Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ha Noi Open Tours khi Việt Nam gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.02 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC Trang
3.1. Hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý. ..................................................................................... 45
3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. .............................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 63
PHẦN MỞ ĐẦU
Việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) sẽ có những tác động
rất lớn đối với ngành du lịch nói chung và đối với doanh nghiệp Ha Noi Open
Tours nói riêng. Thực tế, nhìn vào các cam kết với WTO về việc mở cửa thị

1
Chuyên đề tốt nghiệp
trường dịch vụ du lịch, nhiều người lo ngại rằng các tập đoàn nước ngoài hùng
mạnh trong lĩnh vực kinh doanh du lịch sẽ thôn tính các doanh nghiệp Việt Nam,
đẩy các doanh nghiệp Việt Nam vào trình trạng bị động trên sân nhà. Vì các nhà
cung cấp dịch vụ du lịch nước ngoài với khả năng tài chính mạnh mẽ, kỹ năng
quản lý chuyên nghiệp, sự hiểu biết sâu sắc về hành vi tiêu dùng du lịch của
khách quốc tế. Tuy nhiên, bắt đầu có sự cạnh tranh quyết liệt của các doanh
nghiệp lữ hành Việt Nam với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (100%
vốn nước ngoài, liên doanh, chi nhánh).
Đồng thời, những cam kết với WTO trong lĩnh vực dịch vụ du lịch đã mở
ra cơ hội lớn cho kinh doanh lữ hành gửi khách từ Việt Nam sang các nước
thành viên (Outbound) và kinh doanh du lịch nội địa. Cam kết cụ thể tại phương
thức hiện diện thương mại đã phân định thị trường “nhập khẩu du lịch” và thị
trường khách du lịch nội địa cho các doanh nghiệp du lịch trong nước. Từ những
cam kết trên, các doanh nghiệp du lịch trong nước muốn tồn tại và phát triển sẽ
buộc phải tuyên bố sứ mệnh, chính sách chất lượng và có chiến lược và chiến
thuật kinh doanh phù hợp với môi trường kinh doanh. Vì vậy, Ha Noi Open
Tours cần phải làm gì để tồn tại và phát triển trên thị trường? Từ những vấn đề
trên đã thôi thúc em làm đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ha Noi
Open Tours khi Việt Nam gia nhập WTO”


Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về năng lực cạnh tranh.
1.1. Khái niệm, vai trò và các công cụ cạnh tranh chủ yếu.
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh.

2
Chuyên đề tốt nghiệp
Cho đến nay có nhiều quan niệm về cạnh tranh rất khác nhau. Theo cách
hiểu thông thường, cạnh tranh là quá trình mà các chủ thể tìm mọi biện pháp để
vươn lên so với các đối thủ về một lĩnh vực nhất định. Cạnh tranh cũng có thể
hiểu là quá trình tạo ra sự nổi trội của chủ thể so với các đối thủ.
Do đó, có thể đề cập một quan niệm đầy đủ đến cạnh tranh như sau:
“cạnh tranh là sự ganh đua, là cuộc chiến tranh gay gắt, quyết liệt giữa những
chủ thể kinh doanh với nhau trên thị trường hàng hóa cụ thể nào đó nhằm giành
giật khách hàng và thị trường, thông qua đó mà tiêu thụ được nhiều hàng hóa và
thu được lợi nhuận cao”. Ở đâu có lợi ích kinh tế thì ở đó có cạnh tranh. Trên thị
trường thế giới, luôn luôn tồn tại sự cạnh tranh gay gắt giữa những nhà sản xuất
hàng hóa. Để tham gia thành công vào thị trường nước ngoài, một điểm mà bất
kỳ một doanh nghiệp hay một công ty nào cũng cần phải lưu ý đó là phải không
ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để có thể tồn tại và phát triển.
Theo cuốn cở sở khoa học và thực tiễn cho sự xây dựng chính sách cạnh
tranh ở Việt Nam: “cạnh tranh là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp hay các
công ty trong việc giành nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế
của mình trong thị trường” (Nguồn: Viện nghiên cứu quản lý Trung Ương).
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh.
1.1.2.1. Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp.
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế nói
chung và đối với doanh nghiệp nói riêng. Trong nền kinh tế thịh trường, mỗi
doanh nghiệ dù muốn hay không thì vẫn phải chấp nhận sự cạnh tranh. Cạnh
tranh sẽ là điều kiện thuận lợi để mỗi doanh nghiệp tự khẳng định vị trí của mình
trên thị trường cũng như tự hoàn thiện bản thân để vươn lên chiếm ưu thế hơn so


