1
Lời nói đầu
Quản lý ngoại hối là một nhiệm vụ trọng của NHNN trong việc hoạch
định và thực hiện chính sách tiền tệ. chính sách quản lý ngoại hối hiệu quả
sẽ góp phần đáng kể trong cân bắng cán cân thanh toán, kiểm soát sức mua
của đồng tiền,kiềm chế lạm phát, tận dụng nguồn vốn trong nớc, thu hút
vốn đầu t nớc ngoài tạo điều kiện ổn định và phát triển nền kinh tế
Cùng với sự biến động của nền kinh tế , chính sách quản lý ngoại hối đã
đợc đổi mới triệt để về t duy lẫn điều hành. Chính sách nới lỏng quản lý
ngoại hối đã dần dần thay thế chính sách độc quyền kiểm soát và kinh doanh
ngoại hối nhà nớc. Cơ chế điều hành tỷ giá cũng đợc thay đổi căn bản từ
chế độ tỷ giá cố định sang chế độ tỷ giá thả nổi có kiểm soát. các công cụ
quản lý ngoại hối đợc sử dụng tơng đối có hiệu quả. Bên cạnh những
thành quả đạt đợc, trong những năm vừa qua, chính sách quản lý ngoại hối
vẫn còn những tồn tại nhất định. Đó là, tỷ giá cha thật sự phản ánh đúng
cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Sự kết hợp giữa chính sách quản lý ngoại
hối với các chính sách quản lý vĩ mô đã có nhng cha hài hòa.
Để có thể hiểu thêm về hoạt động quản lý ngoại hối của NHNN Việt
Nam trong thời gian qua, trong quá trình học cũng nh trong quá trình
nghiên cứu viết tiểu luận môn học Ngân hàng trung ơng em lựa chọn đề
tài :
Đánh giá về hoạt động quản lý hoạt động ngoại hối của NHNN Việt
Nam thời gian qua và những kiên nghị
Mặc dù đã đợc trang bị những kiến thức cơ bản trong môn học Ngân
hàng trung ơng, nhng với trình độ có hạn cũng nh còn nhiều hạn chế
trong quá trình nghiên cứu tài liệu chắc chắn bài viết không tránh khỏi thiếu
sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo.
Sinh viên :Phùng Thị ánh Tuyết
2
Chơng 1:
khái quát chung về hoạt động ngoại hối
Của ngân hàng nhà nớc
I.Mục đích quản lý ngoại hối
1. Khái niệm
Ngoại hối là phơng tiện thiết yếu trong quan hệ kinh tế, văn hóa giữa
các quốc gia. Ngoại hối là tiền nớc ngoài, vàng tiêu chuẩn quốc tế, các giấy
tờ có giá và các công cụ thanh toán bằng tiền nớc ngoài.
Ngoại hối trong đó đặc biệt là ngoại tệ có vai trò quan trọng, nó là
phơng tiện dự trữ của cải, phơng tiện để mua, phơng tiện thanh toán và
hạch toán quốc tế, đợc các nớc chấp nhận là đồng tiền quốc tế, ví dụ: đôla
Mỹ, bảng Anh, Frăng pháp.
Đối với những nớc mà đồng tiền đợc tự do chuyển đổi, dự trữ ngoại
hối là công cụ can thiệp, điều chỉnh nhằm thiết lập thế cân bằng giữa các
đồng tiền trong trật tự tiền tệ quốc tế, phục vụ chính sách kinh tế.
Đối với những đồng tiền không đợc tự do chuyển đổi, dự trữ ngoại
hối là lực lợng để can thiệp thị trờng nhằm duy trì sự ổn định tỉ giá hối
đoái của đồng bản tệ.
Với t cách là cơ quan duy nhất có nhiệm vụ phát hành tiền, xây dựng
và thực thi chính sách tiền tệ, lập và theo dõi cán cân thanh toán quốc tế,
NHTW đã đợc giao nhiệm vụ quản lý nhà nớc và kiểm soát ngoại hối trên
thị trờng là phù hợp. ởviệt nam vấn đề cập trong Pháp lệnh ngân hàng nhà
nớc năm 1990(điều 30), luật nhnn năm 1997(điều 38)quy định: Nhà nớc
giao cho Ngân hàng nhà nớc Việt Nam quản lý ngoại hối.
