Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

516 Đánh giá về hoạt động quản lý hoạt động ngoại hối của Ngân hàng nhà nước Việt Nam thời gian qua và những kiến nghị (20tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.29 KB, 66 trang )

Lời nói đầu
Kể từ sau Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VI (năm 1986) nền
kinh tế nớc ta đã có một bớc ngoặt lớn, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu,
bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc, mở rộng quan hệ với bên ngoài.
Mục tiêu của công cuộc đổi mới kinh tế này là nhằm đa đất nớc ta thoát
khỏi sự trì trệ, nghèo nàn, lạc hậu, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế và tìm
ra con đờng ngắn nhất để phát triển nhanh nhất. Thực hiện chủ trơng đổi mới
đó, các chủ doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau ở nớc ta
tích cực đổi mới các phơng thức hoạt động kinh doanh đặc biệt là việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Điều đó đã góp phần tạo động lực thúc đẩy nền sản
xuất phát triển. Thực tiễn kinh doanh chỉ ra rằng, phần lớn các doanh nghiệp
gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh đều có nguyên nhân từ vấn đề sử
dụng vốn. Để có thể tồn tại, đứng vững và phát triển thì một trong những giải
pháp quan trọng hiện nay là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nhận thức đợc ý nghĩa quan trọng này, qua thờ gian thực tập tại Công
ty Thắng Lợi, dới sự hớng dẫn của thầy giáo TS. Bạch Đức Hiển cùng với sự
giúp đỡ tận tình của Phòng tài chính Công ty Thắng Lợi em đã hoàn thiện
Chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài:
Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty Đầu t Thơng mại và Dịch vụ Thắng Lợi.
Với vốn kiến thức lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế, không tránh
khỏi những thiếu sót, qua chuên đề này em xin mạnh dạn đa ra một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty Thắng Lợi. Em rất mong
đợc sự chỉ bảo của các thầy cô và các cô chú ở phòng kế toán để chuyên đề
của em đọc hoàn thiện tốt hơn.
1
Em xin chân thành cảm ơn thầy Bạch Đức Hiển cùng các thầy cô trong
khoa TCDN đã truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong thời
gian em học tập tại trờng.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng TC-KT của công ty


Thắng Lợi đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty.
2
Ch ơng 1.
Vốn kinh doanh và tầm quan trọng phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.1-Vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
- Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
thực hiện các hoạt động kinh doanh.
- Mục tiêu của doanh nghiệp: Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà
có các mục tiêu khác nhau nh: hoạt động công ích, hợp tác liên doanh giúp đỡ
lẫn nhau... song mục tiêu chung nhất và quan trọng nhất đối với các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng đó là lợi
nhuận.
1.1.1- Khái niệm về vốn:
- Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế đợc thành lập nhằm mục đích chủ
yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh. Quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp phải luôn gắn liền với sự hoạt động của đồng vốn. Chủ thể kinh doanh
không chỉ có vốn mà còn phải biết vận động không ngừng phát triển đồng
vốn đó. Nếu gạt bỏ nguồn gốc bóc lột của CNTB trong công thức T - H - SX...
H' - T' của C.Mác thì có thể xem đây là một công thức kinh doanh: Chủ thể
kinh doanh dùng vốn của mình dới hình thức tiền tệ mua những TLSX để tiến
hành quá trình sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá theo nhu cầu của thị trờng rồi
đem những thành phẩm hàng hoá này bán cho khách hàng trên thị trờng để
thu đợc một lợng tiền tệ lớn hơn số ban đầu bỏ ra.
Nh vậy, theo quan điểm của Mác, vốn (t bản) là giá trị đem lại giá trị
thặng d, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa này mang một tầm
3

khái quát lớn, nhng do bị hạn chế bởi những điều kiện khách quan lúc bấy giờ
nên Mác đã quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị
thặng d cho nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các nhà khoa
học đại diện cho các trờng phái khác nhau đã bổ sung các yếu tố mới cũng đ-
ợc coi là vốn. Nổi bật nhất là Paul. A.Samuelson - Nhà kinh tế học theo trờng
phái "Tân cổ điển" đã thừa kế các quan niệm của trờng phái "cổ điển" về yếu
tố sản xuất để phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thành 3 bộ
phận là đất đai, lao động và vốn. Theo ông vốn là các hàng hoá đợc sản xuất
ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới. Sau đó David Begg đã bổ sung thêm
cho định nghĩa vốn của Samuelson, theo ông vốn bao gồm có vốn hiện vật
(các hàng hoá dự trữ, để sản xuất ra hàng hoá khác) và vốn tài chính (tiền,
các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp). Nhìn chung cả Samuelson và Begg
đều có một quan điểm chung thống nhất cơ bản là các vốn là một đầu vào của
quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy vậy quan điểm này cho thấy vốn vẫn bị
đồng nhất với tài sản của doanh nghiệp.
Thực chất vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời.
Nh vậy, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp
nào cũng cần phải có một lợng vốn nhất định. Trong nền kinh tế thị trờng vốn
là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới
thiết bị công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm,
tăng việc làm và thu nhập cho ngời lao động. Từ đó, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tăng cờng khả năng cạnh tranh trên thị trờng, mở rộng xuất khẩu, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất
đợc khái quát theo sơ đồ sau:
4
VKD của doanh
nghiệp