3
Chuyên đề tốt nghiệp
với đối thủ cạnh tranh. Trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là cuộc
cạnh tranh khốc liệt nhằm giành giật khách hàng, chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ,
tạo ưu thế về mọi mặt kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận. Cạnh tranh sẽ buộc
các doanh nghiệp phải sản xuất và cung ứng những hàng hóa và dịch vụ mà thị
trường cần để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của khách hàng.
1.1.2.2. Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng.
Trên thị trường, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ đem lại lợi ích cho
người tiêu dùng. Trong cạnh tranh thì người tiêu dùng luôn luôn được hưởng lợi
nhiều nhất do các doanh ngiệp phải cạnh tranh để xây dựng hình ảnh của mình,
cần phải xây dựng uy tín cũng như chỗ đứng trong lòng khách hàng. Thời gian
này người tiêu dùng sẽ được sử dụng những sản phẩm có chất lượng tốt hơn, giá
thành rẻ hơn và được phục vụ tốt hơn.
Đồng thời, khách hàng cũng tác động trở lại quá trình cạnh tranh bằng
những thông tin phản hồi về hàng hóa, giá cả, về chất lượng sản phẩm cũng như
đóng góp cho doanh nghiệp những điều chưa tốt, chưa phù hợp của sản phẩm. Từ
đó mà doanh nghiệp có sự điều chỉnh cải tiến sản phẩm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, thỏa mãn nhu cầu xã hội. Khi nhu cầu của người tiêu dùng càng cao
thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng mạnh liệt hơn để giành giật thị
phần, thu hút nhiều khách hàng hơn.
1.1.2.3. Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế xã hội.
Theo sự phát triển của nhân loại, xã hội loài người đã trải qua nhiều chế
độ xã hội khác nhau, gắn liền với các nền kinh tế khác nhau. Bất kỳ một nền kinh
tế nào cũng cần phải duy trì sự cạnh tranh. Không có sự cạnh tranh cũng có nghĩa
là mất đi tính năng động, sáng tạo của mỗi cá nhân cũng như toàn xã hội, nền sản

4
Chuyên đề tốt nghiệp

xuất sẽ không có hiệu quả, dẫn đến sự hạn chế phát triển của xã hội. Trong nền
kinh tế thị trường hiện nay, khi mà cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt và quyết
liệt thì người tiêu dùng là đối tượng được hưởng lợi. Dưới tác động của cạnh
tranh, các nhân tố sản xuất được sử dụng có hiệu quả hơn, làm giảm tổng giá
thành sản phẩm xã hội. Đối với toàn bộ nền kinh tế, cạnh tranh không chỉ là động
lực thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao năng suất lao động xã hội, nâng cao mức
sống và phúc lợi cho người dân mà nó còn là yếu tố quan trọng trong công việc
làm lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế xã hội.
1.2. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu.
1.2.1. Cạnh tranh bằng sản phẩm.
Khi bước vào bất cứ một ngành sản xuất kinh doanh nào, trước hết doanh
nghiệp sẽ phải xác định sản xuất cái gì? Để xây dựng cho mình một chính sách
sản phẩm hợp lý nhất. Khi doanh nghiệp chọn sản phẩm là công cụ cạnh tranh thì
phải tập trung giải quyết toàn bộ chiến lược về sản phẩm, làm cho sản phẩm phù
hợp với nhu cầu của thị trường. Chử tín của sản phẩm quyết định chứ tín của
doanh nghiệp và tạo lợi thế có tính quyết định trong cạnh tranh. Để chiến thắng
được đối thủ cạnh tranh về sản phẩm thì doanh nghiệp phải tập trung vào một số
mặt chủ yếu sau:
1.2.1.1. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm.
Tùy theo sản phẩm khác nhau với các đặc điểm khác nhau để lựa chọn chỉ tiêu
phản ánh chất lượng sản phẩm khác nhau. Nếu tạo ra nhiều lợi thế cho chỉ tiêu
này thì sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng có nhiều cơ hội dành thắng lợi
trong cạnh tranh trên thị trường.

5
Chuyên đề tốt nghiệp
Chất lượng của sản phẩm thể hiện tính quyết định đến khả năng cạnh tranh của
hàng hóa và từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp ở chỗ:
- Chất lượng tăng sẽ làm tăng giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm,

tăng khối lượng sản phẩm bán ra và kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, từ đó làm
tăng lợi nhuận cũng như thị phần của doanh nghiệp.
- Sản phẩm có chất lượng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, từ đó
thị phần của doanh nghiệp sẽ được mở rộng, nâng cao lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp.
1.2.1.2. Cạnh tranh bằng mẫu mã, bao bì sản phẩm.
Mẫu mã sản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng thì khách hàng ngày
càng có nhiều cơ hội lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp hơn. Từ đó, sản phẩm
của doanh nghiệp có thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng. Đây
cũng là một trong những vấn đề mà doanh nghiệp cần chú ý khi tạo lợi thế cạnh
tranh để thắng đối thủ cạnh tranh. Trong những ngành có liên quan đến lương
thực, thực phẩm, những mặt hàng có giá trị sử dụng cao, doanh nghiệp ngoài việc
thiết kế bao bì cho phù hợp còn phải chú trọng lựa chọn cơ cấu sản phẩm cho phù
hợp. Việc lựa chọn cơ cấu sản phẩm nhất thiết phải dựa vào một số sản phẩm chủ
yếu vào cơ cấu thường thay đổi theo sự thay đổi của thị trường, đặc biệt với
những cơ cấu có xu hướng phù hợp với nhu cầu tiêu dùng.
1.2.1.3. Cạnh tranh bằng uy tín sản phẩm.
Uy tín của doanh nghiệp được xây dựng dựa trên chất lượng, giá cả sử
dụng của sản phẩm, dịch vụ hàng hóa sau bán hàng, thời gian bán hàng, quy mô
của doanh nghiệp... một số doanh nghiệp có uy tín với khách hàng đông nghĩa

6
Chuyên đề tốt nghiệp
với việc nó có được lợi thế cạnh tranh. Khách hàng khi đó sẽ tin rằng sản phẩm
của doanh nghiệp có chất lượng cao, dịch vụ sau bán tốt... Do đó, sản phẩm của
doanh nghiệp khi đưa ra thị trường có thể nhanh chóng thu hút được người tiêu
dùng. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp giảm được một phần chi phí cho việc thu
hút khách hàng, khách hàng sẽ chung thành với doanh nghiệp. Như vậy, đối thủ
cạnh tranh sẽ mất một khoản chi phí lớn cho việc lôi kéo khách hàng của doanh
nghiệp về phía mình.

1.2.2. Cạnh tranh bằng giá.
Giá là một trong những công cụ quan trọng trong cạnh tranh, thường
được sử dụng trong giai đoạn đầu của doanh nghiệp khi doanh nghiệp bước vào
một thị trường mới. Chẳng hạn, để thăm dò thị trường các doanh nghiệp thường
đưa vào thị trường mức giá thấp và sử dụng mức giá đó để phá kênh phân phối
của đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh bằng giá thường được thể hiện qua các biện
pháp sau:
- Cạnh tranh với chi phí thấp.
- Chiết khấu giảm giá.
- Định giá khuyến mãi.
Mức giá có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Nếu như chênh
lệch về giá giữa doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về giá trị
sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp
sẽ đem lại lợi ích cho người tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh. Vì lẽ đó,
sản phẩm của doanh nghiệp sẽ ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu
dùng và cũng có nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp có vị trí cạnh tranh ngày
càng cao.

7
Chuyên đề tốt nghiệp
Để đạt được mức giá thấp, doanh nghiệp cần phải xem xét khả năng hạ
giá thành sản phẩm của đơn vị mình. Doanh nghiệp có càng nhiều khả năng hạ
giá thì sẽ có nhiều lợi thế so với đối thủ cạnh tranh. Khả năng hạ giá sản phẩm
phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Chi phí về kinh tế.
- Khả năng bán hàng tốt, do đó bán được khối lượng hàng lớn.
1.2.3. Cạnh tranh bằng việc khai thác lợi thế trong không gian và thời gian.
Loại cạnh tranh này xuất hiện với những vấn đề về chính sách sản phẩm
và chính sách giá cả của sản phẩm. Giá cả của doanh nghiệp cạnh tranh trên thị
trường chênh lệch là không lớn, chất lượng của sản phẩm là tương đối ổn định.

Trong trường hợp như vậy, thời cơ và thời gian có vai trò quan trọng và nó quyết
định về việc buôn bán. Những doanh nghiệp này có quá trình buôn bán thuận tiện
nhất, nhanh nhât sẽ chiến tháng trong cạnh tranh. Để thực hiện được việc bán
hàng nhanh nhất và thuận tiện nhất phải sử dụng các biện pháp sau:
- Ký kết hợp đồng nhanh và thuân tiện.
- Điều kiện bán hàng nhanh và thuận tiện.
- Thủ tục thanh toán nhanh.
1.3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.1. khái niệm về năng lực cạnh tranh.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại trong thị trường cạnh tranh phải có những
vị thế nhất định, chiếm lĩnh những thị trường nhất định. Để tồn tại trong thị
trường, các doanh nghiệp phải luôn trong trạng thái vận động, biến đổi với vận
tốc ít nhất là ngang bằng so với đối thủ cạnh tranh. Trên thực tế, ta thấy trong

8
Chuyên đề tốt nghiệp
thập kỷ vừa qua, thế giới kinh doanh đang sống trong môi trường mà sự xáo động
của nó không ngừng làm cho nhà kinh tế phải ngạc nhiên. Sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp, các quốc gia ngày càng gay gắt và quyết liệt. Vì vậy, trong môi
trường cạnh tranh doanh nghiệp phải đưa ra những biện pháp nhằm chiến thắng
đối thủ cạnh tranh, chỉ có như vậy doanh nghiệp phải đưa ra những biện pháp
nhằm chiến thắng đối thủ cạnh tranh, chỉ có như vậy doanh nghiệp mới có chỗ
đứng trên thị trường.
Khái niệm “năng lực cạnh tranh” được đề cập rất nhiều trong tài liệu kinh
tế. Có ý kiến cho rằng “năng lực cạnh tranh” có thể được hiểu là “ Năng lực cạnh
tranh là khả năng vượt qua các đối thủ nhờ việc mang lại cho khách hàng giá trị
lớn hơn hoặc bằng với giá cả thấp hơn hoặc cung cấp nhiều lợi ích hơn để phù
hợp với giá đắt”.
Hoặc là“Năng lực cạnh tranh là khả năng tận dụng nguồn lực của mình,
cách thức và biện pháp vượt trội hơn so với đối thủ canh tranh hiện tại không có

hoặc có thể có được trong một thời gian dài”, nó nhằm phân biệt năng lực của
doanh nghiệp khi đem so sánh với doanh nghiệp khác. Theo quan niệm này
“Năng lực cạnh tranh” có thể được biểu hiện dưới dạng năng lực hoạt động của
doanh nghiệp - Những việc mà doanh nghiệp làm được tốt hơn so với các doanh
nghiệp khác hoặc những việc mà doanh nghiệp làm được mà doanh nghiệp khác
không làm được.
Theo quan điểm của nhà quản trị chiến lược Michael Porter “ Năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản
phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay thế ) của doanh nghiệp đó”. Với cách tiếp cận
này thì năng lực cạnh tranh được quy định bởi các yếu sau:
- Số lượng công ty mới tham gia vào một ngành.

9
Chuyên đề tốt nghiệp
- Sự có mặt (hay thiếu vắng) của một sản phẩm thay thế.
- Vị thế của khách hàng.
- Uy tín của nhà cung cấp.
- Tính quyết liệt của các đối thủ cạnh tranh.
Nói tóm lại, “Năng lực cạnh tranh được xem xét như là khả năng vận
dụng những ưu thế riêng, vốn có của doanh nghiệp vượt qua các đối thủ cạnh
tranh và đạt được mục tiêu nhất định của mình”
Tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế, mở rộng thị trường hoạt động
của mình, nhằm cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm với chất lượng cao, giá
thành hạ, thu hút nhiều khách hàng và đồng thời cũng tạo điều kiện cho người
dân ở các quốc gia có thêm nhiều cơ hội được tăng cường hiểu biết lẫn nhau, trao
đổi văn hóa, kinh nghiệm quản lý kinh doanh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá qua các tiêu chí:
* Hiệu quả hoạt động của công ty.
* Chất lượng của sản phẩm và dịch vụ.
* Khả năng đổi mới và khả năng thích ứng với những thay đổi của doanh

nghiệp.
* Khả năng duy trì và phát triển thị phần.
1.3.2. Các mô hình để phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.2.1. Mô hình năm thế lực cạnh tranh cơ bản của Michael Porter.
Michael Porter nhà quản trị chiến lược nổi tiếng của trường đại học
Harvard trong cuốn sách “Competitive Strategy: Techniques Analyzing

10
Chuyên đề tốt nghiệp
Industriesand Competitors” đã đưa ra nhận định về các lực lượng cạnh tranh
trong mọi ngành sản xuất kinh doanh.
Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp.
Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định
đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp.
Nếu trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh
tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
Áp lực cạnh tranh từ khách hàng.
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
Khách hàng được phân làm 2 nhóm:
+Khách hàng lẻ.
+Nhà phân phối.

11
Chuyên đề tốt nghiệp
Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản
phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành
thông qua quyết định mua hàng.
Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn:
Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên

trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn
nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố
sau:
+ Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ
suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành.
+Những rào cản gia nhập ngành: là những yếu tố làm cho việc gia nhập
vào một ngành khó khăn và tốn kém hơn .
Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế.
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn
nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.
Ta có thể lấy luôn ví dụ sau đó mới đưa ra các nhận định về áp lực cạnh
tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế:
Phần lớn thành viên trong Saga là các quý ông. Mà các quý ông thì có sở
thích uống bia, rượu khi đã uống vào rồi thì là say, say thì các phu nhân sẽ không
thích. Các bác thường đổ lỗi cho bạn bè, đồng nghiệp, đối tác .... để biện cớ cho
việc mình tiêu thụ lượng lớn bia để bổ sung doanh thu cho các hàng bia hơi. Vậy
bia thỏa mãn nhu cầu gì:
+ Gặp gỡ đối tác.
+ Tụ họp bạn bè.
+ Bàn công việc với đồng nghiệp còn vô vàn lý do khác nhưng ta xét trên
phương diện công việc nên chỉ dùng một vài yếu tố để nhận định.

12
Chuyên đề tốt nghiệp
Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành.
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với
nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một
ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ:
+ Tình trạng ngành: Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng, số lượng đối thủ cạnh
tranh.

+ Cấu trúc của ngành: Ngành tập trung hay phân tán.
Áp lực từ các bên liên quan mật thiết.
Đây là áp lực không được đề cập trực tiếp ngay trong ma trận nhưng trong
quyển sách " Strategic Management & Business Policy" của Thomas L. Wheelen
và J. David Hunger có ghi chú về áp lực từ các bên liên quan mật thiết:
+ Chính phủ.
+ Cộng đồng.
+ Các hiệp hội.
+ Các chủ nợ, nhà tài trợ.
+ Cổ đông.
1.3.2.2. Ma trận SWOT để phân tích năng lực cạnh tranh.
Phân tích SWOT sẽ giúp các doanh nghiệp “cân - đong – đo - đếm” một
cách chính xác trước khi quyết định thâm nhập thị trường quốc tế. Phân tích
SWOT là một trong 5 bước hình thành chiến lược kinh doanh của một doanh
nghiệp bao gồm: xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp, phân tích SWOT, xác định
mục tiêu chiến lược, hình thành các mục tiêu và kế hoạch chiến lược, xác định cơ
chế kiểm soát chiến lược. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp trong
việc hình thành chiến lược kinh doanh nội địa mà còn có ý nghĩa rất lớn trong
việc hình thành chiến lược kinh doanh quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển

13
Chuyên đề tốt nghiệp
của doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp muốn phát triển, từng bước tạo lập uy
tín, thương hiệu cho mình một cách chắc chắn và bền vững thì phân tích SWOT
là một khâu không thể thiếu trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.3.2.3. Mô hình phân tích chuỗi giá trị.
Tất cả các chiến lược, chính sách có nâng cao hiệu quả sức cạnh tranh của
của doanh nghiệp phải được xây dựng trên cơ sở phân tích kỹ lưỡng tình hình
nội bộ doanh nghiệp, xác định rõ những điểm mạnh và điểm yếu. Việc phân tích

thường gặp khó khăn, thiếu tính khách quan vì nhiều lý do khác nhau. Để có thể
khai thác tốt nhất những thời cơ và hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro, các
nhà quản lý phải cần thiết phải vận dụng tối đa sức mạnh và khắc phục những
điển yếu của chính bản thân doanh nghiệp. Trong thực tế, người ta thường vận
dụng phương pháp phân tích chuỗi giá trị để phân tích năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Phương pháp này giả định mục đích chủ yếu của doanh nghiệp là
tạo ra các giá trị (được đo lường bằng tổng doanh thu). Trong phương pháp này,
toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp được phân chia làm hai mảng: những
hoạt động cơ bản và những hoạt động hỗ trợ.
Sơ đồ: Mô hình phân tích chuỗi giá trị
CÁC
HOẠT GIÁ
ĐỘNG TRỊ
BỔ GIA

14
Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
Quản trị nhân lực
Phát triển công nghệ
Quan hệ với các nhà cung cấp
Chuyên đề tốt nghiệp
TRỢ TĂNG
Mô hình chuỗi giá trị của M.Porter được xây dựng trên cơ sở hai nhóm các hoạt
động:
Những hoạt động cơ bản (Primary activities) :
Những hoạt động cơ bản là những hoạt động trực tiếp tạo ra doanh thu cho
doanh nghiệp: từ sản xuất tạo ra sản phẩm tới bán, các dịch vụ sau bán (hậu
mãi). Nội dung chi tiết của những hoạt động cơ bản bao gồm :
Cung ứng nội bộ, gồm có tiếp nhận, bảo quản, quản lý các hệ thống đầu
vào.

Điều hành, quá trình biến hệ thống đầu vào thành các sản phẩm cuối cùng.
Thể hiện ở những tiêu thức cơ bản như năng suất của hệ thống trang thiết bị,
mức độ tự động hoá, hiệu quả của hệ thống kiểm tra, hiệu quả của quy trình sản
xuất.
Cung ứng bên ngoài, chủ yếu là quá trình phân phối sản phẩm như thời
gian không gian và hiệu quả quá trình phân phối, các hoạt động dự trữ.
Marketing và bán, các hoạt động thuộc marketing mix nhằm tạo ra sự cảm
nhận của khách về chất lượng uy tín, xây dựng lòng trung thành với nhãn hiệu
sản phẩm, tiến tới mở rộng thị phần.
Những hoạt động hỗ trợ ( support activies).
Những hoạt động hỗ trợ là những hoạt động gián tiếp tạo ra doanh thu.
Trên nền tảng của các hoạt động này tạo điều kiện cho các hoạt động cơ bản diễn

15
Cung
ứng
nội
bộ
Điều
hành
Cung
ứng
bên
ngoài
Bán
Dịch vụ
khách
hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
ra. Kết quả của các hoạt động cơ bản chịu sự phụ thuộc và chi phối bởi những

hoạt động hỗ trợ. Những hoạt động hỗ trợ có 4 nhóm cơ bản :
Quản trị nhân lực : lựa chọn, đào tạo, cất nhắc đội ngũ nhân viên; chế độ
khen thưởng kỷ luật, môi trường làm việc; khả năng tham gia giải quyết các vấn
đề tồn tại, mức độ thỏa mãn, say mê với công việc.
Phát triển công nghệ, thành quả của công việc nghiên cứu và phát triển
(R&D), khả năng áp dụng các thành quả này vào hoạt động kinh doanh, khả
năng giải quyết những vấn đề cấp bách, chất lượng của đội ngũ cán bộ nghiên
cứu môi trường làm việc sáng tạo.
Các mối quan hệ với các nhà cung cấp: tránh tình trạng phụ thuộc một nhà
cung cấp, khả năng thuê, mượn trang thiết bị, mối quan hệ lâu dài với các nhà
cung cấp.
1.3.3. Tính tất yếu khách quan cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh.
Khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, cạnh tranh là điều kiện,
là yếu tố quan trọng kích thích doanh nghiệp tồn tại và hoạt động. Tính tất yếu
khách quan cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lữ hành thể
hiện các điếm sau:
1.3.3.1. Doanh nghiệp cạnh tranh để tồn tại.
Bất kỳ một doanh nghiệp tham gia vào thị trường đều muốn doanh nghiệp mình
tồn tại, đứng vững và phát triển trên thị trường. Để làm được điều này buộc
doanh nghiệp cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường trong nước và
quốc tế đầy biến động tức là doanh nghiệp phải thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu
của khách hàng bằng những sản phẩm tốt nhất, dịch vụ hoàn hảo và chi phí hợp
lý. Cũng trong thị trường đó khách hàng là người tự do lựa chọn các nhà cung
cấp và cũng là người quyết định đến sự tồn tại của nhà cung cấp

16
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.3.2. Doanh nghiệp cạnh tranh để phát triển.
Để tồn tại trong nền kinh tế thị trường đồi với một doanh nghiệp thì chưa đủ, mà
doanh nghiệp đó cần có chính sách, phương án, chiến lược thích hợp để phát

triển. Ngày nay, trong quá trình hộp nhập có được khách hàng đã khó nhưng giữ
được khách lại càng khó hơn. Lúc này, nâng cao năng lực cạnh tranh là một điều
tất yếu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp để thúc đẩy kinh doanh.
1.3.3.3. Doanh nghiệp cạnh tranh để thực hiện mục tiêu.
Các doanh nghiệp du lớn hay nhỏ đều xác định các mục tiêu cho riêng mình. Tùy
vào các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp mà doanh nghiệp lại có mục tiêu
cho các thời kỳ của mình khác nhau. Nếu là giai đoạn khởi đầu thì mục tiêu của
doanh nghiệp là mong muốn thị trường biết đến sản phẩm cảu mình, nếu ở giai
đoạn phát triển thì mục tiêu của doanh nghiệp là đạt được lợi nhuận tối đa, còn ở
giai đoạn suy thoái thì mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp là thu hồi vốn.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ha Noi Open Tours.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển.
2.1.1. Quá trình hình thành của công ty.
* Tên doanh nghiệp: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại và Du Lịch
Mở Hà Nội.
* Tên tiếng Anh: Ha Noi Open Trade and Tourism co., Ltd.

17
Chuyên đề tốt nghiệp
* Tên viết tắt: Ha Noi Open Tours.
* Giấy phép thành lập: Quyết định thành lập số 139-QĐ/TU, ngày 02 tháng 05
năm 2004 về việc thành lập Công Ty TNHH Thương mại và Du lịch Mở Hà Nội
của văn phòng Tỉnh ủy Hà Nội.
* Vốn điều lệ: 2.500.000.000 đồng (Hai tỷ năm trăm triệu đồng).
* Tài khoản: 750.10.00.00.3443.1 (VNĐ)
750.10.37.000 989.5 (USD), tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam, Chi nhánh Hà Nội (BIDV).
* Mã số thuế: 0102130709.
* Trụ sở chính: 7- 17/2- Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội
* Điện Thoại: (84-4).7764372

* Fax: (84-4).7764373
* Email:
* Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Ông : Phan Xuân Thành, sinh ngày 20-8-1969.
Chức vụ: Giám đốc công ty.
Hình thức hoạt động của doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
* Ban Tổng Giám Đốc: 03
* Tổng số cán bộ nhân viên: 25 người.
2.1.2. Loại hình doanh nghiệp.
Ha Noi Open Tours có tên là Công ty Thương mại và Du lịch Mở Hà Nội,
tên giao dịch là Ha Noi Open Tours. Từ tháng 02/05/2004, Công ty Thương mại
và Du lịch mở Hà Nội bắt đầu hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu

18
Chuyên đề tốt nghiệp
hạn với tên gọi là Công ty TNHH Thương mại và Du lịch mở Hà Nội, có tên
giao dịch là Ha Noi Open Tours với vốn điều lệ là 2.5 tỉ VND.
2.1.3. Nghành nghề kinh doanh.
Ha Noi Open Tours xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của quý vị đối với
dịch vụ của công ty. Chúng tôi sẽ cung cấp cho quý vị nhanh chóng và thuận tiện
nhất những dịch vụ sau:
Cung cấp thông tin chi tiết về các chuyến bay nội địa và quốc tế.
Đặt vé máy bay bằng điện thoại và Fax.
Giúp khách hàng lựa chọn các hành trình thuận tiện nhất cho các chuyến
bay trên toàn thế giới với giá cả và hãng hàng không thuận tiện nhất.
Chuyển vé máy bay đến tận tay khách hàng một các nhanh nhất.
Tổ chức Tour du lịch chuyên nghiệp trong nước và quốc tế.
Tổ chức Tour hàng ngày số lượng khách bất kỳ, giá hợp lý, đảm bảo chất
lượng dịch vụ theo yêu cầu.
2.1.4. Chức năng nhiệm vụ và chiến lược kinh doanh.

2.1.4.1. Tôn chỉ hoạt động của công ty.
“Là một công ty lữ hành tại Việt Nam, Công ty Thương mại và Du lịch Mở Hà
Nội luôn cam kết nỗ lực mang lại những giá trị tốt nhất từ các dịch vụ lữ hành
của mình cho khách hàng, đối tác và bảo đảm sự phát triển bền vững, hài hòa
giữa quyền lợi công nhân viên công ty và cộng đồng xã hội”.
2.1.4.2. Mục tiêu phát triển của công ty.
Công ty Thương mại và Dịch vụ Mở Hà Nội tập trung đẩy mạnh kinh
doanh đa dạng về thị trường, khách hàng, sản phẩm – dịch vụ trong tất cả các

19
Chuyên đề tốt nghiệp
lĩnh vực du lịch quốc tế, du lịch nước ngoài và du lịch trong nước nhằm trở
thành một trong những công ty lữ hành mạnh trong khu vực.
Mục tiêu của Ha Noi Open Tours trong năm 2008 được xác định:
Khai thác có hiệu quả các dịch vụ hiện có, nâng cao chất lượng phục
vụ khai thác và bảo tồn các giá trị văn hoá. Dịch vụ du lịch tăng trưởng phải cao
hơn so với năm trước đóng góp đáng kể vào kinh tế chung cho công ty Ha Noi
Open Tours và nền kinh tế của cả nước.
Liên kết các hoạt động xúc tiến du lịch, các điểm du lịch của Hà Nội với
các tỉnh lân cận. Ha Noi Open Tours phải có vai trò và vị trí xứng đáng trong
hành trình Tour du lịch của khách du lịch cũng như sự hợp tác với các công ty lữ
hành trong và ngoài nước.
2.1.4.3. Triết lý kinh doanh của công ty.
“ KHÁCH HÀNG LÀ LÝ DO DUY NHẤT ĐỂ CHÚNG TA TỒN TẠI”.
Chúng tôi hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa hoạt động kinh doanh, khách
hàng, cộng đồng và nhân viên, từ đó:
Tập trung hướng đến kinh doanh: Mọi kế hoạch và hành động của Công ty
đều hướng đến mục tiêu phát triển kinh doanh.
Tập trung hướng đến khách hàng: Mọi kế hoạch và hành động của Công
ty phải tập trung phục vụ khách hàng chu đáo, đáp ứng những nhu cầu đa dạng

của khách hàng với dịch vụ tốt nhất, đáng tin cậy và được thực hiện một cách
trung thực nhằm giữ vững khách hàng hiện có đồng thời phát triển khách hàng
tiềm năng.

20
Chuyên đề tốt nghiệp
Tập trung hướng đến cộng đồng: Các sản phẩm du lịch, các hoạt động của
Công ty luôn được thực hiện trên cơ sở “vì cộng đồng”, thân thiện với môi
trường thiên nhiên, phù hợp với môi trường văn hóa, kinh tế – xã hội, tạo nên
mối quan hệ tích cực với cộng đồng và luôn nhận được sự ủng hộ của cộng đồng
đối với hoạt động phát triển của Công ty.
2.1.4.4. Tổ chức lao động của doanh nghiệp.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy.
Cơ cấu bộ máy của Ha Noi Open Tours theo kiểu cơ cấu tổ chức trực
tuyến chức năng. Đây là kiểu cơ cấu phù hợp với một đơn vị có nguồn lực tài
chính, số lượng nhân nhỏ và vừa. Kiểu tổ chức này nó đảm bảo cho Ha Noi
Open Tours có thể kiểm soát và quản lý mọi công việc việc trong doanh nghiệp,
đồng thời tạo ra tính năng động, khả năng thích nghi với những thay đổi của môi
trường kinh doanh là rất lớn.

Ban lãnh
đạo công
ty
Phòng
tổng hợp
Phòng
điều hành
Phòng bổ
trợ
Kế toán

tài chính
Hành
chính
nhân sự
Sales Inbound outbound Nội địa Đội xe
Chăm sóc
khách
hàng
Open
tours
21
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh.
2.2.1. Số lượng khách của công ty.
Đơn vị: Lượt người.
Năm
Chỉ tiêu

2004 2005 2006 2007
Số lượng(lượt) 976 1544 1705 2477
Tốc độ tăng trưởng(%) - 58.2% 10.43% 45.28%
2.2.3. Doanh thu của công ty.
Đơn vị tính : 1.000.000 đ
Năm
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007
Tổng doanh thu 723 968 1323 2152
Tốc độ tăng
trưởng(%)
- 33.88% 36.67% 62.66%

2.2.4. Chi phí gián tiếp của công ty.
Đơn vị tính: 1.000.000đ
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007
Chi phí cho nghiên cứu
thị trường
1.1 6.8 8.6 12.7
Chi phí xây dựng
chương trình du lịch
4.2 6.2 6.3 6.5

22
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí quảng cáo và
hoa hồng
34.4 48.7 51.1 66.0
Chi phí quản lý kinh
doanh
3 3.7 3.6 4.1
Tổng chi phí 42.7 65.4 69.6 89.3
% trên tổng doanh thu 5.91% 6.76% 5.26% 4.14%
2.2.5. Lợi nhuận của công ty.
Đơn vị tính:1.000.000đ

m
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007
Tổng lợi nhuận 103.2 147.4 214.8 426.6
Tỷ lệ lợi nhuận / Doanh

thu (%)
14.27% 15.23% 16.24% 19.82%
(Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính)
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty theo mô hình chuỗi giá trị.
2.4.1. Các hoạt động hổ trợ trong mô hình chuỗi giá trị của công ty.
2.4.1.1. Công tác quản trị của công ty.
Chi phí quản lý doanh nghiệp ngày càng tăng, nhưng so với tổng chi phí
thì giảm về tỷ trọng. Việc chi phí quản lý phát triển một phần là do số lượng lao
động của công ty ngày càng gia tăng, đồng thời thể hiện quy mô của doanh
nghiệp ngày càng mở rộng. Ngược lại, việc tỷ trọng chi phí quản lý doanh
nghiệp trên tổng chi phí ngày càng giảm chứng tỏ công ty đã chú trọng tới việc

23
Chuyên đề tốt nghiệp
thay đổi phương pháp quản lý có hiệu quả hơn, từ đó có thể thúc đẩy việc giảm
chi phí quản lý.
Bảng 2.2: phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty.
Đơn vị tính :1.000.000 đ
Năm 2004 2005 2006 2007
CP QLDN 3 3.7 3.8 4.1
Tổng chi phí 42.7 65.4 69.6 89.3
% CP QLKD/
Tổng chi phí
7.02% 5.46% 5.17% 4.59%
( Nguồn: phòng kế toán – tài chính)
Quản trị chất lượng trong doanh nghiệp Ha Noi Open Tours có nhiệm vụ:
Xác định yêu cầu chất lượng sản phẩm. Vị vậy, công tác quản trị chất lượng
trong doanh nghiệp được đảo bảo thực hiện lựa chọn các nhà cung cấp đến phân
phối sản phẩm dịch vụ du lịch ra thị trường. Có thể nói đây là một điểm mà Ha
Noi Open Tours đang chú trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh

nghiệp khác, đặc biệt là chất lượng sản phẩm và dịch vụ so với đối thủ cạnh
tranh. Hệ thống các đại lý tiêu thụ của công ty phải cam kết đảm bảo. Công tác
quản trị chất lượng của công ty đã có những cải thiện trong thời gian qua: sản
phẩm dịch vụ nhìn chung là chất lượng tốt, đồng thời đảm bảo các dịch vụ phục
vụ khách hàng một cách tốt nhất.
2.4.1.2. Hoạt động tài chính – Kế toán.
Quản trị hoạt động tài chính có chức năng cơ bản là huy động và sử dụng
có hiệu quả mọi nguồn vốn phù hợp yêu cầu sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp Ha Noi Open Tours trong từng thời kỳ. Đồng thời, giúp doanh nghiệp

24
Chuyên đề tốt nghiệp
tăng cường được các tiềm lực tài chính, ngày càng mở rộng các quy mô hoạt
động sản xuất – kinh doanh, sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có.
Bảng 2.3: Tình hình nguồn vốn của công ty.
Đơn vị tính :1.000.000 đ
Chỉ tiêu Tổng nguồn vốn 1000đ % tăng so với năm trước
Năm 2004 2.500
Năm 2005 2.780 11.20%
Năm 2006 3.500 25.90%
Năm 2007 4.850 38.57%
( Nguồn: Phòng kế toán – Tài chính)
Tổng nguồn vốn trong các năm hoạt động của doanh nghiệp Ha Noi Open
Tours tăng chứng tỏ công ty hoạt động có hiệu quả. Từ năm 2004 – 2007 tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn của công ty ngày càng cao. Đây cũng là giai đoạn phát
triển mạnh mẽ của công ty, doanh thu và lợi nhuận đều tăng, do đó nguồn vốn
của công ty ngày càng được bổ sung và tăng trưởng mạnh mẽ. Năm 2006 tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn của doanh nghiệp Ha Noi Open Tours có những dấu hiệu
giảm xuống là do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị chững lại.
Năm 2007, đánh dấu bước tăng trưởng đột biến của doanh nghiệp trong tất

cả các lĩnh vực, đặc biệt công ty đã có một chiếc xe Aroce Space 45 chỗ đời mới.
Hoạt động của công ty tăng trưởng mạnh mẽ, lợi nhuận thu được ngày càng tăng
cao và tỉ lệ tăng trưởng nguồn vốn đạt mức kỷ lục và cao nhất trong 4 năm hoạt
động (38.57%). Theo số liệu báo cáo về tình hình nguồn vốn thì đối với doanh
nghiệp Ha Noi Open Tours, tổng số vốn của doanh nghiệp năm 2004 là 2,5 tỷ
VND, đây là con số khiêm tốn. Như vậy, có thể thấy doanh nghiệp Ha Noi Open

25

×