Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á chi nhánh Vĩnh Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.04 KB, 72 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH Đông Á chi nhánh Vĩnh Long.

Chương1:
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Đất nước chúng ta đang bước vào vận hội mới, nền kinh tế Việt Nam tiếp
tục tăng trưởng cao, từng bước hoà nhập vào nền kinh tế thị trường toàn cầu, cơ
hội rất nhiều và thách thức khơng ít. Và hơn hết trong lĩnh vực Ngân hàng đã có
nhiều chuyển biến, hoạt động của Ngân hàng khơng ngừng đổi mới và hồn thiện
từng bước.
Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Đông Á kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với chức năng chủ yếu là huy động
vốn để cho vay. Kinh doanh Ngân hàng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro,
nhạy cảm, ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động kinh tế. Trong đó tín dụng là một
hoạt động kinh doanh quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản có sinh lợi của
Ngân hàng. Các khoản tín dụng của Ngân hàng tài trợ cho nhiều nhóm khách hàng
khác nhau trong nền kinh tế như: các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà xây dựng,
nông dân, người mua nhà ở, thương mại, dịch vụ và cả người tiêu dùng... tất cả
điều phụ thuộc vào các khoản tín dụng của Ngân hàng.
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á chi nhánh Vĩnh Long được đặt
tại trung tâm thị xã, nơi có điều kiện rất thuận lợi cho ngân hàng tiếp cận với nhiều
nhóm khách hàng khác nhau, đặc biệt là các cơ sở sản xuất kinh doanh, các xí
nghiệp, doanh nghiệp cần bổ sung vốn lưu động cho q trình sản xuất kinh doanh
được liên tục. Theo ơng Nguyễn Hữu Hiệu, Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Vĩnh Long, tồn tỉnh có 1.839 doanh nghiệp và trên 49.200 hộ kinh doanh thì
có đến 98% doanh nghiệp của tỉnh có quy mơ vừa và nhỏ với quy mơ đầu tư bình
qn 6,5 tỷ đồng/doanh nghiệp, 9,5 triệu đồng/hộ kinh doanh. Do đó, nhu cầu tín
dụng ngăn hạn là nhu cầu rất cần thiết và thường xuyên đối với các doanh nghiệp
có quy mơ vừa và nhỏ như tại Vĩnh Long hiện nay. Vấn đề ở đây là làm sao để
lĩnh vực nay được Ngân hàng tận dụng triệt để, nhất là thu hút được nhiều khách


hàng đến giao dịch cụ thể như: cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay bổ sung vốn
lưu động, kể cả cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp một cách nhanh chóng và thuận
tiện nhất.
GVHD: Lưu Tiến Thuận

-1-

SVTH: Khổng Hữu Pha


Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH Đông Á chi nhánh Vĩnh Long.
Xuất phát từ những vấn đề trên nên em đã chọn đề tài “Phân tích hoạt
động tín dụng ngắn hạn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á chi nhánh Vĩnh
Long” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.1.2.1.Căn cứ khoa học
Trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng, vấn đề chất lượng tín dụng
ln được đặt lên hàng đầu. Do đó việc thường xuyên đánh giá lại chất lượng tín
dụng của một Ngân hàng là một điều vô cùng cần thiết trong môi trường cạnh
tranh gay gắt hiện nay. Trong khi đó, muốn đánh giá một cách chính xác chất
lượng tín dụng của một Ngân hàng thì nhà phân tích phải dựa dựa vào các chỉ tiêu
tài chính cụ thể như:
+ Tỷ lệ nợ quá hạn: Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân
hàng, chỉ số này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng cao.
+ Hệ số thu nợ: Chỉ tiêu này đánh giá công tác thu nợ của Ngân hàng. Chỉ số
này càng cao phản ảnh hoạt động thu nợ của Ngân hàng càng có hiệu quả, đồng
thời thể hiện ý thức trả nợ của người dân cao, đồng vốn cho vay được sử dụng
đúng mục đích có hiệu quả.
+ Vịng quay vốn tín dụng: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín

dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm.
Căn cứ vào các chỉ tiêu này mà các Ngân hàng Thương Mại phân tích, đánh
giá để xác định mức độ an tồn hay chất lượng tín dụng của hệ thống.
1.1.2.2.Căn cứ thực tiễn
a) Căn cứ vào đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh
Vĩnh Long là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất
vùng Đồng Bằng Sơng Cửu Long. Theo báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm
2007 của Uỷ Ban Nhân Dân, kinh tế Vĩnh Long năm 2007 tiếp tục duy trì tốc độ
tăng trưởng 2 con số và cao hơn mức đã đạt được của năm trước. GDP năm 2007
tăng 13,25% so năm 2006 (1). Đó là một trong những điều kiện thuận lợi để Lĩnh
Long thu hút được nguồn vốn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo tiền đề
cho việc phát triển các ngành thương mại và dịch vụ. Cũng theo báo cáo của Uỷ
Ban Nhân Dân Tỉnh, khu vực công nghiệp - dịch vụ tăng 28,3% dịch vụ tăng
GVHD: Lưu Tiến Thuận