Vai trò của vốn kinh doanh đã đợc C.Mác khẳng định: "T bản đứng vị
trí hàng đầu vì t bản là tơng lai". Đồng thời C.Mác còn nhấn mạnh: "Không
một hệ thống nào có thể tồn tại nếu không vợt qua sự suy giảm về hiệu quả t
bản".
1.1.2- Những đặc trng cơ bản của vốn:
- Vốn là đại diện cho một lợng giá trị tài sản: điều đó có nghĩa là vốn đ-
ợc biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình nh: Nhà xởng,
máy móc, thiết bị, đất đai, bằng phát minh, sáng chế... Do đó mộtlợng tiền
phát hành đã thoát ly khỏi giá trị thực của hàng hoá để đa vào đầu t, nhng
khoản nợ mà không có khả năng thanh toán thì không đợc coi là vốn.
5
Dùng cho đầu t trung và
dài hạn
Dùng cho hoạt động và
khai thác
Tiếp tục SX:
- Thay máy

- Mua máy
mới
- Giải quyết
khủng hoảng
SX nhiều
hơn
Các năng
lực về sản
xuất
SX tốt
hơn
Các đầu t

về TLSX
Bảo đảm
các hoạt
động hàng
ngày của
doanh
nghiệp
Trả tiền
cho ngời
cung ứng
Thanh
toán tiền
lơng.
Nộp thuế
phí, lệ phí
Đóng
góp cho
x hộiã
- Vốn luôn vận động để sinh lời: Vốn đợc biểu hiện bằng tiền, nhng tiền
chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để trở thành vốn thì đồng tiền phải đợc đa vào
hoạt động kinh doanh để sinh lời. Trong quá trình vận động, vốn có thể thay
đổi hình thái biểu hiện nhng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần
hoàn phải là giá trị - là tiền. Đồng vốn đến điểm xuất phát mới với giá trị lớn
hơn. Đó cũng là nguyên tắc đầu t, sử dụng và bảo toàn và phát triển vốn. Nói
một cách khác, vốn kinh doanh trong quá trình tuần hoàn luôn có ở mọi giai
đoạn của quá trình tái sản xuất và thờng xuyên chuyển từ dạng này sang dạng
khác. Các giai đoạn này đợc lặp đi lặp lại theo một chu kỳ, mà sau mỗi một
chu kỳ vốn kinh doanh đợc đầu t nhiều hơn. Chính yếu tố này đã tạo ra sự
phát triển của các doanh nghiệp theo quy luật tái sản xuất mở rộng.
- Trong quá trình vận động vốn không tách rời CSH: Trong nền kinh tế

thị trờng không thể có một đồng vốn vô chủ. Nếu tách rời thì đó là những
đồng vốn lãng phí, không hiệu quả. Ngợc lại, chỉ có xác định rõ CSH thì đồng
vốn mới đợc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả. Cần phải phân biệt rõ quyền sở
hữu và quyền sử dụng vốn, đó là 2 quyền năng khác nhau. Tuỳ theo hình thức
đầu t mà ngời có quyền sở hữu và ngời có quyền sử dụng đồng nhất hoặc
riêng rẽ. Song dù trong trờng hợp nào thì ngời sở hữu vốn vẫn đợc quyền u
tiên đảm bảo quyền lợi và đợc tôn trọng quyền sở hữu của mình. Đây là một
nguyên tắc để huy động và quản lý vốn.
- Vốn phải đợc tập trung tích tụ đến một lợng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng: Để tiến hành hoạt động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh vốn phải đợc tích tụ thành khoản lớn. Do đó doanh nghiệp không chỉ
khai thác tiềm năng về vốn trong doanh nghiệp mà còn phải tìm cách huy
động, thu hút nguồn vốn từ bên ngoài nh: góp vốn liên doanh, liên kết, phát
hành cổ phiếu, trái phiếu, vay nợ...
- Vốn có giá trị về mặt thời gian: Trong điều kiện kinh tế thị trờng cần
phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn vì nó ảnh hởng đến sự biến
6
động giá cả thị trờng, lạm phát, ... nên sức mua của đồng tiền ở mỗi thời kỳ là
khác nhau.
- Vốn là loại hàng hoá đặc biệt: Những ngời sẵn có vốn có thể đa vào
thị trờng, ngời cần vốn thì vay. Nghĩa là ngời đi vay đợc quyền sử dụng vốn
của ngời cho vay. Ngời đi vay phải mất một khoản tiền trả cho ngời cho vay.
Đây là một khoản chi phí sử dụng vốn mà ngời đi vay phải trả cho ngời cho
vay hay nói một cách khác chính là giá của quyền sử dụng vốn. Khác với các
loại hàng hoá thông thờng khác, "hàng hoá vốn" khi bán đi sẽ không mất
quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Việc
mua bán này diễn ra trên thị trờng tài chính, giá mua bán tuân theo quan hệ
cung - cầu về vốn trên thị trờng.
- Trong nền kinh tế thị trờng, vốn không chỉ đợc biểu hiện bằng tiền của
những tài sản hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình

nh: Vị trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền, phát minh sáng chế, bí
quyết công nghệ... Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trờng thì khoa học
kỹ thuật, công nghệ cũng phát triển mạnh mẽ. Điều này làm cho tài sản vô
hình ngày càng đa dạng phong phú, đóng góp một phần không nhỏ trong việc
tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Từ những đặc trng này cho phép ta phân biệt giữa tiền và vốn: giữa một
số quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp và vốn. Vốn kinh doanh đợc sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh tức là cho mục đích tích luỹ chứ không
phải mục đích tiêu dùng nh một số quỹ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh
doanh đợc ứng ra cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh và phải đợc thu về khi
chu kỳ đó kết thúc. Và lại đợc ứng cho chu kỳ tiếp theo. Vì vậy kinh doanh
không thể "tiêu dùng" nh một số quỹ khác trong doanh nghiệp. Mất vốn kinh
doanh đồng nghĩa với nguy cơ phá sản doanh nghiệp. Ngoài ra muốn có vốn
thì phải có tiền song có tiền cha hẳn là đã có vốn.
Tiền đợc coi là vốn phải thoả mãn những điều kiện sau:
7
+ Tiền phải đại diện cho một lợng hàng hoá nhất định, tức là phải đợc
đảm bảo bằng một lợng hàng hoá nhất định có thực.
+ Tiền phải đợc tập trung, tích tụ thành 1 khoản nhất định đủ sức đầu t
cho 1 dự án kinh doanh nào đó. Nếu tiền rải rác, không gom thành khoản thì
không làm đợc gì.
+ Khi đã đủ về lợng, tiền phải vận động nhằm mục đích sinh lời, cách
thức, hình thái vận động của tiền phụ thuộc vào phơng thức kinh doanh.
Ngoài những đặc trng cơ bản trên tiền còn có một số đặc trng nữa mang tính
riêng biệt nh:
+ Là nguồn duy nhất sáng tạo ra giá trị mới.
+ Vừa là chủ thể quản lý vừa là đối tợng quản lý.
+ Tiềm ẩn trong mọi ngời, phụ thuộc vào t tởng, tình cảm, môi trờng...,
chỉ biểu hiện khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.3- Phân loại vốn kinh doanh.

Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ...
hay hoạt động bất cứ ngành nghề gì các doanh nghiệp cần phải có một lợng
vốn nhất định. Số vốn kinh doanh đó đợc biểu hiện dới dạng tài sản. Trong
hoạt động tài chính của doanh nghiệp, quản lý vốn kinh doanh và sử dụng
vốn kinh doanh có hiệu quả là nội dung quan trọng nhất có tính chất quyết
định đến mức độ tăng trởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Do vậy để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta cần phải nắm đợc vốn có những loại
nào, đặc điểm vận động của nó ra sao... Có nhiều cách phân loại vốn kinh
doanh nhng ở đây chúng ta chỉ đi sâu vào cách phân loại vốn kinh doanh căn
cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển của vốn khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này vốn kinh doanh đợc chia thành 2
loại chính là vốn lu động và vốn cố định.
1.1.3.1- Vốn cố định của doanh nghiệp:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động đợc gắn liền với hình
thái biểu hiện vật chất của nó là TSCĐ. Vì vậy, khi nghiên cứu về vốn cố định
8
trớc hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản cố định. T liệu sản xuất đợc
chia thành 2 bộ phận là đối tợng lao động và t liệu lao động.
Đặc điểm của t liệu lao động là chúng có thể tham gia một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó mặc dù t
liệu sản xuất bị hao mòn nhng chúng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu. Chỉ khi nào chúng bị h hỏng hoàn toàn hoặc không còn lợi ích kinh tế
thì khi đó chúng mới bị thay thế.
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những t liệu lao động có giá
trị lớn tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất của
doanh nghiệp qua nhiều chu kỳ sản xuất. Còn giá trị của nó đợc chuyển dịch
dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất. Một t liệu lao
động để thoả mãn là tài sản cố định phải có đồng thời 2 tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Phải có thời gian sử dụng tối thiểu từ 1 năm trở lên.
- Phải đạt một mức tối thiểu nhất định nào đó về giá trị (tiêu chuẩn này

