ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Trần Thị Minh Hiếu
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CÔNG VIỆC CỦA SINH VIÊN
TỐT NGHIỆP KHOA KỸ THUẬT BIỂN ĐỐI VỚI YÊU CẦU
CỦA THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội - Năm 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Trần Thị Minh Hiếu
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CÔNG VIỆC CỦA SINH VIÊN
TỐT NGHIỆP KHOA KỸ THUẬT BIỂN ĐỐI VỚI YÊU CẦU
CỦA THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG HÀ NỘI
Chuyên ngành: Đo lường và Đánh giá trong Giáo dục
(Chuyên ngành đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Tô Thị Thu Hương
Hà Nội - Năm 2013
1
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả muốn gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến cô giáo hướng
dẫn TS.Tô Thị Thu Hương đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo, các anh chị em trong
Viện Đảm bảo chất lượng Giáo dục, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo
mọi điều kiện cần thiết để tác giả có thể triển khai và hoàn thành luận văn đúng
yêu cầu.
Tác giả chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ban giám hiệu, các giảng viên thuộc
khoa Kỹ thuật biển trường Đại học thủy lợi, các cán bộ quản lý và cựu sinh viên
t
ốt nghiệp khoa Kỹ thuật biển các khóa K45, K46, K47 tại các Viện thủy lợi,
trung tâm nghiên cứu, các công ty cổ phần tư vấn thiết kế, tổng cục biển Việt
Nam đ
ã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong việc tiến hành lấy số liệu
điều tra, phỏng vấn để ho
àn thành luận văn.
Tác giả rất mong muốn nhận được sự hướng dẫn, đóng góp ý kiến của Quý
Thầy, Cô để hoàn thiện luận văn và rút kinh nghiệm cho những lần nghiên cứu sau
này.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Trần Thị Minh Hiếu
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề “ Đánh giá mức độ đáp ứng công
việc của sinh viên tốt nghiệp khoa Kỹ thuật biển đối với yêu cầu của thị trường
lao động H
à Nội ” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi và
chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo
đức nghi
ên cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu,
khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận
văn đều được trích dẫn tường minh, theo đúng quy định
.
Tôi xin hoàn toàn ch
ịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các
n
ội dung khác trong luận văn của mình.
Hà N
ội, ngày tháng năm 2013
Tác gi
ả luận văn
Tr
ần thị Minh Hiếu
3
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC BẢNG 5
M
ở đầu 8
1. Lý do ch
ọn đề tài 8
2. M
ục đích nghiên cứu 10
3. Gi
ới hạn nghiên cứu 11
4. Phương pháp nghiên cứu 11
Chương 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 15
1.1. T
ổng quan các nghiên cứu liên quan 15
1.2. M
ột số khái niệm cơ bản 23
Chương 2: THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU VÀ KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ 28
2.1. Mẫu nghiên cứu và kế hoạch đánh giá 28
2.2. Xây d
ựng công cụ đo lường 32
2.3. Đánh giá độ tin cậy, độ hiệu lực của công cụ đo lường 34
Chương 3 : ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CÔNG VIỆC CỦA SINH VIÊN
KHOA K
Ỹ THUẬT BIỂN ĐỐI VỚI YÊU CẦU THỊ TRƯỜNG 38
LAO ĐỘNG HÀ NỘI 38
4
3.1. Mức độ đáp ứng về kiến thức của sinh viên đối với yêu cầu của thị trường
lao động H
à Nội 38
3.2. M
ức độ đáp ứng về kỹ năng của sinh viên đối với yêu cầu của thị trường
lao động H
à Nội 48
3.3. M
ức độ đáp ứng về thái độ nghề nghiệp của sinh viên đối với yêu cầu của
thị trường lao động Hà Nội 58
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG VỀ KIẾN
THỨC, KỸ NĂNG CHUYÊN MÔN VÀ THÁI ĐỘ NGHỀ NGHIỆP CỦA
SINH VIÊN TỐT NGHIỆP KHOA KỸ THUẬT BIỂN ĐỐI VỚI 69
YÊU C
ẦU CỦA THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG 69
4.1. Gi
ải pháp về kiến thức 69
4.2. Gi
ải pháp về kỹ năng chuyên môn. 71
4.3. Gi
ải pháp về thái độ nghề nghiệp. 73
K
ẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 77
TÀI LI
ỆU THAM KHẢO 79
PH
Ụ LỤC 85
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Ký hiệu Tên bảng Trang
Bảng 2.1
Thống kê số lượng khảo sát sinh viên tốt nghiệp tại các
cơ sở lao động
35
Bảng 2.2
Thống kê số lượng cán bộ được điều tra chính thức tại
các cơ sở lao động trên địa b
àn Hà Nội
37
Bảng 3.1
M
ức độ đáp ứng kiến thức chuyên môn của sinh viên đối
với yêu cầu thị trường lao động Hà Nội
