Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Ảnh hưởng của việc bổ sung mem Porzyme 9320 vào các khẩu phần có tỉ lệ cám gạo khác nhau đến năng suất heo thịt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.32 KB, 31 trang )



Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Viện khkt nông nghiệp miền nam



Báo cáo tổng kết đề tài nhánh

ảnh hởng của việc bổ sung men porzyme 9302
vào các khẩu phần có tỷ lệ cám gạo khác nhau
đến năng suất heo thịt

_____________________________________

thuộc đề tài cấp nhà nớc mã số kc 06.06
nghiên cứu một số giải pháp khoa học công nghệ và thị
trờng nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thịt lợn
Chủ nhiệm đề tài: ts . đỗ văn quang
















6482-13
27/8/2007

hà nội - 2007


1
BÁO CÁO

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG MEN PORZYME 9302 VÀO
CÁC KHẨU PHẦN CÓ TỶ LỆ CÁM GẠO KHÁC NHAU ĐẾN
NĂNG SUẤT HEO THỊT
Lã Văn Kính
1
, Đỗ Hữu Phương
2
(Thuộc đề tài độc lập cấp Nhà nước KC 0606. NN “Nghiên cứu một số giải pháp khoa học công
nghệ và thò trường nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thòt lợn”)


ABSTRACT
Vietnam is an agricultural country having rice bran production of
approximately 3 million tons yearly. All of rice bran is used for domestic
animal production but the utilization efficiency is not high. Many farmers used
improper level of rice bran in pig diet, mainly at high level. The objective of
the study was to determine optimum ratio of rice bran in growing – finishing pig
diet and the effect of Porzyme 9302 supplementation. 315 cross bred pigs

between Yorkshire, Landrace, Duroc and Pietrain of 23 kgs were allocated into
9 groups with 3 pens per each group. The experimental design was factorial
with three levels of rice bran (8%, 16%, 24% and 25%, 35%, 45%) for growing
(20 – 50kgs) and finishing stage (50 – 100kgs) respectively and three levels of
Porzyme 9302 (0%, 0.05% and 0.1%). The result of experiments showed that
the supplement of Porzyme 9302 enzyme increased weightgain 3.52 - 5.93%,
improved FCR from 3.70 to 7.41% and feed expenses of 3.47 - 6.59%. The
best ratio of rice bran was 8 - 16% for 20 - 50 kg pigs and 25% for 50 - 100 kg
pigs. High ratio of 24% rice bran for 20 - 50kg pigs and 35% rice bran usage
for 50 - 100 kg pig decreased pig weight. 25% rice bran portion with 0.1%
Porzyme 9302 addition resulted highly economic effectiveness, saving 10.62%
feed expense compared with average level of the whole experiment. Level of

2
45% rice bran usage was not really effective whether adding Porzyme 9302 or
not. Supplement of Porzyme 9302 enzyme improved equality of tested pigs.
The weight at marketing varied from 2.55-3.87% in comparison with non -
supplement of Porzyme 9302 is 6.92%. Rice bran factor impacted on back fat
thickness of tested pigs. There were no interactions between 2 testing factors
on follow - up targets. 0.05% supplement of Porzyme 9302 to diet having 45%
rice bran did not improve economic effectiveness. Addition of 0.1% Porzyme
9302 was suitable for high portion of rice bran (45%). Treatment no. 3 ( 8 - 25%
bran, 0.1% Porzyme 9302) brang the maximum benefit.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa trên cơ sở sử dụng hợp lý,
có hiệu quả nguồn tài nguyên và lợi thế của từng vùng sinh thái, đưa chăn nuôi trở
thành ngành sản xuất có tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp là
một trong những ưu tiên hàng đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn nước ta. Tại Hội nghò lần thứ V Ban Chấp hành trung ương

Đảng khóa IX ngày 18/03/2002 về việc đẩy nhanh công nghiệp hóa hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 – 2010 đã nêu rõ: “Mục tiêu tổng quát và lâu dài của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là xây dựng một nền nông
nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả và bền vững, có năng suất chất lượng và sức
cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, đáp
ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu…”. Thực hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng
và Nhà nước, trong giai đoạn 1990 đến nay, sản xuất chăn nuôi heo có tốc độ tăng
trưởng ổn đònh. Cụ thể, tổng đàn heo tăng 5,5%/năm (tăng 1,9 lần so với năm 1990),
sản lượng thòt hơi tăng 7,5%/năm. Tỷ trọng thòt heo trong cơ cấu thòt các loại tăng từ
72,3% (1990) lên 77% (2002). Tốc độ tăng nhanh đầu con và sản phẩm đã góp phần
phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, qua 15 năm xuất khẩu

3
thòt, đến nay Việt Nam chưa xây dựng được thò trường vững chắc, ổn đònh. Đặc biệt
trong hai năm gần đây, việc xuất khẩu thòt gặp nhiều khó khăn ngoài yếu tố thò trường
còn bò ảnh hưởng bởi chất lượng thòt, điều kiện vệ sinh thú y, tồn dư kháng sinh,
hócmon… Trong những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm thòt, trứng do thức ăn gia súc,
thức ăn bổ sung có chứa hócmon, kháng sinh và kim loại nặng gia tăng; người tiêu
dùng bò ngộ độc mạn tính, suy giảm miễn dòch, ung thư và nhiều bệnh hiểm nghèo
khác. Sự lạm dụng kháng sinh, hocmon trong nguyên liệu thức ăn dẫn đến vấn nạn tồn
dư kháng sinh, hocmon trong sản phẩm thòt ở mức cao. Theo Lã Văn Kính và ctv
(2001b) cho thấy có 75% mẫu thòt và 66,7% mẫu gan có tồn dư kháng sinh ở mức 3,67
- 122ppm, cao hơn hàng chục tới hàng nghìn lần so với tiêu chuẩn quốc tế (tiêu chuẩn
của Úc và khối EU là 0,01ppm, tiêu chuẩn của Mỹ là 0,1ppm). Trong báo cáo tổng kết
tình hình thực hiện nhiệm vụ điều tra cơ bản và môi trường, Nguyễn Tài Lương (2000)
công bố mức báo động về tình trạng dư lượng kim loại nặng, kháng sinh và hócmon
trong sản phẩm trứng, thòt gà, thòt heo, thòt bò… Chính thực trạng này đã làm ảnh hưởng
đến việc phát triển lâu dài, bền vững của ngành chăn nuôi. Do đó cần phải tổ chức sản
xuất chăn nuôi sạch, không có tồn dư kháng sinh, chất kích thích tăng trưởng hay các
kim loại nặng, sử dụng các nguyên liệu phụ gia sinh học thân thiết với môi trường có

tiềm năng thay thế kháng sinh, chất kích thích tăng trưởng…
Mặt khác, để phát triển chăn nuôi heo hàng hóa thì vấn đề giảm giá thành sản
xuất, giải quyết hiệu quả nguồn nguyên liệu thức ăn có lợi thế trong nước nhằm đảm
bảo một nền chăn nuôi ổn đònh là vấn đề cần thiết hiện nay. Việt Nam là nước nông
nghiệp với cây trồng chính là lúa nên sản phẩm cám gạo phục vụ thức ăn chăn nuôi có
rất nhiều triển vọng và lợi thế so với các nguyên liệu khác. Theo báo cáo tổng kết
chăn nuôi thời kỳ 1990 – 2002 (Cục Khuyến nông và Khuyến lâm, 2003), sản lượng
cám gạo sản xuất năm 2002 đạt 2.950.000 tấn. Tận dụng có hiệu quả nguồn nguyên
liệu này không những tạo ra một lượng lớn thòt, sữa, trứng giúp giải quyết nhu cầu xã
hội về lượng đạm/đầu người vốn rất thấp hiện nay mà còn tiết kiệm được ngoại tệ từ

