Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH SX TM Trọng Hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.28 KB, 41 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG
THỰC TRẠNG
TỔ CHỨC
TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH SX & TM
CÔNG TY TNHH SX & TM
TRỌNG HÙNG
TRỌNG HÙNG

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. SX & TM : Sản xuất và thương mại.
2. TSCĐ : Tài sản cố định.
3. CPBH : Chi phí bán hàng.
4. CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
5. GVHB : Giá vốn hàng bán
6. DTT : Doanh thu thuần
7. DTHĐTC : Doanh thu hoạt động tài chính
8. CPTC : Chi phí tài chính
9. CPK : Chi phí khác
10.TNK : Thu nhập khác
11.BHXH : Bảo hiểm xã hội
12.BHYT : Bảo hiểm y tế
13.BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
14.KPCĐ : Kinh phí công đoàn
15.NVL : Nguyên vật liệu.
16.TK : Tài khoản.
17.CCDC : Công cụ dụng cụ.


18.GTGT : Giá trị gia tăng.
19.HH : Hữu hình
20.VH : Vô hình
21.KQHĐKD : Kết quả hoạt động kinh doanh.
22.SPDD : Sản phẩm dở dang.
LỜI MỞ ĐẦU
Theo kế hoạch của nhà trường thì sau khi được học xong về lý thuyết sinh
viên được đi thực tập cuối khoá, tạo điều kiện tiếp xúc với thực tiễn. Để thực
hiện nhiệm vụ trên, em đã tìm hiểu và chọn công ty TNHH sản xuất và
thương mại Trọng Hùng làm cơ sở thực tập về công tác kế toán.
Với sự hướng dẫn tận tình của thầy Quách Đức Pháp cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên của công ty TNHH SX & TM Trọng Hùng, đến nay em đã
thực hiện xong báo cáo thực tập tốt nghiệp. Tuy nhiên, do thời gian thực tập
có hạn nên trong báo cáo không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong
được sự góp ý, bổ sung của thầy Quách Đức Pháp để bài báo cáo của em
được hoàn thiện hơn. Em xin chân thanh cảm ơn thầy.
Dưới đây là báo cáo thực tập của em. Báo cáo gồm 3 phần:
*Phần I: Khái quát chung về công ty TNHH SX & TM Trọng Hùng.
*Phần II: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH
SX & TM Trọng Hùng.
*Phần III: Thu hoạch và nhận xét.
PHẦN I:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI
TRỌNG HÙNG
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH SX & TM
Trọng Hùng
Công ty TNHH TM & TM Trọng Hùng được thành lập vào ngày
02/03/2006 do phòng đăng kí kinh doanh kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng
Yên cấp phép số 0900 245 940.

Tên công ty: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Trọng Hùng.
Tên giao dịch: TRONG HUNG PRODUCTION AND TRADING
COMPANY LIMIED.
Tên công ty viết tắt: TRONG HUNG PRO TRACO.,LTD.
Địa chỉ trụ sở chính: Đội 10, thị trấn Như Quỳnh, huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên.
Điện thoại: 03213 985 410
Tài khoản: 2405211000320091
Fax: 03213 985 333
MST: 0900 245 940
*Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
- Chức năng: Công ty TNHH SX & TM Trọng Hùng thực hiện chức năng
thuộc 2 lĩnh vực sản xuất và thương mại. Trong đó, thương mại là chủ yếu.
Cụ thể là:
• Công ty chuyên kinh doanh (buôn bán) vật liệu xây dựng tổng hợp
như: xi măng, cát, sỏi, đá, sắt, thép.
• Buôn bán vật liệu kim khí dùng trong xây dựng như: Thép hình U,
V vuông, phụ kiện, cửa xếp.
• Kinh doanh vật liệu nhôm kính, các sản phẩm kim loại, cấu kiện,
khuôn mẫu kim loại.
Ngoài ra, công ty còn sản xuất một số mặt hàng như các sản phẩm cửa
sắt, khung nhà thép, mái tôn, lan can, hàng rào sắt.
-Nhiệm vụ: Công ty TNHH SX & TM Trọng Hùng đặt ra những nhiệm vụ
để thực hiện:
• Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước, tuân thủ pháp luật về
quản lý tài chính, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng
của công ty.
• Chăm lo đời sống công nhân viên, nâng cao chất lượng sản phẩm,
các ngành nghề kinh doanh.
• Thực hiện mục tiêu trong năm kế hoạch: Doanh thu cao hơn năm