39
Bảng 3.2
Mức độ đáp ứng kiến thức của sinh viên tại hai nhóm cơ
sở làm việc (cán bộ quản lý đánh giá)
41
Bảng 3.3
Mức độ đáp ứng kiến thức của sinh viên tại hai nhóm cơ
sở làm việc ( sinh viên tự đánh giá )
42
Bảng 3.4
Mức độ đáp ứng kiến thức của sinh viên tốt nghiệp Khoa
Kỹ thuật biển giữa các khóa khác nhau
44
Bảng 3.5
Mức độ đáp ứng kiến thức của sinh viên qua các tiêu chí
c
ụ thể ( cán bộ quản lý đánh giá )
46
Bảng 3.6
Mức độ đáp ứng kiến thức của sinh viên qua các tiêu chí
c
ụ thể (sinh viên tự đánh giá )
47
Bảng 3.7
Mức độ đáp ứng về kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp
khoa Kỹ thuật biển
48
Bảng 3.8
Mức độ đáp ứng kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp khoa
K
ỹ thuật biển tại hai nhóm cơ sở làm việc ( cán bộ quản
lý đánh giá )
50
6
Ký hiệu Tên bảng Trang
Bảng 3.9
Mức độ đáp ứng kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp khoa
Kỹ thuật biển tại hai nhóm cơ sở làm việc ( sinh viên tự
đánh giá )
51
Bảng 3.10
Mức độ đáp ứng về kỹ năng giữa các khóa học đối với
yêu cầu của thị trường lao động
53
Bảng 3.11
Mức độ đáp ứng kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp khoa
Kỹ thuật biển qua các tiêu chí cụ thể ( sinh viên tự đánh
giá )
55
Bảng 3.12
Mức độ đáp ứng kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp khoa
Kỹ thuật biển qua các tiêu chí cụ thể ( cán bộ quản lý
đánh giá )
57
Bảng 3.13
Mức độ đáp ứng về thái độ nghề nghiệp của sinh viên
đối với yêu cầu của thị trường lao động
59
Bảng 3.14
Mức độ đáp ứng thái độ nghề nghiệp của sinh viên tại
hai nhóm cơ sở l
àm việc ( cán bộ quản lý đánh giá)
61
Bảng 3.15
Mức độ đáp ứng thái độ nghề nghiệp của sinh viên tại
hai nhóm cơ sở l
àm việc ( sinh viên tự đánh giá)
62
Bảng 3.16
Mức độ đáp ứng thái độ nghề nghiệp của sinh viên tốt
nghiệp các khóa khác nhau.
63
Bảng 3.17
Mức độ đáp ứng thái độ nghề nghiệp của sinh viên tốt
nghiệp khoa Kỹ thuật biển qua các tiêu chí ( cán bộ quản
lý đánh giá )
65
7
Ký hiệu Tên bảng Trang
Bảng 3.18
Mức độ đáp ứng thái độ nghề nghiệp của sinh viên tốt
nghiệp khoa Kỹ thuật biển qua các tiêu chí ( sinh viên tự
đánh giá )
66
Bảng 4.1 Tăng khối lượng kiến thức chuyên ngành 69
Bảng 4.2 Tăng cường khả năng tự học của sinh viên 71
Bảng 4.3
Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường và cơ sở lao
động
75
8
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra rất mạnh
mẽ ở trên thế giới. Việt Nam là đất nước đang trên đà phát triển và hội nhập. Vấn
đề giáo dục l
à một trong những nhân tố quyết định hàng đầu cho sự phát triển
đó. V
ì vậy nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ cấp thiết.
Giáo dục là một dịch vụ hàng hóa và chất lượng đào tạo của một cơ sở
giáo dục sẽ thể hiện năng lực và uy tín của cơ sở giáo dục đó khi cung cấp “sản
phẩm ” của mình ra thị trường lao động. Một sản phẩm đào tạo có chất lượng tốt
sẽ được thị trường đón nhận và ngược lại. Vì vậy có thể nói chất lượng đào tạo là
sự sống còn của nhà trường.
Quá trình hội nhập kinh tế đưa lại cho nền giáo dục cách nhìn nhận mới về
chương trình đào tạo theo phương châm đa dạng hóa, đa phương hóa làm cho
nền giáo dục tiếp cận với nhiều nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Mặt khác xã
hội đang đòi hỏi cấp bách sản phẩm đào tạo của nhà trường thỏa mãn nhu cầu
của nhà tuyển dụng trong điều kiện hiện tại và tương lai là sinh viên sau khi tốt
nghiệp phải có kiến thức cơ bản để phát triển toàn diện, có kỹ năng thực hành
thành thạo về chuyên môn, có khả năng làm việc, giải quyết công việc thuộc
chuyên môn đào tạo trong thực tế.
Ngày 5/1/2009 Bộ giáo dục công bố tại Hội nghị toàn quốc chất lượng
giáo dục Đại học diễn ra ở thành phố Hồ Chí Minh kết quả khảo sát từ đề tài
trọng điểm cấp Bộ do Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh thực hiện, các
nhà tuyển dụng phải đào tạo lại cho hơn 50% sinh viên tốt nghiệp vì không đáp
9
ứng được yêu cầu chuyên môn. Trường hợp tuyển dụng của tập đoàn Intel đầu
năm 2007 sử dụng bài Test đối với 2000 sinh viên năm cuối tại 5 Đại học lớn ở
thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả chỉ có 90 em đáp ứng trên 60% yêu cầu của
quy định tuyển dụng. Hầu hết các ý kiến cho rằng việc đánh giá các sản phẩm
giáo dục như sinh viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu khoa học sẽ chỉ ra chính
xác kết quả thực tế của các trường.