4
nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi. Thế nhưng, một trong những hạn chế lớn
nhất của cám gạo là nó có tỷ lệ xơ cao. Chính vì nhiều xơ nên cám gạo có tỷ lệ tiêu
hóa thấp, giá trò năng lượng thấp. Trên thế giới, để nâng cao tỷ lệ tiêu hóa các nguyên
liệu nhiều xơ như cám mì, cám lúa mạch… người ta bổ sung thêm enzyme vào khẩu
phần. Ở Việt Nam, các nghiên cứu như trên chưa nhiều, chính vì vậy chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của việc bổ sung men Porzyme 9302 vào các
khẩu phần có tỷ lệ cám gạo khác nhau đến năng suất heo thòt”.
II. MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM
Nghiên cứu ảnh hưởng của men Porzyme 9302 trong khẩu phần nhiều cám gạo
lên năng suất heo thòt.
III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. Yếu tố thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 2 yếu tố là cám gạo và men Porzyme 9302. Mỗi yếu tố gồm 3
mức độ. Cụ thể, đối với yếu tố men Porzyme 9302 bổ sung với 3 mức độ là 0%, 0,05%
và 0,1% khẩu phần. Riêng yếu tố cám gạo gồm 3 mức độ, nhưng vì nuôi heo thòt theo
2 giai đoạn nuôi khác nhau nên mức bổ sung cũng khác nhau. Khẩu phần cho heo giai
đoạn 1 (heo từ 20 – 50kg) là 3 công thức nền có tỷ lệ sử dụng cám gạo là 8%, 16% và
24%. Khẩu phần cho heo giai đoạn 2 (heo từ 50 – 100kg) cũng gồm 3 công thức nền

có chứa 25%, 35% và 45% cám gạo. Cám gạo phục vụ thí nghiệm có cùng nguồn gốc,
chất lượng ổn đònh từ đầu kỳ đến lúc kết thúc thí nghiệm.

Bảng 3.1: Thành phần dinh dưỡng của cám gạo được sử dụng trong thí nghiệm
Chỉ tiêu
Mức chất lượng
Chỉ tiêu
Mức chất lượng
Vật chất khô (%)
ME (kcal/kg)
Protein thô (%)
87,58
2.784
11
Methionine + Cystine (%)
Threonine (%)
Isoleucine (%)
0,5
0,45
0,51

5
Béo thô (%)
Xơ thô (%)
Arginine (%)
Lysine (%)
Methionine (%)
12
7,77
0,91

0,45
0,24
Tryptophan (%)
Valin (%)
Canxi (%)
Phốt pho tổng số (%)
Phốt pho hữu dụng (%)
0,14
0,61
0,17
1,65
0,5



3.2. Thiết kế thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 2 yếu tố thí nghiệm
(yếu tố 1: cám gạo, yếu tố 2: Porzyme 9302), mỗi yếu tố có 3 mức độ; 3 lần lập lại.
Bảng 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm giai đoạn 1 (heo từ 20 – 50 kg)
Yếu tố thí nghiệm 0% Porzyme 9302 0,05% Porzyme 9302 0,1% Porzyme 9302
8% cám NT1 NT2 NT3
16% cám NT4 NT5 NT6
24% cám NT7 NT8 NT9
(NT: nghiệm thức)

Bảng 3.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm giai đoạn 2 (heo từ 50 – 100 kg)
Yếu tố thí nghiệm 0% Porzyme 9302 0,05% Porzyme 9302 0,1% Porzyme 9302
25% cám NT1 NT2 NT3
35% cám NT4 NT5 NT6
45% cám NT7 NT8 NT9


Ở lần lập lại thứ 1 và 2 bố trí 10 heo/nghiệm thức. Lần lặp lại thứ 3 bố trí 15
heo/nghiệm thức. Tổng heo thí nghiệm là 315 con. Heo thí nghiệm là heo lai thương
phẩm giữa các giống Yorkshire, Landrace, Duroc và Pietrain lúc 8 tuần tuổi, trọng
lượng bình quân khoảng 23kg. Các nghiệm thức được áp dụng và thực hiện đồng đều
như nhau. Các khẩu phần căn bản được thiết lập theo tiêu chuẩn NRC 1998 và sử dụng
phần mềm Ultramix để tính toán. Thức ăn được lấy từ thực liệu của trại để phối hợp
khẩu phần.
3.3. Các chỉ tiêu theo dõi
1. Trọng lượng heo được cân tại 3 thời điểm: đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ thí
nghiệm. Tính tăng trọng bình quân trong các giai đoạn nuôi 1 (20 – 50kg) và
giai đoạn nuôi 2 (50 – 100kg).

6
2. Thức ăn được theo dõi, ghi chép hàng ngày theo từng ô chuồng về lượng cho
ăn, thức ăn dư thừa, rơi vãi… Tính toán lượng thức ăn ăn vào, hệ số chuyển hóa
thức ăn trong từng giai đoạn nuôi và cả thời gian thí nghiệm.
3. Dày mỡ lưng (mm): Đo tại vò trí P
2
. Độ dày mỡ lưng được đo khi thú còn sống
và trên quầy thòt. Phương pháp đo theo 4 bước như sau: (1) tìm xương sườn cuối
cùng phía bên trái (hoặc phải) của heo, (2) vẻ đường thẳng nối với cột sống, (3)
hướng về trước khoảng 70mm, (4) hướng xuống dưới về phía trái (hoặc phải)
65mm.
4. Cuối kỳ tiến hành mổ khảo sát các chỉ tiêu chất lượng thân thòt. Mỗi nghiệm
thức thí nghiệm chọn ngẫu nhiên 2 heo có trọng lượng tương đương với trọng
lượng trung bình của từng nghiệm thức để mổ khảo sát (gồm 1 đực và 1 cái).
Tổng số heo mổ khảo sát là 18 con. Khảo sát các chỉ tiêu về tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ
thòt xẻ, tỉ lệ nạc, dày mỡ lưng, diện tích thòt thăn.
5. Tính chi phí thức ăn/ kg tăng trọng.

3.4. Xử lý số liệu
Số liệu được thu thập trên từng nghiệm thức và từng đợt thí nghiệm. Kết quả thí
nghiệm được xử lý thống kê trên phần mềm Minitab version 12.
IV. KẾT QỦA VÀ THẢO LUẬN
4.1. Các chỉ tiêu về năng suất
4.1.1. Trọng lượng của heo thí nghiệm
Bảng 4.1: Trọng lượng đầu kỳ của các heo thí nghiệm ĐVT: kg
Yếu tố Porzyme 9302
Yếu tố
Cám gạo
Thông số
thống kê
0% 0,05% 0,1%
Trung bình

8%
ξ
± SD
CV%
23,14
1,35
5,85
23,11
1,39
6,03
23,12
1,38
5,99
23,12
1,19

5,16

7

16%
ξ
± SD
CV%
23,11
1,39
6,03
23,13
1,37
5,92
23,12
1,37
5,94
23,12
1,19
5,16

24%
ξ
± SD
CV%
23,11
1,39
6,03
23,16
1,37

5,92
23,12
1,37
5,94
23,13
1,19
5,17

Trung bình
ξ
± SD
CV%
23,12
1,20
5,17
23,13
1,19
5,16
23,12
1,19
5,16
23,12
1,15
4,96

Qua bảng 4.1 cho thấy heo thí nghiệm có trọng lượng ban đầu khá đồng đều
nhau, độ biến thiên về trọng lượng trong khoảng 5,16 – 6,03%. Trọng lượng bình quân
toàn thí nghiệm là 23,12kg. Sự khác biệt về trọng lượng giữa các nghiệm thức không
có ý nghóa thống kê (P>0,05).
Sau 120 ngày nuôi thí nghiệm, trọng lượng cuối kỳ đạt từ 90,05 – 106,61kg.