trước, chi phí giảm xuống mức tối thiểu.
1.2.Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty TNHH SX & TM Trọng
Hùng
Quy trình công nghệ của công ty được thực hiện theo hình thức mua bán
qua kho, bán buôn và bán lẻ qua các cửa hàng và đại lý.
Sơ đồ về quy trình có thể xem ở phụ lục 01.
Công ty tiến hành mua hàng hoá từ nhà cung cấp sau khi đã khảo sát xong
về mẫu mã, chất lượng sản phẩm, hàng hoá; thoả thuận giá cả phù hợp và
hoàn tất thủ tục giấy tờ cần thiết giữa 2 bên. Hàng hoá được công ty nhập
về kho và được kiểm kê tại kho. Sau đó tiến hành xuất hàng hoá từ kho
cho các cửa hàng và đại lý bán buôn, bán lẻ. Đáp ứng nhu cầu các công ty
khách hàng và người tiêu dùng cho từng loại sản phẩm, hàng hoá.
1.3.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
kinh doanh của công ty TNHH SX & TM Trọng Hùng
Sơ đồ ( có thể xem ở phụ lục 02).
Công ty TNHH SX & TM Trọng Hùng là một doanh nghiệp tư nhân có kết
cấu đơn giản. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức hoạt động
kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty được xây
dựng theo mô hình:
-Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, có vai trò quan sát lãnh đạo toàn
bộ hoạt động của công ty bằng cách thông qua nhân viên cấp dưới như phó
giám đốc, giám đốc nhà máy. Phụ trách kí kết các hợp đồn kinh tế, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về công ty.
-Phó giám đốc: Nhận nhiệm vụ từ giám đốc, phụ trách công việc chung
( của phòng kinh doanh, kế toán) và chịu trách nhiệm về kết quả của
phòng kinh doanh, kế toán. Báo cáo thường xuyên với giám đốc về công
việc được giao. Đôn đốc thực hiện của các phòng ban trong công ty.
-Giám đốc nhà máy: Tiếp nhận và triển khai thực hiện các kế hoạch sản
xuất ngắn hạn và dài hạn của công ty. Điều hành, giám sát, kiểm tra và
chịu trách nhiệm trước công ty về mọi hoạt động của nhà máy.

-Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm nghiên cứu và khai thác thị trường,
tìm hiểu nhu cầu thị trường, mở rộng thị phần, lập kế hoạch sản xuất.
-Phòng kế toán: Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp thông
tin tài chính nhanh chóng, kịp thời cho ban giám đốc khi có yêu cầu.
-Phòng hành chính: Chịu trách nhiệm về quản lý tài chính của công ty.
-Bộ phận kho: Có nhiệm vụ kiểm kê, lưu trữ số lượng, giá trị hàng hoá,
nguyên vật liệu nhập hay xuất kho.
-Bộ phận vận tải: Đóng vai trò vận chuyển hàng hoá, vật tư theo yêu cầu
của quản lý.
-Phòng kỹ thuật: Quản lý, sửa chữa thiết bị máy móc trong toàn nhà máy,
đề xuất các phương án nhằm cải tiến, nâng cao thiết bị để tăng năng xuất
lao động, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
-Các phân xưởng đúc, xưởng mạ, xưởng khuôn: Mỗi phân xưởng toàn bộ
máy móc thiết bị, nhân lực của phân xưởng mình, nhận kế hoạch sản xuất
và phối hợp với các phòng ban, phân xưởng khác để thực hiện tốt công
việc được giao.
Mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ khác nhau nhưng đều nhằm mục đích
làm cho công ty phát triển.
1.4.Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH SX & TM Trọng Hùng
Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 và năm
2010 của công ty có thể xem ở phụ lục 03.
Thông qua bảng số liệu, ta thấy được sự thay đổi về tình hình hoạt động
SXKD của công ty TNHH SX & TM Trọng Hùng ở 2 năm 2009 và 2010.
Cụ thể là: Doanh thu bán hàng và cung cấp DV năm 2010 so với năm 2009
giảm 3.670.765.000đ, tỷ lệ giảm tương ứng là 0,9%. Giá vốn hàng bán
năm 2010 so với năm 2009 giảm 5.449.049.000đ, tỷ lệ giảm tương ứng là
1,4%. Giá vốn giảm nhiều hơn so với doanh thu bán hàng và cung cấp DV
giảm. Vì vậy nên lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV năm 2010 so
với năm 2009 tăng 1.766.253.960đ tỷ lệ tăng tương ứng là 16%. Bên cạnh