Bộ GD-ĐT đã ban hành hướng dẫn xây dựng và công bố chuẩn đầu ra
ngành đào tạo ĐH
-CĐ. Theo Bộ GD-ĐT đây là giải pháp góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo của từng cơ sở đào tạo và toàn ngành, là cam kết của các cơ
sở giáo dục đại học về chất lượng đào tạo với xã hội, cũng như về năng lực của
người học sau khi tốt nghiệp
.
Hi
ện nay nhiều trường Đại học cao đẳng đã công bố chuẩn đầu ra. Nhà
trường và xã hội cũng rất quan tâm đến việc làm và khả năng đáp ứng công việc
của sinh viên tốt nghiệp. Sinh viên có đáp ứng được mục tiêu đào tạo đề ra của
trường học hay không, có l
àm việc đúng chuyên ngành và phát huy được kiến
thức kỹ năng như thế nào. Điều đó sẽ giúp nhà trường có những giải pháp phù
h
ợp trong quá trình đào tạo.
Trường Đại học Thủy lợi là trường đại học chuy
ên ngành ở nước ta đào
t
ạo nguồn nhân lực trình độ cao về lĩnh vực thuỷ lợi, thuỷ điện và tài nguyên
nước phục vụ cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dân sinh kinh tế và phát
tri
ển nông thôn trên phạm vi cả nước. Nền kinh tế xã hội của quốc gia, khu vực
và quốc tế hiện nay cũng như sự phát triển của khoa học đòi hỏi Trường Đại học
Thuỷ lợi phải trở thành một trường đại học hiện đại, tiên tiến để có thể đảm trách
được nhiệm vụ cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng những y
êu cầu
của ngành nước. Khoa Kỹ thuật biển là khoa liên kết đào tạo với Hà Lan trên cơ
10
sở dự án “ Nâng cao năng lực đào tạo ngành Kỹ thuật bờ biển tại trường Đại
học Thủy lợi” để đào tạo ra nguồn nhân lực cung cấp cho xã hội nhằm khai thác
và phát triển bền vững khu vực ven biển và hải đảo. Khoa áp dụng chương trình
đào tạo của Hà Lan tuy nhiên tính phù hợp của chương trình cần phải xem xét.
Do đó đánh giá mức độ đáp ứng công việc của sinh
viên khoa Kỹ thuật biển có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong việc cải tiến chương trình đào tạo để phù hợp với
yêu cầu của các nhà tuyển dụng lao động nói riêng và nhu cầu thực tế của thị
trường lao động
hiện nay.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài “ Đánh giá mức độ đáp ứng công việc của
sinh viên tốt nghiệp khoa Kỹ thuật biển đối với yêu cầu của thị trường lao
động
Hà Nội ” làm đề tài luận văn thạc sỹ cho chuyên ngành Đo lường và đánh
giá trong giáo dục.
- Những mong đợi từ kết quả nghiên cứu của đề tài
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm xem xét, đánh giá được mức độ
đáp ứng của sinh viên đối với công việc thực tế m
à họ đang đảm nhận trên địa
bàn Hà Nội. Đó chính là mong muốn của khoa Kỹ thuật biển khi cung cấp sản
phẩm đào tạo ra thị trường đạt được chất lượng kỳ vọng.
+ Từ kết quả nghiên cứu đó cung cấp thông tin cho khoa để khoa Kỹ thuật
biển có thể có những điều chỉnh chương trình đào tạo cho phù hợp nhằm tăng
cường khả năng đáp ứng của sinh vi
ên tốt nghiệp đối với yêu cầu của thị trường
lao động nói chu
ng, thị trường lao động Hà Nội nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá mức độ đáp ứng công việc của sinh viên tốt nghiệp khoa Kỹ
thuật biển trên các mặt: kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ nghề nghiệp.
11
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng đáp ứng công việc của
sinh viên tốt nghiệp đối với yêu cầu của thị trường lao động Hà Nội.
3. Giới hạn nghiên cứu
Đánh giá một sản phẩm của quá trình đào tạo là vấn đề mà nhà trường và
xã h
ội rất quan tâm. Đánh giá sản phẩm đào tạo gồm rất nhiều mặt song trong
khuôn kh
ổ hạn hẹp của một luận văn nên chỉ đánh giá mức độ đáp ứng công việc
của sinh viên khoa Kỹ thuật biển thông qua các mặt: sự phù hợp của kiến thức,
kỹ năng chuyên môn và thái độ nghề nghiệp mà sinh viên đã thu nhận được từ
chương tr
ình đào tạo Khoa Kỹ thuật biển trường Đại học Thủy lợi đối với yêu
c
ầu của thị trường lao động trên địa bàn Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ năng chuyên môn, thái độ nghề nghiệp
của sinh viên khoa Kỹ thuật biển đối với thị trường lao động Hà Nội hiện nay
như thế n
ào?
- Gi
ải pháp nào để nâng cao hơn nữa khả năng đáp ứng của sinh viên khoa
K
ỹ thuật biển đối với yêu cầu của thị trường lao động Hà Nội?
4.2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của nghi
ên cứu là mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ năng chuyên
môn và thái độ nghề nghiệp của sinh viên tốt nghiệp các khóa K45, K46, K47
của khoa Kỹ thuật biển vào thời điểm tiến hành nghiên cứu (từ tháng 8/2011 đến
tháng
12/2012).
12
4.2.2. Khách thể nghiên cứu
- Thứ nhất là sinh viên các khóa K45, K46, K47 đã tốt nghiệp khoa Kỹ thuật
biển
- Thứ hai là cán bộ quản lý lao động tại các đơn vị có sinh viên K45, K46,
K47 đang làm việc.
Tác giả tiến hành lấy ý kiến sinh viên và cán bộ quản lý tại các công ty cổ
phần, tư vấn, các Trung tâm nghiên cứu, Viện thủy lợi, Viện nghiên cứu , Tổng
cục biển Việt Nam, Khoa Kỹ thuật biển trường Đại học Thủy lợi trên địa bàn Hà
N
ội, nơi có sinh viên tốt nghiệp khoa Kỹ thuật biển đang làm việc.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
4.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
+ Phương pháp nghiên cứu t
ài liệu: được dùng để thu thập, phân tích các tài
li
ệu liên quan như Khung chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra của khoa Kỹ thuật
biển, đề cương các môn học trong chương trình do Khoa Kỹ thuật biển cung cấp,
các tài liệu về yêu cầu công việc tại nơi các sinh viên đã tốt nghiệp hiện đang
công tác, các tài liệu về cơ sở lao động sinh viên đang công tác, tìm hiểu các
khóa đào tạo ngắn hạn v
à dài hạn tại đơn vị lao động với trọng tâm là những
yêu cầu về kiến thức, kỹ năng chuyên môn, thái độ nghề nghiệp đối với công
việc nhằm đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi tốt
nghiệp
+ Phương pháp điều tra : Dùng bảng hỏi để khảo sát, thu thập thông tin của
cán b
ộ quản lý và sinh viên tốt nghiệp về mức độ đáp ứng cũng như các ý kiến
đóng góp về chương tr
ình đào tạo để nâng cao khả năng đáp ứng công việc của
sinh viên.
13
+ Phương pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn sinh viên tốt nghiệp
khoa Kỹ thuật biển trường Đại học thủy lợi các khóa K45, K46, K47 và nhà
tuy
ển dụng, người sử dụng lao động để làm rõ hơn kết quả thu được từ xử lý số
liệu bảng hỏi nhằm đánh giá sâu hơn mức độ đáp ứng công việc của sinh viên tốt
nghiệp đối với yêu cầu của thị trường lao động tại các cơ sở lao động trên địa
bàn Hà Nội.
4.3.2. Phương pháp
phân tích số liệu
+ Phân tích số liệu thu thập được bằng các phép tính thống kê mô tả và suy
di
ễn như tính tỷ lệ phần trăm, tần số xuất hiện, giá trị trung bình
+ Phân tích s
ố liệu bằng phần mềm SPSS: Đánh giá độ tin cậy và độ hiệu lực
của công cụ đo lường, kiểm định trung bình giữa hai mẫu độc lập ( T- Test ),
phân tích phương sai một yếu tố ( One - Way ANOVA ). Trong trường hợp
không đảm bảo về cân bằng phương sai giữa các mẫu độc lậ
p sẽ chuyển sang
kiểm định phi tham số
4.3.3. Phương pháp chọn mẫu
Hiện nay có rất nhiều cách chọn mẫu khác nhau như chọn mẫu ngẫu nhiên
đơn giản lặp và không lặp, mẫu ngẫu nhiên hệ thống, phân tầng, mẫu theo cụm.
Trong luận văn này đối với mẫu sinh viên tốt nghiệp tác giả tiến hành chọn mẫu
ngẫu nhiên phân tầng và theo cụm, đối với mẫu cán bộ quản lý chọn mẫu theo
cụm.
Khoa Kỹ thuật biển được thành lập trên cơ sở liên kết với Hà Lan nên
chương trình học được áp dụng nhiều từ chương trình đào tạo của Hà Lan. Vì
v
ậy sự phù hợp kiến thức, kỹ năng trong quá trình học của sinh viên tốt nghiệp
đối với y
êu cầu của thị trường lao động như thế nào khi ra làm việc là vấn đề mà
nhà trường và xã hội rất quan tâm.
14
Khóa 45 là khóa học đầu tiên của khoa Kỹ thuật biển tại trường Đại học
thủy lợi. Vì vậy, tác giả sẽ lựa chọn ba khóa đầu tiên liên tiếp là K45, K46, K47
đã tốt nghiệp khoa Kỹ thuật biển đang làm việc tại các công ty cổ phần, tư vấn,
các trung tâm nghiên cứu, viện thủy lợi, tổng cục biển Việt Nam, khoa Kỹ thuật
biển trường Đại học Thủy lợi trên địa bàn Hà Nội.
Đồng thời luận văn tiến hành khảo sát người sử dụng lao động tại các công
ty c
ổ phần, tư vấn, các trung tâm nghiên cứu, Viện thủy lợi, Tổng cục biển Việt
Nam, Khoa Kỹ thuật biển trường Đại học Thủy lợi trên địa bàn Hà Nội có sinh
viên tốt nghiệp khoa Kỹ thuật biển các khóa K45, K46, K47 đang làm việc để
đánh giá chặt chẽ hơn mức độ đáp ứng công việc của sinh vi
ên tốt nghiệp.
15
Chương 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
1.1.1. Nghiên cứu về mức độ đáp ứng kiến thức, kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp
Đáp ứng yêu cầu cấp thiết của việc nâng cao chất lượng đào tạo, Bộ giáo
dục đào tạo đã ban hành hướng dẫn xây dựng và công bố chuẩn đầu ra ngành
đào tạo ĐH-CĐ. Theo Bộ GD-ĐT đây là giải pháp góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo của từng cơ sở đ
ào tạo và toàn ngành, là cam kết của các cơ sở giáo dục
đại học về chất lượng đ
ào tạo với xã hội, cũng như về năng lực của người học
sau khi tốt nghiệp. Chuẩn đầu ra của ngành đào tạo ở mỗi trình độ bao gồm các
nội dung: tên ngành đào tạo; trình độ đào tạo; yêu cầu về kiến thức; yêu cầu về
kỹ năng (kỹ năng cứng: Kỹ năng chuyên môn, năng lực thực hành nghề nghiệp,
kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng giải quyết vấn đề; kỹ năng mềm: Kỹ năng
giao tiếp, làm việc theo nhóm, khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học); yêu cầu về
thái độ (phẩm chất đạo đức, ý thức nghề nghiệp, trách nhiệm công dân; tác
phong nghề nghiệp, thái độ phục vụ; khả năng cập nhật kiến thức, sáng tạo trong
công việc); vị trí làm việc của người học sau khi tốt nghiệp; khả năng học tập,
nâng cao trình độ sau khi ra trường; các chương trình, tài liệu, chuẩn quốc tế mà
nhà trường tham khảo.
Hiện nay, nguồn nhân lực do các trường học cung cấp ra thị trường lao
động rất
lớn. Tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực có đáp ứng được yêu cầu của
xã hội hay không đang là vấn đề hiện nay. Rất nhiều hội thảo diễn ra nhằm tìm ra
gi
ải pháp đào tạo được nguồn nhân lực tốt cho xã hội. Hội thảo khoa học “Phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
16
quốc tế ” của Tạp chí cộng sản và nhà xuất bản Chính trị quốc gia phối hợp tổ
chức đã tập trung, trao đổi về thực trạng phát triển nguồn nhân lực hiện nay.
Sinh viên tốt nghiệp đáp ứng như thế nào với yêu cầu công việc trên tất cả
các mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp là vấn đề mà nhà trường và xã
h
ội đang rất quan tâm. Những kiến thức và kỹ năng mà sinh viên thu nhận được
từ chương trình học trong các trường học có đáp ứng tốt yêu cầu công việc hiện
tại hay không?. Các tác giả tiến hành khảo sát sinh viên tốt nghiệp và nhà sử
dụng lao động để xem xét, đánh giá sinh viên đáp ứng yêu cầu công việc như thế
nào. Về mặt kiến thức, kỹ năng thì sinh viên đáp ứng tốt ở mặt nào, yếu kém ở
vấn đề nào.
T
ại Việt Nam có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu đánh giá mức độ đáp ứng
công việc của sinh viên tốt nghiệp ở các chuyên ngành khác nhau trên các địa
bàn khác nhau.
Nguy
ễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền, Hoàng Thị Hồng Lộc, Quách
H
ồng Ngân (2011) “ Đánh giá khả năng thích ứng với công việc của sinh viên tốt
nghiệp ngành du lịch ở đồng bằng Sông Cửu Long ”[7]. Các tác giả đã khảo sát
158 sinh viên tốt nghiệp ngành du lịch đang làm việc tại các đơn vị kinh doanh
du lịch ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần
lớn sinh viên ngành du lịch có kiến thức chuyên môn và các kỹ năng đáp ứng
yêu cầu công việc ở mức trung bình khá. Tuy nhiên, khả năng thích ứng của sinh
viên đối với công việc khá tốt. Kết quả nghi
ên cứu còn cho thấy, các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng thích ứng công việc của sinh vi
ên ngành du lịch là trình độ
ngoại ngữ, khả năng thích nghi với môi trường và kiến thức chuyên môn. Trong
đó kiến thức chuyên môn là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến khả năng thích
17
ứng với công việc của sinh viên ngành du lịch tại các đơn vị kinh doanh du lịch ở
khu vực đồng bằng sông Cửu Long .
Ph
ạm Thị Lan Hương và Trần Diệu Khải (2010) “ Nhận thức về kỹ năng
nghề nghiệp của sinh viên chuyên ngành Quản trị Marketing tại trường Đại học
kinh tế Đà Nẵng ” [2] đã cho thấy sinh viên marketing sau khi tốt nghiệp thường
thiếu kỹ năng nghề nghiệp. Do đó các trường Đại học ngày nay không chỉ chú
trọng vào việc mang lại cho người học kiến thức chuyên môn mà cả kỹ năng để
làm việc tốt. Thông qua việc nghiên cứu các tài liệu đã có để liệt kê các kỹ năng
nghề nghiệp cần thiết cho người làm marketing, nghiên cứu điều tra nhận thức
của sinh viên năm thứ 3 và năm thứ 4 chuyên ngành Quản trị marketing tại
trường Đại học kinh tế Đ
à Nẵng về tầm quan trọng và việc tích lũy các kỹ năng
này qua quá trình học tập tại trường. Kết quả đưa ra một số thông tin góp phần
cải tiến chương trình đào tạo cho nhà trường .