-2-

SVTH: Khổng Hữu Pha


Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH Đông Á chi nhánh Vĩnh Long.
14,55%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng phát triển công nghiệp và dịch vụ.
Do đó nhu cầu về vốn trong đầu tư phát triển là rất lớn đặc biệt là trong lĩnh vực
thương mại và dịch vụ. Với danh hiệu là một trong những Ngân hàng bán lẻ hàng
đầu của Việt Nam, dongabank có nhiều lợi thế vượt trội hơn hẳn các Ngân hàng
khác trong việc phát triển thị trường, tìm kiếm đối tác tin cậy, cung cấp các dịch
vụ tiện ích đa dạng và phong phú.
b) Căn cứ vào mục tiêu phát triển của tỉnh trong những năm tới.
Cũng theo báo cáo của Uỷ ban Nhân Dân tỉnh về định hướng phát triển kinh
tế - xã hội năm 2008, khẳng định Vĩnh Long tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hố,

hiện đại hố trước hết là công nghiệp - hiện đại nông nghiệp và phát triển nông
thôn, thúc đẩy nhanh tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng
tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP. Đặc biệt là tạo điều kiện thuận lợi để
cơng nghiệp duy trì tốc độ tăng trưởng cao, nâng cao hiệu quả sản xuất đi đơi với
giảm chi phí để tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Phát
huy năng lực mới tăng thêm của các dự án sản xuất trong khu cơng nghiệp và của
các cơ sở hiện có, của tiểu thủ công nghiệp và tiềm năng của các làng nghề tiểu
thủ công nghiệp(2). Đây là những điều kiện thuận lợi để dongabank phát huy thế
mạnh là một Ngân Hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam trong việc cho vay tiêu dùng,
cho vay sản xuất kinh doanh và cho vay bổ sung nguồn vốn lưu động đạt kết quả
cao nhất.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung.
Thông qua việc nghiên cứu tình hình tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng
TMCP Đông Á Vĩnh Long qua 3 năm 2005 – 2007 để giúp Ngân hàng tận dụng
được những thế mạnh tại địa phương để hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân
Hàng có thể thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch như: vay tiêu dùng, vay
trả góp, vay sản xuất kinh doanh, đặc biệt là vay bổ sung nguồn vốn lưu động giúp
cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, góp phần tích cực vào việc phát
triển kinh tế – xã hội tỉnh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Phân tích thực trạng tình hình hoạt động huy động vốn nhằm tìm hiểu rõ hơn về
nguồn đầu vào cho hoạt động tín dụng.
GVHD: Lưu Tiến Thuận

-3-

SVTH: Khổng Hữu Pha



Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH Đơng Á chi nhánh Vĩnh Long.
- Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn, tình hình thu nợ, tình hình dư nợ, nợ quá
hạn của Ngân hàng để nắm rõ hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng qua 3
năm 2005 – 2007.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng trong 3 năm
2005, 2006, 2007 thông qua các chỉ tiêu về hệ số thu nợ, vịng quay vốn tín dụng,
nợ q hạn trên tổng dư nợ, tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn, tổng dư nợ trên vốn
huy động.
- Từ việc phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng mà đề
xuất một số giải pháp để lĩnh vực hoạt động này của Ngân hàng có thể thu hút
ngày càng nhiều khách hàng góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu kế hoạch mà
Ngân hàng đã đề ra trong năm 2008.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Luận văn tập trung giải quyết những vấn đề sâu đây:
1) Qua ba năm 2005 – 2006 – 2007 quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng diễn biến như thế nào?
2) Trong hoạt động tín dụng thì tín dụng ngắn hạn giữ vai trị như thế nào
qua ba năm 2005 – 2007?
3) Đối với hoạt động tín dụng ngắn hạn qua ba năm thì Ngân hàng Đơng Á
Vĩnh Long có những thuận lợi và khó khăn gì?
4) Trong hoạt động tín dụng ngắn hạn, Đông Á Vĩnh Long tập trung phát
triển lĩnh vực nào nhiều nhất? Tại sao?
5) Những giải pháp gì để giúp Ngân hàng tiếp tục phát huy và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng ngắn hạn trong thời gian tới?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian nghiên cứu.
Luận văn tập trung nghiên cứu tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á
chi nhánh Vĩnh Long.
1.4.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian thực hiện Luận văn bắt đầu từ 11/02/2008 đến hết ngày

25/04/2008. Luận văn trình bày dựa trên thơng tin số liệu thu thập trong 3 năm
2005, 2006, 2007 của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Vĩnh Long.

GVHD: Lưu Tiến Thuận

-4-

SVTH: Khổng Hữu Pha


Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH Đông Á chi nhánh Vĩnh Long.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng được nghiên cứu của đề tài là hoạt động huy động vốn, kết quả
hoạt động kinh doanh, hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân Hàng qua 3 năm
2005 -2006 -2007.
Từ việc xem xét những đối tượng nghiên cứu mà đề tài đi vào phân tích
thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng từ
năm 2005 đến năm 2007. Từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
Để thực hiện đề tài này em có tham khảo một số tài liệu sau đây:
1) Trần Thị Huyền Trâm: “Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn
của Sacombank chi nhánh Cần Thơ” - luận văn tốt nghiệp – 2007. Nội dung đề
cập những vấn đề như:
- Phân tích khái qt tình hình hoạt động huy động vốn của chi nhánh qua 3
năm 2004-2005-2006.
- Nhận xét tình hình hoạt động cho vay chung, xác định cơ cấu tín dụng ngắn
hạn trong hoạt động tín dụng.
- Phân tích tín dụng ngắn hạn của Sacombank chi nhánh Cần Thơ trong 3

năm 2004, 2005, 5006 thông qua các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu
nợ, dư nợ, nợ quá hạn, theo thành phần kinh tế và theo mục đích sử dụng vốn.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng tín dụng ngắn hạn của chi nhánh tác giả đề
ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn cho ngân hàng.
2) Phạm Văn Được: “Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng
Nơng Nghiệp Và Phát Triển Nơng Thơn huyện Hịn Đất” - Luận Văn Tốt nghiệp,
2007. Nội dung đề cập đến tình hình huy động vốn, tình hình cho vay, tình hình
thu nợ, tình hình dư nợ, nợ quá hạn của ngân hàng và đánh giá hiệu quả hoạt động
tín dụng của Ngân hàng.
3) Ngơ Thị Nghi: “Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Cơng Thương Bạc Liêu” - Luận văn tốt
nghiệp,2007.Nội dung đề cập:

GVHD: Lưu Tiến Thuận

-5-

SVTH: Khổng Hữu Pha


Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH Đơng Á chi nhánh Vĩnh Long.
- Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Cơng Thương Bạc Liêu qua 3
năm 2004- 2005- 2006.
- Đi sâu tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Cơng Thương Bạc Liêu theo từng chỉ tiêu phân tích.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Cơng Thương Bạc Liêu.
4) Võ Thị Phương Châm,“Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng
Cơng Thương Long An”-Luận văn tốt nghiệp , (2006). Nội dung chủ yếu phân tích

hoạt động tín dụng ngắn hạn của chi nhánh, đồng thời tác giả đề ra những giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng.
Luận văn tập trung phần lớn vào phân tích lĩnh vực hoạt động tín dụng ngắn
hạn tại Ngân Hàng. Hơn nữa, đề tài cịn có phần đi sâu từng chỉ tiêu phân tích, tìm
hiểu rõ ngun nhân ảnh hưởng đến từng kết quả được phân tích. Từ đó tiến hành
nhận xét, đánh giá, đề xuất ý kiến nhằm phát huy những mặt đạt được và đồng
thời hạn chế những khó khăn trước mắt để cho hoạt động tín dụng ngắn hạn của
Ngân hàng đạt được hiệu quả cao nhất.

GVHD: Lưu Tiến Thuận

-6-

SVTH: Khổng Hữu Pha


Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH Đông Á chi nhánh Vĩnh Long.
Chương 2:
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN.
2.1.1.Khái niệm tín dụng
2.1.1.1.Khái niệm: Là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ
hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau
một thời gian nhất định. Trong quan hệ này được thể hiện qua các nội dung sau:
+ Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định,
giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật như hàng hố, máy móc, trang
thiết bị.
+ Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong
một thời gian nhất định. Sau khi hết hạn sử dụng người đi vay phải có nghĩa vụ
hồn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.

2.1.1.2.Đặc điểm:
Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ nghĩa là ngân hàng huy
động vốn và cho vay bằng tiền.
Trong tín dụng ngân hàng, các chủ thể của nó được xác định một cách rõ
ràng trong đó: Ngân hàng là người cho vay còn các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
cá nhân… là người đi vay.
Tín dụng ngân hàng vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn
với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy quá trình vận
động và phát triển của tín dụng ngân hàng khơng hồn tồn phù hợp với q trình
phát triển của sản xuất và lưu thơng hàng hố.
2.1.1.3.Bản chất tín dụng
Tín dụng là một hoạt động rất đa dạng và phong phú nhưng ở bất cứ dạng
nào thì tín dụng cũng thể hiện ở ba mặt sau :
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một khối lượng giá trị từ người sở hữu
sang người sử dụng.
- Sự chuyển giao chỉ mang tính chất tạm thời.
- Khi người sử dụng hoàn trả lại một lượng giá trị từ người sở hữu phải kèm
theo một lượng giá trị dôi thêm, phần này được gọi là phần lời hay phần lợi tức tín
dụng.
GVHD: Lưu Tiến Thuận

-7-

SVTH: Khổng Hữu Pha


Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH Đơng Á chi nhánh Vĩnh Long.
2.1.1.4.Chức năng của tín dụng
- Chức năng thúc đẩy lưu thơng hàng hố và phát triển sản xuất
Điều này thể hiện ở chỗ:

+ Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được
thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
+ Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mơ sản xuất.
+ Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy
lưu thơng hàng hố bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
- Chức năng phân phối lại tài nguyên
Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông
qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện ở
chỗ:
+ Người cho vay có một số tài ngun tạm thời chưa dùng đến, thơng qua
tín dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
+ Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần
tài nguyên được phân phối lại.
2.1.2.Phân loại tín dụng
2.1.2.1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn
Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, được xác định phù hợp với chu
kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại tín dụng này
chiếm chủ yếu trong các Ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn hạn thường được
dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay phục vụ nhu
cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn
Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để cho vay vốn mua sắm
tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các cơng trình
nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn
Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp vốn cho xây
dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ lớn
2.1.2.2.Căn cứ vào đối tượng tín dụng
GVHD: Lưu Tiến Thuận


-8-

SVTH: Khổng Hữu Pha


Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH Đơng Á chi nhánh Vĩnh Long.
- Tín dụng vốn lưu động
Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động như cho vay để dự
trữ hàng hoá, mua nguyên liệu cho sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định
Là loại tín dụng cung cấp để hình thành vốn cố định. Loại tín dụng này
được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố định
thường được cấp phát phục vụ việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và cơng trình mới.
2.1.2.3.Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng.
- Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hố: Là loại tín dụng cung cấp cho
các nhà doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
2.1.2.4 Căn cứ vào chủ thể tín dụng
- Tín dụng thương mại:
+ Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình
thức mua bán chịu hàng hố.
+ Đáp ứng nhu cầu vốn cho những doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, đồng thời
giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá của mình.
- Tín dụng ngân hàng:
+ Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các
doanh nghiệp và cá nhân.
+ Không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư, hàng hố, trang

trải các chi phí sản xuất và thanh tốn các khoản nợ mà cịn tham gia cấp vốn cho
đầu tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín dụng tiêu dùng
cá nhân.
- Tín dụng Nhà Nước:
+ Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà Nước biểu hiện là người đi vay, người
cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng và nước ngồi.
+ Mục đích đi vay của tín dụng Nhà Nước là bù đắp khoản bội chi ngân sách.
2.1.2.5 Căn cứ vào đối tượng trả nợ

GVHD: Lưu Tiến Thuận

-9-

SVTH: Khổng Hữu Pha


Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH Đơng Á chi nhánh Vĩnh Long.
- Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là
người trực tiếp trả nợ.
- Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và người
trả nợ là hai đối tượng khác nhau.
2.1.2.6 Căn cứ vào tính chất của khoản vay
- Tín dụng có đảm bảo: các khoản vốn tín dụng phát ra đều có hàng hố, vật
tư, tài sản tương đương đảm bảo.
- Tín dụng khơng có đảm bảo: các khoản tín dụng phát ra khơng cần có hàng
hố, vật tư, tài sản đảm bảo mà chỉ dựa vào uy tín, sự tín nhiệm đối với các tổ
chức, cá nhân để cấp vốn tín dụng.
2.1.3.Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn.
2.1.3.1Khái niệm: Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn
tối đa là 12 tháng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, Ngân hàng thương mại

có thể cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu
hụt hoặc cho vay để tiêu dùng.
2.1.3.2.Các nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn
- Tín dụng trả góp
Tín dụng trả góp là hình thức cấp tín dụng mà khách hàng được trả dần
số tiền theo định kỳ đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Thơng thường nghiệp
vụ này gắn liền với cho vay tiêu dùng. Do đó, nó có quan hệ chặt chẽ với việc mua
bán hàng hố. Tín dụng trả góp thường được áp dụng đối với những người có thu
nhập ổn định.
- Tín dụng bằng chữ ký: có 3 loại
+ Tín dụng chấp nhận
Tín dụng chấp nhận là việc Ngân hàng đứng ra thực hiện nghiệp vụ
chấp nhận thương phiếu cho khách hàng, tức là xác nhận việc đảm bảo thanh toán
của người trả tiền thương phiếu. Người phát hành thương phiếu sau khi được Ngân
hàng chấp nhận có thể sử dụng thương phiếu làm phương tiện chi trả hoặc chiết
khấu tại Ngân hàng. Ở nghiệp vụ này, Ngân hàng là chủ thể cho mượn uy tín của
mình để khách hàng được vay vốn.
+ Tín dụng chứng từ

GVHD: Lưu Tiến Thuận

-10-

SVTH: Khổng Hữu Pha


Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH Đơng Á chi nhánh Vĩnh Long.
Tín dụng chứng từ vừa là một phương thức thanh toán quốc tế vừa là
nghiệp vụ tín dụng, vì khi Ngân hàng mở thư tín dụng cho khách hàng của mình là
nhà nhập khẩu thì nhà xuất khẩu ở nước ngoài đã nhận được sự cam kết thanh tốn

của Ngân hàng khi họ xuất trình những chứng từ thanh toán phù hợp với những
quy định trong thư tín dụng
+ Tín dụng bảo lãnh
Tín dụng bảo lãnh là sự cam kết của Ngân hàng sẽ thực hiện nghiệp vụ
thay cho người được bảo lãnh nếu người này không thực hiện nghĩa vụ. Điều này
được thể hiện bằng văn bản do Ngân hàng phát hành gọi là chứng từ thư bảo lãnh.
Hiện nay, có rất nhiều loại bảo lãnh như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh tốn,
bảo lãnh thuế quan...
- Tín dụng ứng trước
Tín dụng ứng trước là một thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở
hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng được sử dụng một mức cho vay trong một
thời hạn nhất định.
- Chiết khấu thương phiếu
Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực
hiện dưới hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu thương phiếu chưa đáo hạn
cho Ngân hàng để nhận được một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi
lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí.
- Thấu chi
Thấu chi là một nghiệp vụ tín dụng trong đó khách hàng được Ngân
hàng cho phép sử dụng số tiền vượt quá số dư thực có trên tài khoản tiền gửi trong
một giới hạn thoả thuận có ghi trong hợp đồng tín dụng.
- Bao thanh toán
Bao thanh toán là nghiệp vụ do một công ty con “Factor” của Ngân hàng
đưa ra nhằm giúp các doanh nghiệp bán đi những khoản nợ hiện có của mình để
thu tiền. Những khoản nợ mà “Factor” mua thường theo ngun tắc miễn truy địi.
“Factor” sẽ có trách nhiệm đối với việc kiểm sốt tồn bộ tín dụng, thu hồi nợ và
cơng việc kế tốn bán hàng
2.1.4.Các ngun tắc tín dụng
GVHD: Lưu Tiến Thuận


-11-

SVTH: Khổng Hữu Pha


Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH Đông Á chi nhánh Vĩnh Long.
2.1.4.1.Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp
đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã
được bên vay trình bày với Ngân hàng và được Ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó
là các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh
của bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối và huỷ bỏ mọi u cầu vay vốn khơng
được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích
thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó, tuân
thủ nguyên tắc này, khi cho vay Ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử
dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hành động của
bên vay về phương diện này. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của bên vay gắn liền
với hiệu quả cho vay Ngân hàng. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng vay vốn là cơ sở cho sự an toàn của khoản vay. Thiếu u
cầu này khơng thể nói đến sự tồn tại và phát triển các quan hệ vay vốn. Vì vậy,
hiệu quả kinh tế của tiền vay được đưa ra như một sự đảm bảo, một sự cam kết
của bên vay vốn. Việc thoả thuận và sự cụ thể hoá nguyên tắc này như một trong
những điều kiện cho vay được sử dụng làm cơ sở để Ngân hàng thiết lập quan hệ
tín dụng và giám sát hoạt động của các Ngân hàng vay vốn trong q trình hoạt
động có sử dụng vốn vay Ngân hàng
2.1.4.2.Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín
dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ giao dịch quyền sử dụng vốn trong
thời gian nhất định. Trong khoản thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên

vay thoả thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử
dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải
hoàn trả quyền này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) với khoản chi phí (lợi tức và phí)
nhất định cho việc sử dụng vốn vay. Về phương diện hạch tốn, ngun tắc này là
ngun tắc về tính bảo tồn của tín dụng. Tiền vay phải được bảo đảm không bị
giảm giá, tiền vay phải đảm bảo thu hồi được đầy đủ và có sinh lời. Tuân thủ
nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, xã hội được ổn định,
các mối quan hệ của Ngân hàng được phát triển theo xu thế an toàn và năng động.
GVHD: Lưu Tiến Thuận

-12-

SVTH: Khổng Hữu Pha


Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH Đông Á chi nhánh Vĩnh Long.
Nguyên tắc này ràng buộc các Ngân hàng khơng thể an tồn đối với các khách
hàng làm ăn yếu kém, không trả được nợ, gây khó khăn cho các khách hàng khác.
2.1.5.Các hình thức huy động vốn
2.1.5.1. Các loại tiền gửi
i) Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi
tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho Ngân hàng, và
Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng. Loại tiền gửi này tuy biến
động thường xuyên nhưng nó vẫn có được số dư ổn định do việc gửi tiền vào và
rút tiền ra có sự chênh lệch về thời gian, số lượng, nên Ngân hàng có thể huy động
số dư đó làm nguồn vốn tín dụng để cho vay.
ii ) Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự
thoả thuận về thời hạn rút ra giữa Ngân hàng và khách hàng. Như vậy, theo
nguyên tắc khách hàng gửi tiền chỉ được rút tiền ra theo thời hạn đã thoả thuận.
Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi, các Ngân hàng

thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng không được
hưởng lãi suất hoặc chỉ được hưởng lãi suất thấp hơn.
Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn mang tính ổn định. Ngân hàng có thể
sử dụng tiền này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh, vì vậy Ngân hàng
thường chú trọng các biện pháp khuyến khích khách hàng gửi tiền. Các Ngân hàng
thương mại thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng u cầu gửi
tiền của khách hàng, thơng thường có các loại kỳ hạn: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng,...Với mỗi kỳ hạn Ngân hàng áp dụng một mức lãi suất tương ứng theo
nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
iii)Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động truyền thống của Ngân
hàng. Trong hình thức huy động này, người gửi tiền được cấp một sổ tiết kiệm, sổ
này được coi như giấy chứng nhận có tiền gửi vào quỹ tiết kiệm của Ngân hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư được chia làm hai loại:
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
2.1.5.2.Phát hành các chứng từ có giá
Gồm kỳ phiếu Ngân hàng và trái phiếu Ngân hàng

GVHD: Lưu Tiến Thuận

-13-

SVTH: Khổng Hữu Pha


Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH Đông Á chi nhánh Vĩnh Long.
i)Kỳ phiếu Ngân hàng: Là công cụ huy động vốn tiết kiệm vào Ngân hàng,
do Ngân hàng phát hành nhằm vào những mục đích kinh doanh trong từng thời kỳ
nhất định.
ii)Trái phiếu Ngân hàng: Là công cụ huy động vốn trung và dài hạn vào

Ngân hàng. Trái phiếu Ngân hàng cũng được coi là sản phẩm của thị trường chứng
khoán, được giao dịch mua bán trên thị trường chứng khoán.
Lãi suất của hai loại này thường cao hơn các loại tiền gửi khác.
2.1.6.Các chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động
tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng.
1)Tổng dư nợ trên vốn huy động (lần, %)
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/vốn huy động =

x 100 %
Nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động
trong hoạt động cho vay. Giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của
Ngân hàng với nguồn vốn huy động.
2)Vốn huy động trên tổng nguồn vốn (%)
Vốn huy động
Vốn huy động/Tổng nguồn vốn =

x 100 %
Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Chỉ số này
càng cao cho thấy hoạt động của ngân hàng càng hiệu quả.
3)Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%)
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ =

x 100 %
Tổng dư nợ


Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng, chỉ số này càng
nhỏ thì chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng cao.

4)Hệ số thu nợ (%)
Doanh số thu nợ
GVHD: Lưu Tiến Thuận

-14-

SVTH: Khổng Hữu Pha


Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH Đông Á chi nhánh Vĩnh Long.
Hệ số thu nợ =

x 100%
Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này đánh giá công tác thu nợ của Ngân hàng. Chỉ số này càng cao
phản ảnh hoạt động thu nợ của Ngân hàng càng có hiệu quả, đồng thời thể hiện ý
thức trả nợ của người dân cao, đồng vốn cho vay được sử dụng đúng mục đích có
hiệu quả.
5)Vịng quay vốn tín dụng (Vịng )
Doanh số thu nợ
Vịng quay vốn tín dụng =

x 100 %
Dư nợ bình qn


Trong đó:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân

=
2

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ
vay nhanh hay chậm.
(Nguồn: Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Ths. Thái Văn Đại,
Đại học Cần Thơ)
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu được thu thập trực tiếp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
Vĩnh Long trong ba năm 2005, 2006, 2007. Và cụ thể hơn là:
+ Các số liệu số học cụ thể được thu thập trực tiếp tại phịng Kế tốn,
phịng Nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng Đông Á Vĩnh Long. Đây là các số
liệu chi tiết về hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng.
+ Các văn bản hướng dẫn thực hiện, Quyết định, Nghị định, Thơng tư liên
quan đến vấn đề tín dụng ngắn hạn của Chính phủ, Ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam và Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á được thu thập tại phịng Kế tốn
ngân quỹ, tổ Hành Chính của Ngân hàng.
- Ngồi ra, thơng tin cịn được thu thập từ các giáo trình, các bài nghiên cứu
trên sách báo, tạp chí Ngân hàng có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Đồng thời đề tài còn tham khảo ý kiến của các cô chú, anh chị trong các
GVHD: Lưu Tiến Thuận

-15-

SVTH: Khổng Hữu Pha



Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH Đơng Á chi nhánh Vĩnh Long.
phịng ban tại Ngân hàng.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1.Phương pháp so sánh số tuyệt đối
Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mơ, giá trị của một chi tiêu tín dụng
nào đó trong thời hạn và địa điểm cụ thể. Nó có thể tính bằng số lượng đơn vị tiền
tệ. Số tuyệt đối là cơ sở để tính các trị số khác.
So sánh số tuyệt đối của các chỉ tiêu tín dụng giữa kỳ kế hoạch và thực tế,
giữa những khoản thời gian và không gian khác nhau, để thấy được độ hồn thành
kế hoạch, quy mơ phát triển của các chỉ tiêu tín dụng nào đó.
2.2.2.2.Phương pháp so sánh số tương đối
a) Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch
Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch là mối quan hệ tỷ lệ giữa mức độ cần
đạt theo kế hoạch đề ra với mức độ thực tế đã đạt được ở kỳ kế hoạch trước về
một chỉ tiêu tín dụng nào đó. Số này phản ánh nhiệm vụ trong kỳ kế hoạch mà đơn
vị phải phấn đấu.
Số tương đối

Mức độ cần đạt theo kế hoạch
=

nhiệm vụ kế hoạch

x 100%
Mức độ thực tế đã đạt được kỳ kế hoạch trước

b) Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo tỷ lệ phần trăm
Số tương đối hoàn thành kế hoạch là số tương đối biểu hiện mối quan

hệ giữa thực tế đã đạt được trong kỳ với mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra trong
kỳ về một chỉ tiêu tín dụng nào đó. Số này phản ánh tình hình kế hoạch của chỉ
tiêu tín dụng.
Mức độ thực tế đạt được trong

Số tương đối hoàn
thành kế hoạch

==

x 100%

kỳ

Mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra trong kỳ

c) Số tương đối kết cấu
Số tương đối kết cấu là biểu hiện mối quan hệ tỷ trọng giữa mức độ đạt được
của bộ phận chiếm trong mức độ đạt được của tổng thể về một chỉ tiêu tín dụng
GVHD: Lưu Tiến Thuận

-16-

SVTH: Khổng Hữu Pha


Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH Đơng Á chi nhánh Vĩnh Long.
nào đó. Số này cho thấy mối quan hệ, vị trí và vai trị của từng bộ phận trong tổng
thể.
Mức độ đạt được của bộ phận

Số tương đối kết cấu =

x 100%
Mức độ đạt được của tổng thể

2.2.2.4.Phương pháp so sánh bằng số bình quân
Số bình quân là biểu hiện mức độ chung nhất về mặt lượng của các đơn vị
bằng cách san bằng mọi chênh lệch trị số giữa các đơn vị đó, nhằm phản ánh khái
quát đặc điểm điển hình của một yếu tố, một bộ phận hay một tổng thể các hiện
tượng có cùng tính chất.
Qua phương pháp so sánh số bình quân cho phép ta đánh giá tình hình hình
chung sự biến động về số lượng, chất lượng của mặt hoạt động nào đó của q
trình hoạt động tín dụng, đánh giá xu hướng phát triển và vị trí của Ngân hàng.

Chương 3:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH VĨNH LONG.
3.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
GVHD: Lưu Tiến Thuận

-17-

SVTH: Khổng Hữu Pha


Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH Đơng Á chi nhánh Vĩnh Long.
3.1.1. Q trình hình thành và phát triển Ngân Hàng Thương Mại Cổ
Phần Đông Á.
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á (DongABank) được thành lập
vào ngày 01/07/1992, với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Qua hơn 15 năm

hoạt động, DongABank đã khẳng định là một trong những Ngân hàng cổ phần
phát triển hàng đầu của Việt Nam, đặc biệt là Ngân hàng đi đầu trong việc triển
khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáp ứng nhu cầu thiết thực cho cuộc sống
hàng ngày.
Các cổ đông lớn của Đông Á là:
- Văn phịng Thành uỷ Tp.HCM
- Cơng Ty Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ)
- Công Ty Xây Dựng và Kinh Doanh nhà Phú Nhuận
- Tổng Công Ty May Việt Tiến
- Tổng Công Ty Bia – Rượu – nước giải khát Sài Gịn (SABECO)
- Cơng Ty Dịch Vụ Hàng Khơng Sân Bay Tân Sơn Nhất (SASCO)
Trụ sở chính được đặt tại 130 Phan Đăng Lưu, Phường 3, Quận Phú
Nhuận, Tp.Hồ Chí Minh, Việt Nam
Mạng lưới hoạt động của Đơng Á không ngừng được mở rộng với hơn 105
chi nhánh và phòng giao dịch tại 40 tỉnh thành trong cả nước.
Kể từ ngày 25/12/2007, Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á chính
thức nâng mức vốn điều lệ lên 1.600 tỷ đồng (mức vốn tăng đợt này là 200 tỷ).
Hiện nay Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á đang áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Từ năm 2003, Ngân hàng Đông Á đã khởi động dự án hiện đại hố cơng
nghệ và chính thức đưa vào áp dụng phần mềm quản lý mới (Core-banking) trên
toàn hệ thống từ tháng 6/2006. Phần mềm này do tập đồn I-Flex cung cấp. Với
việc thành cơng trong đầu tư cơng nghệ và hồn chỉnh cơ sở hạ tầng, Ngân hàng
Đông Á cung cấp nhiều dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng cá
nhân và doanh nghiệp. Đặc biệt, Ngân hàng Đơng Á có khả năng mở rộng phục vụ
trực tuyến trên toàn hệ thống chi nhánh, qua ngân hàng tự động và ngân hàng điện
tử mọi lúc, mọi nơi.
Năm 2007 cũng là năm các ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam có
GVHD: Lưu Tiến Thuận


-18-

SVTH: Khổng Hữu Pha


Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH Đông Á chi nhánh Vĩnh Long.
sự tăng trưởng khá ấn tượng. Trong đó, Ngân hàng Đơng Á đã khẳng định được vị
trí của mình nhờ định hướng đúng đắn: trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt
Nam.
Đặc biệt, hiện nay Ngân hàng Đơng Á cịn là một trong những Ngân hàng
dẫn đầu về công nghệ thẻ với loại thẻ ATM hiện đại nhất hiện nay, đặc biệt là các
dịch vụ như gởi tiền vào tài khoản thẻ trực tiếp qua dịch vụ với thời gian gửi thuận
tiện (không phụ thuộc giờ hành chính), số tiền gửi bất kỳ mà khơng e ngại vì gửi
khoản tiền nhỏ. Qua máy ATM, khách hàng cịn có thể mua thẻ cào, chủn tiền
nhanh chóng cho người khác có sử dụng thẻ. Đặc biệt khi tài khoản thẻ hết tiền
vẫn có thể rút tiền chi tiêu nhờ tiện ích “thấu chi”.
3.1.2.Q trình hình thành và phát triển Ngân hàng Đông Á Vĩnh Long
Vào ngày 14/11/2003 Hội Đồng Quản Trị Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Đông Á ra quyết định số 581/QĐ – EAB về việc thành lập phòng giao dịch Vĩnh
Long trực thuộc chi nhánh Cần Thơ. Với những nội dung hoạt động chủ yếu:
(1)Huy động tiền gởi tiết kiệm.(2)Mở tài khoản và thực hiện các hình thức
thanh tốn qua ngân hàng. (3)Thực hiện chuyển tiền nhanh, thu chi hộ và các dịch
vụ khác về ngân quỹ. (4)Phát hình và thanh tốn thẻ đa năng. (5)Thu đổi ngoại tệ,
chi trả kiều hối và thực hiện các loại hình cho vay theo quy định của Ngân hàng
Nhà Nước.
Đến ngày 30 tháng 11 năm 2004 thống đốc Ngân hàng Nhà Nước ra quyết
định số 2879/QĐ – NHNN về việc chấp thuận cho Ngân Hàng Thương Mại Cổ
Phần Đông Á mở chi nhánh tại Vĩnh Long.
Cùng ngày, Hội Đồng Quản Trị Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á
ra quyết định số 931/QĐ – DAB về việc điều chỉnh phòng giao dịch Vĩnh Long

thành chi nhánh Vĩnh Long trực thuộc Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á
Hội Sở.
Tên gọi: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á – Chi Nhánh Vĩnh
Long.
Địa chỉ: 58 – Đường Phạm Thái Bường, Phường 4, Thị Xã Vĩnh Long,
Tĩnh Vĩnh Long.
Cho đến nay, Đông Á Vĩnh Long phát triển thêm ba Phòng Giao Dịch trực
GVHD: Lưu Tiến Thuận

-19-

SVTH: Khổng Hữu Pha


Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH Đơng Á chi nhánh Vĩnh Long.
thuộc đó là Phịng Giao Dịch Bến Tre, Phòng Giao Dịch Tiền Giang và Phòng
Giao Dịch Trà Vinh.
3.1.3. Chức năng hoạt động của chi nhánh
- Huy động vốn: Khai thác nguồn lực ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong và
ngoài nước của mọi đối tượng.
- Cho vay
+ Cho vay ngắn hạn trung hạn và dài hạn
+ Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
+ Cho vay nơng thơn
+ Cho vay trả góp
+ Các loại cho vay khác
-Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý
- Dịch vụ thanh tốn quốc tế
- Dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt (chuyển khoản, séc, thẻ..)
- Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá

- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước
- Dịch vụ chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh
- Các dịch vụ ngân quỹ (thu chi hộ, kiểm đếm hộ)
- Thực hiện nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ nội địa với nhãn hiệu
thương mại là DongA Card.
- Kinh doanh dịch vụ khác theo quy định của pháp luật khi được Hội Đồng
Quản Trị Ngân Hàng Đông Á cho phép.
3.1.4. Những qui định chung về tín dụng của NHTMCP Đơng Á Vĩnh
Long
a) Bảo hiểm tiền vay
Bảo hiểm tiền vay (hay bảo lãnh tiền vay) là một phương tiện tạo cho Ngân
hàng có sự đảm bảo rằng sẽ có một nguồn vốn khác để hồn trả hay bảo chi nếu
cơng việc cho vay của Ngân hàng bị phá sản do khách hàng không có khả năng trả
nợ. Bằng cách Ngân hàng ký hợp đồng bảo hiểm cho các món vay của mình với
các cơng ty bảo hiểm, hoặc các tổ chức tín dụng có chức năng làm bảo hiểm.
b)Lãi suất cho vay

GVHD: Lưu Tiến Thuận

-20-

SVTH: Khổng Hữu Pha


Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH Đông Á chi nhánh Vĩnh Long.
- Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với
số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính cho
năm, quý, tháng.
- Lãi suất cho vay thực hiện theo qui định của Ngân hàng Thương mại Cổ
Phần Đông Á trong từng thời kỳ.

- Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thoả
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
- Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay.
c)Phương thức cho vay
Theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà Nước các tổ chức tín dụng được
phép thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay theo dự án.
- Cho vay trả góp.
- Cho vay thơng qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi.
- Cho vay hợp vốn.
Có nhiều phương thức cho vay khác nhau, tuy nhiên Ngân hàng chỉ áp dụng
hai phương thức cho vay phổ biến nhất là phương thức cho vay từng lần và
phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
d)Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay của Ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu
thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho q trình sản xuất
kinh doanh của khách hàng trong một thời gian nhất định.
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
- Giá trị vật tư, hàng hoá máy móc thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đời sống và đầu tư và phát
triển.

GVHD: Lưu Tiến Thuận

-21-


SVTH: Khổng Hữu Pha


Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH Đông Á chi nhánh Vĩnh Long.
- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn
giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và dài hạn để
đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
- Số tiền thuế phải nộp (trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu)
- Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác.
- Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
e)Điều kiện cho vay
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
với quy định của pháp luật .
f)Mức cho vay
- Mức cho vay tối đa không quá 70% giá trị tài sản đã được xác định và ghi
trên hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
- Đối với tài sản là kim khí, đá q: Mức cho vay khơng quá 80% giá trị tài
sản đã được xác định và ghi trên hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh.
- Đối với tài sản đảm bảo là trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền
gửi, sổ tiết kiệm và các giấy tờ có giá khác: Mức cho vay so với giá trị tài sản đảm
bảo trên nguyên tắc giá trị tài sản bảo đảm vào thời điểm nợ vay đến hạn đủ để

thanh tốn tồn bộ số tiền vay, tiền lãi và các khoản phí khác (nếu có).
- Đối với tài sản hình thành từ vốn vay: Mức cho vay tối đa bằng 70% vốn
đầu tư của dự án hoặc phương án vay vốn.
g) Quy trình cho vay

GVHD: Lưu Tiến Thuận

-22-

SVTH: Khổng Hữu Pha


Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH Đơng Á chi nhánh Vĩnh Long.
Khách hàng

(2)

(1)

Phịng tín
dụng

Phịng KT-NQ

(6)

(5)
(3)

Giám Đốc


(4)

Hình 1: Quy trình cho vay tại Ngân hàng Đơng Á.
KT – KQ: Kế tốn Kho Quỹ
Giải thích qui trình
(1) Khách hàng trực tiếp đến gặp cán bộ tín dụng phụ trách để nộp hồ sơ xin
vay vốn.
(2) Cán bộ tín dụng xuống địa bàn nơi khách hàng sản xuất kinh doanh để
thẩm định những điều kiện cần thiết.
(3) Nếu hợp lý thì cán bộ tín dụng xem xét cho vay và trình lên Giám Đốc.
(4) Ban Giám Đốc kiểm tra duyệt cho vay hay không dựa trên cơ sở hồ sơ
vay vốn và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng sau đó trả hồ sơ được duyệt cho
trưởng Phịng Tín Dụng. Trưởng Phịng Tín Dụng gửi lại cho Cán bộ Tín Dụng
(5) Cán bộ Tín Dụng chuyển hồ sơ cho vay sang Phịng Kế Tốn.
(6) Phịng Kế Tốn khi nhận hồ sơ vay vốn có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ vay
vốn, mở sổ cho vay, làm thủ tục phát vay cho khách hàng, sau đó chuyển hồ sơ
cho vay sang Thủ Quỹ. Kho Quỹ nhận lệnh chi tiền sẽ làm thủ tục giải ngân cho
khách hàng.

GVHD: Lưu Tiến Thuận

-23-

SVTH: Khổng Hữu Pha


Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH Đông Á chi nhánh Vĩnh Long.
3.1.5. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy hoạt động và điều hành của chi nhánh cấp 1- Ngân Hàng Đông Á

được tổ chức theo sơ đồ sau:
Ban Giám Đốc

Phịng
kế tốn

Phịng
Phịng kinh

Phịng

Tổ

doanh tín dụng

ngân quỹ

hành chánh

Phịng thẻ

giao
dịch

Hình 2: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Đông Á Vĩnh Long.
3.1.6. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
3.1.6.1. Phòng kinh doanh tín dụng
a) Chức năng
- Cung cấp vốn cho khách hàng thơng qua nghiệp vụ tín dụng và bảo lãnh
trong và ngồi nước

- Thực hiện nghiệp vụ thanh tốn quốc tế
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh gồm: kinh doanh ngoại tệ, vàng và các
loại chứng từ có giá
- Thực hiện nghiệp vụ chi trả kiều hối
- Tham mưu cho giám đốc chi nhánh về các vấn đề liên quan đến hoạt động
kinh doanh tín dụng, thanh tốn quốc tế
b) Nhiệm vụ
- Thực hiện các loại hình tín dụng và bảo lãnh trong và ngoài nước theo chủ
trương của ban giám đốc
- Thực hiện các thanh toán TT, thanh tốn L/C, thanh tốn nhờ thu và các
hình thức chuyển khoản

GVHD: Lưu Tiến Thuận

-24-

SVTH: Khổng Hữu Pha


Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH Đông Á chi nhánh Vĩnh Long.
- Thực hiện mua, bán vàng, ngoại tệ, giấy tờ có giá bằng tiền mặt hoặc bằng
chuyển khoản theo đúng các quy định của nhà nước và các văn bản khác do tổng
giám đốc ban hành
- Sử dụng mọi biện pháp cần thiết và hợp lý để hạn chế rủi ro trong hợp đồng
tín dụng, kinh doanh, thanh tốn quốc tế.
- Tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
- Quản lý và lưu trữ các hồ sơ và các chứng từ khác có liên quan đến hoạt
động tín dụng, kinh doanh, thanh tốn quốc tế theo quy định của Ngân hàng Đơng
Á
- Thực hiện báo cáo thống kê về hoạt động tín dụng, kinh doanh, thanh toán

quốc tế của chi nhánh cho tổng giám đốc và các cơ quan nhà nước
3.1.6.2. Phòng kế toán
a) Chức năng
- Ghi chép phản ảnh kịp thời và chính xác các nghiệp vụ phát sinh và tình
hình tài chính của chi nhánh.
- Huy động vốn thơng qua hình thức nhận tiền gửi và phát hành các loại kỳ
phiếu, trái phiếu.
- Cung cấp các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
- Tham mưu cho giám đốc về quản trị tài chính của chi nhánh
b) Nhiệm vụ
- Ghi chép chính xác, kịp thời, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu tất cả các nghiệp vụ
phát sinh liên quan đến hoạt động tín dụng của chi nhánh
- Mở và quản lý tài khoản thanh toán cho khách hàng. Mở và quản lý tài
khoản của chi nhánh tại các tổ chức tín dụng khác hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà
Nước
- Thực hiện nghiệp vụ nhận và chi trả vốn, lãi tiết kiệm và phát hành các loại
kỳ phiếu tín phiếu theo chủ trương của Ban Tổng Giám Đốc
- Đối chiếu, kiểm tra nghiệp vụ tiết kiệm, nghiệp vụ kế toán phát sinh hàng
ngày giữa chi nhánh với các đơn vị khác trong cùng hệ thống.Đối chiếu tồn quỹ
cuối ngày với bộ phận ngân quỹ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán chuyển khoản qua Ngân Hàng
- Thực hiện dịch chuyển tiền nhanh
GVHD: Lưu Tiến Thuận

-25-

SVTH: Khổng Hữu Pha



×