyển dụng.
Năng lực là khả năng, là điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để
thực hiện một hoạt động nào đó. Năng lực cũng được hiểu là phẩm chất tâm
lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hồn thành một loại hoạt động nào
đó với chất lượng cao (Từ điển Tiếng Việt phổ thông, 2002). Nói cách khác,
năng lực được hiểu là tồn bộ khả năng của con người, tổ chức và xã hội để
thực hiện thành công công việc (OECD/DAC, 2006). Tháp năng lực được xây
dựng bởi Potter và Brough chỉ ra rằng nhu cầu năng lực gồm bốn lĩnh vực lớn
là công cụ, kỹ năng, nhân viên và cơ sở vật chất, vai trò cấu trúc và hệ thống
(Potter C va Brough R, 2004). Một cách tổng quát, năng lực là khả năng của
7
các cá nhân, tổ chức và xã hội để thực hiện chức năng, giải quyết vấn đề, thiết
lập và đạt được những mục tiêu lâu dài (UNDP, 2006). Trong nghiên cứu này,
thuật ngữ "năng lực" được dùng ở mức cá nhân để chỉ kiến thức, kỹ năng, và
thái độ của mỗi sinh viên.
Kiến thức là một hợp phần của năng lực, kiến thức liên quan đến sự hiểu
biết, ý nghĩa, thông tin, giảng dạy, giáo dục, giao tiếp, diễn tả, học hỏi, suy
luận, nhận thức và kích thích trí óc. Kiến thức được định nghĩa là những điều
hiểu biết có được do từng trải, hoặc do học tập, gồm ba tiêu chí khả tín, xác
thực, và chứng minh được (Từ điển Tiếng Việt phổ thơng, 2002). Nói cách
khác, định lượng kiến thức được tính bằng “biết điều gì”, có bốn phạm trù là
thực tế, khái niệm, tiến trình, và siêu nhận thức. Kiến thức thực tế gồm những
kiến thức riêng biệt và kiến thức về những chi tiết cụ thể. Kiến thức thuộc về
khái niệm bao hàm hệ thống thông tin, như những sự phân loại và những
phạm trù. Kiến thức tiến trình bao gồm những thuật tốn, phương pháp giải
quyết vấn đề bằng rút kinh nghiệm (hay là dựa trên kinh nghiệm), công nghệ,
và những phương pháp cũng như những kiến thức về việc khi nào chúng ta
nên sử dụng tiến trình này. Kiến thức siêu nhận thức là những kiến thức trong
q trình tư duy và những thơng tin về cách vận dụng q trình này một cách
có hiệu quả (Lorin Anderson, 1999). Trong nghiên cứu này, kiến thức được
hiểu là những điều hiểu biết có được trong học tập hoặc trong cuộc sống.
Một trong ba hợp phần của năng lực cá nhân là kỹ năng. Kỹ năng là khả
năng vận dụng những kiến thức đã thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó
vào thực tế (Từ điển Tiếng Việt phổ thông, 2002). Kỹ năng của một cá nhân
giữ vai trò quan trọng trong cuộc sống và được biểu hiện rất đa dạng, phức
tạp, phong phú. Kỹ năng bao gồm cử động thể chất, sự hợp tác và sử dụng
8
các lĩnh vực thuộc kỹ năng động cơ, sự phát triển các kỹ năng này địi hỏi
phải có sự thực hành và được đo lường trên khía cạnh tốc độ, sự chính xác,
khoảng cách, quy trình hoặc các kỹ thuật thực hiện. Năm hạng mục chính
được liệt kê từ hành vi đơn giản nhất tới hành vi phức tạp nhất: Sự tự nhiên
hóa, sự ăn khớp, sự chính xác, sự thao tác, sự bắt chước (Dave, 1975). Nhiều
nhà khoa học đã định nghĩa kỹ năng từ những góc nhìn khác nhau như “kỹ
năng là các phương thức thực hiện hoạt động – cái mà con người lĩnh hội
được” (V.A.Kruteski, 1980), “kỹ năng là khả năng sử dụng tri thức và các kỹ
xảo của mình một cách có mục đích và sáng tạo trong quá trình của hoạt động
thực tiễn. Kỹ năng là khả năng tự tạo của con người” (A.V.Barabasicoov,
1963). Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng thuật ngữ kỹ năng như là sự
vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện cơng việc một cách
hiệu quả.