Trọng lượng bình quân của toàn thí nghiệm là 100,3kg. Trọng lượng heo ở các nghiệm
thức bổ sung Porzyme 9302 tương đối đồng đều nhau, độ biến thiên trong khoảng 2,55
– 3,87. Các nghiệm thức không sử dụng Porzyme 9302 có trọng lượng biến thiên cao
hơn, CV% là 6,92. Kết quả phân tích thống kê cho thấy sự khác biệt có ý nghóa
(P<0,05) do tác động của yếu tố cám gạo và Porzyme 9302 trong khẩu phần thức ăn.
Cụ thể, các nghiệm thức bổ sung Porzyme 9302 ở mức 0,1% khác biệt có ý nghóa
(P<0,05) so với nghiệm thức không bổ sung enzyme. Không có sự khác biệt ý nghóa
giữa nghiệm thức bổ sung 0,05% Porzyme 9302 đối với các nghiệm thức còn lại. Bổ
sung Porzyme 9302 vào khẩu phần đã cải thiện trọng lượng cuối kỳ của heo thí
nghiệm. Các nghiệm thức có bổ sung 0,1% và 0,05% Porzyme 9302 đã cải thiện
6,57% và 3,84% trọng lượng so với các nghiệm thức không bổ sung Porzyme.
Bảng 4.2: Trọng lượng cuối kỳ của các heo thí nghiệm ĐVT: kg
Yếu tố Porzyme 9302 Yếu tố
Cám gạo
Thông số
thống kê
0% 0,05% 0,1%
Trung bình

8 và 25%
ξ
± SD
CV%
100,05
ab

5,90
5,90
102,44
ab


1,85
1,81
106,61
a

3,10
2,91
103,03
a

4,50
4,37

8

16 và 35%
ξ
± SD
CV%
100,73
ab

2,94
2,92
101,43
ab

2,41
2,38

103,53
ab

0,97
0,94
101,89
a

2,33
2,29

24 và 45%

ξ
± SD
CV%
90,05
c

5,38
5,98
98,12
bc

1,29
1,32
99,78
ab

4,25

4,26
95,98
b

5,70
5,94

Trung bình
ξ
± SD
CV%
96,94
b

6,70
6,92
100,66
ab

2,56
2,55
103,31
a

3,99
3,87
100,30
5,27
5,26
* Các trung bình mang các chữ số khác nhau thì khác biệt có ý nghóa thống kê ở mức P<0,05. Các ký hiệu này cũng mang cùng ý

nghóa đối với các bảng tiếp theo.

Tương tự, việc sử dụng cám gạo ở mức cao (24 và 45%) đã khác biệt có ý nghóa
(P<0,05) so với các nghiệm thức có sử dụng mức cám gạo trung bình (16 và 35%) và
thấp (8 và 25%). Mức chênh lệch tuyệt đối giữa các nghiệm thức có mức cám thấp so
với các nghiệm thức có mức cám gạo trung bình và cao tương ứng là +1,14 và
+7,05kg/con. Đồng thời, kết quả phân tích cho thấy không có sự tương tác rõ rệt giữa
các yếu tố cám gạo với Porzyme 9302 lên trọng lượng cuối kỳ của heo thí nghiệm.
Để tìm hiểu thêm sự khác nhau về trọng lượng của các nghiệm thức, chúng tôi
tiến hành so sánh 9 nghiệm thức một cách độc lập với nhau và kết quả cho thấy
nghiệm thức 3 cho kết quả cao nhất, tiếp đến là các nghiệm thức 6, nghiệm thức 2.
Nghiệm thức 3 khác biệt có ý nghóa (P<0,05) so với nghiệm thức 7 và 8. Nghiệm thức
7 có trọng lượng khác biệt có ý nghóa (P<0,05) đối với tất cả các nghiệm thức ngoại trừ
nghiệm thức 8. Ở mức cám cao (45%), các nghiệm thức dù có hay không có bổ sung
Porzyme 9302 vẫn cho trọng lượng cuối kỳ thấp hơn so với các nghiệm thức có mức
cám thấp và trung bình nhưng không có bổ sung Porzyme 9302 (như nghiệm thứ 4 và
1). Như vậy, việc bổ sung cám gạo và Porzyme 9302 rõ ràng đã ảnh hưởng đến trọng
lượng của heo thí nghiệm. Tuy nhiên, đối với mức cám gạo cao, việc bổ sung 0,05%
Porzyme 9302 tỏ ra không có hiệu quả.

4.1.2. Tăng trọng bình quân

9
4.1.2.1. Tăng trọng bình quân ở giai đoạn 1

Bảng 4.3: Tăng trọng bình quân ở giai đoạn 1 ĐVT: g/con/ngày
Yếu tố Porzyme 9302 Yếu tố
cám gạo
Thông số
thống kê

0% 0,05% 0,1%
Trung bình

8%
ξ
± SD
CV%
636
ab

18,33
2,89
651
ab

13,61
2,09
670
a

12,50
1,87
653
a

19,78
3,04

16%
ξ

± SD
CV%
630
ab

17,62
2,80
646
ab

13,20
2,05
664
ab

11,93
1,80
647
a

19,11
2,96

24%
ξ
± SD
CV%
547
c


39,68
7,25
618
b

17,52
2,84
632
ab

28,69
4,54
599
b

47,13
7,87

Trung bình
ξ
± SD
CV%
605
b

49,02
8,11
639
a


20,22
3,17
655
a

24,39
3,73
633
38,88
6,15

Kết quả đánh giá về ảnh hưởng của các yếu tố thí nghiệm trên khả năng tăng
trọng của heo trong từng giai đoạn nuôi cho thấy: Ở giai đoạn 1, việc bổ sung Porzyme
9302 khác biệt có ý nghóa (P<0,05) so với không bổ sung. Tăng trọng bình quân tăng
5,62% (bổ sung 0,05% Porzyme 9302) và 8,26% (bổ sung 0,1% Porzyme 9302) so với
các nghiệm thức không bổ sung Porzyme 9302. Kết quả này phù hợp với các kết quả
thử nghiệm của Finnfeeds Danisco Cultor tại Phillipines (9300.Phil.97.15) và tại Úc
(9300.Aus.99.29). Riêng đối với yếu tố cám gạo, không có sự khác biệt giữa các tỷ lệ
sử dụng 8% và 16%. Ở mức sử dụng 24% cám gạo trong khẩu phần đã cho thấy có
biểu hiện khác biệt ý nghóa (P<0,05) so với các mức sử dụng khác. Việc sử dụng tỷ lệ
cám gạo cao trong khẩu phần (24%) đã làm giảm khả năng tăng trọng của heo/ngày so
với mức sử dụng cám gạo thấp (8%) và trung bình (16%) tương ứng là 54g và
48g/con/ngày.
So sánh khả năng tăng trọng giữa các nghiệm thức thí nghiệm cho thấy
nghiệm thức 3 có khả năng tăng trọng cao nhất, đạt 670g/con/ngày so với trung
bình chung của toàn đàn là 633g/con/ngày. Ở mức sử dụng cám gạo 8% có bổ