Như vậy các sinh viên tốt nghiệp trong trường học được cung cấp một
lượng kiến thức khá lớn nhưng c
òn thiếu nhiều kỹ năng nghề nghiệp. Do đó, các
tác giả đều nhận thấy việc tích lũy các kỹ năng trong trường học là yếu tố quan
trọng góp phần cho công việc sau này.
Ngoài các nghiên c
ứu trong nước thì nhiều tác giả người nước ngoài cũng
rất quan tâm đến các kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp. Ở mỗi quốc gia khác nhau
thì sinh viên có những kỹ năng phù hợp và kỹ năng không phù hợp với công
việc.
Julio Hernández-March, Mónica Martín del Peso và Santiago Leguey
(2009) “Sinh viên t
ốt nghiệp: kỹ năng và cao hơn, Giáo dục: 'quan điểm người
sử dụng lao động” [4]. Bài viết này trình bày những kết quả chính thu được từ 40
cuộc phỏng vấn sâu với người phụ trách nguồn nhân lực hoặc giám đốc công ty.
18
Các mục tiêu của cuộc khảo sát như sau: đầu tiên để xác định năng lực cần thiết
của sinh viên tốt nghiệp đại học trong thị trường lao động; thứ hai để tìm ra sự
không phù hợp có thể tồn tại giữa học sinh giáo dục nhận được và nhu cầu của
công ty, thứ ba để khám phá ra cách thức và mức độ các trường đại học có thể
cải thiện giáo dục đào tạo của họ để giảm khoảng cách tồn tại giữa nhu cầu kinh
doanh hiện tại và sinh viên tốt nghiệp khi xâm nhập vào thị trường lao động.
Pitan Oluyomi (2012)“ K
ỹ năng không phù hợp trong số sinh viên tốt
nghiệp Đại học ở thị trường nhân công Nigeria ”[6]. Nghiên cứu được thực hiện
trong sáu vùng địa lý chính trị trong đất nước. Tổng cộng l
à 600 quản lý đội ngũ
nhân viên đ
ã được lựa chọn ngẫu nhiên cho nghiên cứu. Một tập hợp các câu hỏi
có tiêu đề "nhu cầu thị trường lao động và người sử dụng lao động” đ
ã được sử
dụng. Đánh giá câu hỏi đã được sử dụng để gợi ra những thông tin có liên quan
v
ề nhu cầu kỹ năng hiện tại của thị trường lao động và đánh giá của họ về sinh
viên tốt nghiệp đại học trong 300 tổ chức (từ cả hai lĩnh vực công và tư nhân).
Mức độ các kỹ năng không phù hợp là 60,6% với các điểm yếu lớn được tìm
th
ấy trong giao tiếp, IT (công nghệ thông tin), ra quyết định, tư duy phê phán và
kỹ năng kinh doanh. Tốt nghiệp đại học không được chuẩn bị đầy đủ cho công
việc đối với nhu cầu kỹ năng của thị trường lao động Nigeria. Do đó các trường
đại học đ
ã buộc phải khắc sâu các kỹ năng xác định là quan trọng nhưng thiếu
của các sinh viên tốt nghiệp.
Như vậy b
ên cạnh các kiến thức sinh viên được học trong nhà trường thì
các k
ỹ năng mềm khi đi là việc cũng rất quan trọng. Phần lớn các sinh viên khi
t
ốt nghiệp còn thiếu rất nhiều kỹ năng mà doanh nghiệp yêu cầu. Các kỹ năng
mềm như ngoại ngữ, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng đàm phán trong chương
trình đào tạo nhà trường cũng cần chú trọng.
19
Để nâng cao mức độ đáp ứng công việc của sinh viên tốt nghiệp thì sự gắn
kết giữa nhà trường, doanh nghiệp và sinh viên cũng là vấn đề mà rất nhiều tác
giả quan tâm. Mối quan hệ giữa nhà trường, doanh nghiệp và sinh viên rất quan
trọng. Nhà trường có cơ hội cải thiện việc làm cho sinh viên, cải tiến chương
trình đào tạo để tạo ra các sản phẩm tốt cho xã hội. Doanh nghiệp sẽ có cơ hội
lựa chọn được các sinh viên ưu tú, phù hợp đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Sinh viên sẽ học tập để trau dồi kiến thức, rèn luyện kỹ năng nhiều hơn để đáp
ứng y
êu cầu công việc khi tốt nghiệp.
Hội thảo Quốc gia (2010) “Sinh viên với đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội,
nhu cầu doanh nghiệp ”[3] đặt ra vấn đề cần có một “tam giác cân” giữa nhà
trường - doanh nghiệp - sinh viên trong việc tạo ra sản phẩm đạt yêu cầu. Thời
gian qua đ
ã có rất nhiều cái bắt tay giữa nhà trường và doanh nghiệp trong việc
đào tạo nhân lực đáp ứng với nhu cầu thực tế của x
ã hội, của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, sự chủ động phối hợp tham gia của doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao
động v
ào quá trình đào tạo nguồn nhân lực đủ tiêu chuẩn còn rất hạn chế . Vì
th
ế, cần nâng cao mối quan hệ giữa nhà trường - doanh nghiệp – sinh viên.