3
Quản lý ngoại hối là việc nhà nớc áp dụng các chính sách, biện pháp
tác động vào quá trình nhập, xuất ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ) và việc sử
dụng ngoại hốitheo những mục tiêu đã định.
2. Mục đích quản lý ngoại hối
2.1. Điều tiết tỷ giá, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
NHTW thực hiện các biện pháp nhằm thúc đẩy tập trung các nguồn
ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ ) vào tay mình, để thông qua đó nhà nớc sử
dụng một cách hợp lý, có hiệu quả cho các nhu cầu phát triển kinh tế và hoạt
động đối ngoại. đồng thời sử dụng chính sách ngoại hối nh một công cụ có
hiệu lực thực hiện chính sách tiền tệ, thông qua mua bán ngoại hối trên thị
trờng để can thiệp vào tỷ giá khi cần thiết nhằm ổn định giá trị đối ngoại
của đồng tiền, tác động vào lợng tiền cung ứng.
2.2. Bảo tồn quỹ dự trữ ngoại hối nhà nớc
NHTW không chỉ bảo quản và quản lý quỹ dự trữ ngoại hối nhà nớc
mà còn biết sử dụng phục vụ cho đầu t phát triển kinh tế, đảm bảo an toàn
không bị ảnh hởng rủi ro về tỷ giá ngoại tệ trên thị trờng quốc tế.
2.3. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
Trong cả hai trờng hợp cán cân thanh toán bội thu hoặc bội chi, nếu
không có sự can thiệp của NHTW, tỷ giá sẽ tăng giẳm theo nhu cầu ngoại
hối trên thị trờng. Tuy nhiên ở nhiều nớc, NHTW đóng vai trò điều tiết tỷ
giá để thực hiện mục tiêu của chính sách kinh tế. Nếu NHTW muốn xác lập
một tỷ giá ổn định nghĩa là giữ cho tỷ giá không tăng, không giảm, thì
NHTW hoặc là mua vào số ngoại tệ từ nớc ngoài chuyển vào trong nớc
làm cho quỹ dự trữ ngoại hối sẽ tăng lên tơng ứng, hoặc NHTW sẽ bán
ngoại tệ ra để đáp ứng nhu cầu của thị trờng khi có luồng ngoại tệ chảy ra
nớc ngoàI, quỹ dự trữ ngoại hối giảm xuống tơng ứng.
4
II.Cơ chế quản lý ngoại hối
1. Cơ chế tự do ngoại hối
Theo cơ chế này, ngoại hối đợc tự do lu thông trên thị trờng, cân
bằng ngoại hối do thị trờng quyết định mà không có sự can thiệp của nhà
nớc.
2. Cơ chế quản lý
Hiện nay, hầu hết các nớc đều áp dụng cơ chế có sự quản lý của nhà
nớc, song mức độ quản lý và can thiệp có khác nhau.
2.1. Cơ chế nhà nớc thực hiện quản lý hoàn toàn
Theo cơ chế này, nhà nớc thực hiện độc quyền ngoại thơngvà độc
quyền ngoại hối. Nhà nớc áp dụng các biện pháp hành chính áp đặt nhằm
tập trung tất cả hoạt động ngoại hối vào tay mình. Tỷ giá do nhà nớc quy
định buộc tất cả các giao dịch ngoại hối phải chấp hành, các tổ choc tham
gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nếu bị lỗdo tỷ giá thì sẽ đợc nhà
nớc cấp bù, ngợc lại nếu lãI thì nộp cho nhà nớc. Cơ chế này thích hợp
với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
2.2. Cơ chế quản lý có điều tiết
Trong cơ chế quản lý hoàn toàn, nhà nớc có thể áp đạt khống chế
đợc thị trờng, ngăn chặn đợc ảnh hởng từ bên ngoài, chủ động khai thác
đợc nguồn vốn từ bên trong. Nhng trong nền kinh tế thị trờng cách quản
lý này sẽ không phù hợp, cản trở và gây khó khăn cho nền kinh tế.