thờng xuyên đợc điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ). Hiện nay ở nớc ta
quy định là > 5 triệu đồng.
Nếu phân loại theo hình thái vật chất thì tài sản cố định có 2 loại là tài
sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
+ Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái biểu hiện là vật
chất cụ thể nh: nhà xởng, máy móc, thiết bị, đất đai, vật t... + Tài sản cố định
vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nh : bằng phát
minh sáng chế, bí quyết công nghệ, bản quyền, chi phí sáng lập doanh
nghiệp, lợi thế thơng mại... Trong nền kinh tế thị trờng để nâng cao khả năng
cạnh tranh của việc đầu t tài sản cố định vô hình là rất quan trọng. Những chi
phí đó cũng đợc quan niệm nh giá trị của một tài sản cố định và phải đợc thu
hồi dần để mua sắm tài sản cố định mới.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của tài
sản cố định có những đặc điểm sau:
9
- Về mặt hiện vật: Tài sản cố định tham gia hoàn toàn và nhiều lần vào
quá trình sản xuất kinh doanh và nó bị hao mòn dần, bao gồm cả hao mòn
hữu hình và hao mòn vô hình. Nói một cách khác, giá trị sử dụng sẽ giảm dần
cho đến khi tài sản cố định vị loại ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh.
- Về mặt giá trị: giá trị của tài sản cố định đợc chuyển dịch dần từng
phần vào giá trị sản phẩm mà nó tạo ra trong quá trình sản xuất.
Đặc điểm về mặt hiện vật và giá trị của tài sản cố định đã quyết định
đến đặc điểm chu chuyển của vốn cố định. Song quy mô của vốn cố định lại
đợc quyết định bằng quy mô của tài sản cố định. Qua mối liên hệ đó ta có thể
khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong sản xuất
kinh doanh nh sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Có đặc điểm này là
do tài sản cố định có thể phát huy trong nhiều kỳ sản xuất, vì vậy hình thái
biểu hiện bằng tiền của nó cũng đợc tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất tơng
ứng.

- Vốn cố định luân chuyển dần dần, từng phần khi tham gia vào quá
trình sản xuất, giá trị sử dụng của tài sản giảm dần. Theo đó vốn cố định cũng
tách thành 2 phần: một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất sản phẩm (dới
hình thức chi phí khấu hao) tơng ứng với giảm dần giá trị sử dụng của tài sản
cố định. Phần còn lại của vốn cố định đợc "cố định" trong đó. trong các chu
kỳ sản xuất kế tiếp, nếu nh phần vốn luân chuyển dần dần đợc tăng lên thì
phần vốn cố định lại giảm đi tơng ứng với mức suy giảm dần về giá trị sử
dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc
tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành 1 vòng
luân chuyển.
Để quản lý và sử dụng vốn cố định có hiệu quả ta phải nghiên cứu các
phơng pháp phân loại và kết cấu của tài sản cố định.
- Theo hình thái biểu hiện:
+ Tài sản cố định hữu hình: nhà xởng, máy móc, thiết bị...
10
+ Tài sản cố định vô hình: bằng phát minh sáng chế,...
- Theo nguồn hình thành:
+ Tài sản cố định tự có: đợc đầu t bằng vốn ngân sách cấp hoặc vốn
CSH.
+ Tài sản cố định đầu t bằng vốn vay, thuê ngoài...
- Theo công dụng kinh tế:
+ Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh cơ bản + Tài sản cố
định dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản.
- Theo tình hình sử dụng:
+ Tài sản cố định đang sử dụng.
+ Tài sản cố định cha sử dụng.
+ Tài sản cố định không cần sử dụng.
Mỗi cách phân loại có các ý nghĩa khác nhau giúp nhà quản trị đánh
giá đợc tình hình tài sản cố định và từ đó có biện pháp tác động để sử dụng
vốn cố định có hiệu quả hơn.

Vốn cố định đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nh: nguồn ngân
sách cấp, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn vay; liên doanh, liên kết, nguồn
khác.
1.1.3.2- Vốn lu động của doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh bên cạnh tài sản cố định, doanh
nghiệp luôn có một khối lợng tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của
quá trình tái sản xuất: dự trữ chuẩn bị sản xuất, phục vụ sản xuất, phân phối,
tiêu thụ sản phẩm. Đây chính là tài sản lu động của doanh nghiệp. Tài sản cố
định chú ý nằm trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp là các đối tợng lao
động. Đối tợng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chú ý của đối tợng lao động sẽ
thông qua quá trình sản xuất tạo lên thực thể của sản phẩm, bộ phận khác sẽ
hoa phí mất đi trong quá trình sản xuất. Đối tợng lao động chỉ tham gia vào
11
một chu kỳ sản xuất do đó toàn bộ giá trị của chúng đợc dịch chuyển 1 lần
vào giá trị sản phẩm và đợc thực hiện khi sản phẩm trở thành hàng hoá.
Bên cạnh một số tài sản cố định nằm trong quá trình lu thông, thanh
toán, sản xuất... thì doanh nghiệp còn có một số t liệu lao động khác nh vật t
phục vụ quá trình tiêu thụ, các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu...
Từ đó, ta có thể rút ra, vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc
về tài sản lao động sản xuất và tài sản lu động lu thông nhằm đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đợc thực hiện một cách thờng xuyên
liên tục.
Nh vậy, dới góc độ tài sản thì vốn lu động đợc sử dụng để chỉ các tài
sản lu động. Vốn lu động chịu sự chi phối bởi tính luân chuyển của tài sản lu
động, vốn lu động luôn đợc chuyển hoá qua nhiều hình thái vật chất khác
nhau và chuyển hoá phần lớn vào giá trị của sản phẩm, phần còn lại chuyển
hoá trong quá trình lu thông. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra một cách thờng xuyên liên tục nên vốn lu động cũng tuần hoàn không
ngừng và mang tính chu kỳ. Vốn lu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau

một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình tái
sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất đợc liên tục thì yêu cầu đặt ra đối
với doanh nghiệp là phải có đủ vốn lu động để đầu t vào các t liệu lao động
khác nhau, đảm bảo cho các t liệu lao động tồn tại một cách hợp lý, đồng bộ
với nhau trong một cơ cấu. Do đặc điểm của vốn lu động là trong quá trình
sản xuất kinh doanh luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn
liên tục đã quyết định sự vận động của vốn lu động - tức hình thái giá trị của
tài sản lu động là:
+ Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lu động đợc dùng để mua sắm các đối
tợng lao động trong khâu dự trữ sản xuất. ở giai đoạn này vốn đã thay đổi
hình thái từ vốn tiền tệ sang vốn vật t (T - H).
12
+ Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, các vật t đợc chế tạo thành bán thành
phẩm, thành phẩn. ở giai đoạn này vốn vật t chuyển hoá thành thành phẩm và
bán thành phẩn. (H - SX... - H').
+ Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm đợc tiêu thụ vốn lu động
lại chuyển hoá sang hình thái vốn tiền tệ nh điểm xuất phát ban đầu (H' - T');
(T' > T).
Trong thực tế, sự vận động của vốn lu động không diễn ra một cách
tuần tự nh mô hình lý thuyết trên mà các giai đoạn vận động của vốn đợc đan
xen vào nhau, các chu kỳ sản xuất đợc tiếp tục lặp lại, vốn lu động đợc liên
tục tuần hoàn và chu chuyển.
Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt vốn lu động có vai trò rất quan
trọng. Muốn quản lý tốt vốn lu động các doanh nghiệp phải phân biệt đợc các
bộ phận cấu thành của vốn lu động để trên cơ sở đó đề ra đợc các biện pháp
quản lý phù hợp với từng loại. Trên thực tế vốn lu động của doanh nghiệp bao
gồm những bộ phận sau:
+ Tiền mặt và chứng khoán có thể bán đợc: Tiền mặt bao gồm tiền
trong quỹ của doanh nghiệp và các khoản tiền gửi không có lãi. Chứng khoán

bán đợc thờng là thơng phiếu (kể cả thơng phiếu ngắn hạn).
+ Các khoản phải thu: trong nền kinh tế thị trờng, việc mua bán chịu là
không thể tránh khỏi, và đây cũng là một chiến lợc trong cạnh tranh của
doanh nghiệp. Các hoá đơn cha đợc trả tiền này thể hiện quan hệ tín dụng th-
ơng mại và hình thành lên các khoản phải thu. Tín dụng thơng mại có thể tạo
nên uy tín, vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng đồng thời cũng có thể dẫn
đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Khoản dự trữ: Việc tồn tại vật t, hàng hoá dự trữ, tồn kho là bớc đệm
cần thiết cho quá trình hoạt động thờng xuyên của doanh nghiệp. Sự tồn tại
này trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoàn toàn khách
quan.
13
Để quản lý và sử dụng tốt vốn lu động cần phải nghiên cứu các biện
pháp phân loại vốn lu động cũng nh tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng số
vốn lu động của doanh nghiệp.
Vốn lu động đợc phân loại nh sau: các căn cứ để phân loại vốn lu động
trong doanh nghiệp).
- Căn cứ vào quá trình tuần hoàn vốn:
+ Vốn dự trữ sản xuất: nguyên vật liệu.
+ Vốn sản xuất: sản phẩm dở dang
+ Vốn lu thông: tiền mặt, thành phẩm.
- Căn cứ vào nguồn hình thành:
+ Vốn tự có: ngân sách cấp
+ Vốn liên doanh, liên kết + Vốn vay tín dụng, TDTM.
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện:
+ Vốn phát hành chứng khoán
+ Vốn vật t hàng hoá
+ Vốn tiền tệ
- Căn cứ vào phơng pháp xác định:
+ Vốn lu động định mức.