Tr
ần Anh Tài ( 2009) “ Gắn đào tạo với sử dụng, nhà trường với doanh
nghiệp” [10] đã làm rõ thực trạng mối quan hệ giữa nhà trường và xã hội, giữa
nhà đào tạo v
à nhà sử dụng trong đào tạo đại học ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở
phân tích nguyên nhân chủ quan, khách quan của sự lỏng lẻo và chưa gắn chặt
của các mối quan hệ này, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần làm
cho s
ản phẩm đào tạo của các trường Đại học đáp ứng được nhu cầu thị trường
lao động cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Tác giả cũng nhấn mạnh nguy
ên
nhân c
ủa thực trạng chưa gắn kết giữa nhà đào tạo với nhà sử dụng, giữa nhà
20
trường với xã hội không thể chỉ nhìn từ phía nhà trường mà còn từ phía nhà sử
dụng, từ phía xã hội.
Nhìn chung các nghiên cứu đều cho thấy sự gắn kết của ba nhân tố: nhà
trường, doanh nghiệp, sinh viên là yếu tố rất lớn quyết định đến sản phẩm đào
t
ạo của các trường. Sự gắn kết ấy góp phần rất lớn đến việc phát triển kỹ năng
của sinh viên tốt nghiệp. Tuy nhiên các tác giả đều nhận thấy hiện nay sự gắn kết
giữa nhà trường, doanh nghiệp và sinh viên chưa chặt chẽ.
1.1.2. Nghiên cứu về vị trí việc làm và đánh giá của các cơ sở lao động về khả
năng đáp ứng công việc của sinh vi
ên tốt nghiệp
Đánh giá của các doanh nghiệp đối với sinh viên tốt nghiệp là vấn đề mà xã
h
ội đang rất quan tâm. Doanh nghiệp có hài lòng với khả năng đáp ứng công
việc của sinh viên tốt nghiệp hay không, hài lòng ở điểm nào và chưa hài lòng ở
điểm n
ào?. Sinh viên cần được trang bị như thế nào trước khi đi làm? Đó là câu
hỏi mà nhà trường và xã hội muốn biết để tạo ra sản phẩm tốt cho thị trường lao
động. V
ì thế rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về sự hài lòng của doanh
nghiệp, sự phù hợp việc làm của sinh viên tốt nghiệp.
Quan Minh Nhựt, Trần Thị Bạch Yến và Phạm Lê Đông Hậu (2012)
“ Đánh giá mức độ đáp ứng chất lượng nguồn nhân lực theo y
êu cầu doanh
nghiệp đồng bằng sông Cửu Long được đào tạo bậc đại học trở lên”[8]. Các tác
gi
ả nghiên cứu nhằm đo lường mức độ thỏa mãn của doanh nghiệp khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long về chất lượng nguồn nhân lực đ
ào tạo từ các trường
Đại học. Một sự so sánh cụ thể giữa chất lượng kỳ vọng bởi doanh ng
hiệp và
ch
ất lượng đào tạo đã được khảo sát thực hiện nghiên cứu. Kết quả phân tích chỉ
ra rằng yêu cầu về chất lượng đào tạo của doanh nghiệp tương đối cao. Tuy
nhiên các doanh nghiệp trong khu vực đánh giá chưa cao đối với một vài tiêu chí
21
như: khả năng làm việc độc lập, làm việc theo nhóm cũng như khả năng đàm
phán c
ủa sinh viên.
Ana Azevedo (2012) “Nghiên c
ứu về sự hài lòng với kiến thức và năng lực:
M
ột nghiên cứu đa quốc gia sử dụng lao động và kinh doanh sinh viên tốt
nghiệp”[1]. Nghiên cứu này tổng quan thảo luận từ một dự án nghiên cứu liên
quan đến bốn nước châu Âu. Dự án có hai mục tiêu chính. Một là để phát triển
một hệ thống thủ tục đánh giá sự cân bằng giữa kiến thức và năng lực cao hơn,
xa hơn của giáo dục nghề nghiệp v
à nhu cầu cụ thể của thị trường lao động. Mục
đích thứ hai là để phát triển một bộ chỉ số chất lượng nhằm đánh giá mối li
ên hệ
giữa giáo dục và việc làm. Nghiên cứu khảo sát mẫu 900 sinh viên tốt nghiệp
kinh doanh và người sử dụng lao động. Những kết quả khảo sát để biết đượ
c sự
hài lòng với hiệu suất làm việc của sinh viên và sự hài lòng với giáo dục kinh
doanh.
V
ị trí việc làm của sinh viên tốt nghiệp cũng là vấn đề nhà trường và xã hội
quan tâm. Sinh viên sau khi tốt nghiệp có tìm được việc làm phù hợp với bản
thân không?. Các kiến thức kỹ năng sinh viên thu nhận được từ chương trình đào
tạo trong các trường học phù hợp như thế nào với yêu cầu của công việc. Trong
các môi trường l
àm việc sinh viên có thể phát huy hết khả năng của bản thân hay
không Để trả lời cho các câu
hỏi đó nhiều tác giả đã có các nghiên cứu ở các
quốc gia khác nhau.
