Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.97 KB, 94 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong ba yếu tố chính của quá
trình sản xuất. Đó là thành phần chính cấu thành nên sản phẩm. Kết quả của quá
trình sản xuất.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiên nay các doanh nghiệp phải tự hoạch
toán sản xuất kinh doanh, lấy thu bù chi. Do vậy các doanh nghiệp phải tự
nghiên cứu tính toán và tổ chức sản xuất kinh doanh sao cho chi phí thấp nhất mà
lãi thu về nhiều nhất. Để có thể đứng vững trong cạnh tranh và không ngừng phát
triển, mở rộng sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến sản
phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra có phù hợp với thị hiếu của khách hàng
không. Bên cạnh đó mẫu mã và chất lợng sản phẩm phải đợc cải tiến, chất lợng
tốt giá thành hạ, mà doanh nghiệp vẫn thu đợc nhiều lãi. Muốn vậy doanh
nghiệp phải thực hiện đồng thời các biện pháp quản lý và sản xuất. Một trong
những biện pháp đó là quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một cách
chặt chẽ, trong đó khâu quản lý chi phí nguyên vật liệu là quan trọng. Vì nguyên
vật liệu là yếu tố cơ bản để tạo nên sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu thờng
chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ giá thành sản phẩm.
Trong tình hình hiện nay, với nguồn lực có hạn và sự khai thác tiềm năng sản
xuất của đất nớc cha thực sự hiệu quả và còn lãngphí khá nhiều!, nhiều nguyên
vật liệu phải nhập từ nớc ngoài. Chính vì vậy việc ghi chép tình hình thu mua,
nhập xuất và dự trữ nguyên vật liệu dữ một vai trò quan trọng trong việc cung cấp
thông tin và đề ra các biện pháp quản lý vật liệu nói riêng, quản lý mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh trong toàn doanh nghiệp nói chung một cách khoa học, hợp
lý và đúng đắn. Tránh lãng phí tài nguyên, tăng nguồn lực sản xuất qua đó góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán của công ty sản xuất và dịch vụ vật t kĩ
thuật, xem xét tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy bột mì . Tôi thấy rõ
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vật liệu là yếu tố vô cùng quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh, thấy


đợc sự cần thiết của quản lý vật liệu để đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất. Và
nh vậy tổ chức công tác kế toán đã đợc xác định là một công cụ không thể thiếu
đối với công việc quản lý vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vật t kĩ thuật vì
nó đảm bảo ba yêu cầu cơ bản là: chính xác, kịp thời, toàn diện.
Trong quá trình tìm hiểu sản xuất tại công ty, đợc sự giúp đỡ tận tình của
tập thể cán bộ phòng kế toán công ty sản xuất và dịch vụ vật t kỹ thuật và sự hớng
dẫn tận tình của thầy giáo, Th.S Phạm Toàn Thắng đã giúp tôi hoàn thành bài luận
văn cuối khoá với đề tài: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty sản
xuất và dịch vụ vật t kĩ thuật .Nội dung của bài luận văn tốt nghiệp gồm ba phần
chính nh sau:
Chơng 1: Lý Luận Chung Về Kế Toán Nguyên Vật Liệu Trong Doanh
Nghiệp Sản Xuất.
Chơng 2: Tình Hình Thực Tế Về Tổ Chức Kế Toán Nguyên Vật Liệu của
công ty sản xuất và dịch vụ vật t kĩ thuật
Chơng 3: Một Số ý Kiến Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên
Vật Liệu Tại Công ty sản xuất và dịch vụ vật t kĩ thuật
Do trình độ và thời gian có hạn nên nội dung trong bài viết không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong và xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý
kiến của các thầy giáo, cô giáo và toàn thể cán bộ phòng kế toán của Công ty
sản xuất và dịch vụ vật t kĩ thuật để bài viết này đợc hoàn thiện hơn nữa.
tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
ở công ty sản xuất và dịch vụ vật t kỹ thuật
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I :
lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất
1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất:
1.1. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu

Trong nền kinh tế quốc dân, bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào khi tiến hành sản
xuất đều phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản là: t liệu lao động, đối tợng lao động,
sức lao động.
Trong các yếu tố đó, vật liệu là đối tợng lao động- một yếu tố cơ bản không
thể thiếu đợc của quá trình sản xuất, là cơ sở sản xuất cấu thành nên thực thể
sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu
chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất, nó bị tiêu dùng hoàn toàn và chuyển
dịch toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nh vậy nguyên vật liệu là đối tợng lao động nhng không phải là bất cứ đối t-
ợng lao động nào cũng là nguyên vật liệu. Chỉ trong điều kiện đối tợng lao động
đó đợc sử dụng để phục vụ quá trình sản xuất, hay tái sản xuất tạo ra sản phẩm
và đối tợng lao động đó do lao động tạo ra mới trở thành nguyên vật liệu. Vậy
nguyên vật liệu là đối tợng lao động đã đợc thay đổi do lao động có ích của con
ngời tác động vào nó.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu là tài sản dự trữ của sản
xuất thuộc tài sản lu động.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh giá trị vật liệu tiêu hao cho quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị
sản phẩm dịch vụ và tỉ trọng của chúng trong giá trị sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc
vào loại hình doanh nghiệp. Thông thờng đối với các doanh nghiệp sản xuất thì
giá trị vật liệu chiếm tỉ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mặt khác trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí về vật liệu thờng xuyên
chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Ví dụ nh
trong giá thành sản phẩm công nghiệp cơ khí chi phí vật liệu chiếm 50->60%,
trong giá thành sản phẩm công nghiệp chế biến chiếm gần 70%, trong giá thành
sản phẩm công nghiệp nhẹ gần 60%. Nên quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, vật
liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất
nguyên vật liệu bị tiêu dùng hoàn toàn và thay đổi hình thái vật chất ban đầu hình

thành nên thực thể sản phẩm hay giá trị nguyên vật liệu đợc chuyển dịch toàn bộ
một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
Nói tóm lại nguyên vật liệu giữ một vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với
doanh nghiệp sản xuất.
1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
1.2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu
Xét về mặt vốn: nguyên vật liệu là bộ phận chủ yếu của tài sản lu động trong
doanh nghiệp, đặc biệt là tài sản dự trữ. Việc tăng tốc độ luân nguyên vật liệu
chuyển vốn kinh doanh không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu
một cách hợp lý, tiết kiệm và có kế hoạch.Trong quá trình sản xuất, nguyên vật
liệu chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất, nó bị tiêu dùng hoàn toàn và thay
đổi hình thái ban đầu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm, nó là cơ sở vật
chất để hình thành nên sản phẩm mới.
Xét về mặt giá trị: trong quá trình sản xuất, giá trị của nguyên vật liệu chuyển
dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
1.2.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Xã hội ngày nay càng phát triển, khối lợng sản phẩm đòi hỏi ngày càng nhiều,
chủng loại vật liệu ngày càng đa dạng phong phú. ở nớc ta vật liệu đợc sản xuất ở
nhiều nơi có trình độ kỹ thuật khác nhau, do vậy có chất lợng, số lợng, kích cỡ
khác nhau. Do đó cần quản lý vật liệu trên tình thần tiết kiệm đúng định mức,
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kiểm tra chặt chẽ khôi lợng, chất lợng vật liệu nhập kho để đảm bảo cho ra những
sản phẩm tốt nhất. Vậy quản lý vật liệu là phải quản lý ở các khâu: thu mua, bảo
quản, dự trữ và sử dụng.
Khâu thu mua: cần quản lý chặt chẽ về mặt số liệu, chất lợng, chủng loại, giá
cả bởi vì chất lợng vật liệu quyết định đến chất lợng sản phẩm, giá cả vật liệu
quyết định đến chất lợng sản phẩm, giá cả vật liệu quyết định đến chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp .
Khâu bảo quản: cần đảm bảo theo đúng chế độ phù hợp với tính chất lý, hoá

học của mỗi loại vật liệu.
Khâu dự trữ : cần đảm bảo một lợng dự trữ nhất định đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh đợc liên tục đồng thời không dự trữ vợt quá mức tối đa, tránh
tình trạng ứ đọng vốn.
Khâu sử dụng: cần sử dụng tiết kiệm hợp lý dựa trên các định mức và dự toán
chi phí nhằm hạ thấp chi phí vật liệu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Quản lý vật liệu là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ảnh hởng đến công tác
quản lý chi phí giá thành sản phẩm và công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
1.3 Nhiệm vụ kế toán vật liệu
Tổ chức kế toán là việc ghi chép tính toán mọi hoạt động kinh tế tài chính phát
sinh ở đơn vị, cung cấp thông tin cho các nhà quản lý kinh tế đề ra các biện pháp
quản lý đúng đắn về cung cấp vật t, đa ra các kế hoạch sản xuất. Hoạch toán kế
toán vật liệu là việc ghi chép phản ánh đầy đủ tình hình thu mua, nhập xuất và dự
trữ nguyên vật liệu. Mặt khác, thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu còn biết
đợc chất lợng, chủng loại vật liệu có đảm bảo hay không, số liệu thiếu hay thừa
đối với sản xuất. Để từ đó ngời quản lý để ra các biện pháp thiết thực nếu thiếu
vật liệu đơn vị tổ chức thu mua, cố gắng làm giảm tiêu hao, quản lý đợc giá cả,
chất lợng.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hạch toán vật liệu cung cấp các thông tin quan trọng giúp ban lãnh đạo doanh
nghiệp nắm đợc tình hình biến động vật liệu, tình hình sản xuất kinh doanh để
chỉ đạo sản xuất.Vì vậy, hạch toán vật liệu cần phải chính xác, đầy đủ, kịp thời
mới giúp lãnh đạo xí nghiệp nắm chắc tình hình thu mua, dự trữ, xuất dùng vật
liệu để có kế hoạch sử dụng và để ra các biện pháp thích hợp điều tiết nguồn vốn
trong doanh nghiệp một cách hiệu quả.Vì vậy kế toán vật liệu cần thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
-Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.

-Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng
tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình
hiện có và sự biến động tăng, giảm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cung cấp các số liệu kịp thời để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
-Thực hiện việc phân tích đánh giá thực hiện kế hoạch, tình hình sử dụng vật
liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất.
2.1. Phân loại các các đối tợng cần quản lý có liên quan đến việc tổ chức
kế toán nguyên vật liệu.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản trị doanh nghiệp của từng doanh nghiệp mà xác
định các đối tợng liên quan cần quản lý.Thông thờng các đối tợng sau cần phải đ-
ợc mã hoá để quản lý bao gồm các danh mục sau:
- Danh mục chứng từ
- Danh mục vật t, sản phẩm, hàng hoá
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Danh mục khoảng mục chi phí
- Danh mục tài sản cố định
- Danh mục đối tợng kế hợp chi phí
Tuy nhiên việc quản lý các đối tợng này nhất thiết phải quán triệt và tuân thủ
các nguyên tắc sau:
-Đảm bảo phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính nói chung và các
nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành nói riêng.
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng máy vi tính
phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động, quy mô và
phạm vi hoạt động của đơn vị.
- Đảm bảo phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán của đơn
vị.

- Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và tự động hoá cao, trong đó phải tính đến
độ tin cậy, an toàn và bảo mật trong công tác kế toán.
- Tổ chức trang bị đồng bộ về cơ sở vật chất, song phải đảm bảo nguyên tắc
tiết kiệm và hiệu quả.
Tổ chức mã hoá các đối tợng cần quản lý: mã hoá là cách thức để thực hiện
việc phân loại, gắn ký hiệu, xếp lớp các đối tợng cần quản lý, mã hoá đợc sử dụng
trong tất cả các hệ thống thông tin, đặc biệt là hệ thống thông tin kế toán. Mã hoá
các đối tợng cần quản lý cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng,
không nhầm lẫn các đối tợng, trong quá trình xử lý thông tin tự động, mặt khác
cho phép tăng tốc độ xử lý, độ chính xác, giảm thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ
nhớ. Để đạt đợc điều đó khi tiến hành mã hoá các đối tợng cần phải đảm bảo mã
hoá đầy đủ , đồng bộ có hệ thống cho tất cả các đối tợng cần quản lý, đảm bảo
tính thống nhất và nhất quán, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, phần mềm kế
toán và phần mềm quản trị dữ liệu.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc khai báo, cài đặt các danh mục đợc tạo ra ban đầu khi bắt đầu đa chơng
trình vào hoạt động.Tuỳ theo từng loại hình, quy mô, tính chất hoạt động của
doanh nghiệp mà tổ chức khai báo cài đặt riêng.
2.2. Phân loại đánh giá nguyên vật liệu
2.2.1. Phân loại vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu bao gồm rất nhiều loại, thứ khác với
nội dung kinh tế công dụng và tính năng lý hoá khác nhau để có thể quản lý một
cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp vật liệu đợc chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính ( bao gồm cả mua ngoài): là đối tợng lao động chủ yếu
cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm sản xuất ra.ví dụ: nh sắt đối các
doanh nghiệp chế tạo máy, bông của nhà máy sợi, vải trong các xí nghiệp may.
Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra

sản phẩm hàng hoá. Ví dụ: sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng đợc
coi là nguyên vật liệu chính.
Nguyên vật liệu phụ: là vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm, nó kết hợp với nguyên vật liệu chính để tạo ra sản phẩm, nh đã làm thay
đổi màu sắc, mùi vị hình dạng bên ngoài góp phần tăng chất l ợng mẫu mã, đáp
ứng thị hiếu ngời tiêu dùng.
- Nhiên liệu thay thế: bao gồm các loại dùng để cung cấp nhiệt lợng cho quá
trình sản xuất nh than, xăng, dầu.
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: gồm các thiết bị, phơng tiện lắp đặt vào các công
trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm nh
gỗ, sắt thép vụn hoặc phế liệu trong quá trình thanh lý tài sản cố định tuỳ
thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà
trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia từng nhóm, thứ nhất cách chi
tiết hơn trên cơ sở đó thực hiện mã hoá vật liệu theo từng đối t ợng vật
liệu nhập xuất.
Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu cũng nh nội dung quy
định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu của doanh
nghiệp đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ, quản lý ở các phân x-
ởng Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu đ ợc chia thành vật liệu nhập do mua
ngoài, tự gia công chế biến, nhận vốn góp.
2.2.2 Đánh giá vật liệu:
Đánh giá vật liệu là dùng thớc đo tiền lệ để biểu hiện giá trị của vật liệu. Việc
đánh giá vật liệu Nhập-Xuất- Tồn kho là một việc hết sức cần thiết để tính đúng,

đủ chi phí vào giá thành sản phẩm.
Về nguyên tắc kế toán Nhập-Xuất-Tồn kho, nguyên vật liệu phản ánh theo giá
thực tế, tuy nhiên do đặc điểm của nguyên vật liệu là thờng xuyên biến động
trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của kế toán vật liệu là phải phản
ánh kịp thời tình hình nhập, xuất hàng ngày của vật liệu, vì vậy trong kế toán
nguyên vật liệu, ngoài việc sử dụng giá thực tế ra vật liệu còn có thể đánh giá theo
giá hạch toán. Trong quá trình hạch toán vật t, tuỳ từng điều kiện cụ thể về giá vật
t của doanh nghiệp thờng biến động thờng xuyên hay tơng đối ổn định, có giá kịp
thời hay không Khi tổ chức kế toán vật t ngời ta có thể sử cách đánh giá vật t
theo giá mua thực tế. Sử dụng cách đánh giá vật t tức là sử dụng giá nào để ghi sổ
kế toán vật t hàng ngày và tính toán giá xuất vật t dùng hàng ngày.

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đánh giá vật liệu theo giá thực tế.
Giá thực tế của vật liệu gồm giá bản thân vật liệu( giá mua +chi phí thu mua,
vận chuyển gia công, chế biến).
- Đối với vật liệu nhập kho
Về nguyên tắc đánh giá vật liệu là phải đánh giá đúng theo giá mua thực tế
( chi phí) của vật liệu, tức là đối với vật liệu kế toán phải phản ánh đầy đủ chi phí
thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có đợc vật liệu đó. Tuỳ theo giá thực tế của vật liệu
nhập kho trong các trờng hợp khác nhau thì khác nhau.
+Đối với vật liệu mua ngoài: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá mua trên hoá
đơn giá trị gia tăng ( bao gồm các khoản thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có).
Cộng(+) với chi phí mua thực tế( chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản, bảo
hiểm, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thờng ) trừ(-) các khoản
giảm trừ( nếu có)..
Nếu vật liệu thu mua để sản xuất sản phẩm chịu thuế theo phơng pháp khấu
trừ thì giá mua trên hoá đơn giá trị gia tăng là giá cha có thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: trị giá vốn thực tế nhập kho là

giá thực tế vật liệu xuất thuê chế biến công(+) với các khoản chi phí có liên quan
nh chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi đó về doanh nghiệp
cộng (+) với số tiền phải trả cho ngời nhận gia công chế biến.
- Đối với vật liệu tự chế: giá thực tế gồm giá vật liệu xuất chế biến và các chi
phí chế biến.
- Đối với vật liệu nhập từ nguồn liên doanh kết: thì giá thực tế vật liệu là giá
do hội đồng liên doanh xác định.
- Vật liệu là phế liệu thu hồi: giá thực tế đợc đánh giá theo giá ớc tình và giá
trị còn sử dụng đợc.
* Đối với vật liệu xuất kho:
Khi xuất dùng vật liệu kế toán phải tính toán chính xác giá thực tế của vật liệu
xuất kho có thể tính theo một trong các phơng pháp sau đây:
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ: theo phơng pháp này thì giá thực tế vật liệu
xuất kho đợc tình trên cơ sở số lợng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ.
Giá trị thực tế
vật liệu xuất kho = Số lợng vật liệu xuất kho x Đơn giá mua thực tế
vật liệu tồn đầu kỳ.
Trong đó: đơn giá thực Giá trị thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
tế vật liệu tồn đầu kỳ =
Số lợng vật liệu tồn đầu kỳ
-Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ: về cơ bản phơng
pháp này giống phơng pháp trên nhng đơn giá vật liệu đợc tình bình quân cho cả
số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Trị giá mua thực tế Trị giá thực tế vật liệu
vật liệu tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
đơn giá bình quân =
Số lợng vật liệu + Số lợng vật liệu

tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá thực tế
vật liệu xuất kho = số lợng vật liệu xuất kho x đơn giá bình quân
- Tính theo giá thực tế đích danh: phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với
các loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật t đặc chủng. Khi xuất kho vật liệu
thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho (mua) thực
tế của lô hàng đó để tính ra giá trị thực tế xuất kho. Giá thực tế vật liệu xuất kho
đợc căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lần nhập và số lợn xuất
kho theo từng lần.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tính theo giá thực tế nhập trớc- Xuất trớc (FIFO) : phơng pháp này phải xác
định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập
kho trớc thì xuắt trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất, tính ra số lợng thực tế xuất
kho theo nguyên tắc: tính đơn giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc
lần nhập trớc, số còn lại( tổng số xuất kho- số xuất thuộc lần nhập trớc) đợc tính
theo đơn giá thực tế lần nhập sau. Nh vậy giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ
chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các lần mua sau cùng.
Tình theo giá nhập sau- xuất trớc: theo phơng pháp này ta cũng xác định đơn
giá thực tế của từng lần nhập và cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất tr-
ớc nhng khi xuất sẽ căn cứ vào số lợng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối.
Sau đó mới lần lợt đến các lần nhập trớc để tính giá thực tế xuất kho. Nh vậy giá
thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá của
các lần nhập đầu kỳ.
Thông qua giá thực tế của vật liệu biết đợc chi phí thực tế nguyên vật liệu sản
xuất phản ánh đầy đủ chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm,
2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
2.3.1. Chứng từ sử dụng:
Mọi hiện tợng kinh tế xảy ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
liên quan đến việc nhập xuất nguyên vật liệu phải đợc lập chứng từ kế toán một

cách đầy đủ, chính xác, kịp thời theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu đã
đợc ban hành.
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải đợc
thực hiện theo từng kho, từng loại nhóm thứ vật liệu và đợc tiến hành đồng thời ở
kho và ở phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01-11-1995 của bộ trởng bộ tài chính, các chứng từ về
kế toán về vật liệu bao gồm:
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phiếu nhập kho ( mẫu số: 01- VT)
Phiếu xuất kho(mẫu số 02- VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 -VT)
Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá( mẫu số 08-VT)
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho(mẫu số 02-BH)
Hoá đơn cớc vận chuyển (mẫu số 03-BH)
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của
nhà nớc trong các doanh nghiệp có thể sử dụmg thêm các chứng từ kế toán h-
ớng dẫn nh:
Phiếu xuất vật t theo hạn mức(mẫu số 04-VT)
Biên bản kiểm nghiệm (Vật t, sản phẩm, hàng hoá) (mẫu số 05-VT)
Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ(mẫu số 07-VT)
Các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau. Đối với các
chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng qui định
về mẫu biểu nội dung phơng pháp lập. Những ngời lập chứng từ phải chịu trách
nhiệm về việc ghi chép, tính chính xác về số liệu của nghiệp vụ kinh tế.
Mọi chứng từ kế toán của vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển, theo trình
tự và thời gian do kế toán trởng qui định, phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép,
tổng hợp kịp thời của các bộ phận, có ngời có liên quan.

2.3.2 các phơng pháp hạch toán chi tiết
Kế toán chi tiết vật liệu là sự chi tiết hoá các thông tin tổng quát đợc hình thành
bởi kế toán tổng hợp nhằm thu nhập thông tin rộng rãi hơn cho việc quản lý và
kiểm tra các hoạt động kinh doanh.
Kế toán chi tiết vật liệu đợc tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo khớp đúng số liệu giữa sổ sách và hiện vật theo từng
loại, từng nhóm vật liệu trên cơ sở chứng từ hợp pháp hợp lệ. Yêu cầu của kế toán
chi tiết là phải phản ánh kịp thời, chính xác về tình hình Nhập- Xuất- Tồn của
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
từng vật liệu cả về số lợng, chất lợng và giá trị. Để thực hiện tốt kế toán chi tiết
vật liệu đòi hỏi doanh nghiệp , cán bộ kế toán và thủ kho phải áp dụng một trong
ba phơng pháp sau:
*Phơng pháp thẻ song song.

Theo phơng pháp này để phản ánh tình hình biến động vật liệu ở kho phải mở thẻ
kho để ghi chép về mặt số lợng, còn ở phòng kế toán phải mở thẻ kế toán vật liệu
kế toán để ghi chép về mặt số lợng và giá trị.
ở kho : hàng ngày căn cứ vào các chứng từ Nhập - Xuất - Tồn thủ kho ghi vào.
Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp
14
Thẻ kho
Sổ(thẻ) kế toán
Chi tiết vật liệu
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê
Nhập-xuất-tồn
Vật liệu
Bảng kê kế toán

tổng hợp
(2) 2
(3)
(4)
(1)
Ghi hàng tháng hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Website: Email : Tel : 0918.775.368
pháp, hợp lý của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào
chứng từ vào thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho, sau đó tập
hợp và phân loại các chứng từ rồi giao cho phòng kế toán thông qua phiếu giao
nhận chứng từ .
Thủ kho thờng xuyên đối chiếu số d của vật t với định mức dự trữ và cung
cấp tình hình vật t cho bộ quản lý liên quan, cuối tháng căn cứ vào thẻ kho
lập báo cáo biến động về vật t từng nhóm và gửi về phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép tình
hình Nhập-Xuất-Tồn kho hàng ngày theo chỉ tiêu số lợng và giá trị của từng loại
vật liệu sổ chi tiết vật liệu tơng tự thẻ kho nhng có thêm cột đơn giá và phản ánh
riêng theo số lợng, giá trị cho từng danh diểm vật liệu. Hàng ngày sau khi nhận đ-
ợc các chứng từ ở thẻ kho, kế toán phải kiểm tra và hoàn thành chứng từ rồi ghi
chép trên thẻ chi tiết. Định kỳ tiến hành kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi
tiết, cuối tháng tính ra số tiền kho và đối chiếu số liệu với kế toán tổng hợp.
Ngoài ra để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp, cần phải tổng hợp số
liệu kế toán chi tiết từ các sổ (thẻ) chi tiết vật liệu vào bảng kê tổng hợp nhập-
xuất-tồn vật liệu theo từng nhóm, loại vật liệu .
*Phơng pháp đối chiếu luân chuyển.
15
Thẻ kho
Phiếu nhập Phiếu xuất

Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển luân
chuyên
Sổ kế toán
tổng hợp
(1)
(3)
(4)
(2)
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-
- ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập-xuất-tồn
kho vật liệu giống nh phơng pháp thẻ song song .
ở phòng kế toán: Mở sổ đói chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và giá trị
của từng thứ vật liệu theo từng kho. Sổ này đợc mở cho cả năm ghi một tháng một
vào cuối tháng, mỗi loại vật liệu đợc ghi một dòng trong sổ cuối kỳ. Sau khi nhận
đợc các chứng từ, phân loại các chứng từ theo từng thứ vật liệu rồi mới lập ra bảng
kê nhập-bảng kê xuất theo từng thứ vật liệu để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển.
Cuối tháng tính ra số tồn kho bằng chỉ tiêu số lợng và ghi.
*Phơng pháp sổ số d.


16
Thẻ kho
Phiếu nhập kho

Phiếu xuất
Phiếu giao
nhận chứng từ
Phiếu giao nhận
chứng từ
Bảng luỹ kế nhập
Bảng luỹ kế xuất
Bảng tổng hợp
Nhập-xuất-tồn
Số dư
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
ở kho : Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong , thủ kho giao
chứng từ cho kế toán vật liệu kèm theo phiếu giao nhận chứng từ . Cuối tháng thủ
kho căn cứ vào thẻ kho ghi số vật liệu tồn kho của từng danh điểm vật liệu vào sổ
số d rồi chuyển cho kế toán vật liệu .
ở phòng kế toán: Khi nhận đợc chứng từ do thủ kho giao , kế toán phân loại
chứng từ đồng thời căn cứ vào giá hạch toán của từng vật liệu tính ra tổng số tiền
và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Cuối tháng sau khi nhận số
d do thử kho gửi lên, kế toán căn cứ vào giá hạch toán đê tính thành tiền, sau đó
chiếu trên bảng luỹ kế nhập -xuất- tồn kho vật liệu.
2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
2.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng.
Hệ thống tài khoản do nhà nớc ban hành, đợc quy định sử dụng thống nhất
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, song mới chỉ phục vụ cho việc ghi chép kế
toán tài chính đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô, kiểm tra ghi chép tài chính, kế toán
trên cùng tài khoản cấp I, cấp II. Vì vậy trong quá trình tổ chức công tác kế toán

17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nói chung ngoài việc sử dụng các tài khoản kế toán cấp I, cấp II theo đúng nội
dung phơng pháp ghi chép đã đợc quy định trong chế độ hiện hành, các doanh
nghiệp cần phải căn cứ vào yêu cầu quản trị doanh nghiệp, yêu cầu quản lý vật t,
tài sản, công nợ, tài sản cố định , trình độ quản lý của doanh nghiệp, để xây dựng
hệ thống tài khoản kế toán chi tiết cấp III, cấp IV, cấp V cho từng đối t ợng cần
quản lý chi tiết. Khi xây dựng danh mục tài khoản chi tiết cần phân tích và quán
triệt các yêu cầu sử dụng thông tin phục vụ quản trị nội bộ doanh nghiệp.
Danh nục tài khoản kế toán đợc sử dụng để quản lý hệ thống tài khoản, là
cơ sở để mã hoá, cài đặt trong chơng trình phần mềm kế toán , một nội dung quan
trọng thực hiện ngay từ khi bắt đầu thực hiện kế toán trên máy.
Các tài khoản sử dung trong tổ chức kế toán nguyên vật liệu
Tài khoản 152: nguyên vật liệu. Tài khoản này đùng để ghi chép số hiện có
và tình hình tăng giảm vật liệu theo giá thực tế.
Tài khoản 152 có thể đợc mở thành các tài khoản cấp II đế kế toán chi tiết
theo từng loại nhóm, thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tài khoản 152: hàng mua đi đờng. Dùng để phản ánh các loại vật t hàng
hoá mà doanh nghiệp đã mua và chấp nhận thanh toán với ngời bá nhng cha về
nhập kho doanh nghiệp.
Tài khoản 133: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ ( đối với doanh nghiệp
A/D theo phơng pháp khấu trừ sử dụng tài khoản 1331)
Tài khoản 331: Phải trả cho ngời bán. tài khoản này dùng để phản ánh quan
hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu về khoản vật t,
hàng hoá, lao vụ dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Tài khoản 611: tài khoản mua hàng. tài khoản này dùng để phản ánh trị
giá vốn thực tế của vật t, hàng hoá luân chuyển trong kỳ. Ngoài ra còn sử dụng
các tài khoản khác nh tài khoản 111, 112, 154, tài khoản 621,tài khoản 622, tài
khoản 627, 641, 642
2.4.2. Trình tự kế toán .

18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vật liệu là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ.
* Trình tự kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép phản ánh các
loại vật liệu thành phẩm trên các tài khoản và sổ kế toán có các chứng từ nhập
xuất hàng tồn kho.
Việc xác định giá trị vật liệu đợc dùng căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất
kho, sau khi đã tập hợp phân loại theo các đối tợng sử dụng để ghi vào các tài
khoản và sổ kế toán .
- kế toán tổng hợp tăng ( nhập) vật liệu.
Vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất tăng do nhiều nguồn khác nhau:
Tăng do mua ngoài, do tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, tăng do nhận
góp vốn liên doanh các đơn vị khác, cá nhân khác.
Trong mọi trờng hợp, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm nhận nhập
kho, lập các chứng từ theo đúng quy định. Trên cơ sở các chứng từ nhập, hoá đơn
bán hàng và các chứng từ liên quan khác, kế toán phải phản ánh kịp thời các nội
dung cấu thành nên giá trị thực tế của vật liệu nhập kho vào các tài khoản, sổ kế
toán tổng hợp đồng thời phản ánh tình hình thanh toán với ngời bán và các đối t-
ợng khac một cách kịp thời. Cuối tháng tiến hành tổng hợp số liệu để kiểm tra,
đối chiếu với số liệu kế toán.
kế toán tổng hợp giảm (xuất) vật liệu: Vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất giảm chủ yếu là do xuất dùng cho nhu cầu sản xuất sản phẩm, phục vụ và
quản lý quá trình sản xuất trong phạm vi các phân xởng bộ máy sản xuất phục vụ
cho nhu cầu bán hàng và các nhu cầu khác nh: Góp vốn liên doanh, nhợng bán,
cho thuê kế toán phải phán ánh một cách kịp thời tình hình xuất dùng nguyên
vật liệu, tính toán chính xác giá thực tế xuất dùng theo phơng pháp đã đăng ký và
phân bổ đúng đắn vào các đối tợng sử dụng.

19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua trình hạch toán vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc thể
hiện trên sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu
Tk111,112,141,331,311 Tk 152 Tk 621
Nhập kho VL mua ngoài xuất VL dùng trực tiếp cho SX

Tk 151 Tk 627,641,642,241
Nhập kho VL đang đi đờng xuất VLphục BH,QLDN
KT trớc 142,242
Xuất NVL loại phân bổ dần vào
Tk 154 pb nhiều lần cpsx Tk 154
Nhập kho VL do tự chế hoặc xuất tự chế thuê ngoài gia công,tự
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuê ngoài gia công chế biến
TK 411 Tk 632
Nhận góp vốn liên doanh cổ xuất bán vật liệu,gửi bán
Phần bằng vật liệu
TK 128, 222 Tk 128,222
Nhận lại góp vốn liên doanh xuất VLgóp vốn liên doanh
Bằng vật liệu TK 412
TK336 Tk 336
Vật liệu di chuyển nội bộ ở VL di chuyển nội bộ ở đơn vị giao
đơn vị nhận
TK 338,(3381) Tk 138(1381)
Vật liệu thừa trong kiểm kê VL thiếu trong kiểm kê

Tài sản của doanh nghiệp, trong đó vật liệu có thể đợc đánh giá lại trong một số
trờng hợp cần thiết nh:

+ khi có quyết định của nhà nớc về đánh giá lại tài sản
+ khi đem tài sản đi góp vốn liên doanh, góp cổ phần
số chênh lệch đánh giá lại vật liệu đợc hạch toán theo trình tự
Trong quá trình kinh doanh do có sự biến động về giá cả trên thị trờng nên
một số loại vật t có thể bị giảm giá, điều này có thể xảy ra hoặc có thể không xảy
ra. Nếu xảy ra giảm giá thực tế có nghĩa là khoản tiền chênh lệch đó sẽ là một
khoản thiệt hại của doanh nghiệp. Vì vậy kế toán cần phải ớc tính đợc phần giá trị
của vật t có thể bị giảm giá để dự phòng.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Trình tự kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ: phơng
pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phơng pháp không theo giõi thờng xuyên
liên tục tình hình nhập-xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho mà chỉ
theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho định kỳ và cuối tháng căn cứ vào số liệu
kiểm kê định kỳ hàng tồn kho.
Phơng pháp kế toán vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ có thể khái quát
theo sơ đò thống kê sau.

22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tk151,152 Tk 611(6111) Tk151,152
k/C giá thực tế VL tồn k/C giá thực tế VL tồn(đang đi đờng)
(đang đi đờng) đầu kỳ cuối kỳ
Tk 111,112,331 Tk331,111,112,138
Tổng giá thuế chiết khấu hàng mua đợc hởng
GTGT nhậ mua ngoài giảm giá
Tk621,627,641,642
TK333 xuất vật liệu dùng cho sản xuất
Thuế nhập khẩu kinh doanh XDCB
411 Tk 632

nhận góp vốn liên doanh xuất bán vật liệu
góp vốn cổ phần bằng vật liệu

Tk 154 Tk138,111,334
VL tự sản xuất, thuê ngoài gia vật liệu thiếu hụt mất mát
công chế biến nhập kho
TK 711
dợc quyên tặng
Tk412
chênh lệch giảm do đánh giá
lại vật liệu
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.4.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Tuỳ vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng mà kế toán tổng hợp nhập
xuất vật liệu sử dụng các sổ kế toán phù hợp
-Theo hình thức kế toán chứng từ ghi rõ: Kế toán tổng hợp nhập xuất vật liệu sử
dụng các sổ kế toán sau:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái tài khoản: 151, 128, 611,
+ Chứng từ ghi sổ(nếu cần)
+Sổ kế toán chi tiết thanh toán với ngời bán
- Theo hình thức nhật ký chứng từ: kế toán tổng hợp nhập xuất vật liệu sử
dụng các sổ:
+ Sổ chi tiết số 2 (sổ chi tiết thanh toán với ngời bán)
+ Nhật ký chứng từ số 5 (tài khoản 331)
+ Nhật ký chứng từ số 6: Dùng để phản ánh số phát sinh bên có tài khoản 151
hàng mua đang đi đờng nhằm theo dõi tình hình mua vật t hàng còn đang đi
đờng.
+ Bảng phân bổ số 2

+ Sổ cái tài khoản: tài khoản 151, 152, 611,
_ Theo hình thức kế toán nhật ký chung: kế toán tổng hợp nhập xuất vật liệu
sử dụng các loại sổ kế toán chủ yếu sau:
+ Sổ nhật ký chung hoặc nhật ký mua hàng, nhật ký chi tiền
+ Sổ cái các tài khoản: 151, 152, 611
+ Sổ kế toán chi tiết thanh toán với ngời bán.
3. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong điều kiện kế toán trên
máy vi tính.
Vật t hàng hoá có rất nhiều chủng loại , do vậy phải mã hoã đối tợng kế toán
vật t ,hàng hoá đến từng danh điểm vì vậy danh mục vật t hàng hoá đợc xây dựng
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chi tiết tới từng danh điểm vật t kết hợp với TK hàng tồn kho (152,153,156) sẽ
tạo thành hệ thống sổ chi tiết từng vật t hàng hoá . khi nhập dữ liệu nhất thiết
phải nhập mã vật t hàng hoá
Với ngiệp vụ nhập vật t hàng hoá cần thiết phải nhập dữ liệu về giá mua , các
chi phí mua hàng đợc tính vào giá vốn hàng nhập kho, nếu phát sinh chi phí thu
mua cần phân bổ để làm căn cứ xuất kho. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc
nhập các nghiệp vụ nhập vật t , hàng hoá cần thiết xây dựng từng danh mục chi
tiết các chứng từ nhập vật t , hàng hoá
đối với nghiệp vụ xuất vật t , hàng hoá chơng trình tự động tính đợc giá vốn
xuất kho. theo quy định giá vốn vật t hàng hoá có thể đợc tính theo các phơng
pháp sau : thực tế đích danh , bình quân gia quyền , nhập trớc xuất trớc, nhập
sau xuất trớc .Vật t xuất kho có thể là xuất cho quản lý , sản xuất hoặc với mục
đích khác do đó khi xuất vật t cần chọn chứng từ phù hợp thờng thiết kế chứng
từ là phiếu xuất vật t , số chứng từ phiếu xuất , tên vật t , số lợng, tên kho . chơng
trình sẽ thông báo số lợng tồn kho mỗi kho coi có đủ xuất hay không ? và tính ra
giá vốn để điền vào bút toán
đối với vật t hàng hoá xuất bán ngoài việc phản ánh doanh thu còn phải phản
ánh giá vốn hàng bán do vậy cần phải thiết kế chứng từ phù hợp vớí hoạt động

này. Có thể cho phép chứng từ hoá đơn bán hàng đặt sẵn bút toán phản ánh gía
vốn đi kèm để khi phản ánh doanh thu thì chơng trình đồng thời lu thông tin về
giá vốn hàng bán . nhng bút toán phản ánh giá vốn có thể tính và phản ánh ngay
,có thể cha tính ngay giá vốn mà cuối tháng tính lại . Mặc dù số lợng đã giảm.
các chứng từ thờng đợc thiết kế để phản ánh các nghiệp vụ xuất vật t nh : phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ , phiếu xuất vật t cho sản xuất, hoá đơn bán
hàng, giá bán thủ công .. nếu ở danh mục vật t , hàng hoá đã nhập giá bán , mức
thuế suất GTGT thì chơng trình sẽ tự động điền giá bán vào bút toán doanh thu
tính thuế GTGT đầu ra để phản ánh và đa ra bảng kê chứng từ hàng hoá bán ra
25

×