+ Vốn lu động không định mức.
Tuỳ theo mỗi cách phân loại mà nhà quản trị sẽ đa ra những quyết định
cụ thể trong việc quản lý và sử dụng vốn lu động một cách có hiệu quả nhất.
Từ những đặc điểm trên ta có thể phân biệt đợc sự khác nhau cơ bản
giữa vốn lu động và vốn cố định.
Tên vốn Chức năng Tính chất tham
gia vào quá trình
sản xuất
Hình thức chuyển
hoá giá trị
14
Vèn cè ®Þnh T liÖu lao ®éng NhiÒu lÇn ChuyÓn dÇn nhiÒu
lÇn
Vèn lu ®éng §èi tîng lao ®éng Mét lÇn ChuyÓn toµn bé 1
lÇn
15
1.2- Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng
1.2.1- Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, điều
trớc tiên là phải có vốn; vốn đầu t ban đầu và vốn đầu t bổ xung để mở rộng
sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh đợc hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau, cơ bản là những nguồn sau:
+ Nguồn vốn do chủ kinh doanh đầu t: đây là nguồn hình thành vốn
ban đầu còn gọi là vốn điều lệ. Nguồn vốn này là cơ sở xác định quyền CSH
đối với doanh nghiệp. ở doanh nghiệp nhà nớc vốn này là do nhà nớc đầu t đ-
ợc hình thành từ quỹ ngân sách nhà nớc và đợc dùng vào mục đích phát triển
kinh tế. ở các công ty cổ phần, nguồn vốn này đợc hình thành từ số cổ phần
mà các cổ đông đóng góp.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: là vốn đợc hình thành từ lợi nhuận để lại từ

vốn vay sau khi đã trả hết nợ và lãi suất tiền vay, từ các quỹ của doanh nghiệp
đợc bổ sung vào vốn.
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là vốn do các đơn vị khác tham gia
liên doanh, liên kết với doanh nghiệp. Vốn này đợc đóng góp theo tỷ lệ của
các chủ đầu t để cùng kinh doanh và cùng hởng lợi nhuận.
+ Nguồn vốn tín dụng: là các khoản vốn mà doanh nghiệp vay dài hạn,
ngắn hạn của ngân hàng, các khoản vay của các tổ chức: Công ty Tính chất,
Công ty BH, NHTM, các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nớc, vay bằng
phát hành chứng khoán...
1.2.2- Phân loại nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp thì vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia làm 2 loại.
+ Vốn CSH: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của CSH bao gồm: vốn
điều lệ do CSH đầu t, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và các quỹ của doanh
16
nghiệp. Vốn do nhà nớc tài trợ (nếu có). Vốn CSH đợc xác định là phần vốn
còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản nợ phải trả.
+ Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh
tế nh: nợ tiền vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, tiền vay từ phát
hành chứng khoán, khoản phải trả cho nhà nớc, cho ngời bán, cho công nhân
viên.
Thông thờng, một doanh nghiệp phải phối hợp cả 2 nguồn vốn: CSH và
nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, có thể chia nguồn vốn
của doanh nghiệp thành 2 loại:
+ Nguồn vốn thờng xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn
mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này đợc dành cho việc đầu t
mua sắm tài sản cố định và một phần tài sản lu động tối thiểu thờng xuyên

cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dới 1 năm)
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thờng phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồn các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín
dụng, các khoản nợ ngăn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho ngời quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho
sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Căn cứ vào phạm vi sử dụng, nguồn vốn của doanh nghiệp đợc chia
thành 2 loại.
+ Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động đ-
ợc bên trong doanh nghiệp từ các hoạt động của bản thân doanh nghiệp, bao
17
gồm: tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự
phòng.
+ Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn huy động đợc từ
bên ngoài nh vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc,
vay bằng phát hành chứng khoán, các khoản nhận vốn góp liên doanh liên
kết, các khoản nợ phải trả cho ngời cung cấp, nợ khác.
- Thông qua việc nghiên cứu các phơng pháp phân loại nguồn vốn kinh
doanh cho thấy: Doanh nghiệp cần phải tăng cờng quản lý và sử dụng có hiệu
quả các đồng vốn hiện có và đa dạng hoá các kênh huy động vốn.
18
2- Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trờng
2.1- Hiệu quả sử dụng vốn:
Trớc đây, trong cơ chế quản lý hành chính bao cấp, quan hệ giữa nhà n-
ớc với doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc thu đủ, chi đủ. Nhà nớc giao kế