Thái độ được dùng ở đây như là một hợp phần xác định năng lực cá
nhân. Thái độ là một hiện tượng tâm lý phức tạp, tồn tại, diễn biến, biểu hiện
dưới nhiều hình thức, mức độ khác nhau trong đời sống của con người. Thái
độ bao gồm hành vi mà ở đó chúng ta giải quyết mọi chuyện trên cơ sở tình
cảm, chẳng hạn như cảm xúc, các giá trị, sự trân trọng, lịng nhiệt tình, động
lực và thái độ, Năm lĩnh vực hoạt động chính được liệt kê bắt nguồn từ hành
vi đơn giản nhất tới phức tạp nhất: Tiếp thu các giá trị, tổ chức, đánh giá,
phản hồi, đón nhận (Krathwohl, Bloom, Masia, 1973). Các nhà nghiên cứu
nhìn nhận thái độ như là một thành phần của nhân cách, có mối quan hệ với
các thuộc tính của nhân cách. Thái độ được hiểu là những biểu hiện ra bên
ngồi (bằng nét mặt, cử chỉ, lời nói, hành động) của ý nghĩ, tình cảm đối với
người hoặc việc, hay nói cách khác đó là cách nghĩ, cách nhìn và cách hành
động theo một hướng nào đó trước một vấn đề, một tình hình (Từ điển Tiếng
9
Việt phổ thông, 2002). Từ những nhãn quan, những yêu cầu khác nhau, các
nhà nghiên cứu đã cho những khái niệm về "thái độ" như sau: “thái độ là
những cử chỉ, phong thái, ý nghĩ liên quan đến những hoàn cảnh xã hội”
(Guilford, 1964), “mỗi người thường có những phản ứng riêng biệt của mình
đối với những tác động của cuộc sống xung quanh, nhưng phản ứng ấy là thái
độ đặc trưng của từng người đối với những tác động đó. Thái độ và hành vi
tương ứng với nó, tương đối ổn định và bền vững gọi là nét tính cách” (Phạm
Minh Hạc, 1998). Trong nghiên cứu này, chúng tôi hiểu thái độ là tính cách
của con người thể hiện qua công việc.
Như vậy, năng lực của sinh viên tốt nghiệp đại học ngành công nghệ
thông tin là kiến thức, kỹ năng và thái độ giúp sinh viên sau khi hồn thành
chương trình đào tạo ngành cơng nghệ thơng tin tại các trường đại học có thể
thích nghi tốt và hoạt động hiệu quả trong công việc. Nghiên cứu mức độ đáp
ứng đối với công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học ngành công nghệ thông
tin là nghiên cứu mức độ hồn thành các u cầu, địi hỏi của cơng việc, hay
nói cách khác là kiểm chứng mức độ thành công của sinh viên sau khi tốt
nghiệp. Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng thang đo Likert năm mức độ:
Rất tốt, tốt, trung bình, kém, rất kém để đánh giá mức độ đáp ứng đối với
công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học ngành công nghệ thông tin. Mức độ
đáp ứng rất tốt nghĩa là với những kiến thức, kỹ năng, và thái độ được đào tạo
thì sinh viên đáp ứng một cách xuất sắc các yêu cầu công việc được giao.
Mức độ đáp ứng tốt là với những kiến thức, kỹ năng, thái độ được đào tạo thì
sinh viên hồn thành tốt các u cầu cơng việc. Mức độ đáp ứng trung bình
nghĩa là việc ứng dụng các kiến thức, kỹ năng, thái độ khi được đào tạo trong
trường đã giúp sinh viên hoàn thành tương đối các công việc được giao. Mức
độ đáp ứng kém là sinh viên chỉ đáp ứng được một phần công việc. Mức độ
10
đáp ứng rất kém là sinh viên hồn tồn khơng đáp ứng được yêu cầu công
việc.
1.1.2. Giới thiệu chung về ngành công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương
tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thơng
- nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông
tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và
xã hội. Công nghệ thông tin phục vụ trực tiếp cho việc cải tiến quản lý Nhà
nước, nâng cao hiệu quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt
động kinh tế - xã hội khác, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân. Công nghệ thông tin được phát triển trên nền tảng phát triển của
các công nghệ Điện tử - Tin học - Viễn thông và tự động hố (Nghị quyết
49/CP, 04-08-1993).
