Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Thực trạng hoạt động và các biện pháp tổ chức, quản lý thị trường ngoại hối ở Việt Nam trong thời gian qua: Những bất cập, tác động tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam và các biện pháp để phát triển thị trường ngoại hối ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.92 KB, 26 trang )

Nhóm thực hiện: 4 Lớp: CH19A

Đề tài: “Thực trạng hoạt động và các biện pháp tổ chức, quản lý thị
trường ngoại hối ở Việt Nam trong thời gian qua: Những bất cập, tác
động tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam và các biện pháp để phát triển thị
trường ngoại hối ở nước ta.”
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI:
1. Khái niệm ngoại hối
Ngoại hối (the foreign exchange) bao gồm các phương tiện thanh toán
được sử dụng trong thanh toán quốc tế. Trong đó, phương tiện thanh toán là
những thứ có sẵn để chi trả, thanh toán lẫn cho nhau.
Ngoại hối là hàng hóa mua bán trên thị trường ngoại hối, nhưng trên
thực tế, người ta chỉ giao dịch mua bán ngoại tệ, còn các giấy tờ có giá ghi
bằng ngoại tệ không được giao dịch trực tiếp trên thị trường ngoại hối. Muốn
trở thành ngoại tệ để giao dịch trên thị trường ngoại hối, thì trước hết phải bán
(chiết khấu) các giấy tờ có giá để có ngoại tệ, sau đó mới tiến hành mua bán
ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Như vậy, đối tượng mua bán trên thị trường
ngoại hối chỉ gồm:
Mua bán các đồng tiền khác nhau (luôn có ngoại tệ tham gia).
Mua bán vàng tiêu chuẩn quốc tế.
Ngày nay, do vai trò tiền tệ của vàng giảm đáng kể, chính vì vậy khi
nói đến thị trường ngoại hối người ta thường hiểu đó là thị trường mua bán các
đồng tiền khác nhau, hay mua bán ngoại tệ, nghĩa là thị trường ngoại hối
thường được hiểu theo nghĩa thực tế là thị trường mua bán ngoại tệ. Do đó,
ngoại hối và thị trường ngoại hối cũng được hiểu và sử dụng theo nghĩa thực
tế nêu trên, nghĩa là
Ngoại hối trùng với ngoại tệ.
Thị trường ngoại hối trùng với thị trường ngoại tệ.
2. Khái niệm thị trường ngoại hối
Bằng tiếng Anh, thị trường ngoại hối là: The foreign Exchange
Market, và được viết tắt là FOREX hay FX. Chúng ta thấy rằng, một trong


Bài tiểu luận Môn: Tài chính Quốc tế

1
Nhóm thực hiện: 4 Lớp: CH19A

những điểm khác nhau cơ bản giữa thương mại nội địa với thương mại quốc tế
là:
- Thương mại nội địa thường chỉ liên quan đến đồng nội tệ.
- Trong khi đó, thương mại quốc tế thường liên quan đến việc chuyển đổi
giữa các đồng tiền khác nhau của các quốc gia.
Một nhà nhập khẩu Mỹ thường được yêu cầu thanh toán cho nhà xuất
khẩu Nhật bằng đồng yên Nhật, cho nhà xuất khẩu Đức bằng đồng EURO, cho
nhà xuất khẩu Anh bằng đồng bảng Anh…Với lý do này, để thanh toán tiền
hàng, nhà nhập khẩu Mỹ phải mua các ngoại tệ thích hợp, tức bán nội tệ trên
thị trường. Nghĩa là, một trong hai bên (mua hoặc bán) phải liên quan đến mua
bán ngoại tệ.
Giống như thương mại, du lịch, đầu tư, quan hệ tín dụng và các quan
hệ tài chính quốc tế khác đều làm phát sinh nhu cầu mua bán (chuyển đổi) các
đồng tiền khác nhau trên thị trường. Hoạt động mua bán các đồng tiền khác
nhau trên thị trường, và thị trường này được gọi là thị trường ngoại hối. Một
cách tổng quát: Thị trường ngoại hối là bất cứ đâu diễn ra việc mua, bán các
đồng tiền khác nhau.
Trong thực tế, do hoạt động mua bán tiền tệ xảy ra chủ yếu giữa các
ngân hàng (chiếm khoảng 85% tổng doanh số giao dịch), chính vì vậy, theo
nghĩa hẹp (nghĩa thực tế) thì thị trường ngoại hối là nơi mua bán ngoại tệ giữa
các ngân hàng, tức thị trường Interbank.