10
sung 0,1% Porzyme 9302 rõ ràng đã làm tăng khả năng tăng trọng của heo,
khác biệt có ý nghóa (P<0,05) so với nghiệm thức số 7 và 8. Đồng thời, ở mức sử

dụng cám gạo cao (24%) nếu không bổ sung Porzyme 9302 sẽ giảm
85g/con/ngày so với nghiệm thức có bổ sung (lô 9) và giảm 86g/con/ngày so với
bình quân chung của toàn thí nghiệm.
4.1.2.2. Tăng trọng bình quân ở giai đoạn 2
Ở giai đoạn 2, bổ sung Porzyme 9302 ở mức 0,1% cho kết quả tăng trọng cao
nhất, khác biệt có ý nghóa thống kê (P<0,05) so với không bổ sung. Porzyme 9302 đã
cải thiện khả năng tăng trọng từ 5,62 – 8,26% so với không bổ sung. Đối với yếu tố
cám gạo, sự khác biệt ý nghóa (P<0,05) giữa các nghiệm thức đối với từng mức cám
gạo sử dụng thể hiện rõ ràng hơn. Các nghiệm thức bổ sung 25% cám gạo có mức tăng
trọng bình quân cao nhất là 684,33g, kế đến là 661,33g (35% cám gạo) và thấp nhất là
620,11g (45% cám gạo). Cũng từ kết quả thống kê cho thấy không có tương tác giữa 2
yếu tố Porzyme 9302 và cám gạo lên khả năng tăng trọng bình trong giai đoạn này.
Đối chiếu kết quả ghi nhận được giữa các nghiệm thức thí nghiệm cho thấy việc bổ
sung Porzyme 9302 không có sự chênh lệch nhiều về khả năng tăng trọng ở trong từng
mức cám gạo sử dụng. Tuy nhiên, sự chênh lệch này thể hiện càng rõ hơn khi mức cám
gạo trong khẩu phần tăng lên. Cụ thể, khi mức cám gạo tăng đến mức 45%, với cùng
mức bổ sung Porzyme 0,1% như các nghiệm thức 3, 6 và 9 thì có sự khác biệt có ý
nghóa (P<0,05). Kết quả này cũng xảy ra tương tự trong trường hợp không có bổ sung
Porzyme 9302 như các nghiệm thức 1, 4 và 7.
Bảng 4.4: Tăng trọng bình quân ở giai đoạn 2 ĐVT: g/con/ngày
Yếu tố Porzyme 9302
Yếu tố
cám gạo
Thông số
thống kê
0% 0,05% 0,1%
Trung bình

25%
ξ

± SD
CV%
673
ab

10,26
1,53
679
ab

18,23
2,69
701
a

24,88
3,55
684
a

20,63
3,02

ξ
657
b
662
ab
665
ab

661
b


11
35% ± SD
CV%
19,35
2,95
23,63
3,58
8,66
1,31
16,22
2,46

45%
ξ
± SD
CV%
604
c

14,57
2,41
620
bc

7,51
1,22

636
bc

14,01
2,21
620
c

17,56
2,84

Trung bình
ξ
± SD
CV%
645
b

33,93
5,26
653
ab

30,47
4,67
667
a

31,78
4,77

655
32,25
4,93

4.1.2.3. Tăng trọng bình quân của cả thí nghiệm
Xét chung trong cả thời gian thí nghiệm, mức tăng trọng bình quân có khuynh
hướng tăng dần theo mức bổ sung Porzyme tăng và giảm dần theo tỷ lệ cám gạo sử
dụng tăng trong khẩu phần. Có sự khác biệt có ý nghóa (P<0,05) giữa các mức bổ sung
Porzyme 0%, 0,05% và 0,1%. Như vậy, việc bổ sung Porzyme 9302 đã có tác dụng
cải thiện khả năng tăng trọng rõ rệt. Mức tăng trọng tùy thuộc vào mức độ bổ sung
khác nhau, bổ sung Porzyme 9302 ở mức 0,1% cho kết quả cao nhất. Bổ sung Porzyme
9302 giúp cải thiện khả năng tăng trọng từ 3,53 – 5,93% so với không bổ sung. Đối với
yếu tố cám gạo, mức sử dụng 45% rõ ràng khác biệt có ý nghóa (P<0,05) đối với các
nghiệm thức còn lại. Các nghiệm thức sử dụng mức cám gạo thấp 25% có kết quả tăng
trọng bình quân là 668g/con/ngày, tăng 9,69% so với các nghiệm thức bổ sung cám
gạo cao 45%, mức tăng tuyệt đối là 59g/con/ngày. Qua kết quả phân tích thống kê cho
thấy không có sự tương tác giữa các yếu tố thí nghiệm. Từ kết quả thí nghiệm cho thấy
bổ sung Porzyme 9302 đã cải thiện khả năng tăng trọng ở giai đoạn 1 là 5,6 – 8,3% so
với không bổ sung Porzyme, cao nhiều hơn so với mức cải thiện trong giai đoạn 2 (chỉ
đạt 1,24 – 3,41%). Kết quả này phù hợp với các ghi nhận từ việc từ việc thử nghiệm
Porzyme trong nước và nước ngoài đều cho rằng ảnh hưởng của Porzyme đến khả
năng tăng trọng của heo trong giai đoạn 1 cao hơn giai đoạn 2.
Bảng 4.5: Tăng trọng bình quân của cả thí nghiệm ĐVT: g/con/ngày
Yếu tố Porzyme 9302
Yếu tố
cám gạo
Thông số
thống kê
0% 0,05% 0,1%
Trung bình


8 và 25%
ξ
± SD
654
ab

10,58
665
ab

9,07
685
a

14,98
668
a

16,92

12
CV% 1,62 1,37 2,19 2,54

16 và 35%
ξ
± SD
CV%
643
b


8,66
1,35
654
ab

12,90
1,98
664
ab

5,00
0,76
654
a

12,22
1,87

24 và 45%

ξ
± SD
CV%
575
d

16,26
2,83
619

c

6,11
0,99
634
bc

17,47
2,76
609
b

29,49
4,84

Trung bình
ξ
± SD
CV%
624
c

38,71
6,21
646
b

22,46
3,48
661

a

24,87
3,77
644
32,36
5,03


So sánh kết quả thu được giữa các nghiệm thức cho thấy nghiệm thức 3 có mức
tăng trọng cao nhất là 685g/con/ngày, khác biệt có ý nghóa thống kê (P<0,05) so với
nghiệm thức 7, 8 và 9. Các nghiệm thức còn lại khác biệt không có ý nghóa thống kê
(P>0,05). Việc bổ sung 0,05% Porzyme 9302 vào khẩu phần cám gạo cao không cải
thiện được khả năng tăng trọng.
4.1.3. Lượng thức ăn ăn vào
4.1.3.1. Lượng thức ăn ăn vào ở giai đoạn 1
Qua bảng 4.6 cho thấy các yếu tố thí nghiệm không có ảnh hưởng nhiều đến
lượng thức ăn ăn vào (mức ăn). Mức ăn bình quân trong giai đoạn này là 1,62
kg/con/ngày. Các nghiệm thức bổ sung Porzyme 9302 có mức ăn cao hơn so với không
có bổ sung. Ngược lại, các nghiệm thức có tỷ lệ cám gạo cao hơn thì có mức ăn thấp
hơn, tuy nhiên sự chênh lệch này không có ý nghóa thống kê (P>0,05).
Bảng 4.6: Lượng thức ăn ăn vào ở giai đoạn 1 ĐVT: kg/con/ngày
Yếu tố Porzyme 9302 Yếu tố
cám gạo
Thông số
thống kê
0% 0,05% 0,1%
Trung bình

8%

ξ
± SD
CV%
1,62
0,09
5,42
1,60
0,13
8,18
1,65
0,09
5,53
1,63
0,09
5,73

16%
ξ
± SD
CV%
1,66
0,07
4,23
1,62
0,04
2,29
1,65
0,09
5,71
1,64

0,06
3,91

ξ
1,48 1,64 1,62 1,58

13
24% ± SD
CV%
0,08
5,53
0,05
2,94
0,10
5,98
0,10
6,27

Trung bình
ξ
± SD
CV%
1,59

0,11
6,62
1,62
0,07
4,58
1,64

0,08
5,01
1,62
0,09
5,39

4.1.3.2. Lượng thức ăn ăn vào ở giai đoạn 2
Bảng 4.7: Lượng thức ăn ăn vào ở giai đoạn 2 ĐVT: kg/con/ngày
Yếu tố Porzyme 9302 Yếu tố
cám gạo
Thông số
thống kê
0% 0,05% 0,1%
Trung bình