Các lĩnh vực chính của cơng nghệ thơng tin bao gồm q trình tiếp thu,
xử lý, lưu trữ và phổ biến hóa âm thanh, phim ảnh, văn bản và thông tin số
bởi các vi điện tử dựa trên sự kết hợp giữa máy tính và truyền thông. Một vài
lĩnh vực hiện đại và nổi bật của công nghệ thông tin như: các tiêu chuẩn Web
thế hệ tiếp theo, sinh tin, điện toán đám mây, hệ thống thơng tin tồn cầu, tri
thức quy mơ lớn và nhiều lĩnh vực khác. Các nghiên cứu phát triển chủ yếu
trong ngành khoa học máy tính.
Ngành cơng nghệ thơng tin trong các trường đại học được chia thành
nhiều chuyên ngành như hệ thống thông tin, công nghệ phần mềm, khoa học
máy tính, mạng và truyền thơng máy tính,…
Mục tiêu chung của chương trình đào tạo ngành cơng nghệ thơng tin
trình độ đại học nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản để phát
11
triển tồn diện, có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn tốt, đáp ứng
nhu cầu nhân lực phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Về năng lực, sinh viên tốt nghiệp ngành cơng nghệ thơng tin có khả năng
tham mưu tư vấn và có khả năng thực hiện nhiệm vụ với tư cách như một
chuyên viên trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đáp ứng các yêu cầu về
nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin của xã hội. Ngồi ra, sinh viên
tốt nghiệp ra trường có thể tiếp tục học tập, nghiên cứu và phát triển ngành
công nghệ thông tin trong tương lai.
Về kiến thức, sinh viên ngành công nghệ thông tin được trang bị các kiến
thức cơ bản và chuyên sâu về công nghệ thông tin, cũng như được định hướng
một số vấn đề hiện đại tiệm cận với kiến thức chung về công nghệ thông tin
của thế giới.
Về kỹ năng, sinh viên ngành công nghệ thông tin được đào tạo kỹ năng
thực hành cao trong hầu hết các lĩnh vực của công nghệ thông tin, cho phép
sinh viên tốt nghiệp dễ dàng hòa nhập và phát triển trong mơi trường làm việc
mới. Ngồi ra, sinh viên ngành công nghệ thông tin cũng được trang bị kỹ
năng tự học tập, nghiên cứu, làm việc theo nhóm và kỹ năng giao tiếp.
Về thái độ, sinh viên tốt nghiệp ngành cơng nghệ thơng tin có phẩm chất
chính trị tốt, nhiệt tình trong cơng việc, có ý thức tổ chức kỷ luật, có tác
phong làm việc khoa học, nghiêm túc, có đạo đức nghề nghiệp.
Chương trình đào tạo gồm các kiến thức cơ bản của ngành công nghệ
thông tin và một số định hướng chuyên sâu ứng dụng công nghệ thơng tin
trong những lĩnh vực cụ thể, có bổ sung thêm các kỹ năng mềm, giúp nâng
cao tính năng động, sáng tạo trong hoạt động thực tiễn.
12
Phương pháp đào tạo phát huy tính chủ động của sinh viên, chú trọng
thực hành, cùng với học lý thuyết trên giảng đường, sinh viên được thực tập,
làm quen với thực tiễn hoạt động sản xuất, kinh doanh, tự tin khi ra trường bắt
đầu sự nghiệp.
1.2. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, với vai trò là quốc sách, với mục tiêu là đào tạo
nhân lực phục vụ tiến trình phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hiện
đại, giáo dục được đầu tư mạnh mẽ từ nhiều nguồn, của ngân sách nhà nước
và của xã hội. Tuy nhiên, tiến trình phát triển cơng nghiệp diễn ra q nhanh
làm cho tiến trình phát triển giáo dục khơng đuổi theo kịp. Thật vậy, khơng
khó lắm để nhận ra rằng trên con đường phát triển theo hướng công nghiệp
hiện đại, Việt Nam đang được đặt trong một bối cảnh phải phát triển "kép".
Thứ nhất là vì đây là một thời kỳ mà thế giới có tốc độ phát triển công nghiệp
rất nhanh với nền công nghiệp dựa trên tri thức; thứ hai là nước ta chuyển từ
nền kinh tế kế hoạch hóa với trình độ công nghiệp rất thấp chuyển sang nền
kinh tế thị trường với địi hỏi trình độ cơng nghiệp ngang tầm thế giới để đủ
sức cạnh tranh và hội nhập. Do đó, hơn lúc nào hết, đất nước chúng ta đang
cần một một lực lượng lao động trình độ cao. Nhu cầu này đã và đang tạo nên
một sức ép rất lớn đối với nền giáo dục vốn không thể phát triển nhanh như
công nghiệp. Sự thiếu đồng bộ giữa yêu cầu của nền kinh tế cần có một lực
lượng lao động trình độ cao, số lượng nhiều với một sự tăng trưởng giáo dục
khá chậm chạp không những đã làm chậm tốc độ phát triển kinh tế, mà còn
đưa nền giáo dục đến nhiều bất cập. Nhiều chương trình đào tạo đại học chưa
kịp chuyển từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường, sản phẩm đào
tạo là sinh viên tốt nghiệp không đáp ứng hoặc đáp ứng không đầy đủ các yêu
13
cầu của nhà tuyển dụng. Từ đó phát sinh ra tình trạng thừa người tốt nghiệp
đại học, thiếu kỹ sư trong các nhà máy. Đó là một sự lãng phí vơ cùng lớn vì
các đầu tư khơng nhỏ của xã hội và cá nhân cho việc học đại học của sinh
viên không được sử dụng hiệu quả.
Trước những bất cập đó, một bức tranh tồn cảnh giáo dục – đào tạo cần
được phát họa đầy đủ từ nhiều góc nhìn khác nhau để có thể nhận dạng vị trí
của nền giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học Việt Nam trên bản đồ giáo dục
của thế giới. Bức tranh “Toàn cảnh giáo dục – đào tạo Việt Nam” (Vietnam
Education Discovery) do nhiều nhà giáo lâu năm, những nhà giáo dục học
kinh nghiệm nghiên cứu từ nhiều góc nhìn phong phú khơng những đã mơ tả
vị trí của nền giáo dục Việt Nam trên bản đồ giáo dục thế giới, mà còn chỉ ra
những khiếm khuyết, bất cập của nền giáo dục. Đối với giáo dục đại học, bức
tranh cho thấy sự khơng liện tục trong tiến trình tạo ra và cung ứng nhân lực,
nghĩa là có một độ vênh đáng kể giữa bên cung ứng nhân lực là các trường đại
học và bên sử dụng nhân lực là doanh nghiệp.
Tiến trình chuyển hóa từ hệ thống giáo dục phục vụ nền kinh tế kế hoạch
hóa sang hệ thống giáo dục phục vụ nền kinh tế thị trường, hội nhập vào tiến
trình phát triển cơng nghiệp của thế giới, đã làm những giá trị giáo dục cũ
khơng cịn được áp dụng trong khi những giá trị mới chưa được xác lập, chất
lượng giáo dục bị thách thức nghiêm trọng. Do đó, hệ thống giáo dục phải
vừa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ cao cho một xã hội đang phát triển
theo hướng công nghiệp hiện đại, vừa đáp ứng những tiêu chuẩn đảm bảo chất
lượng để giáo dục đại học Việt Nam có thể hội nhập quốc tế trong bối cảnh
tồn cầu hóa. Do đó, những u cầu, những cơ hội và thách thức của công tác
đảm bảo chất lượng của giáo dục đại học Việt Nam cũng là một quá trình kép
14
(Nguyễn Văn Hiệu, 2012). Hội nhập vào thị trường cạnh tranh quốc tế, hệ
thống giáo dục cần phải cấp tốc nâng cao chất lượng của giáo dục đại học để
bảo đảm nhân lực được đào tạo ngang tầm thế giới. Từ nhận thức đó, các
trường đại học đã từng bước tham gia các chương trình đánh giá chất lượng
giáo dục đại học theo các chuẩn mực quốc tế bởi các chuyên gia, tổ chức quốc
tế, đặc biệt là Mạng lưới chất lượng châu Á - Thái bình dương với những hội
nghị hàng năm để thúc đẩy và giúp đỡ các trường đại học tham gia đánh giá
và đảm bảo chất lượng giáo dục đại học ngang tầm thế giới.