Margien Bootsma, Walter Vermeulen (2011) "Kinh nghiệm của các chuyên
gia môi
trường trong thực tế"[2]. Mục đích là khám phá những vị trí của sinh
viên t
ốt nghiệp khoa học môi trường và năng lực cốt lõi của các chuyên gia môi
trường trong thị trường lao động. Các tác giả đã tiến hành điều tra các cựu sinh
viên của chương trình khoa học môi trường của Đại học Utrecht và người sử
22
dụng lao động của họ. Các cuộc điều tra cựu sinh viên đề cập đến kinh nghiệm
làm việc và đánh giá của người sử dụng lao động về năng lực cốt lõi của sinh
viên t
ốt nghiệp khoa học môi trường. Các cuộc điều tra chỉ ra rằng sinh viên tốt
nghiệp khoa học môi trường có một vị trí khá mạnh mẽ trên thị trường lao
động. Họ được tuyển dụng trong một phạm vi đa dạng của các chức năng và các
l
ĩnh vực làm việc, bao gồm cả các cơ quan tư vấn, các tổ chức nghiên cứu, các tổ
chức chính phủ và các tổ chức phi chính phủ. Sinh viên tốt nghiệp cũng như
người sử dụng lao độ
ng xem xét các kỹ năng chung học tập cũng như kiến thức
cụ thể chuyên môn và kỹ năng thực cho sự thực hành làm việc của các nhà khoa
h
ọc môi trường.
Stefan Hennemann và các t
ổ chức phi chính phủ quốc tế Liefner (2010)“
Vi
ệc làm của sinh viên tốt nghiệp khoa Địa lý tại Đức : không phù hợp giữa kiến
thức thu được và yêu cầu ”[3]. Việc làm của sinh viên tốt nghiệp đại học là một
mối quan tâm trong giáo dục đại học cũng như thị trường lao động. Nghiên cứu
xem xét một nền giáo dục đại học giúp sinh viên tốt nghiệp bắt đầu sự nghiệp.
Các k
ết quả của một cuộc khảo sát trên 257 sinh viên tốt nghiệp địa lý của JLU
(Justus, Liebig University) Giessen
, Đức, cho thấy các sinh viên tốt nghiệp có
ki
ến thức nhiều hơn yêu cầu, nhưng thiếu năng lực và kỹ năng mà thị trường
việc làm rất cần có. Điều này có thể được khắc phục một phần bằng việc giới
thiệu các lớp học theo các định hướng của dự án [3].
V. K. Gokuladas (2010)“ Giáo d
ục kỹ thuật, phi kỹ thuật và việc làm của
sinh t
ốt nghiệp: nghiên cứu trường hợp tại Ấn Độ”[5]. Nghiên cứu sử dụng một
mẫu của hai nhóm người bao gồm hơn 500 kỹ sư đại học trong tổng số, rút ra từ
một trong những trường cao đẳng kỹ thuật hàng đầu tại Ấn Độ. Các kết quả thu
được thông qua tương quan và hồi quy thứ tự cho thấy rằng hiệu suất của học
23
sinh trong giáo dục phi kỹ thuật là một yếu tố dự báo việc làm nhiều hơn trong
giáo d
ục kỹ thuật.
Nhìn chung các nghiên c
ứu đều cho thấy sinh viên tốt nghiệp có vị trí trong
các cơ sở lao động
. Doanh nghiệp đánh giá cao và hài lòng ở một số điểm về
kiến thức kỹ năng, nhưng ở họ còn thiếu nhiều kỹ năng. Phần lớn sinh viên ở các
trường học đều được cung cấp một lượng kiến thức khá lớn nhưng lại thiếu năng
lực và kỹ năng mà thị trường việc làm rất cần có. Do đó các trư.ờng học cần có
những biện pháp để nâng cao kỹ năng cho sinh viên.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
Đáp ứng: Là đáp lại theo đúng như đòi hỏi, yêu cầu (Trung tâm từ điển
Vietlex, 2007:123).
Như vậy, đáp ứng công việc là đáp ứng đúng những đòi hỏi, yêu cầu của
công việc. Đáp ứng công việc tức là đảm bảo cả về mặt yêu cầu và hiệu quả của
công việc.
Người có khả năng đáp ứng công việc là người có đầy đủ kiến thức, kỹ
năng chuyên môn và thái độ nghề nghiệp để hoàn thành các đ
òi hỏi, yêu cầu của
công việc. Trong luận văn nghiên cứu khả năng đáp ứng công việc của sinh viên
t
ốt nghiệp khoa Kỹ thuật biển
Mức độ đáp ứng công việc của sinh viên tốt nghiệp khoa Kỹ thuật biển là
m
ức độ hoàn thành các đòi hỏi, yêu cầu của công việc trên cả ba mặt kiến thức,
kỹ năng, thái độ. Sinh viên khoa Kỹ thuật biển đáp ứng công việc ở các mức độ
khác nhau như sau:
Mức độ đáp ứng rất kém: Sau khi tốt nghiệp với kiến thức đã học trong trường,
sinh viên hoàn toàn không đáp ứng được yêu cầu của công việc.