25%
ξ
± SD
CV%
2,05
0,11
5,27
2,05
0,34
16,43
1,98
0,11
5,31
2,03
0,19

9,24

35%
ξ
± SD
CV%
2,17
0,06
2,67
2,17
0,06
2,86
1,99
0,28
14,16
2,11
0,17
8,26

45%
ξ
± SD
CV%
2,11
0,12
5,84
2,10
0,24
11,58
2,08

0,06
2,84
2,10
0,14
6,68

Trung bình
ξ
± SD
CV%
2,11
0,10
4,79
2,10
0,22
10,27
2,02
0,16
7,99
2,08
0,17
8,00

Cũng giống như kết quả ghi nhận được trong giai đoạn 1; ở giai đoạn này không
có khác biệt có ý nghóa thống kê (P>0,05) giữa các nghiệm thức thí nghiệm. Mức ăn
biến động rất nhỏ từ 1,98 đến 2,17kg/con/ngày. Mức ăn trung bình cả thí nghiệm là
2,08kg/con/ngày.

4.1.3.3. Lượng thức ăn ăn vào của cả thí nghiệm
Qua bảng phân tích thống kê 4.8 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghóa

(P>0,05) về lượng thức ăn ăn vào giữa các nghiệm thức. Mức ăn trung bình của cả thí
nghiệm là 1,84kg/con/ngày. Như vậy, việc bổ sung cám gạo và Porzyme 9302 đã
không có ảnh hưởng rõ rệt đến mức ăn của heo trong từng giai đoạn nuôi cũng như
trong cả thời gian thí nghiệm.

Bảng 4.8: Lượng thức ăn ăn vào của cả thí nghiệm ĐVT: kg/con/ngày
Yếu tố Porzyme 9302
Yếu tố
cám gạo
Thông số
thống kê
0% 0,05% 0,1%
Trung bình

8 và 25%
ξ
± SD
1,83
0,08
1,81
0,22
1,80
0,03
1,81
0,12

14
CV% 4,32 12,37 1,45 6,62

16 và 35%

ξ
± SD
CV%
1,90
0,04
2,33
1,87
0,05
2,78
1,80
0,17
9,32
1,86
0,10
5,39

24 và 45%

ξ
± SD
CV%
1,81
0,02
0,83
1,85
0,11
6,11
1,84
0,05
2,45

1,83
0,06
3,44

Trung bình
ξ
± SD
CV%
1,85
0,06
3,20
1,85
0,13
7,10
1,81
0,09
4,97
1,84
0,10
5,18

4.1.4. Hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTA)
4.1.4.1. Hệ số chuyển hóa thức ăn ở giai đoạn 1

Bảng 4.9: Hệ số chuyển hóa thức ăn ở giai đoạn 1 ĐVT: kg TA/kg tăng trọng
Yếu tố Porzyme 9302 Yếu tố
Cám gạo
Thông số
thống kê
0% 0,05% 0,1%

Trung bình

8%
ξ
± SD
CV%
2,55
0,17
6,66
2,46
0,20
7,96
2,46
0,11
4,28
2,49
0,15
5,95

16%
ξ
± SD
CV%
2,63
0,17
6,48
2,50
0,11
4,20
2,48

0,14
5,73
2,54
0,14
5,56

24%
ξ
± SD
CV%
2,72
0,06
2,36
2,65
0,14
5,29
2,57
0,10
3,70
2,65
0,11
4,20

Trung bình
ξ
± SD
CV%
2,63
0,14
5,44

2,54
0,16
6,19
2,50
0,11
4,52
2,56
0,15
5,67
Trong giai đoạn 1 sự khác biệt về khả năng chuyển hóa thức ăn giữa các
nghiệm thức là không có ý nghóa về thống kê (P>0,05). Mức chuyển hóa thức ăn trong
khoảng 2,46 – 2,72. Các nghiệm thức có bổ sung Porzyme 9302 đã cải thiện khả năng
tiêu hóa thức ăn tốt hơn các khẩu phần không bổ sung Porzyme. Tương tự, hệ số
chuyển hóa thức ăn cao ở các khẩu phần có tỷ lệ cám gạo cao. Điều này cho thấy rằng
khi tăng tỷ lệ cám gạo trong khẩu phần đã làm khả năng sử dụng thức ăn giảm.

4.1.4.2. Hệ số chuyển hóa thức ăn ở giai đoạn 2

15
Qua kết quả phân tích thống kê cho thấy trong giai đoạn 2, yếu tố Porzyme
9302 đã không có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng chuyển hóa thức ăn của heo thí
nghiệm trong giai đoạn nuôi này. Kết quả phân tích cũng cho thấy yếu tố cám gạo
trong khẩu phần có tác động đến HSCHTA. HSCHTA thấp nhất ở các khẩu phần có
25% cám và cao nhất là ở mức 45% cám. Như vậy, ở mức sử dụng 45% cám gạo đã
làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn của heo. Khác với giai đoạn 1, ở giai đoạn này có
sự khác biệt giữa các nghiệm thức thí nghiệm. Cụ thể, có sự khác biệt ý nghóa (P<0,05)
giữa nghiệm thức 3 và nghiệm thức 7, các nghiệm thức còn lại chênh lệch không có ý
nghóa thống kê. HSCHTA trung bình của toàn đàn là 3,18. Khả năng chuyển hóa thức
ăn chênh lệch rõ rệt giữa các mức sử dụng cám gạo khác nhau. Mức sử dụng cám gạo
càng cao thì hệ số chuyển hóa càng lớn.

Bảng 4.10: Hệ số chuyển hóa thức ăn ở giai đoạn 2 ĐVT: kg TA/kg tăng trọng
Yếu tố Porzyme 9302 Yếu tố
cám gạo
Thông số
thống kê
0% 0,05% 0,1%
Trung bình

25%
ξ
± SD
CV%
3,04
ab

0,16
5,36
3,01
ab

0,46
15,12
2,83
a

0,22
7,79
2,96
a


0,28
9,60

35%
ξ
± SD
CV%
3,31
ab

0,01
0,37
3,28
ab

0,21
6,50
2,99
ab

0,44
14,55
3,19
ab

0,29
8,96

45%
ξ

± SD
CV%
3,49
b

0,17
4,88
3,39
ab

0,40
11,91
3,28
ab

0,14
4,37
3,39
b

0,25
7,33

Trung bình
ξ
± SD
CV%
3,28
0,23
6,90

3,23
0,37
11,31
3,03
0,32
10,63
3,18
0,32
9,98

4.1.4.3. Hệ số chuyển hóa thức ăn của cả giai đoạn thí nghiệm

HSCHTA của cả giai đoạn thí nghiệm đạt bình quân 2,86. Có sự khác biệt ý
nghóa (P<0,05) giữa các nghiệm thức có bổ sung 0,1% Porzyme 9302 và không bổ
sung Porzyme. Porzyme 9302 đã giúp cải thiện khả năng chuyển hóa thức ăn của heo
thí nghiệm từ 3,70 – 7,41% so với các nghiệm thức không bổ sung Porzyme. HSCHTA