Từ một nền kinh tế kế hoạch hóa chuyển sang một nền kinh tế thị trường
hội nhập quốc tế một cách sâu rộng, giáo dục học đại học cần phải đổi mới để
đủ sức đảm nhận vai trò cung ứng nhân lực. Đổi mới của giáo dục đại học là
khâu then chốt trong đổi mới giáo dục vì đổi mới giáo dục đại học không chỉ
thay đổi cách thức và chất lượng tạo ra nhân lực cung ứng cho nền kinh tế, mà
còn thúc đẩy sự đổi mới chuỗi giáo dục trước đại học, giáo dục phổ thông.
Nhận ra những yêu cầu cấp bách của giáo dục đại học, Thủ tướng đã ra chỉ thị
số 296/CT-TTg ngày 27/2/2010 về đổi mới giáo dục đại học, trong đó nhấn
mạnh khâu đột phá để tạo ra sự đổi mới toàn diện của giáo dục đại học là đổi
mới quản lý giáo dục đại học, bao gồm quản lý nhà nước về giáo dục đại học
và quản lý của các cơ sở đào tạo, để từ đó đảm bảo và nâng cao chất lượng
đào tạo, nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học một cách bền vững.
Thực hiện mục tiêu đào tạo nhân lực của Luật giáo dục Việt Nam, trước
hết đổi mới giáo dục đại học phải hướng đến đảm bảo cung ứng nhân lực
trình độ cao, đáp ứng yêu cầu đa dạng của nền kinh tế đang phát triển theo
hướng công nghiệp hiện đại. Từ nhu cầu thực tiễn đó, chủ trương “Nhà
trường gắn liền với xã hội” (Nghị quyết số 14-NQ/TW, 1979) được một số tác
15
giả đã phân tích làm rõ hơn khái niệm "nhu cầu xã hội" để giúp cho các
trường đại học, cao đẳng nhận thức và thực hiện một cách đầy đủ nhu cầu xã
hội (Lê Văn Hảo, 2010). Trong tiến trình nhận dạng "nhu cầu xã hội", các nhà
giáo dục đã nhận ra các thực thể xã hội là nhà trường, sinh viên, và nhu cầu xã
hội, trong đó sự quan hệ của nhà trường và sinh viên với nhu cầu xã hội là
cung cấp thông tin và yêu cầu để xây dựng mục tiêu, các giải pháp đổi mới
công tác đào tạo của nhà trường (Trần Đình Mai, 2009). Khi nhận dạng "nhu
cầu xã hội", hầu hết các tác giả đồng tình với quan niệm sức lao động là hàng
hóa và cho rằng tại Việt Nam đã hình thành một thị trường lao động.
Đến đây, các nhà khoa học đã nhận dạng "nhu cầu xã hội" là thị trường
lao động và cho rằng đào tạo phải phục vụ thị trường lao động, nói khác đi
đầu ra của giáo dục đại học là thị trường lao động. Trong quan hệ giữa đào tạo
và thị trường lao động, thì thị trường lao động quyết định mức độ chất lượng
đào tạo vì thị trường lao động là khách hàng của trường. Các hội thảo quốc
gia "Đào tạo theo nhu cầu xã hội" do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức vào các
năm 2005 và 2007 đã nhấn mạnh đến sự đồng bộ giữa nhà trường với thị
trường lao động. Tại đây, những nhà giáo dục học, nhà giáo lão thành đã nêu
lên mối quan tâm sâu sắc về khả năng đáp ứng với yêu cầu thực tế của sinh
viên tốt nghiệp. Cùng với sự quan tâm đó, cùng với quan điểm đặt giáo dục
đại học trong quan hệ với thị trường lao động, các tác giả Bùi Mạnh Nhị,
Nguyễn Kim Dung (2006) đã làm khảo sát và báo cáo về chất lượng sinh viên
tốt nghiệp đại học dựa trên kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bài viết “Chất
lượng sản phẩm đào tạo của các trường đại học Việt Nam”. Từ đó, bài viết
đưa ra một số kiến nghị về giải pháp nâng cao chất lượng sinh viên tốt nghiệp.
16
Cuối cùng, nhu cầu xã hội được nhận dạng một cách cụ thể hơn đó là
nhu cầu của doanh nghiệp. Đến đây, một quan hệ mới được cho là cần thiết là
quan hệ "trường - doanh nghiệp". Nhiều tác giả đã cố gắng xây dựng những
mơ hình chung cho quan hệ này như hợp tác cùng có lợi. Doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí nhờ tiếp cận nguồn nhân lực phù hợp u cầu cho doanh nghiệp,
trường có một đích đến định sẵn để thiết kế nội dung đào tạo, lựa chọn giáo
viên tối ưu và giảm bớt khó khăn kinh phí cho trường (Phùng Xuân Nhạ,
2009). Một số tác giả khác đi xa hơn trong tiến trình xích lại gần nhau của
trường và doanh nghiệp khi phân tích những nguyên nhân chưa có sự gắn kết
giữa trường và doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích nguyên nhân chủ quan,
khách quan của sự lỏng lẻo, chưa gắn chặt của mối quan hệ này xuất phát từ
hai phía, trường và doanh nghiệp, các tác giả đã đề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần làm cho sản phẩm đào tạo của các trường đại học đáp ứng
được nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu
(Trần Anh Tài, 2009).
Đồng thời với tiến trình nhận dạng "nhu cầu xã hội", nhiều nhà giáo dục
học thảo luận những vấn đề liên quan đến chất lượng giáo dục để tìm ra
những giải pháp chung cho việc nâng cao chất lượng giáo dục đại học. Các
tác giả làm rõ hơn khái niệm chất lượng giáo dục, thảo luận về các quan điểm,
phương pháp nhìn nhận, đánh giá chất lượng giáo dục đại học, hoặc để chia sẻ
kinh nghiệm đảm bảo chất lượng. Một số trường như đi sâu hơn trong các
biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo, giáo dục đại học như sắp xếp thời
khóa biểu học hợp lý hơn, định kỳ tổ chức sinh hoạt chuyên môn ở các tổ bộ
môn, giám sát chặt chẽ việc tuân thủ kỉ luật của giảng viên ở trên lớp, tổ chức
ra đề thi, kiểm tra bài và chấm bài độc lập với việc giảng dạy môn học…,
được đưa ra tại hội thảo “Đảm bảo chất lượng năm 2012” tổ chức tại trường
17
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh.
Ngồi ra, có một vài nghiên cứu đánh giá chất lượng đào tạo của trường
và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng theo hướng tiếp cận cựu sinh viên.
Hướng nghiên cứu này thường do các trường đại học thực hiện. Các nghiên
cứu chủ yếu quan tâm đến việc đánh giá sản phẩm đầu ra hay nói cách khác là
kiểm chứng mức độ đáp ứng đối với công việc của những sinh viên đã tốt
nghiệp. Năm 2002, Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh đã
đánh giá chất lượng đào tạo từ góc nhìn của cựu sinh viên ở các khía cạnh
chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và kết quả đào tạo để
đưa ra những mặt mạnh và mặt yếu trong công tác đào tạo của nhà trường và
đề xuất một số cải tiến để nâng cao chất lượng đào tạo. Trường Đại học Cần
Thơ năm 2010 đã công bố kết quả đánh giá của sinh viên và cựu sinh viên về
kết quả đào tạo giáo viên của khoa sư phạm về kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ sư phạm, việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực, hoạt động đánh giá
kết quả học tập của sinh viên và việc phát triển các kỹ năng sống và học tập
suốt đời cho người học. Các trường Đại học Nha Trang, trường Đại học Quốc
tế, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, trường Đại học Khoa học
Tự nhiên, trường Đại học Kinh tế, trường Đại học Ngoại thương,… có kế
hoạch định kỳ khảo sát lấy ý kiến của cựu sinh viên về các mặt hoạt động, qua
đó giúp nhà trường điều chỉnh và nâng cao chất lượng đào tạo. Cách tiếp cận
này rất hiệu quả để các trường đại học nhận được phản hồi trực tiếp về những
kỹ năng và kiến thức cần thiết trong thực tế cơng việc nhằm điều chỉnh
chương trình giảng dạy. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu này ít quan tâm đến ý
kiến của nhà tuyển dụng.
18
Bên cạnh đó, một số tác giả đặt yêu cầu của nhà tuyển dụng như một mặt
tham chiếu để đánh giá chất lượng đào tạo và làm căn cứ để các trường điểu
chỉnh nội dung và phương pháp giảng dạy của mình. Bài viết “Các tiêu chí cơ
bản để chọn sinh viên tốt nghiệp đối với các nhà tuyển dụng” của tác giả
Nguyễn Kim Dung đã trình bày các yêu cầu cơ bản đối với sinh viên tốt
nghiệp đại học theo quan điểm nhà tuyển dụng. Nghiên cứu “Đánh giá mức
độ đáp ứng chất lượng nguồn nhân lực theo yêu cầu doanh nghiệp Đồng bằng
sông Cửu Long được đào tạo bậc đại học trở lên” (tạp chí Khoa học Trường
Đại học Cần Thơ, 2012) công bố kết quả đo lường mức độ thỏa mãn của
doanh nghiệp khu vực Đồng bằng sông Cửu Long về chất lượng nhân lực đào
tạo từ các trường đại học”.
Những cơng trình nghiên cứu về nâng cao chất lượng giáo dục đại học
đáp ứng nhu cầu xã hội trên đây đã đặt nền tảng rất cơ bản, định hướng rõ
ràng cho công cuộc đổi mới giáo dục đại học. Các cơng trình đã làm tường
minh các khái niệm "nhu cầu xã hội", đã chỉ ra những thực thể trong quy trình
đào tạo nhân lực và tác động của nhân lực đến sự phát triển kinh tế xã hội, hội
nhập thị trường thế giới. Một số công trình cũng đi sâu nghiên cứu và triển
khai những biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, hầu
hết các cơng trình nghiên cứu ở mức vĩ mơ, cịn rất ít cơng trình mang tính
đặc thù của ngành nghề. Khoa Quản lý công nghiệp trường Đại học Bách
khoa Thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu “Yêu cầu của nhà tuyển dụng về
những kỹ năng đối với sinh viên mới tốt nghiệp các ngành quản lý - kinh tế :
Ứng dụng phương pháp phân tích nội dung”. Bằng phương pháp phân tích nội
dung (content analysis), các tác giả đã phân tích nội dung của hơn ba trăm
mẫu quảng cáo tuyển dụng trên các báo tuyển dụng lớn của Việt Nam đối với
19
các ứng viên mới tốt nghiệp đại học để tìm hiểu các yêu cầu của nhà tuyển
dụng về các kỹ năng cần có của nhóm nhân viên này.
Tóm lại, khái niệm "đào tạo theo nhu cầu xã hội" đã chỉ ra quan hệ của
các thực thể: trường, sinh viên, doanh nghiệp. Trong đó, đại diện cho doanh
nghiệp là nhà tuyển dụng. Trong thực tế, có thể có những tính chất chung cho
quan hệ giữa trường và doanh nghiệp đối với những ngành nghề khác nhau,
nhưng với mỗi ngành nghề có những đặc thù riêng. Trong luận văn này,
chúng tôi chọn công nghệ thông tin làm ngành nghề nghiên cứu để đánh giá
mức độ đáp ứng đối với công việc của sinh viên theo quan điểm của nhà
tuyển dụng, xét trên các phương diện kiến thức, kỹ năng, và thái độ của sinh
viên.
1.3. Khung lý thuyết của đề tài
Khái niệm "đào tạo theo nhu cầu xã hội" đã được nhiều nhà giáo dục học
chỉ ra ba thực thể tham gia vào quá trình đào tạo nhân lực phục vụ phát triển
kinh tế xã hội là "trường, sinh viên, doanh nghiệp". Sự quan hệ giữa ba thực
thể này trong quy trình đào tạo nhân lực được biểu diễn trong tam giác đào
tạo nhân lực "trường - sinh viên - doanh nghiệp" (Hình 1.1)
Trong tam giác đào tạo nhân lực "trường - sinh viên - doanh nghiệp",
quan hệ từ trường đến sinh viên là "đào tạo", trường "đào tạo" sinh viên; quan
hệ từ sinh viên đến doanh nghiệp là "làm việc", sinh viên "làm việc" cho
doanh nghiệp; quan hệ giữa trường và doanh nghiệp là quan hệ 2 chiều, "cung
ứng" và "tiêu thụ", trường "cung ứng" lao động cho doanh nghiệp, doanh
nghiệp "tiêu thụ" sản phẩm đào tạo của trường.
20