hoạch mang tính pháp định về mặt hàng kinh doanh chú ý về nguồn cung
cấp, tiêu thụ, doanh thu... vì vậy các doanh nghiệp không có tính sáng tạo,
chủ động trong sản xuất kinh doanh. Do đó, quan điểm về sử dụng hiệu quả
vốn kinh doanh đợc xác định dựa trên cơ sở: mức độ thực hiện các chỉ tiêu
pháp lệnh, sự tiết kiệm trong giá thành sản phẩm, khối lợng giá trị sử dụng mà
doanh nghiệp cung cấp cho nền kinh tế. Đây chính là sự lẫn lộn giữa chỉ tiêu
kết quả và chỉ tiêu hiệu quả. Điều này đã làm cho các nhà đầu t, quản lý đánh
giá sai về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đây cũng là nguyên nhân
làm cho tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp bị lãng phí, không hiệu quả
dẫn đến tình trạng "mất" dần vốn và không còn khả năng duy trì sản xuất
kinh doanh.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh tuân theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh "đầu vào" và "đầu ra" đợc
quyết định bởi thị trờng. Xuất phát từ nhu cầu của thị trờng, từ lợi ích của
doanh nghiệp do đó đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải tính đến các yếu tố sản
xuất cái gì, sản xuất cho ai? và sản xuất nh thế nào? Vì vậy sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt để khẳng định đợc vị trí của mình
trên thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp đều lấy hiệu quả kinh
doanh làm thớc đo cho mọi hoạt động. Hiệu quả là lợi ích kinh tế đạt đợc sau
khi đã bù đắp hết các khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh. Nh vậy
hiệu quả là một chỉ tiêu chất lợng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu đợc
từ hoạt động kinh doanh với chi phí bỏ ra để thu đợc kết quả đó.
19
Thể hiện qua công thức:
Hiệu quả =
Qua công thức trên ta thấy hiệu quả chịu ảnh hởng của 2 nhân tố đó là
doanh thu và chi phí.
Hiệu quả tăng lên khi:
- Doanh thu tăng và chi phí không đổi. - Chi phí giảm và doanh thu

không đổi.
- Doanh thu và chi phí cùng tăng nhng tốc độ tăng của doanh thu lớn
hơn tốc độ tăng của chi phí.
Điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh
khốc liệt của nền kinh tế thị trờng là phải sử dụng vốn kinh doanh sao cho có
hiệu quả. Sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả là phải bảo toàn và không
ngừng phát triển vốn, tức là phải tạo ra đợc sức sinh lời của đồng vốn càng
cao càng tốt.
Nh vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là phải đi tìm các biện pháp
làm sao cho chi phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất mà đem
lại hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh
doanh, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong việc tối đa
hoá kết quả lợi ích và tối thiểu hoá lợng vốn và thời gian sử dụng theo các
điều kiện vì nguồn lực xác định phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
2.2- Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp trong kinh tế thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp luôn hớng tới 3 mục tiêu cơ bản đó là:
- Lợi nhuận
- Tăng trởng thế lực.
- Đảm bảo an toàn.
20
3 mục tiêu này phản ánh lại chính là hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn không có hiệu quả, không bảo toàn đ-
ợc vốn, không làm cho nó sinh lời thì doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại đợc
trong nền kinh tế thị trờng.
Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách đặt ra cho
các doanh nghiệp vì nó là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó quyết
định yếu tố đầu ra, quyết định đến giá thành sản phẩm.

- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh vận động liên
tục và có những đặc điểm khác nhau giữa từng loại vốn. Sau mỗi quá trình, số
vốn bỏ ra không đợc để hao hụt, mất mát mà phải sinh sôi nảy nở. Đồng vốn
phải có khả năng sinh lời, đây là vấn đề cốt từ liên quan chặt chẽ đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy sử dụng vốn có hiệu quả là một yêu
cầu khách quan đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trờng đều
phải tính mục tiêu quan trọng nhất đó là lợi nhuận, lợi nhuận là chỉ tiêu chất l-
ợng tổng hợp liên quan đến tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trờng hiện nay thì điều kiện tiên quyết đó là doanh
nghiệp phải tạo ra đợc lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đem lại lợi nhuận cao
hơn, thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu trong điều kiện
hiện nay. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt
động và khả năng sinh lời của đồng vốn nhằm đem lại lợi nhuận cao hơn cho
doanh nghiệp và góp phần tăng trởng, ổn định nền kinh tế xã hội.
2.3- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
21
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ngời ta sử dụng một số chỉ tiêu sau:
- Vòng quay toàn bộ vốn. Chỉ tiêu này cho biết vốn của doanh nghiệp
trong một kỳ quay đợc bao nhiêu vòng.
= =
Đây là hệ số phản ánh hiệu suất sử dụng vốn hay tài sản của doanh
nghiệp trong kỳ. Vòng quay càng lớn thể hiện suất sử dụng vốn càng cao.
- Doanh lợi tổng vốn:

Doanh lợi tổng vốn =
Đây là chỉ tiêu đo lờng mức sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này phản
ánh 1 đồng vốn bình quân đợc sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận
thuần.
Chỉ tiêu này rất quan trọng, nó cho thấy hiệu quả trong việc quản lý và
sử dụng vốn sản xuất của doanh nghiệp.
Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp nói chung mang tính chất tổng quát. Để đánh giá chính xác hơn ngời
ta đi đánh giá hiệu quả sử dụng của từng loại vốn.
2.3.1- Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để kiểm tra đánh giá tính hiệu quả về sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp ngời ta thờng sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu gồm: Các chỉ tiêu
tổng hợp và các chỉ tiêu phân tích.
* Các chỉ tiêu tổng hợp.
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng
vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần
trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Trong đó số vốn cố định bình quân đợc tính theo phơng pháp bình
quân số học giữa vốn cố định VCĐđk và VCĐck
22
- Chỉ tiêu hàm lợng vốn cố định: là đại lợng nghịch đảo của chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu
hoặc doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
Hàm lợng vốn cố định =
- Chỉ tiêu TSLN Vốn cố định: Phản ánh 1 đồng vốn cố định trong kỳ
tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế hoặc sau thuế TNDN.
Tỉ suất lợi nhuận VCĐ = x100%
* Các chỉ tiêu phân tích:
- Hệ số hao mòn tài sản cố định: Phán ánh mức độ hao mòn của tài sản

cố định trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu t ban đầu.
Hệ số hao mòn TSCĐ =
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Phản ánh 1 đồng tài sản cố định
trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần tuý.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
ntrongkỳnhqubTSCngiNguy
uầnDThoặcDTth
ì
Đáê
- Hệ số trang bị tài sản cố định cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất:
phản ánh giá trị tài sản cố định bình quân trang bị cho 1 công nhân trực tiếp
sản xuất.
Hệ số trang bị TSCĐ =
- Kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp: Phản ánh quan hệ tỷ lệ
giữa giá trị từng nhóm, hoặc tài sản cố định trong tổng số tài sản cố định của
doanh nghiệp ở thừi điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp đánh
giá đợc mức độ hợp lý trong cơ cấu tài sản cố định đợc doanh nghiệp trang bị.
Qua một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định trên ta thấy
rằng: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định có nghĩa là khai thác triệt để khả
năng hiện có của doanh nghiệp, phát huy hết công suất thiết kế máy móc thiết
bị, tận dụng tối đa giờ máy... để từ đó tạo ra nhiều sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp làm cho kết quả thu đợc trên 1 đồng chi phí về tài sản cố
định (vốn cố định) ngày càng cao.
23
2.3.2- Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp có
thể sử dụng một số chỉ tiêu sau.
- Tốc độ luân chuyển vốn lu động: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ luân
chuyển vốn lu động trong kỳ nhanh hay chậm. Nó biểu hiện của việc sử dụng
hợp lý, tiết kiệm vốn lu động. Vốn lu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu

suất sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lu động đợc đo bằng 2 chỉ tiêu là số lần luân
chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của 1 vòng quay
vốn).
+ Số lần luân chuyển vốn lu động: phản ánh số vòng quay vốn đợc thực
hiện trong một thời kỳ nhất định, thờng tính là 1 năm. Ký hiệu là (L).
L = =
+ Kỳ luân chuyển vốnlu động: phản ánh số ngày để thực hiện 1 vòng
quay vốn lu động. Ký hiệu là (K)
K = hay K =
Vòng quay vốn nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng đợc rút ngắn và
chứng tỏ vốn lu động càng đợc sử dụng có hiệu quả.
- Mức tiết kiệm vốn lu động do tăng tốc độ luân chuyển: đợc biểu hiện
bằng 2 chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tơng đối. +Mức
tiết kiệm tuyệt đối: Với mức luân chuyển vốn không đổi song do tăng tốc độ
luân chuyển nếu doanh nghiệp cần số vốn ít hơn.
Vtktđ = ( x K
1
) - VLĐ
0
= VLĐ
1
- VLĐ
0
Vtktd: Vốn lu động tiết kiệm tuyệt đối.
VLĐ1, VLĐ0: là vốn lu động bình quân kỳ báo cáo và kỳ kế hoạch
M0, M1: Tổng mức luân chuyển kỳ báo cáo và kỳ kế hoạch.
K1, K0: Kỳ luân chuyển vốn lu động kỳ kế hoạch, và kỳ báo cáo.
24
+ Mức tiết kiệm tơng đối: là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh

nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng
thêm hoặc tăng không đáng kể về quy mô vốn lu động.
VTKtgđ = (K
1
- K
0
)
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động: Phản ánh một đồng vốn lu động có
thể làm ra bao nhiêu đồng DT hoặc DTr
Hiệu quả sử dụng vốn lu động =
- Hàm lợng vốn lu động (mức đảm nhiệm vốn lu động). Là số vốn lu
động cần có để đạt đợc 1 đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Hàm lợng vốn lu động =
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động(mức doanh lợi vốn lu động): Phản ánh
một đồng vốn lu động trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc
thuế hoặc sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh lợi vốn lu động = x 100
25

×