đó chi phí tài chính năm 2010 so với năm 2009 giảm 3.667.229.615đ, tỷ lệ
giảm tương ứng là 44 %. Chi phí bán hàng năm 2010 so với năm 2009
tăng 3.751.029.623đ, tỷ lệ tăng tương ứng là 60% và chi phí quản lý doanh
nghiệp cũng tăng 116.656.275đ, tỷ lệ tăng tương ứng 18%. Tổng lợi nhuận
sau thuế TNDN công ty đạt được năm 2010 so với năm 2009 tăng
68.825.733đ, tỷ lệ tăng tương ứng 8%. Điều đó chứng tỏ rằng năm 2010
công ty đã hoạt động hiệu quả. Cho thấy khả năng hoạt động SXKD còn
tốt hơn trong những năm tiếp theo.
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH SX & TM TRỌNG HÙNG
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH SX & TM Trọng Hùng
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty có thể xem ở phụ lục 04.
Hình thức kế toán công ty đang sử dụng là hình thức tập trung. Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán và phản ánh kịp thời trong kỳ
đều được tập trung tại phòng kế toán tài chính.
Theo sơ đồ trên, các bộ phận công việc trong phòng kế toán của công ty
được tổ chức như sau:
-Kế toán trưởng: Là người có trách nhiệm, quyền hạn cao nhất trong
phòng tài vụ. Chịu trách nhiệm báo cáo tình hình sổ sách kinh doanh lên
giám đốc vào thời điểm (tháng, quý, năm) và là người tổng kết, tổng hợp
BCTC, báo cáo thuế vào cuối niên độ. Điều hành hoạt động của bộ phận
tài chính kế toán, tổ chức công tác tài chính kế toán tại công ty, quản lý
bằng tiền về vốn và tài sản của công ty.
-Kế toán tổng hợp: Phụ trách nhận thông tin từ các kế toán trong phòng
tổng hợp, phân loại, thống kê, báo cáo kế toán trưởng hàng ngày. Theo dõi
khấu hao thiết bị và TSCĐ.
-Kế toán mua, bán hàng hoá:
*Kế toán bán hàng: Báo giá cho khách hàng và theo dõi, quản lý, đòi nợ

khách hàng.
*Kế toán mua hàng: Đảm nhận việc quyết toán thuế nhập khẩu, thanh toán
với người bán,mua. Kế hoạch hàng tồn kho, xuất nhập kho hàng hoá.
-Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Kiểm tra thực hiện kế hoạch
tính giá thành, phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí kinh tế phát sinh
trong doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm.
-Thủ quỹ: Thu chi tiền mặt hàng ngày, tổng hợp và thanh toán lương. Cuối
ngày báo cáo lên kế toán trưởng mức độ thu chi trong ngày của công ty.
-Kế toán tiền lương: Căn cứ vào phiếu giao việc của công nhân ghi chép
các công việc đã thực hiện trong ngày để tổng hợp lương. Căn cứ vào các
nội quy, quy chế và các văn bản khác của công ty để tính lương.
-Kế toán thuế: Có nhiệm vụ theo dõi, báo cáo thuế cho giám đốc, cơ quan
chức năng của nhà nước. Đồng thời có nhiệm vụ theo dõi chi tiết thu chi
trong quỹ và tại ngân hàng.
2.2. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty TNHH SX
& TM Trọng Hùng
Các chính sách, chế độ của nhà nước và kế toán mà công ty dang áp dụng
đó là:
Hình thức kế toán: Hình thức “nhật ký chung” và được thực hiện trên phần
mềm kế toán Fast Accounting (phần sơ đồ có thể xem ở phụ lục 05 và 06).
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
Đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam.
Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng.
Phương pháp tính giá xuất kho: Bình quân gia quyền.
2.3. Tổ chức công tác kế toán và phương pháp kế toán các phần hành
tại công ty TNHH SX & TM Trọng Hùng
2.3.1. Kế toán tiền mặt
*Tiền mặt là tiền có tại két của công ty bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ,