16
ở các nghiệm thức có bổ sung Porzyme 9302 đều cho kết quả thấp hơn các nghiệm
thức không có bổ sung. Tuy nhiên, mức bổ sung 0,05% Porzyme 9302 chưa tạo được sự
khác biệt lớn đáng kể với các nghiệm thức không bổ sung.
Bảng 4.11: Hệ số chuyển hóa thức ăn của cả giai đoạn thí nghiệm ĐVT: kg
TA/kg tăng trọng
Yếu tố Porzyme 9302 Yếu tố
cám gạo
Thông số
thống kê
0% 0,05% 0,1%
Trung bình


8 và 25%
ξ
± SD
CV%
2,80
ab

0,16
5,86
2,72
ab

0,30
10,98
2,63
a

0,06
2,13
2,72
a

0,19
6,92

16 và 35%
ξ
± SD
CV%
2,95

ab

0,10
3,22
2,87
ab

0,14
4,71
2,71
ab

0,27
10,07
2,84
ab

0,19
6,72

24 và 45%

ξ
± SD
CV%
3,16
b

0,10
3,01

2,99
b

0,17
5,52
2,90
ab

0,11
3,94
3,02
b

0,16
5,27

Trung bình
ξ
± SD
CV%
2,97
b

0,19
6,37
2,86
ab

0,22
7,59

2,75
a

0,19
6,99
2,86
0,21
7,45


Tương tự, yếu tố cám gạo cũng đã tạo sự khác biệt có ý thống kê (P<0,05) giữa
các khẩu phần có mức cám gạo thấp (25%) và các khẩu phần cám gạo cao (45%).
HSCHTA cao ở các khẩu phần ăn chứa 45% cám gạo. Không có sự tương tác giữa yếu
tố cám gạo và Porzyme 9302 lên khả năng chuyển hóa thức ăn của heo. So sánh giữa
trung bình các nghiệm thức thí nghiệm cho thấy có sự khác biệt ý nghóa giữa nghiệm
thức 3 với nghiệm thức 7 và 8. Nghiệm thức 3 có HSCHTA thấp nhất là 2,63.

4.2. Các chỉ tiêu về chất lượng
4.2.1. Độ dày mỡ lưng của heo xuất chuồng
Dày mỡ lưng của heo được đo lúc cân heo vào cuối giai đoạn thí nghiệm. Qua
kết quả phân tích từ bảng thống kê 4.12 cho thấy dày mỡ lưng trung bình đạt 12,12mm,
biến động trong khoảng từ 10,81 – 14,24mm. Việc bổ sung Porzyme 9302 giúp cải

17
thiện độ dày mỡ lưng 4,19 – 8,3% so với các nghiệm thức không có bổ sung Porzyme
9302. Tuy nhiên những khác biệt này không có ý nghóa thống kê (P>0,05). Đối với yếu
tố cám gạo, rõ ràng cám gạo đã có ảnh hưởng đến dày mỡ lưng. Dày mỡ lưng của heo
đo được từ các nghiệm thức có mức cám gạo cao là 13,36mm, khác biệt có ý nghóa
thống kê (P<0,05) so với các nghiệm thức có mức cám thấp và trung bình. Mức cám
trung bình và thấp đã giúp giảm dày mỡ lưng từ 1,62 – 2,09mm so với mức cám cao.

Đồng thời, kết quả phân tích thống kê cũng cho thấy không có sự tương tác giữa hai
yếu tố Porzyme 9302 và cám gạo lên chỉ tiêu theo dõi.
Bảng 4.12: Độ dày mỡ lưng (đo ở vò trí P2) của heo xuất chuồng ĐVT: mm
Yếu tố Porzyme 9302 Yếu tố
cám gạo
Thông số
thống kê
0% 0,05% 0,1%
Trung bình

8 và 25%
ξ
± SD
CV%
11,63
ab

0,49
4,21
11,36
ab

0,60
5,28
10,81
a

0,51
4,72
11,27

a

0,58
5,15

16 và 35%
ξ
± SD
CV%
12,07
ab

0,75
6,21
11,67
ab

1,40
12,00
11,50
ab

1,64
14,26
11,74
ab

1,17
9,97


24 và 45%

ξ
± SD
CV%
14,24
b

1,71
12,00
13,34
ab

0,84
6,30
12,50
ab

2,32
18,56
13,36
b

1,68
12,58

Trung bình
ξ
± SD
CV%

12,65
1,55
12,25
12,12
1,27
10,48
11,60
1,62
13,97
12,12
1,49
12,29

So sánh độ dày mỡ lưng trên từng nghiệm thức cho thấy có sự khác biệt thống
kê (P<0,05) giữa nghiệm thức 3 và nghiệm thức 7. Mức khác biệt tuyệt đối là 3,43mm.
Khẩu phần cám cao (45%) không bổ sung Porzyme 9302 đã làm tăng độ dày mỡ lưng
so với bình quân chung của toàn thí nghiệm cũng như cao hơn so với các nghiệm thức
còn lại. Việc bổ sung Porzyme 9302 vào các khẩu phần ăn, đặc biệt là các khẩu phần
có nhiều cám gạo là cần thiết.

4.2.2. Các chỉ tiêu mổ khảo sát

18
Qua kết quả mổ khảo sát cho thấy có khác biệt giữa các lô thí nghiệm. Tuy
nhiên sai khác này chưa có ý nghóa thống kê. Các heo mổ khảo sát có trọng lượng bình
quân đạt 100,5kg và tỷ lệ móc hàm đạt trung bình là 83%. Kết quả thống kê cho thấy
tỷ lệ nạc của heo ở các nghiệm thức có bổ sung Porzyme 9302 cao hơn các nghiệm
thức không có bổ sung. Cụ thể, tỷ lệ nạc cao nhất ở các nghiệm thức bổ sung 0,1%
Porzyme 9302 (từ 61,81 – 64,54%), trung bình ở các nghiệm thức bổ sung 0,5%
Porzyme (từ 60,32 – 62,72%) và thấp ở các nghiệm thức đối chứng không bổ sung

Porzyme (từ 59,37 – 61,32%). Tỷ lệ nạc cũng giảm dần theo mức sử dụng tăng của
cám gạo. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghóa thống kê. Khảo sát trên các chỉ
tiêu còn lại cũng cho kết quả tương tự, không có khác biệt ý nghóa thống kê giữa các
nghiệm thức.
4.3. Tình trạng sức khoẻ của đàn heo thí nghiệm
Trong giai đoạn 1, heo thường bò bệnh tiêu chảy và bệnh hô hấp ở thể nhẹ diễn
ra trong 3 – 4 ngày. Heo bệnh được điều trò kòp thời bằng kháng sinh. Trong giai đoạn
2, đàn heo phát triển tốt.
4.4. Hiệu quả kinh tế
4.4.1. Chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng ở giai đoạn 1
Bảng 4.14: Chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng ở giai đoạn 1
ĐVT: đồng/kg tăng trọng
Yếu tố Porzyme 9302
Yếu tố
cám gạo
Thông số
thống kê
0% 0,05% 0,1%
Trung bình

8%
ξ
± SD
CV%
7 405
494
6,68
7 138
573
8,03

7 136
311
4,36
7 226
430
5,95

16%
ξ
± SD
CV%
7 492
482
6,43
7 132
230
3,23
7 086
403
5,69
7 237
398
5,50

24%
ξ
± SD
CV%
7 732
188

2,43
7 558
410
5,43
7 334
272
3,71
7 541
315
4,18

Trung bình
ξ
± SD
CV%
7 543
387
5,13
7 276
437
6,01
7 186
310
4,31
7 335
398
5,43