Để khắc phục sự áp đặt, nhà nớc tiến hành điều tiết nhng gắn với thị
trờng, nhà nớc tiến hành kiểm soát ở mộr mức độ nhất định nhằm phát
huy tính tích cực của thị trờng, hạn chế những nhợc điểm do thị trờng
gây ra, tạo điều kiện cho kinh tế trong nớc phát triển ổn định, ngăn chặn
ảnh hởng từ bên ngoài.
iiI. Hoạt động ngoại hối của nhtw
1. Hoạt động mua bán ngoại hối
5
NHTW tham gia vào hoạt động mua bán ngoại hối với t cách là
ngời can thiệp, giám sát, điều tiết nhng đồng thời cũng là ngời mua,
ngời bán bán cuối cùng. Thông qua việc mua, bán NHTW thực hiện việc
giám sát điều tiết thị trờng theo mục tiêu của chính sách tiền tệ, đồng thời
theo dõi diễn bíên tỷ giá đồng bản tệ để chủ động quyết định hoặc phối hợp
với NHTW các nớc khác củng cố sức mua đồng tiền này hay đồng tiền
khácđể đảm bảo trong trật tự quốc tế có lợi cho mình.
1.1 Mua bán trên thị trờng trong nớc
Trên thị trờng hối đoái trong nớc, NHTW là ngời mua, bán cuối
cùng và chỉ tiến hành mua bán với các ngân hàng thơng mại tại hội sở trung
ơng của các ngân hàng thơng mại mà không trực tiếp mua bán với các
công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái do NHTW công bố.
Thông qua việc mua bán NHTW thực hiện việc cung ứng tiền tệ hoặc rút bớt
tiền tệ ra khỏi lu thông, trên cơ sở đó ổn định tỷ giá hối đoái của đồng bản
tệ.
Đối với những nớc phát triển, thị trờng hối đoáI đã đợc quốc tế
hóathì tỷ giá đợc thả nổi. NHTW chỉ can thiệp khi thị trờng có sự biến
động lớn hoặc trong những trờng hợp đặc biệt.
1.2 Mua bán trên thị trờng quốc tế
Với nhiệm vụ quản lý quỹ dự trữ ngoại hối,NHTW thực hiện việc mua
bán trên thị trờng quốc tế nhằm bảo tồn và phát triển quỹ dự trữ ngoại hối.
NHTW thực hiện việc mua bán ngoại hối sẽ tác động trực tiếp vào tiền TW
(MB) từ đó có thể can thiệp nhằm đạt đợc tỷ giá mong muốn.
2. Hoạt động quản lý ngoại hối của NHTW
Quản lý, điều hành thị trờng ngoại hối, thị trờng ngoại tệ liên ngân
hàng, bằng cách đa ra quy chế ra nhập thành viên, quy chế hoạt động, quy
định giới hạn tỷ giá mua bán trên thị trờng..
Tham gia xây dựng các dự án pháp luật, và ban hành các văn bản
hớng dẫn thi hành luật quản lý ngoại hối
Cấp giấy phép và thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối
6
Kiểm tra giam sát việc xuất nhập khẩu ngoại hối, kiểm soát các hoạt
động ngoại hối của các tổ chức tín dụng.
Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác của quản lý ngoại hối.
Biên lập cán cân thanh toán
3. Nội dung cơ bản của quy chế quản lý ngoại hối
Những quy định chung gồm :
- Đối tợng và phạm vi quản lýtổ chức cá nhân có hoạt động ngoại
hối.
- Cơ quan quản lý: Chính phủ giao cho ai?, ví dụ: MHTW hoặc thành
lập riêng một cơ quan để giao nhiệm vụ..
- Quy định về nội dung quản lý ngoại hối, ngời c trú, ngời không
c trú, các hoạt động ngoại hối.
- Quy định về: mở tài khoản, sử dụng ngoại tệ của ngời không c trú
và ngời c trú.
- Quy định về các giao dịch vãng lai
- Quy định về giao dịch vốn
- Các điều khoản khác.
Các quy định đặt ra nhằm đảm bảo hoạt động ngoại hối đợc thực
hiện tốt.
