Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap
1
Mục lục
Trang
Mở đầu:..............................................................................................2
Chơng I: Lý luận nghiệp vụ thị trờng mở................................................. 4
I. Khái niệm nghiệp vụ thị trờng mở............................................................... 4
1. Sự ra đời và phát triển của thị trờng mở. ..................................................... 4
2. Khái niệm nghiệp vụ thị trờng mở. ............................................................ 5
II. Cơ chế tác động nghiệp vụ thị trờng mở .................................................... 6
1.Tác động về mặt lợng ................................................................................... 6
2.Tác động vể mặt giá ....................................................................................... 6
III. Cơ chế hoạt động của nghiệp vụ thị trờng mở........................................... 7
1.Các nghịêp vụ thị trờng mở. ......................................................................... 7
2.Phơng thức hoạt động của nghiệp vụ thị trờng mở..................................... 9
3.Hàng hoá của nghiệp vụ thị trờng mở. ....................................................... 10
4.Những tham gia vào nghiệp vụ thị trờng mở.............................................. 12
IV. Sử dụng nghiệp vụ thị trờng mở cùng với các công cụ chính sách
tiền tệ .............................................................................................................. 13
Chơng II: Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ thị trờng mở.15
I. Sự phát triển của các loại giấy tờ có giá ngắn hạn ở Việt Nam. .................. 15
1.Tín phiếu kho bạc......................................................................................... 15
2.Tín phiếu nhà nớc....................................................................................... 16
II.Thực trạng hoạt đông thị trờng mở ở Việt Nam trong những năm qua..... 17
III Một số giải pháp phát triển nghiệp vụ thị trờng mở ở Việt Nam ............. 22
Kết luận. ........................................................................................................ 26
Danh mục tài liệu tham khảo. ......................................................................27
Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap
2
Mở đầu
V
iệt nam đã chuyển sang thời kỳ đổi mới kinh tế từ nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp sang nên kinh tế thị trờng đợc hơn 10 năm. trong việc góp
phần đạt đợc các mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nớc,
chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nớc Việt Nam có vai trò quan trọng trong
việc điều tiết lợng tiền cung ứng, kìm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền.
Chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nớc Việt Nam trong những năm gần đây
đã có sự phát triển đúng hớng và phù hợp với chính sách kinh tế vĩ mô. Tuy
nhiên, bên cạnh đó việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia còn nhiều bất cập,
hạn chế, cha tỏ ra nhạy bén và các chính sách của Ngân hàng nhà nớc cha
linh thoạt. Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế ngày càng sôi động thì việc
điều hành chính sách tiền tệ từ các công cụ trực tiếp chuyển sang các công cụ
gián tiếp trong đó có việc áp dụng nghiệp vụ thị trờng mở ngày càng trở nên
cấp bách. Điều này là phù hợp với quá trình cải cách hệ thống Ngân hàng, với
việc hoàn thiện các công cụ của chính sách tiền tệ trong giai đoạn mới. Nghiệp
vụ thị trờng mở cho tới nay mới đợc thực hiện ở Việt Nam do các điều kiện
khách quan và chủ quan vừa chín muồi. Vì vậy đề tài áp dụng nghiệp vụ thị
trờng mở trong thực hiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam là một đề tài hết sức
cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn để góp phần nâng cao hiệu qủa chính
sách tiền tệ. Đây cũng là một đề tài giúp cho các tổ chức tín dụng, các ngân hàng
thơng mại, các sinh viên kinh tế trong việc tiếp cận nghiệp vụ thị trờng mở.
Chính vì những lý do trên mà em đã chọn đề tài Đánh giá hiệu
quả hoạt động nghiệp vụ thị trờng mở của Ngân Hàng Nhà Nớc Việt
Nam và giải pháp với mong muốn đóng góp tiếng nói của mình vào việc sử
dụng Nghiệp vụ thị trờng mở để ngày càng hoàn thiện chính sách tiền tệ quốc
gia. Đây là một vấn đề đang còn mới, do đó không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết và hạn chế, em mong đợc sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô.
Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap
3
Đề tài này đa ra một số cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trờng mở để vận
dụng Nghiệp vụ thị trờng mở một công cụ gián tiếp có hiệu qủa của chính
sách tiền tệ vào tình hình thực tế ở Việt Nam, từ đó góp phần nâng cao hiệu
quả của chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay.
Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap
4
Chơng I:
cơ sở lý luận nghiệp vụ thị trờng mở
I. Khái niệm nghiệp vụ thị trờng mở.
1. Sự ra đời và phát triển của Nghiệp vụ thị trờng mở.
Nghiệp vụ thị trờng mở đợc áp dụng đầu tiên bởi Ngân hàng Anh từ
những năm 30 của thế kỷ 19. Vào thời gian này, lãi suất tái chiết khấu của Ngân
hàng Anh đợc sử dụng nh một công cụ chủ yếu để kiểm soát lợng tiền cung
ứng. Tuy nhiên, công cụ này tỏ ra kém hiệu lực khi lãi suất thị trờng tiền tệ
giảm liên tục vợt khỏi sự chi phối của lãi suất tái chiết khấu. Điều này thúc đẩy
Ngân hàng Anh tìm kiếm công cụ có hiệu quả hơn để điều chỉnh lãi suất thị
trờng theo hớng mong muốn.
Cách thức đầu tiên đợc áp dụng để nhằm làm tăng lãi suất thị trờng là:
- Bán chứng khoán chính phủ đồng thời hứa mua lại nó vào một ngày xác
định trong tơng lai.
-Vay trên thị trờng _ thực chất là một khoản vay từ ngời chiết khấu hoặc
từ ngời môi giới với đảm bảo bằng chứng khoán chính phủ.
-Bán hẳn các chứng khoán chính phủ.
-Vay từ các Ngân hàng thơng mại.
-Vay từ ngời gửi tiền đặc biệt.
Bằng các cách này, lợng tiền trung ơng giảm đi tơng ứng với khối
lợng vay hoặc bán chứng khoán, lãi suất thị trờng vì thế tăng lên.
Cùng thời gian này, Ngân hàng Trung Ương (NHTW ) Thuỵ Sỹ cũng sử
dụng nghiệp vụ bán các chứng khoán chính phủ nhằm thu hút lợng vốn khả
dụng d thừa. Vào năm 1913, lúc đầu Ngân hàng dự trữ liên bang Mỹ cũng sử
dụng Nghiệp vụ thị trờng mở nh một công cụ bổ xung cho chính sách tái chiết
khấu. Tuy nhiên, trong và sau Chiến tranh thế giới thứ nhất Nghiệp vụ thị trờng
mở ở những nớc này đợc sử dụng nh công cụ để tài trợ cho các chi phí chiến
Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap
5
tranh và các hoạt động điều chỉnh kinh tế sau chiến tranh. Cùng với các hoạt
động này, lợng chứng khoán chính phủ nằm trong tay các NHTW tăng lên.
Đến năm 1920, Nghiệp vụ thị trờng mở ở những nớc này cũng vẫn chỉ đợc
sử dụng nh công cụ bổ trợ cho chính sách lãi suất tái chiết khấu và làm cho lãi
suất tái chiết khấu trở nên hiệu quả. Nhng sau đó, hiệu quả và tầm quan trọng
của Nghiệp vụ thị trờng mở ngày càng tăng lên, nó đợc sử dụng nh công cụ
chính sách tiền tệ ở ba nớc ban đầu này và sau đó trở thành xu hớng ở hầu hết
NHTW các nớc khác.
Điều này suất phát từ: hạn chế chính sách tái chiết khấu; sự mở rộng và
hoàn thiện của hệ thống thị trờng tái chính; sự tăng lên của lợng chứng khoán
chính phủ và các chứng khoán có tính thanh khoản cao.
Cho đến nay Nghiệp vụ thị trờng mở đợc sử dụng nh một công cụ Chính sách
tiền tệ hiệu quả nhất ở hầu hết các NHTW của các nớc.
2. Khái niệm nghiệp vụ thị trờng mở.
Theo nghĩa gốc thì cụm từ Nghiệp vụ thị trờng mở chỉ các hoạt động
giao dịch chứng khoá của các NHTW trên thị trờng mở. Thông qua hành vi
mua , bán chứng khoán này, NHTW có thể tác động trực tiếp đến dự trữ của hệ
thống Ngân hàng và gián tiếp đến lãi suất thị trờng, từ đó mà có thể ảnh hởng
đến lợng tiền cung ứng thông qua tác động cả về mặt lợng và về mặt giá. Về lý
thuyết, các chứng khoán là đối tợng giao dịch của NHTW, có thể là chứng
khoán chính phủ, các chứng khoán đợc phát hành bởi các doanh nghiệp hoặc
Ngân hàng gồm cả chứng khoán ngắn hạn và dài hạn. Các chủ thể trong giao
dịch Nghiệp vụ thị trờng mở có thể là Ngân hàng, các doanh nghiệp hoặc các tổ
chức phi tài chính khác.
Về mặt thực tế, Nghiệp vụ thị trờng mở là hành vi giao dịch của NHTW
trên thị trờng mở. Xét về hình thức thì thị trờng mở là thị trờng giao dịch các
chứng khoán nợ ngắn và dài hạn. Tuy nhiên, khác với các khái niệm có phạm vi
và công cụ giao dịch rõ ràng nh thị trờng chứng khoán hay thị trờng tiền tệ,
thị trờng mở ở các nớc khác nhau về phạm vi, về loại hình công cụ và thời hạn
của các công cụ giao dịch trên thị trờng.
Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap
6
Chẳng hạn, thị trờng mở của Nhật Bản chỉ bao gồm các chứng khoán nợ ngắn
hạn và những ngời tham gia chỉ gồm các tổ chức tín dụng. Nh vậy, ở Nhật thị
trờng mở là một bộ phận của thị trờng tiền tệ. Ngợc lại ở Mỹ hoặc Đức cho
phép giao dịch cả các chứng khoán dài hạn trên thị trờng mở . Xét theo thời hạn
của chứng khoán nợ thì thị trờng mở ở những nớc này bao gồm cả một phần
của thị trờng chứng khoán. Theo cách này, khái niệm Nghiệp vụ thị trờng
mở có ý nghĩa kinh tế khi nó gắn với cụm từ Nghiệp vụ thị trờng mở. Có
nghĩa là, các giới hạn khác nhau về đối tợng và các chr thể giao dịch của
NHTW trong nghiệp vụ thị trờng mở sẽ quyết định khái niệm cụ thể về thị
trờng mở ở từng nớc
II. Cơ chế tác động của Nghiệp vụ thị trờng mở.
1. Tác động về mặt lợng (Tác động vào cơ số tiền tệ)
Hành vi mua, bán các chứng khoán trên thị trờng mở của NHTW có ảnh hởng
ngay lập tức đến tình trạng dự trữ của các Ngân hàng thơng mại (NHTM) thông
qua ảnh hởng đến tiền gửi của các Ngân hàng thơng mại tại NHTW, và tiền
gửi khách hàng tại NHTM từ đó sẽ ảnh hởng tới khả năng cho vay của NHTM
khi đó nó sẽ tác động đến hệ số nhân tiền và sẽ tác động đến mức cung tiền.
Bằng việc bán các chứng khoán, NHTW có thể giảm bớt đi một khối lợng tiền
dự trữ tơng ứng (với điều kiện các nhân tố khác không đổi) dù ngời mua là
NHTM hay khách hàng của nó, số tiền thanh toán cho lợng chứng khoán này
đợc ghi nợ vào tài khoản của Ngân hàng tại NHTW. Trong trờng hợp ngời
mua là khách hàng của NHTM thì số tiền mua chứng khoán sẽ giảm số d tiền
gửi của khách hàng đó tại NHTM. Sự giảm xuống của dự trữ sẽ làm giảm khả
năng cho vay của hệ thống Ngân hàng và vì thế giảm khối lợng tiền cung ứng.
Hành vi mua chứng khoán của NHTW sẽ có tác động ngợc lại.
NHTW bán tín phiếu kho bạc dự trữ ngân hàng khả năng
cho vay của NHTM m Ms
2.Tác động về mặt giá ( tác động về mặt lãi suất)
Hoạt động mua bán trên thị trờng mở của NHTW có ảnh hởng gián tiếp
đến mức lãi suất thị trờng thông qua hai con đờng:
Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap
7
Thứ nhất, khi dự trữ của các Ngân hàng bị ảnh hởng nó tác động đến
cung cầu vốn NHTW trên thị trờng tiền tệ liên Ngân hàng. Cung cầu tiền
TW thay đổi sẽ dẫn đến lãi suất thị trờng tiền NHTW thay đổi. Mức lãi suất
ngắn hạn này thông qua dự đoán của thị trờng và các hoạt động arbitrage về lãi
suất sẽ truyền tác động của nó đến các mức lãi suất trung và dài hạn trên thị
trờng tài chính. Tổng cầu của nền kinh tế và tốc độ tăng trởng kinh tế sẽ đợc
quyết định tại một mức lãi suất đợc thị trờng xác định.
Thứ hai, việc mua chứng khoán sẽ làm ảnh hởng ngay đến quan hệ cung
-cầu về các chứng khoán đó trên thị trờng mở và do đó tác động đến giá cả của
nó. Khi chứng khoán thay đổi, tỷ lệ sinh lời của nó cũng thay đổi. Nếu đó là
những chứng khoán có giá chiếm tỷ trọng lớn trong giao dịch thì sự thay đổi tỷ
lệ sinh lời của nó sẽ tác động trở lại đến lãi suất thị trờng, tổng cầu AD và sản
lợng.
Cơ chế tác động qua lãi suất khi NHTW bán tín phiếu kho bạc
Bán TPKB giá TPKB lãi suất thị trờng
NHTW bán TPKB Đầu t
Dự trữ Cung vốn NHTW Ls ngắn hạn Ls thị trờng
Cơ chế tác động qua giá chứng khoán
Mua chứng khoán Lợng chứng khoán trên thị trờng Giá
chứng khoán Lãi suất chứng khoán Đầu t AD
III. Cơ chế hoạt động của Nghiệp vụ thị trờng mở.
1. Các Nghiệp vụ thị trờng mở.
Trong Nghiệp vụ thị trờng mở phải có sự tham gia của NHTW bởi vì nếu
không có sự tham gia của NHTW thì khối lợng tiền tệ nói chung sẽ không thay
đổi. Một NHTW bản chứng khoán cho NHTM khác xét trong toàn cục chỉ là sự
Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap
8
dịch chuyển chứng khoán và di chuyển ngợc lại của một phần dự trữ d thừa từ
NHTM này sang NHTM khác đang thiếu vốn mà thôi.
Có hai loại Nghiệp vụ thị trờng mở: Nghiệp vụ thị trờng mở năng động
nhằm thay đổi mức dự trữ và cơ số tiền tệ, và Nghiệp vụ thị trờng mở thụ động
nhằm bụ lại những chuyển động của nhân tố khác đã ảnh hởng tới cơ số tiền tệ.
1.1 Giao dịch giấy tờ có giá
a. Các giao dịch không hoàn lại (hay các giao dịch muabán hẳn).
Các giao dịch này bao gồm các nghiệp vụ mua, bán các giấy tờ có giá của
NHTW trên thị trờng theo phơng thức mua đứt, bán đoạn trên cơ sở giá thị
trờng. Hình thức giao dịch này làm chuyển hắn quyền sở hữu đối với các chứng
khoán là đối tợng giao dịch. Vì vậy ảnh hởng của nó đối với dự trữ các Ngân
hàng là dài hạn các giấy tờ đó phải là các công cụ nợ có mức rủi ro thấp và phải
đợc phát hành bởi các tổ chức đủ điều kiện theo quy định
b. Các giao dịch có hoàn lại (giao dịch có kỳ hạn).
Phơng pháp này chủ yếu đợc sử dụng cho mục đích giao dịch tạm thời là các
hợp đồng mua lại. Hợp đồng mua lại đợc sử dụng khi NHTW thực hiện một
giao dịch theo hợp đồng mua lại, có nghĩa là nó mua chứng khoán từ ngời môi
giới trên thị trờng, ngời đồng ý sẽ mua lại vào một ngày trong tơng lai.
Giao dich mua mua bán có kỳ hạn tồn tại dới dạng:
Thứ nhất: Mua bán theo hợp đồng mua lại: Là việc NHTW ký hợp đồng mua
bán với ngời giao dịch và ngơi giao dịch đồng ý mua lại các giấy tờ có giá của
NHTW vào một ngày xác định trong tơng lai.
Thứ hai : Mua bán theo hợp đồng mua lại đảo ngợc : là việc NHTW bán các
giấy tờ có giá cho ngời giao dịch và ngời giao dịch lại đồng ý bán lại các giấy
tờ có giá cho NHTW vào một ngày xác định trong tơng lai.
Các giao dịch có hoàn lại đợc sử dụng chủ yếu trong Nghiệp vụ thị trờng mở
vì những lý do sau:
Đây là công cụ có hiệu quả nhất để bù đắp hoặc triệt tiêu những ảnh
hởng không dự tính trớc đến dự trữ của các Ngân hàng, chi phí giao dịch của
một hợp đồng mua lại rẻ hơn so với hợp đồng mua đứt bán đoạn; Thích hợp
Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap
9
trong trờng hợp các định hớng chính sách tiền tệ không hoàn hảo dẫn đến việc
sử dụng các giải pháp khắc phục; làm giảm thời gian thông báo, do đó mà làm
giảm bớt biến động của thị trờng trớc các quyết định hàng ngày của NHTW .
1.2 Nghiệp vụ giao dịch hoán đổi ngoại tệ
Trong nghiệp vụ này khi tham gia giao dịch thi NHTW đồng thời ký hai hợp
đồng và lấy ngoại tệ làm đối tợng trao đổi
Hợp đồng 1: Mua bán ngoại tệ với tỷ gia giao ngay
Hợp đồng 2: Bán hoặc mua ngoại tệ với tỷ giá co ky hạn
Ngoài ra một loạt các nghiệp vụ khác cũng đợc NHTW sử dụng trong
Nghiệp vụ thị trờng mở nh: phát hành, chứng chỉ nợ của NHTW, giao dịch
hoán đổi các chứng khoán đến hạn .
2. Phơng thức hoạt động của nghiệp vụ thị trờng mở.
Các Nghiệp vụ thị trờng mở đợc thực hiện thông qua phong thức giao
dịch song phơng và qua phơng thức đấu thầu. Có 2 loại đấu thầu: Đấu thầu
khối lợng và đấu thầu lãi suất.
a.Phơng thức giao dịch song phơng.
Là phơng thức mà NHTW với ngời giao dịch giao dịch thẳng với nhau
hoặc
giao dịch thông qua nhà môi giới hoặc đại lý chứng khoán mà không mua bán
thông qua hình thức đấu thầu.
b.Đấu thầu khối lợng.
Là việc NHTWcho ngời giao dịch biết khối lợng cần can thiệp,NHTW mua
hay bán, niêm yết trớc mức lãi suất, thời hạn các giấy tờ có giá còn lại,laọi giấy
tờ,thời điểm và địa điểm mua bán thanh toán. Các tổ chức tham gia đấu thầu chỉ
việc đăng ký số tiền trên cơ sở chấp nhận mức lãi suất cho trớc. Việc phân phối
thầu đối với một phiên thầu có lãi suất cố định đợc tiến hành nh sau: Nếu
ngời giao dịch chấp nhận mức lãi suất ma HNTW đa ra và họ đặt mức khối
lợng giao dịch.Sau đó toàn bộ số đăng ký đặt thầu đợc cộng lại với nhau. Nếu
tổng số đặt thầu nhỏ hơn khối lợng HNTW cần can thiệp thì toàn bộ đơn đặt
thầu đều đợc phân phối.Nếu ngợc lại thì phải phân bổ.
Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap
10
c.Đấu thầu lãi suất .
Các tổ chức tham gia đấu thầu tự đăng ký số tiền ứng với mức lãi suất mình
chọn. Đối với đấu thầu nhằm cung ứng thêm vốn khả dụng, các số lợng đặt
thầu đợc
sắp sếp theo thứ tự và đợc phân phối theo các mức lãi suất cao sẽ đợc u tiên
phân phối trớc cho đến khi số lợng phân phối đợc sử dụng hết .
Trong đấu thầu lãi suất, NHTW có thể áp dụng dới hình thức một giá (phơng
thức Hà Lan) hoặc nhiều giá(phơng thức Mỹ)
3. Hàng hoá của nghiệp vụ thị trờng mở.
a. Tín phiếu kho bạc.(TB)
Tín phiếu kho bạc là giấy nhận nợ do chính phủ phát hành để bù đắp thiếu hụt
tạm thời trong năm tài chính. Thời hạn của tín phiếu thông thờng là dới 12
tháng. Đây là công cụ chủ yếu của Nghiệp vụ thị trờng mở của hầu hết NHTW
các nớc vì:
-Tín phiếu kho bạc có tính thanh khoản cao.
-Đợc phát hành định kỳ với khối lợng lớn và vì thế có thể thoả mãn nhu
cầu can thiệp của NHTW với liều lợng khác nhau.
Bộ tài chính là ngời có vai trò quan trọng trong việc xác định khối lợng phát
hành, thanh toán lãi và gốc của tín phiếu. Tín phiếu kho bạc đợc phát hành hàng
tuần để chi trả các khoản nợ ngắn hạn của chính phủ.
Vì vậy, khối lợng tín phiếu này thay đổi tuỳ theo nhu cầu vay mợn của chính
phủ và sự hạn chế tốc độ tăng trởng của các nhà chức trách tiền tệ.
b. Chứng chỉ tiền gửi. (CD).
Chứng chỉ tiền gửi là giấy nhận nợ của Ngân hàng hay các định chế tài chính phi
ngân hàng, xác nhận món tiền đã đợc gửi vào ngân hàng trong một thời gian
nhất định với một mức lãi suất định trớc. Thời hạn của chứng chỉ tiền gửi
thờng là ngắn hạn. Sự ra đời của chứng chỉ tiền gửi đánh dấu sự thay đổi căn
bản trong cơ chế quản lý ngân hàng: Chuyển từ quản lý tài sản nợ sang quản lý
tài sản có vì nó cung cấp một hình thức huy động vốn chủ động cho ngân hàng
thay vì phải phụ thuộc vào ngời gửi tiền. Tình u việt của chứng chỉ tiền gửi