vàng, bạc, kim đá quý.
*Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, bảng kê vàng bạc, đá quý.
*Tài khoản sử dụng: Tà khoản 111 “tiền mặt” và các tài khoản đối ứng có
liên quan khác.
*Phương pháp kế toán:
VD1: Ngày 20/03/2010 nhận tiền ứng trước của công ty cổ phần phát triển
Hoa Mai bằng tền mặt, số tiền 15 triệu đồng. Căn cứ vào phiếu thu số 01
(xem ở phụ lục 07) kế toán ghi:
Nợ TK 111: 15.000.000đ
Có TK 131: 15.000.000đ
VD2: Ngày 29/03/2010 công ty trả tiền hàng mua chịu tháng trước cho
người bán, số tền 50 triệu đồng. Căn cứ vào phiếu chi 05 ( xem ở phụ lục
08) kế toán ghi: Nợ TK 331: 50.000.000đ
Có TK 111: 50.000.000đ
2.3.2.Kế toán tiền gửi ngân hàng.
*Tiền gửi ngân hàng là tiền gửi của công ty tại ngân hàng hoặc các tổ chức
tài chính.
*Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ, giấy báo có, bảng sao kê của ngân hàng,
uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản.
*Tài khoản sử dụng: Tài khoản 112 “tiền gửi ngân hàng” và các tài khoản
đối ứng có liên quan khác.
*Phương pháp kế toán:
VD: Ngày 02/04/2010 công ty rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ, số tiền
100 triệu. Căn cứ vào GBN số 03, kế toán ghi:
Nợ TK 111: 100.000.000đ
Có TK 112: 100.000.000đ
2.3.3.Kế toán tài sản cố định.
*TSCĐ tại công ty được phân thành 2 loại: TSCĐ HH và TSCĐ VH.
TSCĐ HH của công ty là: kho, 0070hân xưởng, cửa hàng.
TSCĐ VH của công ty là: nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy tính, quyền

phát hành, giấy phép kinh doanh, quyền sử dụng đất.
*Đánh giá TSCĐ:
Công ty TNHH SX & TM Trọng Hùng đánh giá TSCĐ theo giá gốc, giá
trị còn lại của TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ= giá mua + chi phí lắp đặt, vận chuyển bốc xếp, lắp đặt
chạy thử (nếu có).
Giá trị còn lại của TSCĐ= Nguyên giá TSCĐ – giá trị hao mòn luỹ kế của
TSCĐ.
*Phương pháp kế toán:
• Kế toán tăng TSCĐ:
TSCĐ tăng là do mua sắm, đầu tư XDCB, nhận góp vốn, được biếu tặng,
đánh giá lại,…
Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản
đánh giá lại TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ.
Tài khoản sử dụng: TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”, TK 213 “ Tài sản
cố định vô hình”, TK 214 “Hao mòn TSCĐ” và các TK có liên quan khác.
Phương pháp kế toán:
VD: Ngày 29/09/2010 công ty mua một máy tính xách tay Acer phục vụ
cho bọ phận văn phòng, giá chưa thuế là 15000.000đ, thuế GTGT 10%, đã
thanh toán bằng tiền mặt.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0094371 và phiếu chi ngày 29/09/2010 kế
toán ghi: Nợ TK 211: 15.000.000đ
Nợ TK 133(2): 1.500.000đ
Có TK 111(1): 16500.000đ.
• Kế toán giảm TSCĐ:
TSCĐ giảm là do nhượng bán, thanh lý, lưu trữ, góp vốn, chuyển đổi bất
động sản chủ sở hữu thành bất động sản đầu tư, chuyển đổi TSCĐ thành
CCDC.
Chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ và
các tài liệu liên quan khác.

Tài khoản sử dụng: TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”, TK 213 “ Tài sản
cố định vô hình”, TK 214 “ Hao mòn tài sản cố định”, TK 811 “Chi phí
khác” và các tài khoản có liên quan khác.
Phương pháp kế toán:
VD: Ngày 25/09/2010 công ty thanh lý máy photocopy có nguyên giá
26000.000đ, đã khấu hao 18500.000đ.
Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ kế toán ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811: 7.500.000đ
Nợ TK 214: 18.500.000đ
Có TK 211: 26.000.000đ.
*Kế toán khấu hao TSCĐ:
Công ty TNHH SX & TM Trọng Hùng hạch toán khấu hao theo phương
pháp đường thẳng.
Giá trị phải tính khấu hao
Mức khấu hao bình quân năm=
Số năm sử dụng
Mức khấu hao bình quân năm
Mức khấu hao bình quân tháng=
12 tháng
Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ vào các đơn vị sản xuất.
Tài khoản sử dụng: TK 214 “Hao mòn TSCĐ” và các tài khản đối ứng có
liên quan khác.
Phương pháp kế toán:
VD: Căn cứ vào bảng khấu hao TSCĐ (xem ở phụ lục 09), chi phí khấu
hao được tập hợp cho các đối tượng liên quan, kế toán hạch toán:
Nợ TK 627: 68.859.861đ
Nợ TK 641: 15.381.300đ
Nợ TK 642: 1.625.375đ
Có TK 214: 85.866.536đ.
2.3.4.Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