7
Chơng 2: quản lý và hoạt động ngoại hối Của
Nhnn việt nam thời gian qua
I.Trớc khi ban hành luật ngân hàng
ở việt nam trong thời kì kinh tế kế hoạch hóa tập trung, thời gian dài
với chế độ nhà nớc nắm độc quyền ngoại thơng và ngoại hối. Mọi nguồn
thu , chi ngoại tệ đều tập trung vào nhà nớc, chỉ có các doanh nghiệp quốc
doanh mới đợc tham gia xuất nhập khẩu hàng hóa theo một tỷ giá ấn định
dẫn đến hiện tợng thu bù chênh lệch ngoại thơng. nếu thu> chi thì doanh
nghiệp phải nộp nhà nớc phần chênh lệch, ngợc lại chi >thu thì sẽ đợc
nhà nớc bù. Nhà nớc trực tiếp can thiệp và xác định tỷ giá nhng không
phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trờng ngoại hối, áp dụng tỷ giá cố định
và đa tỷ giá.
Từ
năm 1989 nhà nớc có chủ trơng và giải pháp đổi mới đồng bộ
trong quan hệ kinh tế đối ngoạivà trong chính sách tỷ giá. Tháng 3-1989 nhà
nớc ta đã áp dụng chế độ tỷ giá đợc điều chỉnh thờng xuyên gần sát với
tỷ giá thị trờng. Tuy còn một số hạn chế trong chính sách điều hành tỷ giá,
song những chuyển biến thực tế đã cho thấy chính sách điều hành tỷ giá của
NHNN những năm qua đã đạt đợc những thành tựu, tỷ giá hối đoáI dần
phản ánh đợc quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trờng, góp phần ổn định
VND, làm cơ sở cho sự chuyển đổi kinh tếvà phục vụ tốt các hoạt động đối
ngoại. sau khi thực hiện chuyển đổi nền kinh tế, thực hiện pháp lệnh ngân
hàng, NHNN đã ban hành các quy chế về quản lý ngoại hối. Nội dung của
quy chế nàyđều trên tinh thần khuyến khích ngoại hốivào và hạn chế ngoại
hối ra nhằm khai thác mọi tiềm năng kinh tế trong nớc và phát triển kinh tế
với nớc ngoàI vi lợi ích quốc gia.
II.Sau khi ban hành bộ luật ngân hàng
Luật NHNN Việt Nam ban hành tháng12-1997
8
1. điều 37 đã quy định: Nhiệm vụ và quyền hạn của NHNN Việt
Nam về quản lý ngoại hối
a. xây dựng các dự án luật, pháp lệnhvà các dự án về quản lý
ngoại hối; ban hành các quy phạm pháp luật về quản lý ngoại hối theo thẩm
quyền.
b. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối.
c. Tổ chức, điều hành thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng và thị
trờng ngoại hối trong nớc.
d. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy địnhcủa pháp luật về
quản lý ngoại hối.
e. Kiểm soát hoạt động ngoại hối của các tổ chức tín dụng.
f. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác về quản lý ngoại hối
theo quy định của pháp luật.
2. Điều 38: quy định quản lý dự trữ ngoại hối nhà nớc
a. Quy định dự trữ ngoại hối: ngoại tệ tiền mặt, số d ngoại tệ
trên tàI khoản tiền gửi ở nớc ngoàI, hối phiếu và các chứng nhận nợ của
nớc ngoàI bằng ngoại tệ, vàng
b. NHNN quản lý dự trữ ngoại hối của nhà nớc, của nớc
CHXHCNVNtheo quy định của chính phủ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia, đảm bảo khả năng thanh toán quốc tế , bảo toàn dự trữ ngoại hối
nhà nớc.
c. Sử dụng ngoại hối nha nớc cho các nhu cầu đột xuất, cấp
bách của nhà nớc do thủ tớng chính phủ quyết định.
d. NHNN báo cáo chính phủ và UBTV Quốc Hộivề tình hình
biến động dự trữ ngoại hối nhà nớc.
e. Bộ tàI chính kiểm tra việc dự trữ ngoại hối nhà nớc.
Ngày 17/08/1998 chính phủ đã ban hành nghị định số 63/1998/NĐ-CP quy
định quản lý ngoại hối. Sau đó, ngày 16/4/1999 NHNN có thông t số
01/1999/NHNN7 hớng dẫn thi hành nghị định63/1998/NĐ-CPvề quản lý
ngoại hối. Có các nội dung chính sau: