Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 165 trang )





BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN




BÙI ðỨC TUÂN




NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN
VIỆT NAM



Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 62.31.05.01


LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :


1. PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
2. PGS.TS. Hà Xuân Thông




HÀ NỘI, NĂM 2010


i





LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan bản luận án “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành chế biến thủy sản Việt Nam” là công trình nghiên cứu ñộc lập của cá
nhân tôi. Các số liệu, trích dẫn và tham khảo sử dụng cho luận án ñược trích
dẫn từ các nguồn ñã ñược công bố. Kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là
trung thực và có nguồn trích dẫn rõ ràng.

Hà nội ngày tháng năm 2010
Tác giả Luận án




Bùi ðức Tuân









ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH VẼ vii
MỞ ðẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH NGÀNH CHẾ BIẾN THUỶ SẢN VIỆT NAM. 13
1. Năng lực cạnh tranh và cơ sở lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành 13
1.1. Các khái niệm cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngành.13
1.2. Các cấp năng lực cạnh tranh. 17
1.3. Các tiêu chí ñánh giá năng lực cạnh tranh ngành 21
2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh của ngành 36
2.1. Các yếu tố lợi thế cạnh tranh quốc gia ảnh hưởng ñến năng lực cạnh
tranh ngành 36
2.2. Các yếu tố quốc tế ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh ngành 41
3. ðặc ñiểm kinh tế kỹ thuật của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam và sự cần

thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành 43
3.1. ðặc ñiểm kinh tế kỹ thuật của ngành chế biến thuỷ sản và mối quan hệ với
năng lực cạnh tranh của ngành 43
3.2. Sự cần thiết nghiên cứu vấn ñề nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành
chế biến thuỷ sản Việt Nam. 46
4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh ngành chế biến của một số quốc
gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam 48
4.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh chế biến thủy sản của Thái
Lan 48
4.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh chế biến thủy sản của Trung
Quốc. 50
4.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh chế biến thủy sản của Ấn ðộ.51

iii

4.4. Bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh chế biến thủy sản ñối
với Việt Nam 53
Tiểu kết chương 1. 54
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NHỮNG YẾU TỐ
TÁC ðỘNG ðẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN
THUỶ SẢN VIỆT NAM. 56
1. Khái quát về ngành chế biến thuỷ sản ở Việt Nam 56
1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam 56
1.2. Vai trò của ngành chế biến thuỷ sản ñối với phát triển kinh tế 58
1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam thời
gian qua 62
2. Phân tích năng lực cạnh tranh ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam 77
2.1. Phân tích năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sảnViệt Nam 77
2.2. ðánh giá chung về năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt
Nam. 83

3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh của ngành chế biến
thuỷ sản Việt Nam. 85
3.1. Thực trạng các yếu tố lợi thế cạnh tranh quốc gia ảnh hưởng ñến năng
lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản Việt Nam 85
3.2. Các yếu tố quốc tế ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh của ngành chế
biến thuỷ sản Việt Nam 107
3.3. Nhận xét chung về các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh của
ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam 109
Tiểu kết chương 2 111
Chương 3: ðỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN THUỶ SẢN VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI.113
1. Căn cứ xác ñịnh ñịnh hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế
biến thuỷ sản Việt Nam 113
1.1. Quan ñiểm, mục tiêu và ñịnh hướng phát triển thủy sản Việt Nam ñến
năm 2020 113
1.2. Xu thế tiêu dùng thuỷ sản trong nước và thế giới 117
1.3. Những thách thức ñối với ngành chế biến thuỷ sản trước bối cảnh hội
nhập kinh tế thế giới 121

iv

2. Các quan ñiểm ñề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam 123
2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản là một quá
trình tổng thể, tạo ra sự biến chuyển tích cực và vững chắc các yếu tố quyết
ñịnh lợi thế cạnh tranh của ngành. 123
2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản phải ñi ñôi
với quá trình nâng cao năng lực của các ngành hỗ trợ 124
2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản phải dựa
trên quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ngành thuỷ sản. 125

3. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản
Việt Nam 126
3.1. Chủ ñộng phát huy vai trò của các doanh nghiệp trong việc tạo dựng
năng lực cạnh tranh chung cho ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam 126
3.2. Kết hợp hiện ñại hóa các ngành hỗ trợ cho chế biến thuỷ sản 133
3.3. Tăng cường vai trò của Nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam. 136
3. Một số kiến nghị, ñề xuất 139
3.1. Kiến nghị với chính phủ: 139
3.2. Kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 140
3.3. Kiến nghị với Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản 142
Tiểu kết chương 3. 145
KẾT LUẬN 146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 149
PHỤ LỤC 156


v


DANH MỤC VIẾT TẮT

ASEAN: Hiệp hội các quốc gia ðông Nam Á
ESCAP: Ủy ban Kinh tế xã hội Châu Á-Thái Bình Dương
EU: Liên minh Châu Âu
FAO: Tổ chức Lương Nông thế giới
FDI: ðầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
GMP: Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt

HACCP: Hệ thống phân tích mối nguy và ñiểm kiểm soát tới hạn
IQF: Hệ thống cấp ñông rời
ISO: Tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
R&D: Nghiên cứu và triển khai
SSOP: Quy trình làm vệ sinh và thủ tục kiểm soát vệ sinh
TFP: Năng suất yếu tố tổng hợp
UNDP: Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc
UNIDO: Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hiệp Quốc
VASEP: Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam
WTO: Tổ chức Thương mại thế giới


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1: Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam Trang

64
Bảng 2.2: Các thị trường xuất khẩu thuỷ sản chính của Việt
Nam
Trang

65
Bảng 2.3: Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ Trang

70
Bảng 2.4: Giá thuỷ sản bình quân tại thị trường nội ñịa Trang

74

Bảng 2.5: Tỷ lệ ñóng góp của TFP vào giá trị gia tăng ngành
thuỷ sản
Trang

78
Bảng 2.6: Thị phần xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam Trang

81
Bảng 2.7: ðầu tư trực tiếp nước ngoài của ngành thuỷ sản Việt
Nam
Trang

83
Bảng 2.8:Lao ñộng làm việc trong ngành thủy sản giai ñoạn
2000- 2008
Trang

88
Bảng 2.9: Sản lượng khai thác thuỷ sản khai thác giai ñoạn
1998-2008
Trang

94
Bảng 2.10: Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản giai ñoạn 1998-2008 Trang

96
Bảng 2.11: Qui mô doanh nghiệp chế biến thuỷ sản (theo lao
ñộng)
Trang


99
Bảng 2.12: Sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu chính của Việt Nam
năm 2008
Trang

101

Bảng 3.1: Dự báo tiêu thụ thuỷ sản nội ñịa giai ñoạn 2010-2020 Trang

118

Bảng 3.2: Dự báo tiêu thụ thuỷ sản trên thế giới ñến 20201 Trang

119




vii

DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH VẼ


Hình 1.1: Mô hình “kim cương”
Trang

37
Hình 2.1: Diễn biến tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam giai
ñoạn 2000-2008


Trang


63
Hình 2.2: Cơ cấu (theo giá trị) thị trường xuất khẩu chính của
sản phẩm thuỷ sản năm 2008

Trang


73
Hình 2.3: Biến ñộng năng suất lao ñộng ngành chế biến thủy sản
thời kỳ 2004-2008

Trang


79
Hình 2.4: Diễn biến giá bình quân xuất khẩu sản phẩm thủy sản
chế biến
Trang

80
Hình 2.5: Cơ cấu sản phẩm thuỷ sản xuấ khẩu chủ yếu năm
2008
Trang

100

Hình 2.6: Mô hình kim cương của ngành chế biến thủy sản Việt

Nam
Trang

107



1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài luận án
Từ khi chuyển ñổi sang cơ chế kinh tế thị trường, nền kinh tế Việt Nam
ñã có những thành quả phát triển ñáng khích lệ. Kinh tế tăng trưởng nhanh
hơn, thu nhập của người dân tăng cao, các doanh nghiệp phát triển hơn về số
lượng và hiệu quả hơn trong hoạt ñộng kinh doanh. ðóng góp vào những
thành tích này, phải kể ñến vai trò của nhiều ngành kinh tế ñã vươn lên khẳng
ñịnh tiềm năng phát triển của mình không chỉ trên phạm vi trong nước mà còn
trên bình diện quốc tế, trong ñó có ngành chế biến thuỷ sản.
Vốn là một ngành kinh tế truyền thống, ngành chế biến thuỷ sản nước
ta ñã nắm bắt nhanh xu hướng hội nhập, khai thác hiệu quả các lợi thế cạnh
tranh và dần khẳng ñịnh là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực, có sự
phát triển khởi sắc nhất thời gian qua. Thành công này có ñược phần lớn nhờ
vào những lợi thế so sánh của ngành và sự nỗ lực không ngừng của các doanh
nghiệp trong ngành.
Tuy nhiên, sự phát triển của ngành chế biến thuỷ sản thời gian qua
cũng ñã ñặt ra cho các nhà quản lý một số vấn ñề cấp bách cần quan tâm,
nhằm phát triển ngành một cách bền vững. Một trong những vấn ñề nổi bật là
ngành chưa thật sự khẳng ñịnh ñược vị thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế,
và năng lực cạnh tranh của ngành chưa có ñược sự ổn ñịnh cần thiết. Trong

thời gian qua, tăng trưởng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam ñạt mức cao,
song không phải vì thế mà chúng ta không lo ngại cho khả năng cạnh tranh
của sản phẩm thuỷ sản chế biến Việt Nam trên thị trường thế giới. Theo cách
nhìn nhận của nhiều chuyên gia kinh tế, sự tăng trưởng của thuỷ sản chế biến
Việt nam thời gian qua chủ yếu nhờ vào khai thác các lợi thế về chi phí (trong


2

khi hiện nay các doanh nghiệp của chúng ta ñang gặp phải rất nhiều rào cản,
như các hàng rào chống bán phá giá chẳng hạn) và nhờ khai thác những thị
trường mới (những thị trường này cũng sẽ nhanh chóng bị bão hoà nếu không
có sự ñổi mới về sản phẩm), nói cách khác thì những lợi thế trên ñây không
thể coi là lợi thế bền vững của thuỷ sản Việt nam.
ðể có thể xây dựng các lợi thế cạnh tranh mang tính bền vững cho lĩnh
vực chế biến thuỷ sản phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu, ngành chế
biến thuỷ sản cần có những hướng ñi và giải pháp tổng thể cải thiện năng lực
cạnh tranh của toàn ngành. Năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản
Việt Nam cần ñược củng cố trên cơ sở khai thác có hiệu quả các yếu tố lợi
thế, ñồng thời dựa trên năng lực của bản thân các doanh nghiệp trong ngành.
Nói cách khác, ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam cần có khả năng nâng cao
chất lượng ñể vượt qua các rào cản kỹ thuật của các quốc gia nhập khẩu, ñồng
thời sản xuất các sản phẩm giá trị gia tăng, ña dạng hoá sản phẩm nhằm ñáp
ứng nhu cầu của các thị trường tiềm năng nhưng khó tính, qua ñó tăng cường
khả năng chinh phục chính thị trường nội ñịa.
Như vậy, việc nghiên cứu một cách tổng thể thực trạng năng lực cạnh
tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam, trên quan ñiểm là một ngành
hướng ngoại, phân tích và ñánh giá những lợi thế cạnh tranh của ngành so với
các quốc gia khác trên thế giới, tìm ra những yếu tố có ảnh hưởng quyết ñịnh
ñến việc củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trong thời gian

tới, từ ñó làm cơ sở cho việc ñề ra những ñịnh hướng, giải pháp phát triển bền
vững ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết hiện nay,
không chỉ ñối với bản thân các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản, mà còn ñặc
biệt quan trọng ñối với các cơ quan quản lý nhà nước của ngành thuỷ sản và
của các ñịa phương.


3

2. Tình hình nghiên cứu
Vấn ñề nâng cao năng lực cạnh tranh của một ngành công nghiệp ñã
ñược nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu, theo các cách tiếp cận
khác nhau và trên các phạm vi khác nhau. Những nghiên cứu này ñi từ các
cấp ñộ cạnh tranh khác nhau (quốc gia, ngành, doanh nghiệp, sản phẩm) ñến
việc sử dụng các phương pháp tiếp cận khác nhau nhằm tìm ra những yếu tố
ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh, từ ñó có thể ñưa ra các dẫn luận chính
sách và các giải pháp thiết thực nằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong một ngành, của một ngành trong một quốc gia và của cả
quốc gia nói chung. Tuy nhiên, việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh của một
ngành, trên quan ñiểm tổng thể ñối với một ngành có tính hướng ngoại như
ngành chế biến thuỷ sản của Việt Nam thì vẫn còn nhiều ñiểm cần bàn luận.
Về phương diện lý thuyết, năng lực cạnh tranh của một ngành công
nghiệp ñã ñược M.E. Porter ñề cập và phân tích trong cuốn sách “Lợi thế
cạnh tranh quốc gia”. Với một câu hỏi cốt lõi “vì sao một số nước thành công
trong khi số khác lại thất bại trong cạnh tranh quốc tế?” [46], M Porter cho
rằng “trong thời ñại của chúng ta, năng lực cạnh tranh ñã trở thành một trong
những mối quan tâm chính ñối với chính phủ và các ngành công nghiệp ở bất
kỳ quốc gia nào” [46, trang 41]. Từ những nhận ñịnh trên, M Porter ñã ñi sâu
nghiên cứu những nền móng của sự thành công kinh tế của các doanh nghiệp
và quốc gia, tìm câu trả lời cho câu hỏi “vì sao một quốc gia có thể trở thành

quê hương của các doanh nghiệp thành công trên bình diện quốc tế trong một
ngành công nghiệp?” [46]. Nghiên cứu của M. Porter, ñược tiến hành trong
vòng 4 năm trên 10 quốc gia có hoạt ñộng thương mại quan trọng (ðan Mạch,
ðức, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Thụy ðiển, Thụy Sĩ, Anh và Mỹ),
với mục ñích tìm hiểu vì sao các quốc gia lại giành ñược lợi thế cạnh tranh
trong các ngành công nghiệp cụ thể, với trọng tâm nghiên cứu là quá trình


4

giành giật và duy trì lợi thế cạnh tranh ở những ngành và phân ñoạn ngành
công nghiệp tương ñối tiên tiến.
Kết quả nghiên cứu của M. Porter ñã ñưa ra một mô hình mới cho phép
phân tích và giải thích nguồn gốc lợi thế cạnh tranh của một quốc gia trong
một ngành nhất ñịnh, từ ñó giải thích tại sao một quốc gia có thể thành công
trong một ngành công nghiệp và quốc gia khác lại không thành công. Mô hình
này cho rằng có bốn yếu tố, là bốn thuộc tính lớn của một quốc gia, ñịnh hình
môi trường cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nước, thúc ñẩy hay kìm hãm
việc tạo lập lợi thế cạnh tranh, bao gồm: (i) vị thế của quốc gia về các yếu tố
sản xuất ñầu vào như lao ñộng, cơ sở hạ tầng cần thiết cho cạnh tranh trong
một ngành công nghiệp nhất ñịnh; (ii) ñặc tính của cầu trong nước ñối với sản
phẩm hoặc hàng hóa của ngành ñó; (iii) sự tồn tại hay thiếu vắng những
ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan có tính chất cạnh tranh quốc tế ở
quốc gia ñó; và (iv) những ñiều kiện trong một quốc gia liên quan ñến việc
thành lập, tổ chức và quản lý doanh nghiệp cũng như ñặc tính của cạnh tranh
trong nước. Bốn yếu tố này, kết hợp với nhau tạo thành một “tinh thể kim
cương” bền vững, là cần thiết nếu muốn giành ñược và duy trì thành công
cạnh tranh trong các ngành công nghiệp. Bên cạnh bốn yếu tố chính, lý thuyết
của M. Porter còn nêu ra hai yếu tố là (i) những sự kiện khách quan và (ii) vai
trò của chính phủ cũng có ảnh hưởng ñến việc tạo ra hay dịch chuyển lợi thế

cạnh tranh trong các ngành cộng nghiệp nhất ñịnh. Lý thuyết này của
M.Porter ñã mở ra một cách nhìn tổng thể hơn về năng lực cạnh tranh của các
ngành công nghiệp của các quốc gia trong bối cảnh mới của môi trường cạnh
tranh toàn cầu.
J. Fagerberg, D.C. Mowery and R.R. Nelson [37], nghiên cứu năng lực
cạnh tranh dưới ba cấp ñộ là cấp quốc gia (national level), cấp ngành
(industry level), cấp ñịa phương và doanh nghiệp (regional and firm level) và