*Tiền lương là số tiền thù lao lao động mà doanh nghiệp phải trả cho
người lao động theo số lượng và chất lượng mà họ đóng góp cho doanh
nghiệp.
*Hình thức trả lương: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian
với cán bộ hành chính, trả lương theo sản phẩm đối với bộ phận sản xuất.
*Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và các
khoản trích theo lương, phiếu bao làm thêm giờ,…
*Tài khoản sử dụng: TK 334 “Phải trả người lao động”
TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
Trong đó: TK 338(2): “Kinh phí công đoàn”
TK 338(3): “Bảo hiểm xã hội”
TK 338(4): “Bảo hiểm y tế”
TK 338(9): “Bảo hiểm thất nghiệp”.
Và các tài khoản liên quan khác.
Hàng tháng căn cứ vào quỹ lương cơ bản công ty tiến hành các khoản trích
theo lương theo tỉ lệ cố định:
+BHXH: 22% trên tổng quỹ lương cơ bản. Trong đó 16% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của công ty, còn lại 6% trừ vào lương của người lao
động.
+BHYT: 4,5% trên tổng quỹ lương cơ bản. Trong đó 3% tính vào chi phí
SXKD của công ty, còn lại 1,5% trừ vào lương của người lao động.
+KPCĐ: 2% trên lương thực tế của người lao động và tính vào chi phí
SXKD.
+BHTN: 2% trên lương cơ bản. Trong đó 1% tính vào chi phí SXKD và
1% tính vào lương cuả người lao động.
*Phương pháp kế toán:
VD: Trong tháng tính lương phải trả cho công nhân viên như sau: Công
nhân sản xuất: 80.000.000đ, công nhân quản lý phân xưởng: 70.000.000đ,
công nhân bán hàng: 60.000.000đ, công nhân quản lý doanh nghiệp:
40.000.000đ. Các khoản trích theo lương theo quy định.Kế toán ghi:

Bút toán 1: Nợ TK 622: 80.000.000đ
Nợ TK 627: 70.000.000đ
Nợ TK 641: 60.000.000đ
Nợ TK 642: 40.000.000đ
Có TK 334: 250.000.000đ
Bút toán 2: Nợ TK 622: 17.600.000đ
Nợ TK 627: 15.400.000đ
Nợ TK 641: 13.200.000đ
Nợ TK 642: 8.800.000đ
Nợ TK 334: 21.250.000đ
Có TK 338: 76.250.000đ
(Chi tiết: Có TK 338(2): 55.000.000đ
Có TK 338(3): 11.250.000đ
Có TK 338(4): 5.000.000đ
Có TK 338(9): 5.000.000đ).
2.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Sơ đồ (xem ở phụ lục 10).
*Phân loại chi phí sản xuất của công ty:
Theo mục đích, công dụng, chi phí sản xuất được chia thành:
-Chi phí NVL trực tiếp: là những chi phí NVC chíh vad NVL phụ.
-Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí tiền lương, phụ cấp lương, các khoản
trích theo lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
-Chí phí sản xuất chung: Chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý tại
phân xưởng sản xuất sản phẩm.
*Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp:
• Công thức tính:
Chi phí NVL Giá trị Giá trị NVL Giá trị NVL Giá trị phế
trực tiếp thực tế = NVL + trực tiếp dùng - còn lại - liệu thu
hồi
sử dụng trong kỳ tồn đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ (nếu có)

• Tài khoản sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” và
các tài khoản liên quan khác.
• Chứng từ sử dụng: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
• Phương pháp kế toán:
VD: Ngày 14/04/2010 xuất kho NVL cho sản xuất thép hình U, số tiền
75000.000đ. Căn cứ vào phiếu xuất kho số 234(xem ở phụ lục 11)
Kế toán ghi: Nợ TK 621: 75000.000đ
Có TK 152: 75000.000đ
*Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
• Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương
và các khoản trích theo lương của nhân công trực tiếp sản xuất sản
phẩm.
• Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” và các tài
khoản liên quan khác.
• Phương pháp kế toán:
VD: Căn cứ vào bảng lương tháng 04/2010 của công nhân trực tiếp sản
xuất cửa sắt, kế toán hạch toán: Nợ TK 622: 60.000.000đ
Có TK 334: 60.000.000đ.
*Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
• Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng kê
trích nộp các khoản theo lương, phiếu xuất kho công cụ dụng cụ.
• Tài khoản sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung” và các tài
khoản liên quan khác.
• Phương pháp kế toán:
VD: Ngày 24/03/2010 công ty chuyển khoản nộp tiền điện phục vụ sản
xuất ở phân xưởng, căn cứ chứng từ 435, kế toán ghi:
Nợ TK 627: 19.000.000đ
Nợ TK 133(1): 1.900.000đ
Có TK 112: 20.900.000đ.
*Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.

• Đối tượng tập hợp chi phí SXKD của công ty: từng sản phẩm.
• Phương pháp đánh giá SPDD cuối kỳ: Theo chi phí NVL trực
tiếp.
• Tài khoản sử dụng: TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang” và các tài khoản khác có liên quan.
• Phương pháp kế toán:
VD: Cuối tháng tháng 03/2010 kết chuyển chi phí sản xuất để tính giá
thành số thép hình U, kế toán ghi: Nợ TK 154: 1.066.368.370đ
Có TK 621: 285.129.600đ
Có TK 622: 89.987.632đ
Có TK 627: 291.252.138đ.
*Đánh giá SPDD cuối kỳ
Công ty đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp, công thức :
Chi phí Chi phí NVL
Chi phí SPDD cuối kỳ + trực tiếp phát
SPDD (NL,VL) sinh trong kỳ Số lượng
Cuối kỳ = × SPDD
(NL,VL) Số lượng sản + Số lượng SPDD cuối kỳ
phẩm hoàn thành cuối kỳ
VD: Tháng 03/2010 công ty sản xuất thép hình U có số liệu như sau:
-Chi phí sản xuất của SPDD đầu tháng tính theo NVLTT là 565.232.800đ
-Chi phí phát sinh trong tháng là 1.066.368.370đ. Trong đó:
+ Chi phí NVL trực tiếp: 685.129.600đ
+ Chi phí nhân công trực tiếp: 89.987.632đ
+ Chi phí sản xuất chung: 291.251.138đ
Trong tháng sản xuất 2000 cây thép hình U, cuối tháng hoàn thành nhập
kho 1650 sản phẩm, cuối tháng còn lại 350 SPDD.
Như vậy chi phí tính cho SPDD cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp là:
Chi phí SPDD 565.232.800 + 685.129.600
Cuối kỳ = × 350 = 218.813.420đ

(NL,VL) 1650 + 350
*Kế toán tính giá thành sản phẩm:
+ Đối tượng tính giá thành của công ty là sản phẩm đã hoàn thành nhập
kho.
+ Phương pháp tính giá thành theo công thức:
Tổng giá Chi phí Chi phí Chi phí
thành thực = sản xuất của + sản xuất phát - sản xuất của
tế sản phẩm SPDD đầu kỳ sinh trong kỳ SPDD cuối kỳ
Tổng giá thành thực tế sản phẩm
Giá thành đơn vị thực tế =
Số lượng sản phẩm thực tế nhập kho
VD: Theo ví dụ trên kế toán xác định giá thành của 1650 cây thép hình U
(xem phụ lục 12) nhập:
Tổng giá thành thực tế = 565.232.800 + 1.066.368370 – 218.813.420
của 1650 cây thép = 1.412.787.750đ
Giá thành đơn vị 1.412.787.750
thực tế 1 cây thép = = 856.235đ/cây
1650
2.3.6.Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
*Doanh thu bán hàng tại công ty:
• Chứng từ kế toán sử dụng: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng,…
• Tài khoản sử dụng: TK 511 “Doanh thu bán hàng”, TK 131 “Phải
thu của khách hàng”, TK 333 “Thuế GTGT phải nộp” và các tài
khoản có liên quan khác.
• Phương pháp kế toán:
VD: Ngày 29/12/2010 bán cho công ty Tân Hà 86 cây thép xà gồ C120
loại 2 ly, hình thức thanh toán chuyển khoản. Giá xuất kho là
475.000đ/cây, giá bán là 545.000đ/cây, thuế suất thuế GTGT 10%. Căn cứ
vào hoá đơn GTGT (xem ở phụ lục 13), kế toán hạch toán:
Nợ TK 112: 51.557.000đ

Có TK 511(1): 46.870.000đ
Có TK 333(1): 4.687.000đ
*Kế toán giá vốn bán hàng:
Giá vốn hàng bán là giá trị mua của hàng xuất bán (bao gồm cả chi phí
mua hàng hoá phân bổ cho hàng bán ra).
Phương pháp tính trị giá vốn của hàng xuất bán: phương pháp bình quân
gia quyền.
Trị giá vốn = Số lượng hàng × Đơn giá bình quân
hàng xuất bán bán ra gia quyền
Trị giá vốn thực tế Trị giá vốn hàng nhập
Đơn giá hàng tồn đầu kỳ + trong kì
bình quân =
gia quyền Số lượng hàng + Số lượng hàng nhập
tồn đầu kỳ trong kỳ
Tài khoản sử dụng: TK 632 “Giá vốn hàng bán” và các tài khoản liên quan
khác.
Phương pháp kế toán: Theo VD trên kế toán hạch toán giá vốn hàng xuất
bán như sau: Nợ TK 632: 40.850.000đ
Có TK 155: 40.850.000đ
*Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
KQ HĐKD = DTT–GVHB–CPBH–CPQLDN+ DTHĐTC –CPTC +
TNK-CPK
Tài khoản sử dụng: TK 632 “GVHB”, TK 641 “CPBH”, TK 642
“CPQLDN”, TK 635 “CPTC”, TK 511 “DTT”, TK 515 “DTHĐTC”,
TK 711 “Thu nhập khác”, TK 811 “chi phí khác”.
Phương pháp kế toán:
VD: Xác định kết hoạt động kinh doanh của công ty quý 3/2010, kế toán
hạch toán như sau: (sơ đồ kết chuyển xem phụ lục 14)
BT1: Kết chuyển DT,TNK: BT2: Kết chuyển chi phí:
Nợ TK 511: 100.373.996.406đ Nợ TK 911:

100.081.577.951đ
Nợ TK 515: 1.115.645.103đ Có TK 632:
97.266.488.267đ
Nợ TK 711: 1.267.437đ Có TK 635:
1.144.104.196đ
Có TK 911: 101.490.908.946đ. Có TK 641:
2.499.766.869đ
Có TK 642:
194.242.007đ
Có TK 811:
2.256.456.812đ
KQ HĐKD = 100.373.996.406 - 97.266.488.267 - 2.499.766.869
-194.242.007 + 1.115.645.103 - 1.144.104.196 + 1.267.437 -
2.256.456.812= 1.409.330.994đ

PHẦN III
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHHSX&Thương Mại TRỌNG HÙNG,
em có một số thu hoạch và nhận xét sau đây:
3.1 Thu hoạch
Từ những kiến thức đã được học trong sách vở, kết hợp với thời gian thực tập
ngắn ngủi tại công ty em đã hiểu thêm về chuyên ngành kế toán. Em đã được đi
thực tế và học hỏi được rất nhiều điều bổ ích. Cụ thể như về cách hạch toán vào
tài khoản chữ T. Trong quá trình học ở lớp em có phần bỡ ngỡ, chưa quen. Nay
được xem tận mắt, được làm thực tế, em đã thành thạo hơn. Hay những chứng từ
mà công ty sử dụng,em đã được học cụ thể nhưng qua tiếp xúc với thực tế em
được hiểu rõ hơn về nó, biết được hình dáng cụ thể, cách vào chứng từ như thế
nào là đúng và sự phong phú đa dạng của các loại chứng từ,đòi hỏi người làm kế
toán phải thật cẩn thận. Và còn rất nhiều điều bổ ích khác.
Từ đó, em nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán đối với sự phát

triển và tồn tại của một công ty. Thời gian thực tập tại công ty tuy ngắn ngủi
nhưng đã tạo động lực mạnh mẽ giúp em có thể làm tốt công việc tại doanh
nghiệp mình làm khi ra trường.
3.2 Nhận xét
3.2.1. Những kết quả đạt được
- Bộ máy kế toán của công ty đều có trình độ từ Cao đẳng trở lên, thường
xuyên được bồi dưỡng cả về đạo đức và chuyên môn, nghiệp vụ. Công việc
kế toán được phân công rõ ràng cho từng cá nhân cụ thể.
- Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán. Giúp cho việc
hạch toán, sử lý số liệu được nhanh chóng và chính xác hơn. Bỏ được nhiều
khâu trung gian không cần thiết.
3.2.2. Những hạn chế cần khắc phục
- Tuy công ty đã áp dụng phần mềm kế toán đưa vào sử dụng. Nhưng bên
cạnh đó vẫn còn nhiều sổ sách cần phải viết tay. Vì vậy tính minh bạch trong
công việc giảm đi phần nào, nhiều câu chữ còn viết chư rõ ý.
- Về tài khoản: Các tài khoản nhiều lúc không được mở chi tiết. Vì vậy các
nghiệp vụ phát sinh hạch toán sẽ không rõ ràng. Ví dụ như trong nghiệp vụ:
trả nợ cho công ty A số tiền 50 triệu bằng tiền mặt.Nên hạch toán chi tiết:
Nợ TK 331 (cty A): 50.000.000đ
Có TK 111 : 50.000.000đ
- Công tác bán hàng: Công ty nên mở rộng chương trình khuyến mại để thu
hút khách hàng như khách hàng mua hàng với số lượng lớn sẽ được giảm giá
theo phương pháp luỹ tiến.

KẾT LUẬN
Hiện nay thị trường luôn luôn biến đổi không ngừng. Có những doanh
nghiệp phát triển rất nhanh, mạnh. Đã trở thành những doanh nghiệp hàng đầu
trong nước và có tiếng tăm lẫy lừng trên thế giới. Nhưng bên cạnh đó cũng
không tránh khỏi một phần lớn các công ty làm ăn thua lỗ, nợ chồng chất, có
thể phá sản. Vì vậy bất cứ doanh nghiệp nào muốn phồn thịnh được đều có

những phương pháp kinh doanh hiệu quả. Phương thức kinh doanh đúng sẽ
làm công ty đi lên và ngược lại. Trong công tác bán hàng cũng tương tự, đòi
hỏi công ty phải có chiến lược cụ thể, vạch ra mục tiêu kinh doanh, đạt ra
những phương án kinh doanh hiệu quả nhất. Nhằm giảm chi phí xuống mức
tối thiểu và doanh thu về ở mức tối đa.
Chính vì vậy, công ty TNHH SX & TM Trọng Hùng đã luôn quan tâm tới
việc tổ chức công tác kế toán.Công ty đã biết vận dụng linh hoạt chính
sách,chế độ,quy định của Nhà nước vào điều kiện cụ thể của công ty.Điều này
đã mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh không nhỏ cho công ty.
Do kinh nghiệm thực tế còn ít, nhận thức còn nhiều hạn chế nên báo cáo
thực tập không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của
thầy giáo PGS.TS Quách Đức Pháp.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS
Quách Đức Pháp, cùng cán bộ trong công ty TNHH SX &TM Trọng Hùng
đã giúp đỡ em hoàn thành tốt bài báo cáo này./
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………
DANH MỤC VIẾT TẮT……………………………………………………
Phần I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SX & TM
TRỌNG HÙNG……………………………………………………… 1
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH SX & TM
Trọng Hùng……………………………………………………………………
1
1.2.Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty TNHH SX & TM Trọng
Hùng.2
1.3.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh của công ty TNHH SX & TM Trọng
Hùng…………………………….2
1.4.Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
SX & TM Trọng Hùng………………………………………………………4

Phần II : TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI
CÔNG TY TNHH SX& TM TRỌNG HÙNG………………………… 5
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH SX & TM Trọng
Hùng……….5
2.2.Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty TNHH SX & TM
Trọng Hùng………………………………………………………………… 6
2.3.Tổ chức công tác kế toán và một số phần hành chủ yếu tại công ty TNHH
SX & TM Trọng Hùng…………………………………… 6
2.3.1.Kế toán tiền mặt……………………………………………………. 6
2.3.2.Kế toán tiền gửi ngân hàng………………………………………… 7
2.3.3.Kế toán tài sản cố định…………………………………………………7
2.3.4.Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương…………………… 10
2.3.5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm…………….11
2.3.6.Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh………………… 15

×