19


Trong giai đoạn nuôi này, chi phí thức ăn để sản xuất 1kg heo hơi bình quân là
7 335 đồng. Do hiệu quả của việc sử dụng Porzyme 9302 mang lại trên khả năng
chuyển hóa thức ăn nên chi phí thức ăn ở các nghiệm thức có bổ sung Porzyme 9302
đều cho kết quả khả quan. Cụ thể, chi phí thức ăn ở các nghiệm thức bổ sung 0,1%
Porzyme 9302 có chi phí thấp nhất là 7 186 đồng (thấp hơn so với các nghiệm thức
không sử dụng Porzyme là 357 đồng), kế đến là các nghiệm thức bổ sung 0,05%
Porzyme 9302 đạt 7 276 đồng (thấp hơn so với các lô không sử dụng Porzyme là 267
đồng). Bổ sung 0,1% Porzyme 9302 giúp tiết kiệm 4,73% chi phí thức ăn so với không
bổ sung. Đối với yếu tố thí nghiệm là cám gạo, việc sử dụng cám gạo với mức cao
(24%) trong giai đoạn nuôi này hoàn toàn không phù hợp, nó thể hiện ở khả năng
chuyển hóa thức ăn kém, do đó chi phí sản xuất cao (7 541 đồng/kg tăng trọng). Khảo
sát trên từng nghiệm thức ta thấy các nghiệm thức có chi phí thức ăn thấp là nghiệm
thức 6 (16% cám, 0,1% Porzyme), kế đến là các nghiệm thức 5, 3 và 2. Các nghiệm
thức còn lại có chi phí cao hơn. Cao nhất là nghiệm thức 7 với 7 732 đồng (24% cám,
0% Porzyme). Trong cùng một mức cám sử dụng, chi phí thức ăn giảm dần theo mức
tăng bổ sung Porzyme trong khẩu phần. Rõ ràng việc bổ sung Porzyme 9302 vào khẩu
phần đã làm giảm chi phí sản xuất mặc dù sự chênh lệch này chưa có ý nghóa thống
kê.
4.4.2. Chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng ở giai đoạn 2
Khác với giai đoạn 1, ở giai đoạn này khác biệt giữa các yếu tố thí nghiệm thể
hiện rõ ràng hơn. Việc bổ sung Porzyme 9302 vào khẩu phần giúp heo tiêu hóa tốt,
giảm chi phí sản xuất. Tuy nhiên, kết quả chưa thể hiện sự khác biệt ý nghóa thống kê.
Bổ sung 0,1% Porzyme vào khẩu phần ở các mức cám gạo khác nhau đều cho chi phí
thấp. Mặc dù giá thành sản xuất 1kg thức ăn nền không có bổ sung Porzyme là thấp
hơn so với có bổ sung Porzyme nhưng vì khả năng chuyển hóa kém, do đó chi phí
thức ăn để sản xuất 1kg thòt hơi cao hơn, trung bình là 8 377 đồng/kg. Đối với yếu tố
cám gạo thì mức sử dụng cám gạo thấp (25%) làm giảm chi phí thức ăn là 1 083

20
đồng/kg tăng trọng, giảm 12,5% so với sử dụng cám cao 45%. Sự chênh lệch này có ý

nghóa thống kê (P<0,05). Mức cám gạo sử dụng càng cao thì chi phí sản xuất càng tăng
do khả năng tiêu hóa giảm. Mức cám gạo trung bình 35% có chi phí gần với bình quân
chung của toàn thí nghiệm là 8 101 đồng. Ở mức cám cao, chi phí thức ăn của các
nghiệm thức đều cao hơn so với trung bình chung cũng như cao hơn so với các nghiệm
thức còn lại. Không thấy có sự tương tác giữa các yếu tố thí nghiệm lên chi phí thức ăn.

Bảng 4.15: Chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng ở giai đoạn 2.
ĐVT: đồng/kg tăng trọng
Yếu tố Porzyme 9302
Yếu tố
cám gạo
Thông số
thống kê
0% 0,05% 0,1%
Trung bình

25%
ξ
± SD
CV%
7 808
ab

410
5,26
7 730
ab

1 170
15,14

7 266
b

569
7,83
7 602
b

728
9,58

35%
ξ
± SD
CV%
8 382
ab

26
0,31
8 326
ab

534
6,41
7 593
ab

1 097
14,45

8 101
ab

719
8,88

45%
ξ
± SD
CV%
8 940
a

432
4,84
8 701
ab

1 042
11,98
8 414
ab

363
4,31
8 685
a

635
7,31


Trung bình
ξ
± SD
CV%
8 377
574
6,85
8 252
930
11,27
7 758
823
10,61
8 129
806
9,92

Khảo sát kết quả chi phí trong từng nghiệm thức cho kết quả tương tự như ở giai
đoạn 1. Nghiệm thức 3 có chi phí thấp nhất là 7 266 đồng, tiết kiệm 863 đồng/kg
(10,62%) so với bình quân chung toàn thí nghiệm. Mức sử dụng 45% cám gạo tỏ ra
không có hiệu quả kinh tế bằng các mức thấp hơn dù cho có hay không có bổ sung
Porzyme 9302.

4.4.3. Chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng của cả thí nghiệm
Bảng 4.16: Chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng của cả thí nghiệm
ĐVT: đồng/kg tăng trọng
Yếu tố Porzyme 9302
Yếu tố
cám gạo

Thông số
thống kê
0% 0,05% 0,1%
Trung bình

21

8 và 25%
ξ
± SD
CV%
7 608
ab

427
5,61
7 417
ab

784
10,57
7 195
a

135
1,88
7 407
b

486

6,56

16 và 35%
ξ
± SD
CV%
7 909
ab

263
3,33
7 696
ab

356
4,63
7 323
a

709
9,68
7 643
ab

491
6,43

24 và 45%

ξ

± SD
CV%
8 508
b

260
3,06
8 081
ab

419
5,19
7 840
ab

297
3,79
8 143
a

411
5,05

Trung bình
ξ
± SD
CV%
8 009
487
6,08

7 731
559
7,23
7 452
490
6,58
7 731
545
7,05

Đối với yếu tố Porzyme 9302, trong từng mức cám gạo khác nhau thì việc bổ
sung Porzyme tăng từ 0,05 lên 0,1% giúp tiết kiệm được chi phí thức ăn nhiều hơn. Cụ
thể, tiết kiệm từ 3,47 – 6,96% so với không bổ sung Porzyme 9302. Cũng qua bảng
phân tích thống kê trên cho thấy yếu tố cám gạo có ảnh hưởng đến chi phí thức ăn cho
1 kg tăng trọng trong cả quá trình thí nghiệm, sai biệt giữa các nghiệm thức có ý nghóa
thống kê (P<0,05). Khi tăng tỷ lệ cám gạo sử dụng đã làm tăng chi phí cho 1 kg tăng
trọng. Không có sự tương tác giữa hai yếu tố thí nghiệm là cám gạo và men Porzyme
9302 lên chi phí thức ăn của cả giai đoạn thí nghiệm. Các nghiệm thức sử dụng cám
gạo thấp khác biệt có ý nghóa thống kê (P<0,05) so với các nghiệm thức sử dụng cám
gạo cao. Do hiệu quả chuyển hóa thức ăn kém hơn nên các nghiệm thức sử dụng mức
cám gạo cao hơn có chi phí thức ăn cao hơn. Cụ thể, mức cám gạo trung bình và thấp
đã giúp tiết kiệm chi phí thức ăn từ 6,14 – 9,04% so với mức sử dụng cám gạo cao.
Khảo sát kết quả thu được trên từng nghiệm thức cho thấy: nghiệm thức 3 và 6 có chi
phí thấp nhất và khác biệt có ý nghóa thống kê (P<0,05) so với nghiệm thức 7. Các
nghiệm thức còn lại khác biệt không có ý nghóa thống kê (P>0,05). Nghiệm thức 3 cho
hiệu quả kinh tế cao nhất, giúp tiết kiệm 5,43% so với không bổ sung Porzyme 9302.
Với cùng mức bổ sung 0,1% Porzyme, nhưng nghiệm thức 3 lại có chi phí thức ăn cho
1 kg tăng trọng thấp hơn nghiệm thứ 9 là 8,23%. Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng
giữa hai nghiệm thức 4 và 9 gần tương đương nhau, nghiệm thức 8 (có bổ sung 0,05%


22
Porzyme 9302) có chi phí cao hơn cả nghiệm thức 4 và 1 (không có bổ sung Porzyme
9302). Từ những kết quả trên cho thấy ở mức sử dụng cám gạo cao thì việc bổ sung
Porzyme không mang lại hiệu quả kinh tế.

4.4.4. Hiệu quả kinh tế
Bảng 4.18: Lợi nhuận thu được trên heo thí nghiệm ĐVT: đồng/con
Yếu tố Porzyme 9302 Yếu tố
cám gạo
0% 0,05% 0,1%
Trung bình
8 và 25% 200 329 237 124 410 402 282 618
16 và 35% 91 443 207 563 321 152 206 719
24 và 45% - 40 988 114 175 245 138 106 109
Trung bình 83 595 186 286 325 564 198 482

Để có thêm số liệu tham khảo, chúng tôi tiến hành ước tính hiệu quả kinh tế
của đàn heo thí nghiệm dựa trên thực tế chi phí về thức ăn, con giống và các chi phí
khác theo các thông số kinh tế kỹ thuật trong báo cáo về cơ cấu chi phí sản xuất heo
thòt tại Xí nghiệp. Kết quả thu được như sau: Mức lợi nhuận thu được toàn thí nghiệm
là 62 521 821 đồng. Trung bình lãi 198 482 đồng/con heo thí nghiệm. Lợi nhuận thu
được sau quá trình nuôi thí nghiệm được sắp xếp theo thứ tự của các nghiệm thức 3, 6,
9, 2, 5… và thấp nhất là nghiệm thức 7. Các nghiệm thức có hiệu quả kinh tế cao là
nghiệm thức 3, 6, 9, 2, 5 và 1. Nghiệm thức 4, 7 và 8 có mức lợi nhuận thấp hơn trung
bình chung của toàn thí nghiệm. Do thí nghiệm triển khai vào thời điểm giá heo giống
cao (tháng 12/2002) ở mức 40.000 đồng/ kg nên ảnh hưởng nhiều đến cơ cấu chi phí
sản xuất. So sánh mức lợi nhuận thu được giữa các nghiệm thức cho thấy mức lợi
nhuận giảm dần theo tỉ lệ cám gạo sử dụng tăng trong khẩu phần. Cụ thể là 206 719
đồng/heo (đối với các nghiệm thức có mức cám gạo trung bình 16 và 35%) và 106 109
đồng/heo (đối với các nghiệm thức có mức cám gạo cao 24 và 45%). Nghiên cứu ảnh

hưởng của yếu tố Porzyme 9302 đến mức lợi nhuận thu được, chúng tôi nhận thấy rằng
trong cùng một mức cám gạo sử dụng, lợi nhuận thu được tăng theo mức bổ sung tăng
của Porzyme 9302 trong khẩu phần. Cụ thể, các nghiệm thức 3, 6 và 9 cho kết quả cao
hơn các nghiệm thức 2, 5 và 8; hay 1, 3 và 7. Nghiệm thức 3 (8 và 25% cám, 0,1%

23
Porzyme 9302) có mức lợi nhuận thu được trong cả giai đoạn thí nghiệm là 410 402
đồng/con. Đây là nghiệm thức có mức lợi nhuận cao nhất. Các nghiệm thức 6, 9 và 2
cho mức lợi nhuận khá, khoảng 237 124 – 321 152 đồng/con. Riêng đối với nghiệm
thức 7, do ảnh hưởng bất lợi của khẩu phần (tỉ lệ cám gạo cao, không có bổ sung
enzyme tiêu hóa) nên thực tế lỗ khoảng 40 988 đồng/con. Từ các ghi nhận trên cho
thấy việc bổ sung Porzyme 9302 vào các khẩu phần là cần thiết, cho lợi nhuận cao
hơn. Bổ sung 0,05% Porzyme 9302 vào khẩu phần 45% cám không cải thiện được hiệu
quả kinh tế (mức lợi nhuận thấp hơn nghiệm thức 1, không bổ sung Porzyme). Với
khẩu phần nhiều cám gạo thì mức bổ sung 0,1% Porzyme 9302 là hợp lý. Nghiệm thức
3 (8 và 25% cám, 0,1% Porzyme 9302) có mức lợi nhuận cao nhất.
Kết quả các chỉ tiêu khảo sát trên đây phù hợp với các nghiên cứu của
Finnfeeds Danisco Cultor ở Philippine (9300.Phil97.15), Úc (9300.Aus99.29) cho thấy
bổ sung Porzyme cải thiện tăng trọng 3,53 – 5,93% và giảm tiêu tốn thức ăn 3,70 –
7,41%. Bổ sung 0,1% Porzyme làm giảm chi phí thức ăn 4,73% (giai đoạn 1) và 7,39%
(giai đoạn 2).

V. KẾT LUẬN
Từ các kết quả nghiên cứu “Ảnh hưởng của việc bổ sung men Porzyme 9302 vào
các khẩu phần có tỷ lệ cám gạo khác nhau đến năng suất heo thòt”, chúng tôi có những
kết luận sau:
1. Bổ sung men Porzyme 9302 cải thiện tăng trọng 3,52 – 5,93%, giảm tiêu tốn thức
ăn 3,70 – 7,41%, giảm chi phí thức ăn 3,47 – 6,95% so với không bổ sung Porzyme
9302.
2. Bổ sung men tiêu hóa Porzyme 9302 cải thiện độ đồng đều của heo thí nghiệm, độ

biến thiên trọng lượng trong khoảng 2,55 – 3,87% so với không bổ sung Porzyme
9302 là 6,92%.

24
3. Tỷ lệ sử dụng cám gạo tốt nhất là 8 – 16% đối với giai đoạn heo 20 – 50kg, 25%
cám gạo đối với giai đoạn heo 50 – 100kg.
4. Sử dụng cám gạo tỷ lệ cao 24% trong giai đoạn heo 20 – 50kg, trên 25% cho giai
đoạn 50 – 100kg sẽ giảm tăng trọng và sử dụng thức ăn.
5. Khẩu phần 25% cám gạo có bổ sung 0,1% Porzyme 9302 mang lại hiệu quả kinh tế
cao, giúp tiết kiệm 10,62% chi phí thức ăn so với trung bình chung của toàn thí
nghiệm.
6. Mức sử dụng 45% cám gạo có hiệu quả kinh tế không cao dù cho có hay không có
bổ sung Porzyme 9302.
7. Yếu tố cám gạo có ảnh hưởng đến độ dày mỡ lưng của heo thí nghiệm. Độ dày mỡ
lưng của heo đo được từ các nghiệm thức có mức cám gạo cao là 13,36mm, khác
biệt có ý nghóa thống kê (P<0,05) so với các nghiệm thức có mức cám thấp. Bổ
sung Porzyme 9302 giúp cải thiện độ dày mỡ lưng từ 4,19 – 8,3% so với các
nghiệm thức không có bổ sung Porzyme 9302.
8. Không thấy ảnh hưởng sai biệt thống kê của các yếu tố Porzyme 9302 và cám gạo
trên các chỉ tiêu mổ khảo sát.
9. Không thấy có sự tương tác giữa hai yếu tố thí nghiệm lên các chỉ tiêu theo dõi.

VI. ĐỀ NGHỊ
Cho báo cáo tại Hội đồng Khoa học Bộ NN&PTNT và công nhận là tiến bộ KHKT


×