5

ảnh hưởng của ñổi mới công nghệ tới các cấp ñộ năng lực cạnh tranh. Với
việc phân tích so sánh năng lực cạnh tranh giữa các quốc gia, giữa các ngành
và giữa các tập ñoàn lớn nhất thế giới, các kết luận ñược rút ra là khả năng
cạnh tranh có nguồn gốc từ việc tạo ra những khả năng khác biệt cần thiết cho
việc duy trì sự tăng trưởng trong một môi trường cạnh tranh quốc tế. Trong
nghiên cứu này, các tác giả ñã tiếp cận năng lực cạnh tranh của ngành dưới
góc ñộ tổng thể, tức là năng lực cạnh tranh của toàn ngành với tư cách là một
ngành của quốc gia này trong tương quan cạnh tranh với các quốc gia khác.
ðiều này ñã cho phép các tác giả nhấn mạnh vai trò của các yếu tố lợi thế của
quốc gia trong việc tạo dựng và củng cố năng lực cạnh tranh của một ngành.
Với cách tiếp cận này, những kết luận của nghiên cứu mang lại nhiều ý nghĩa
hơn trong việc ñịnh hướng tổng thể, ñưa ra các chính sách phát triển hiệu quả
một ngành trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.
Nghiên cứu của Phạm Thị Quý [13] tiếp cận năng lực cạnh tranh trên
ba cấp ñộ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm, trong ñó ñặt giả thiết rằng
năng lực công nghệ có tác ñộng rất lớn ñến sức cạnh tranh của hàng hoá, ñổi
mới công nghệ cho phép nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, giá bán
hoặc tạo ra nhiều sản phẩm mới có tính năng tác dụng ưu việt hơn, ña dạng
hơn so với ñối thủ cạnh tranh. Thông qua việc phân tích một số chỉ tiêu về

năng lực cạnh tranh trên ba khu vực thị trường chính của sản phẩm thuỷ sản
Việt Nam (Mỹ, Cộng ñồng Châu Âu, Nhật Bản), kết luận ñược ñưa ra là mặc
dù doanh thu xuất khẩu tại các thị trường này liên tục tăng nhưng chưa ổn
ñịnh, khả năng cạnh tranh trên các thị trường chưa cao, mà một trong những
nguyên nhân ñó là chất lượng sản phẩm, ñặc biệt là việc ñảm bảo các chuẩn
mực về vệ sinh an toàn thực phẩm. Như vậy, nghiên cứu này mới chỉ ñề cập
ñến năng lực cạnh tranh thông qua các dấu hiệu cạnh tranh của sản phẩm, do
ñó chưa làm rõ ñược sự ảnh hưởng của các yếu tố lợi thế khách quan mà


6

ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam có thể tiếp cận, mà chính những yếu tố này
mới có thể tạo nên sức mạnh cạnh tranh tổng thể của ngành.
Nghiên cứu của Dương Trí Thảo [16] về ñề tài “phương hướng và biện
pháp ñổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu
tỉnh Khánh Hoà” ñặt trọng tâm vào làm rõ mối quan hệ giữa trình ñộ công
nghệ và kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản
của tỉnh Khánh Hòa. Nghiên cứu này ñã hệ thống hoá ñược vai trò của công
nghệ ñối với doanh nghiệp chế biến thuỷ sản, làm rõ ñược các yếu tố ảnh
hưởng ñến ñổi mới công nghệ của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản và các
yếu tố khác ngoài công nghệ ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản tỉnh Khánh Hoà. Tuy nhiên, nghiên cứu
chỉ tập trung vào yếu tố công nghệ, bỏ qua các yếu tố khác có tác ñộng ñến
hiệu quả sản xuất kinh doanh, thậm chí còn cho rằng các yếu tố lợi thế tự
nhiên không còn là cơ sở của năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Cùng với việc hạn chế phạm vi nghiên cứu ở các doanh nghiệp chế biến xuất
khẩu của một ñịa phương cụ thể, kết quả của nghiên cứu chỉ phù hợp với các
doanh nghiệp mang tính ñơn lẻ, chưa thể áp dụng khi mở rộng phạm vi
nghiên cứu ra toàn ngành.

Trong nghiên cứu của mình, Nguyễn Khắc Minh [9] ñã chọn cách tiếp
cận phân tích ñịnh lượng, sử dụng hai phương pháp ước lượng có tham số và
phi tham số ñể phân tích trực tiếp hiệu quả kỹ thuật - khả năng một doanh
nghiệp sản xuất ñược khối lượng tối ña so với công nghệ hiện có (một trong
hai thành phần của hiệu quả sản xuất) - của các doanh nghiệp chế biến thuỷ
sản tại Việt Nam. Một trong những kết luận rút ra từ nghiên cứu này là hiệu
quả kỹ thuật thuần của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản ở Việt Nam là rất
thấp, chỉ ở mức 41,2% với trong mô hình có tham số và 67,6% trong mô hình
phi tham số. Kết luận cũng chỉ ra rằng yếu tố sở hữu dường như không có tác


7

ñộng rõ rệt ñến hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản.
Nghiên cứu này mới chỉ xem xét ñến những yếu tố mang tính nội bộ của các
doanh nghiệp chế biến thuỷ sản, do vậy chưa thể giải thích ñược hoàn toàn
hiệu quả của các doanh nghiệp thuỷ sản, vốn ñược các nhà quản lý cho rằng
phụ thuộc nhiều vào các yếu tố lợi thế khách quan.
Vũ Thành Hưng [5] lại tiếp cận năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
thuỷ sản thông qua việc phân tích ñiển hình một số doanh nghiệp trong ngành
(các doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh Khánh Hoà, ở Bình ðịnh, Bến Tre, Ninh
Thuận), ñi sâu làm rõ vị trí của ñổi mới công nghệ, hệ số sử dụng công suất
cũng như cơ cấu năng lực sản xuất của doanh nghiệp chế biến thuỷ sản.
Nghiên cứu cho thấy, hệ số sử dụng máy móc thiết bị trung bình của các
doanh nghiệp ñạt thấp (chỉ 32%) và các doanh nghiệp nhà nước vẫn giữ một
ví trí hết sức quan trọng trong ñổi mới công nghệ, nâng cao năng lực chế biến
thuỷ sản xuất khẩu. Tuy nhiên, nghiên cứu trên chưa ñưa ra ñược kết luận rõ
ràng về mối liên hệ giữa ñổi mới công nghệ và khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp thuỷ sản. Cũng như nghiên cứu của Nguyễn Khắc Minh, nghiên
cứu này mới chỉ tính ñến các yếu tố nội bộ của doanh nghiệp, chưa có cách

tiếp cận tổng thể về năng lực cạnh tranh của toàn ngành.
Từ những kết quả nghiên cứu trên ñây, một câu hỏi cần ñược ñặt ra là:
ñối với ngành chế biến thuỷ sản Việt nam hiện nay, vị thế cạnh tranh của
ngành so với các ñối thủ cạnh tranh trên thế giới như thế nào, những yếu tố
(bên trong và bên ngoài) nào có ảnh hưởng quyết ñịnh trong việc tạo ra năng
lực cạnh tranh của ngành, và Việt Nam có thể khai thác các yếu tố thế mạnh
ra sao ñể củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành?
3. Mục ñích và ý nghĩa nghiên cứu của luận án
Thông qua việc tổng hợp các nghiên cứu, luận án sẽ ñưa ra ñược các
cơ sở lập luận về lý thuyết và thực tiễn ñể chứng minh cho tính chất cần thiết


8

khách quan của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ
sản ở Việt Nam.
Trong luận án này, tác giả mong muốn ñánh giá thực trạng năng lực
cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam, xác ñịnh các yếu tố ảnh
hưởng ñến năng lực cạnh tranh của toàn ngành chế biến thuỷ sản ở Việt Nam.
ðồng thời, luận án cũng ñánh giá những thách thức của thị trường thuỷ sản
chế biến trong thời gian tới và những yêu cầu về nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong ngành, nhằm tạo nên một bước tiến vững chắc
cho sự phát triển của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam.
Nghiên cứu cũng kỳ vọng làm rõ ñược các mối quan hệ giữa các yếu tố
ảnh hưởng mang tính quyết ñịnh ñến năng lực cạnh tranh của ngành chế biến
thuỷ sản Việt Nam, qua ñó chứng minh ñược tầm quan trọng của việc khai
thác và tận dụng các yếu tố lợi thế ñối với việc tạo dựng khả năng cạnh tranh
bền vững của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam.
Các kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở xác ñáng ñể dẫn luận các ñề xuất
chính sách và giải pháp thiết thực nhằm xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững

cho ngành chế biến thuỷ sản Việt nam trong ñiều kiện hội nhập sâu vào nền
kinh tế thế giới.
4. Phạm vi nghiên cứu và ñối tượng nghiên cứu của luận án
Luận án nghiên cứu những yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của
ngành chế biến thuỷ sản trên quan ñiểm tổng thể, những yếu tố tác ñộng ñến
năng lực cạnh tranh của ngành cũng như vai trò của các yếu tố ñến việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam.
ðể có thể phân tích sâu và ñưa ra ñược những kết luận xác ñáng, luận
án sẽ giới hạn phạm vi nghiên cứu chính là ngành chế biến thuỷ sản của Việt
Nam, bao gồm các doanh nghiệp trong nước (kể cả doanh nghiệp có vốn ñầu


9

tư nước ngoài) chế biến các sản phẩm có nguồn gốc từ thuỷ sản phục vụ cho
nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Các sản phẩm thuỷ sản chế
biến có thể ở dạng sơ chế hoặc sản phẩm giá trị gia tăng có thể sử dụng như là
thực phẩm ăn liền.
Bên cạnh ñó, nghiên cứu cũng ñề cập ñến các ngành ñầu vào (hỗ
trợ) bao gồm các ngành cung cấp nguyên liệu (nuôi trồng, ñánh bắt) và
cung cấp thiết bị, dịch vụ phục vụ hoạt ñộng chế biến thuỷ sản và ngành
ñầu ra bao gồm các doanh nghiệp kinh doanh thương mại giữ vai trò là
nhà phân phối các sản phẩm thuỷ sản chế biến ở thị trường trong nước
và ngoài nước (nhà nhập khẩu). Việc mở rộng sự quan tâm ñến các
ngành này cho phép ñảm bảo tính chất tổng quát của chuỗi giá trị của
ngành thuỷ sản.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sẽ sử dụng kết hợp hai cách tiếp cận là phân tích ñịnh lượng và
ñịnh tính ñể trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
Phân tích ñịnh lượng: Thông qua việc xử lý các số liệu thu thập từ các

nguồn thứ cấp, bằng các phương pháp tổng hợp, so sánh theo chuỗi thời gian
ñể rút ra kết luận về mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng và các cấu phần
của năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản. Nghiên cứu cũng sử
dụng mô hình Kim cương của M.E. Porter ñể phân tích các yếu tố lợi thế của
Việt Nam trong việc hình thành và củng cố năng lực cạnh tranh của ngành
chế biến thuỷ sản.
Phân tích ñịnh tính: Việc phân tích ý kiến của các nhà phân tích, các
nhà quản lý của các cơ quan chủ quản và của các doanh nghiệp ñược xem là
sự bổ sung hợp lý cho các phân tích ñịnh lượng vì mức ñộ sẵn có của dữ liệu
cần thiết cho nghiên cứu về ngành chế biến thuỷ sản ở nước ta còn nhiều hạn chế.


10

6. Những ñóng góp khoa học của luận án
Luận án ñã hệ thống hoá những vấn ñề chung về năng lực cạnh
tranh của ngành, ñưa ra quan ñiểm về năng lực cạnh tranh của ngành, xây
dựng phương pháp ñánh giá năng lực cạnh tranh của ngành và vai trò của
các yếu tố tác ñộng ñến năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản
Việt Nam. Luận án ñề xuất khuôn khổ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
ngành chế biến thủy sản, trong ñó nêu rõ:
Năng lực cạnh tranh ngành không phải là tổng năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong ngành, ñối với mỗi quốc gia, sự thành công của một
ngành trong cạnh tranh cần ñược xét trên bình diện quốc tế, năng lực cạnh
tranh của một ngành phải là khả năng cạnh tranh tổng thể dựa trên khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp và các lợi thế quốc gia của ngành.
Năng suất không phải là yếu tố duy nhất thể hiện năng lực cạnh tranh
của ngành, trong ñiều kiện cạnh tranh quốc tế, năng lực cạnh tranh của ngành
ñược thể hiện trên nhiều mặt, trong ñó quan trọng là những yếu tố cạnh tranh
xuất khẩu (thị phần xuất khẩu) và yếu tố ñầu tư nước ngoài (ñầu tư nước

ngoài vào ngành và ñầu tư của ngành ra nước ngoài).
Lợi thế cạnh tranh quốc gia có ảnh hưởng quan trọng, thậm chí mang
tính quyết ñịnh ñến việc tạo dựng và duy trì năng lực cạnh tranh của một
ngành (so với một quốc gia khác). Vì vậy, muốn nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành, cần tận dụng một cách hiệu của các yếu tố lợi thế quốc gia.
Những lợi thế tự nhiên truyền thống (tài nguyên thiên nhiên, lao
ñộng, vv) không còn là yếu tố lợi thế quyết ñịnh ñến lợi thế cạnh tranh
quốc gia, mà chính môi trường cạnh tranh trong nước, nhu cầu của thị
trường trong nước lại ñược coi là nền tảng cho việc xây dựng năng lực
cạnh tranh của một ngành.


11

Chính phủ ñóng vai trò quan trọng trong việc thúc ñẩy và hỗ trợ các
ngành trong việc tận dụng các lợi thế quốc gia và xây dựng năng lực cạnh
tranh. Do ñó, trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế, Chính phủ cần có các chính
sách và những hành ñộng cụ thể ñể giúp các ngành xây dựng và phát triển
năng lực cạnh tranh.
Luận án cũng ñã phân tích, ñánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của
ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam, phân tích các yếu tố tiềm năng và lợi thế
của Việt Nam trong quá trình phát triển ngành chế biến thuỷ sản, từ ñó phát
hiện những vấn ñề ñặt ra cho ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam trong ñiều
kiện hội nhập kinh tế thế giới.Thông qua việc thu thập và phân tích các thông
tin về thực trạng phát triển của ngành chế biến thủy sản, về các yếu tố ảnh
hưởng ñến năng lực cạnh tranh của ngành, luận án ñã ñánh giá chính xác và
khách quan tình trạng năng lực cạnh tranh hiện tại của ngành, những yếu tố
rào cản ảnh hưởng ñến nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy
sản Việt Nam hiện nay, bên cạnh một số lợi thế cạnh tranh nhất ñịnh so với
các quốc gia khác trên thế giới như: lợi thế tự nhiên, sức cầu trong nước, môi

trường cạnh tranh trong nước v.v…Nghiên cứu cho thấy những kết quả hiện
tại của ngành mới chủ yếu ñạt ñược trên cơ sở khai thác và tận dụng các lợi
thế tự nhiên (ưu ñãi về nguồn tài nguyên thiên nhiên, lợi thế về lao ñộng) mà
chưa ñược ñặt trên một nền móng vững chắc của các lợi thế quốc gia khác
(sức cầu trong nước, môi trường cạnh tranh trong nước, các ngành phụ trợ).
Luận án ñã ñề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh nói chung của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam cũng
như các giải pháp cụ thể nhằm ñem lại cho ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam
một năng lực cạnh tranh bền vững. Luận án ñã ñề xuất hệ thống giải pháp
chính sách phù hợp ñể khai thác và phát huy những lợi thế nhằm duy trì và
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành, cụ thể:


12

(i) các chính sách và chiến lược ñầu tư ñổi mới công nghệ của ngành
nhằm khai thác hiệu quả hơn các yếu tố ñầu vào của ngành.
(ii) các chính sách tạo môi trường cạnh tranh trong nước, ñổi mới sản
phẩm ñể kích cầu trong nước, tạo sân chơi ñể các doanh nghiệp của ngành
chế biến thủy sản vững mạnh hơn trước khi ra thị trường quốc tế
(iii) các chính sách phát triển các ngành nuôi trồng, khai thác thủy sản
phù hợp ñể tạo ñầu vào bền vững cho ngành chế biến.
(iv) phát huy vai trò của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt
Nam cả trong xúc tiến thương mại và xử lý các tranh chấp ở phạm vi quốc tế.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, luận án ñược kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của việc nâng cao năng lực cạnh tranh ngành chế
biến thuỷ sản Việt Nam
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh và những yếu tố tác ñộng ñến năng
lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam.

Chương 3: ðịnh hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành
chế biến thuỷ sản Việt Nam thời gian tới.



13

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH NGÀNH CHẾ BIẾN THUỶ SẢN VIỆT NAM

1. Năng lực cạnh tranh và cơ sở lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành
1.1. Các khái niệm cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
ngành
1.1.1. Khái niệm và vai trò của cạnh tranh
Nền kinh tế thế giới ngày càng ñi vào tình trạng cạnh tranh toàn diện,
các rào cản thương mại truyền thống dần ñược gỡ bỏ hoặc không còn tác
dụng, các ñối thủ cạnh tranh mới nổi lên, và sự cạnh tranh toàn cầu trở nên
gay gắt hơn.
Cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, là mâu thuẫn quan hệ giữa các cá thể
có chung một môi trường sống ñối với ñiều kiện nào ñó mà các cá thể cùng
quan tâm.
Thuật ngữ “cạnh tranh” ñược sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều
lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, thể thao; thường
xuyên ñược nhắc tới trong các tài liệu chuyên môn, diễn ñàn kinh tế cũng như
các phương tiện thông tin ñại chúng và ñược sự quan tâm của nhiều ñối
tượng, từ nhiều góc ñộ khác nhau, dẫn ñến có rất nhiều khái niệm khác nhau
về “cạnh tranh”:
(i) Tiếp cận ở góc ñộ ñơn giản, mang tính tổng quát thì cạnh tranh là

hành ñộng ganh ñua, ñấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài
vì mục ñích giành ñược sự tồn tại, sống còn, giành ñược lợi nhuận, ñịa vị, sự
kiêu hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác.


14

(ii) Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh ñua về kinh tế
giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những ñiều
kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa ñể từ ñó thu
lợi nhiều nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất
với người tiêu dùng (người sản xuất muốn bán ñắt, người tiêu dùng muốn
mua rẻ); giữa người tiêu dùng với nhau ñể mua ñược hàng rẻ hơn; giữa những
người sản xuất ñể có những ñiều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ.
(iii) Theo Michael Porter [46] thì: cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản
chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi
nhuận trung bình mà doanh nghiệp ñang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là
sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn
ñến hệ quả giá cả có thể giảm ñi.
Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh bằng giá cả (giảm giá, chiết
khấu,…) hoặc cạnh tranh phi giá cả (quảng cáo, nỗ lực phân phối,…). Cạnh
tranh của một doanh nghiệp, một ngành, một quốc gia là mức ñộ mà ở ñó,
dưới các ñiều kiện về thị trường tự do và công bằng có thể sản xuất ra các sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ ñáp ứng ñược ñòi hỏi của thị trường, ñồng thời tạo
ra việc làm và nâng cao ñược thu nhập thực tế.
Cạnh tranh là quy luật cơ bản của nền kinh tế thị trường, nó thúc ñẩy
quá trình phát triển của các hoạt ñộng sản xuất và lưu thông hàng hoá, dịch
vụ. Ngày nay, tất cả các quốc gia trên thế giới ñều nhận thức và coi cạnh tranh
vừa là môi trường, vừa là ñộng lực của quá trình phát triển kinh tế xã hội.


Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng,
và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là ñộng lực thúc ñẩy sản xuất phát triển,
góp phần vào sự phát triển kinh tế. Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, ñặc biệt
cho người tiêu dùng. Người sản xuất phải tìm mọi cách ñể làm ra sản phẩm có
chất lượng hơn, ñẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học,


15

công nghệ trong ñó cao hơn ñể ñáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng.
Cạnh tranh, làm cho người sản xuất năng ñộng hơn, nhạy bén hơn, nắm bắt
tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng
những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất, hoàn
thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất ñể nâng cao
năng xuất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
1.1.2. Các khái niệm về năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” có nguồn gốc la-tinh là competere,
tức là cùng gặp nhau tại một ñiểm, chỉ ra khả năng ñương ñầu với tình trạng
cạnh tranh và ganh ñua với người khác [56]
.
Năng lực cạnh tranh ñược hiểu là khả năng kiểm soát các lợi thế tương
ñối (vượt trội) so với ñối thủ cạnh tranh mạnh nhất. Khái niệm năng lực cạnh
tranh ñược sử dụng không chỉ ñối với sự ganh ñua giữa các sản phẩm của các
doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp với nhau mà còn ñược sử dụng trong
việc so sánh năng lực cạnh tranh giữa các quốc gia trong ñiều kiện cạnh tranh
quốc tế.

Ngày nay, vấn ñề năng lực cạnh tranh ngày càng ñược ñặt ra như là
một tiêu thức quan trọng ñể xem xét các triển vọng phát triển của các quốc gia
trên thế giới, ñặc biệt là ñối với các quốc gia ñang phát triển muốn hội nhập

sâu vào nền kinh tế thế giới.
Những năm gần ñây, khái niệm năng lực cạnh tranh ngày càng ñược
nhiều người quan tâm, từ các nhà nghiên cứu, các chính trị gia ñến các nhà
quản lý chính quyền và giới doanh nhân. Tuy nhiên, cho ñến nay khái niệm
này vẫn chưa ñược quan niệm và sử dụng một cách thống nhất. Từ thực tế
tham khảo các nguồn tài liệu khác nhau, năng lực cạnh tranh có thể ñược ñịnh
nghĩa như sau:


16

Theo OECD [43], “năng lực cạnh tranh” ñược ñịnh nghĩa là sức sản
xuất ra thu nhập tương ñối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu
quả làm cho doanh nghiệp, các ngành, các ñịa phương, các quốc gia và khu
vực phát triển bền vững trong ñiều kiện cạnh tranh quốc tế.
Theo Bạch Thụ Cường [1], từ ñiển thuật ngữ chính sách thương mại lại
quan niệm năng lực cạnh tranh là “năng lực của một doanh nghiệp hoặc một
ngành, một quốc gia không bị doanh nghiệp khác, ngành khác, quốc gia khác
ñánh bại về năng lực kinh tế”.
Theo Chủ tịch Hội ñồng Năng lực cạnh tranh của Mỹ [50]: “năng lực
cạnh tranh là khả năng của một quốc gia, trong ñiều kiện thị trường tự do và
lành mạnh, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với yêu cầu của thị trường
quốc tế”.
Diễn ñàn Kinh tế thế giới [51] lại quan niệm “năng lực cạnh tranh là
khả năng của một ñất nước trong việc ñạt ñược tỷ lệ tăng trưởng thu nhập
bình quân ñầu người cao và bền vững”.
Theo Nhóm tư vấn về năng lực cạnh tranh [31]
:
“Năng lực cạnh tranh
liên quan ñến các yếu tố năng suất, hiệu suất và khả năng sinh lợi. Năng lực

cạnh tranh là một phương tiện nhằm tăng các tiêu chuẩn cuộc sống và phúc
lợi xã hội. Xét trên bình diện toàn cầu, nhờ tăng năng suất, hiệu suất trong bối
cảnh phân công lao ñộng quốc tế, năng lực cạnh tranh tạo nền tảng cho việc
tăng thu nhập thực tế của người dân”.
Như vậy, có thể kết luận rằng quan niệm về năng lực cạnh tranh hiện
ñược hiểu rất rộng theo nhiều nghĩa, và chưa có ñược một khái niệm thực sự rõ
ràng. Từ các quan niệm trên, có thể rút ra một kết luận chung là: “năng lực cạnh
tranh là khả năng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với yêu cầu của thị
trường và tạo ra cơ hội thu nhập cao hơn và bền vững cho chủ thể cạnh tranh”.


17

1.2. Các cấp năng lực cạnh tranh.
Do các chủ thể cạnh tranh có thể khác nhau, nên việc phân biệt về quan
niệm năng lực cạnh tranh cũng cần ñược phân chia thành các cấp khác nhau.
1.2.1. Năng lực cạnh tranh sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của một loại sản phẩm hay dịch vụ nào ñó trên thị
trường là sự thể hiện ưu thế tương ñối của nó cả về ñịnh tính và ñịnh lượng so
với các sản phẩm, dịch vụ cùng loại khác. Mỗi sản phẩm do từng nhà sản xuất
ñưa ra thị trường sẽ ñược người tiêu dùng ñón nhận với các mức ñộ cao thấp
khác nhau. Sự thừa nhận của người tiêu dùng thể hiện việc qua việc mua hay
không mua sản phẩm ñó, là biểu hiện cuối cùng về năng lực cạnh tranh của
sản phẩm ñó. ðể ñược người tiêu dùng thừa nhận và ñánh giá cao, mỗi sản
phẩm hoặc dịch vụ cần có lợi thế cạnh tranh so với các sản phẩm, dịch vụ
cùng loại khác. Các lợi thế này có thể là ưu thế về giá (giá bán thấp hơn) hoặc
ưu thế về giá trị cho khách hàng (tạo sự khác biệt so với các sản phẩm, dịch
vụ cùng loại, mang lại giá trị cao hơn cho khách hàng, và có thể bán với giá
cao hơn).
Năng lực cạnh tranh sản phẩm thường ñược nhận biết thông qua (i)

ñánh giá trực tiếp từ thị trường (tăng trưởng doanh thu, thị phần), (ii) ñánh giá
trực tiếp trên sản phẩm (tính năng, chất lượng, giá cả, tiện ích, mẫu mã, vv) và
(iii) ñánh giá từ ý kiến của khách hàng (mức ñộ thỏa mãn nhu cầu, mức ñộ
nhận biết sản phẩm, mức ñộ trung thành với nhãn hiệu, vv).
ðối với sản phẩm xuất khẩu, ngoài các dấu hiệu nhận biết nêu trên,
năng lực cạnh tranh xuất khẩu của sản phẩm còn có thể ñược ñánh giá thông
qua Hệ số cạnh tranh biểu hiện (RCA). Hệ số này phản ánh vị trí lợi thế so
sánh ñạt ñược của sản phẩm trên thị trường quốc tế trong tương quan với tổng
giá trị xuất khẩu của quốc gia.

×