Vai trò của hệ thống ngân hàng trên FOREX hiện nay:
Bài tiểu luận Môn: Tài chính Quốc tế


FOREX
Nghĩa rộng
Nghĩa thực tế
Bất kỳ đâu diễn ra hoạt
động mua bán ngoại tệ
Thị trường ngoại tệ
Interbank
2
Nhóm thực hiện: 4 Lớp: CH19A

3. Đặc điểm của thị trường ngoại hối:
Forex có những đặc điểm chủ yếu sau:
Forex là thị trường không gian vì nó không nhất thiết phải tập trung
tại một vị trí địa lý hữu hình nhất định, có thể diễn ra hoạt động mua bán các
đồng tiền khác nhau tại bất cứ nơi đâu, thông qua các phương tiện thông tin.
Đây là thị trường toàn cầu, thị trường không ngủ vì giao dịch diễn ra
suốt ngày đêm do có sự chênh lệch về múi giờ giữa các khu vực trên thế giới.
Khi thị trường Châu Á đóng cửa thì thị trường Châu Mỹ bắt đầu hoạt động
theo một chu kỳ khép kín toàn cầu.
Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng
(Interbank) với các thành viên chủ yếu là các ngân hàng thương mại, các nhà
môi giới ngoại hối và các ngân hàng Trung ương. Doanh số giao dịch trên thị
trường Interbank chiếm tới 85% tổng doanh số giao dịch toàn cầu.
Các nhóm thành viên tham gia thị trường duy trì quan hệ với nhau
liên tục thông qua điện thoại, mạng vi tính, telex và fax. Do thông tin được
truyền đi rất nhanh và hiệu quả cho nên tuy các thành viên tham gia thị trường
ở rất xa nhau nhưng họ vẫn có cảm giác là đang hoạt động cùng nhau dưới
một mái nhà chung.
Bài tiểu luận Môn: Tài chính Quốc tế


Interbank
= 85%
FOREX = 100%
Non- Interbank
= 15%
Bank- KH
= 14%
KH- KH
= 1%
VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG =99%
3
Nhóm thực hiện: 4 Lớp: CH19A

Do thị trường có tính toàn cầu và hoạt động hiệu quả, cho nên các tỷ
giá được yết trên các thị trường khác nhau nhưng gần như là thống nhất với
nhau, có độ chênh lệch rất nhỏ, không đáng kể.
Đồng tiền được sử dụng nhiều nhất trong các giao dịch là USD,
chiếm tới 41.5% trong tổng số các đồng tiền tham gia, tức là có tới 83% các
giao dịch trên thị trường ngoại hối là có mặt của USD.
Đây là thị trường rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị, kinh tế, xã
hội, tâm lý…nhất là các chính sách tiền tệ của các nước đang phát triển.
Đây là thị trường lớn nhất và có doanh số giao dịch cao nhất. Thị
trường hoạt động tích cực nhất là London, sau đó là Newyork, Tokyo,
Singapore…
Thị trường ngoại hối có sự phát triển rất nhanh chóng, đặc biệt là
trong mấy thập kỷ gần đây do có những nguyên nhân chính sau:
Sau khi hệ thống tiền tệ Breetton Wonds bị sụp đổ vào năm 1973, tỷ
giá các đồng tiền trên thế giới được thả nổi và dao động mạnh đã buộc các nhà
kinh doanh tiền tệ, xuất nhập khẩu và đầu tư quốc tế phải tìm kiếm các biện
pháp phòng chống rủi ro thông qua thị trường ngoại hối. Mặt khác, họ cũng

tranh thủ cơ hội khi tỷ giá biến động mạnh để hoạt động đầu cơ kiếm lời. Điều
đó làm tăng nhu cầu giao dich, mua bán ngoại tệ, góp phần thúc đẩy thị trường
ngoại hối phát triển nhanh chóng.
Xu thế tự do hóa thương mại và đầu tư quốc tế diễn ra mạnh mẽ cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu, bao gồm cả các nước đang phát triển cũng đã và
đang tích cực tham gia tiến trình hội nhập, là tiền đề để các nước tiến hành nới
lỏng quy chế quản lý ngoại hối nhằm tạo điều kiện cho chu chuyển hàng hóa,
dịch vụ và vốn quốc tế được hiệu quả. Điều này tạo nên một thị trường ngoại
hối ngày càng rộng lớn với các doanh số giao dịch ngày một cao.
Sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật đặc biệt là trong lĩnh vực
thông tin đã góp phần làm giảm chi phí giao dịch, tăng tốc độ thanh toán, góp
phần tích cực thúc đẩy thị trường ngoại hối phát triển như ngày nay.
Bài tiểu luận Môn: Tài chính Quốc tế

4
Nhóm thực hiện: 4 Lớp: CH19A

Bên cạnh sự tăng nhanh về doanh số giao dịch, thị trường ngoại hối
còn phát triển mạnh mẽ cả về chiều sâu, đó là tạo ra nhiều loại hình nghiệp vụ
kinh doanh mới, phức tạp hơn, tinh vi hơn và cũng trở nên rủi ro hơn.
4. Chức năng của thị trường ngoại hối:
Chức năng cơ bản của thị trường ngoại hối là kết quả phát triển tự
nhiên của một trong những chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại. Đó
là nhằm cung cấp các dịch vụ cho khách hàng thực hiện các giao dịch thương
mại quốc tế.
Ngoài các dịch vụ cho khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại
quốc tế, thị trường ngoại hối còn có một số các chức năng khác:
Giúp luân chuyển các khoản đầu tư, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài
chính quốc tế khác cũng như các giao lưu giữa các quốc gia.
Thông qua hoạt động của thị trường ngoại hối mà sức mua đối ngoại

của đồng tiền được xác định một cách khách quan theo quy luật cung cầu của
thị trường.
Thị trường ngoại hối là nơi kinh doanh và cung cấp các công cụ
phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng các hợp đồng như: kỳ hạn, hoán đổi, quyền
chọn và tương lai.
Thị trường ngoại hối là nơi để ngân hàng Trung ương tiến hành can
thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
5. Thành viên tham gia
5.1. Nhóm khách hàng mua bán lẻ ( Retail Clients)
Nhóm khách hàng mua bán lẻ bao gồm các công ty nội địa, các công
ty đa quốc gia, những nhà đầu t quốc tế và tất cả những ai có nhu cầu mua bán
ngoại hối nhằm phục vụ cho mục đích hoạt động của chính mình. Ví dụ nhà
nhập khẩu có nhu cầu mua ngoại tệ để thanh toán hoá đơn nhập khẩu ghi bằng
ngoại tệ; nhà xuất khẩu có nhu cầu bán ngoại tệ khi nhận hoá đơn xuất khẩu
ghi bằng ngoại tệ; khách du lịch có nhu cầu bán ngoại tệ lấy nội tệ để chi
tiêu… Nh vậy, nhóm khách hàng mua bán lẻ có nhu cầu mua bán ngoại tệ để
phục vụ cho mục đích hoạt động của chính mình chứ không nhằm mục đích
kinh doanh ngoại hối ( kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi ). Thông thường nhóm
Bài tiểu luận Môn: Tài chính Quốc tế

5
Nhóm thực hiện: 4 Lớp: CH19A

khách hàng mua bán lẻ không giao dịch trực tiếp với nhau (ví dụ: công ty này
mua bán với công ty kia) mà thường mua bán thông qua ngân hàng thơng mại
Tại sao nhà mua bán lẻ không mua bán trực tiếp với nhau nhằm giảm
chi phí chênh lệch tỷ giá so với mua bán qua ngân hàng? ta hình dung, nhà
xuất khẩu có nhu cầu bán ngoại tệ, còn nhà nhập khẩu có nhu cầu mua ngoại
tệ, nếu họ mua bán trực tiếp với nhau thì chênh lệch tỷ giá sẽ đợc"cưa đôi” do
đó cả hai cùng có lợi so với mua bán qua ngân hàng. Đó là lý thuyết. Còn thực

tế thì sẽ là không khả thi, bởi vì việc mua bán ngoại tệ trực tiếp giữa nhà xuất
khẩu và nhập khẩu có các hạn chế sau:
- không khớp với nhau về mặt thời gian
- không khớp với nhau về mặt không gian
- không khớp với nhau về mặt tiền tệ
- không khớp với nhau về mặt số lợng
- rủi ro trong thanh toán
- rủi ro tín dụng
5.2. Các Ngân hàng thương mại ( Commercial Banks):
Các Ngân hàng thơng mại tiến hành giao dịch ngoại hối nhằm hai mục đích:
- Cấp cấp dịch vụ cho khách hàng, mà chủ yếu là mua hộ và bán hộ
cho nhóm khách hàng mua bán lẻ. Vì là mua bán hộ nên ngân hàng không
chịu rủi ro tỷ giá và không làm thay đổi kết cấu bảng cân đối tài sản nội bảng,
nhng thông qua cung cấp dịch vụ ngân hàng tiến hành thu một khoản phí ( phổ
biến ở dạng chênh lệch tỷ giá mua bán)
- Kinh doanh cho chính mình, tức mua bán ngoại hối nhằm kiếm
lãi khi tỷ giá thay đổi. Hoạt động kinh doanh này tạo ra trạng thái ngoại hối,
do đó ngân hàng chịu rủi ro tỷ giá và làm thay đổi bảng cân đối nội bảng theo
từng loại tiền
Các ngân hàng tiến hành giao dịch ngoại hối theo hai cách:
- Giao dịch trực tiếp giữa ngân hàng với nhau và với khách hàng
- Giao dịch gián tiếp với nhau thông qua nhà môi giới
5.3. Những nhà môi giới ngoại hối ( foreign exchange brokers)
Ngày nay, ngoài hình thức mua bán ngoại hối trực tiếp giữa ngân hàng
Bài tiểu luận Môn: Tài chính Quốc tế

6
Nhóm thực hiện: 4 Lớp: CH19A

với nhau, thì hình thức giao dịch gián tiếp thông qua nhà môi giới ngoại hối

cũng phát triển. Phơng thức giao dịch qua môi giới có u điểm ở chỗ: nhà môi
giới thu nhập hầu hết các lệnh đặt mua và lệnh đặt bán ngoại tệ từ các ngân
hàng khác nhau, trên cơ sở đó cung cấp tỷ giá chào mua và tỷ giá chào bán
cho khách hàng của mình một cách nhanh rộng khắp với giá tay trong. Tuy
nhiên, giao dịch qua môi giới cũng có nhợc điểm là: các ngân hàng phải trả
cho nhà môi giới một khoản phí (gọi là brokerage fee). Những ai muốn hành
nghề môi giới ngoại hối phải có giấy phép. Tại mỗi trung tâm tài chính quốc tế
thờng có một số nhà môi giới chuyên nghiệp nhất định để giúp các ngân hàng
thực hiện các lệnh mua và bán ngoại hối. Cần lu ý là những nhà môi giới chỉ
cung cấp dịch vụ cho khách hàng chứ không mua bán ngoại hối cho chính
mình

5.4. Các Ngân hàng Trung ương ( Central Banks):
Nhìn chung, các NHTW không thờ ơ trước sự biến động của tỷ giá đối
với đồng tiền do mình phát hành. Do đó, mặc dù hầu hết các đồng tiền của các
nước công nghiệp phát triển đợc thả nổi từ năm 1973, nhưng trên thực tế, các
NHTW vẫn thờng xuyên can thiệp bằng cách mua vào hay bán ra nội tệ trên
thị trường ngoại hối nhằm ảnh hởng lên tỷ giá theo hướng mà NHTW cho là
có lợi
Trong chế độ tỷ giá cố định, can thiệp của NHTW lên thị trờng ngoại
hối là bắt buộc nhằm duy trì tỷ giá trong một biên độ nhất định. NHTW tiến
hành mua nội tệ vào khi cung nội tệ lớn hơn cầu,và tiến hành bán nội tệ ra khi
cầu lớn hơn cung trên thị trờng ngoại hối, nhờ vậy tỷ giá được duy trì cố định.
6. Các nghiệp vụ và phân loại FOREX:
6.1. Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối:
Căn cứ vào tính chất giao dịch trên thị trường ngoại hối và nội dung
kinh doanh, người ta chia các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối thành:
1. Nghiệp vụ giao ngay (The Spot Operations): Là việc chuyển đổi
một đồng tiền này sang một đồng tiền khác, theo một tỷ giá xác định, với điều
kiện ngày ký hợp đồng và ngày thanh toán cách nhau tối đa 02 ngày làm việc.

Bài tiểu luận Môn: Tài chính Quốc tế

7
Nhóm thực hiện: 4 Lớp: CH19A

2. Nghiệp vụ kỳ hạn (The Forward Operations): Là việc chuyển đổi
một đồng tiền này sang một đồng tiền khác, theo một tỷ giá xác định, với điều
kiện ngày ký hợp đồng và ngày thanh toán cách nhau tối thiểu 03 ngày làm
việc.
3. Nghiệp vụ hoán đổi (The Swaps Operations): Giao dịch hoán đổi là
giao dịch theo đó Quý Doanh nghiệp đồng thời mua (bán) một lượng ngoại tệ
và bán (mua) lại lượng ngoại tệ đó sau một khoảng thời gian nhất định (chỉ có
hai đồng tiền được sử dụng trong giao dịch). Đối với các giao dịch hoán đổi
thì kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch
được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng.
4. Nghiệp vụ tương lai (The currency Futures)
5. Nghiệp vu quyền chọn (The Currency Operations): Là hợp đồng
giữa Doanh nghiệp và Ngân hàng, theo đó bên mua Option có quyền (chứ
không phải nghĩa vụ) được mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ xác định, với
một tỷ giá được ấn định vào một thời điểm hoặc một khoảng thời gian cụ thể
trong tương lai. Bên mua Option sẽ trả cho Bên bán Option một khoản phí, gọi
là phí Option ngay từ lúc ký hợp đồng. Kỳ hạn của hình thức giao dịch này
nằm trong khoảng từ 03 ngày đến 365 ngày.
Trong đó:
- Nghiệp vụ giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi được thực hiện phi tập
trung – The Over The Counter (OTC)
- Nghiệp vụ quyền chọn có thể được:
+ Thực hiện phi tập trung
+ Thực hiện tập trung trên sở giao dịch – The Exchange.
- Nghiệp vụ tương lai chỉ được thực hiện trên sở giao dịch.

Ngoài ra, nghiệp vụ giao ngay được coi là nghiệp vụ sơ cấp (nghiệp
vụ cơ sở); còn các nghiệp vụ như kỳ hạn, tương lai, hoán đổi và quyền chọn là
các nghiệp vụ phái sinh, tức được bắt nguồn từ nghiệp vụ giao ngay (The
Derivative Operations).
6.2. Phân loại thị trường ngoại hối:
Bài tiểu luận Môn: Tài chính Quốc tế

8
Nhóm thực hiện: 4 Lớp: CH19A

a/ Căn cứ vào tính chất các nghiệp vụ:
1. Thị trường giao ngay
2. Thị trường kỳ hạn
3. Thị trường hoán đổi
4. Thị trường tương lai
5. Thị trường quyền chọn
b/ Căn cứ vào tính chất kinh doanh:
1. Thị trường bán buôn (Iterbank)
2. Thị trường bán lẻ
c/ Căn cứ vào địa điểm giao dịch:
1. Giao dịch tập trung trên sở giao dịch
2. Giao dịch phi tập trung (OTC)
d/ Căn cứ vào tính chất pháp lý:
1. Thị trường chính thức (thị trường hợp pháp)
2. Thị trường phi chính thức (chợ đen, thị trường ngầm)
e/ Căn cứ vào quy mô thị trường:
1. Thị trường ngoại hối quốc tế
2. Thị trường ngoại hối nội địa
f/ Căn cứ vào phương thức giao dịch:
1. Thị trường giao dịch trực tiếp (Direct Iterbank)

2. Thị trường giao dịch qua môi giới (Indirect Interbank)
Trong đó, quan trọng nhất là thị trường giao ngay
Theo nghĩa rộng, thị trường giao ngay bao gồm thị trường bán buôn
(Interbank) và thị trường bán lẻ, nhưng do doanh số giao dịch trên Interbank là
chủ yếu, do đó, theo nghĩa hẹp người ta coi thị trường giao ngay chính là thị
trường liên ngân hàng
Thị trường liên ngân hàng giao ngay là thị trường tài chính lớn nhất
toàn cầu. Chỉ tính doanh số mua bán một chiều thì trung bình mỗi ngày doanh
số giao dịch lên tới trên 1.500 tỷ USD. Kể từ năm 1970 cho đến nay thì cứ hai
năm doanh số giao dịch lại được nhân lên gần gấp đôi. Thị trường ngoại hối
Bài tiểu luận Môn: Tài chính Quốc tế

9
Nhóm thực hiện: 4 Lớp: CH19A

lớn nhất là thị trường nước Anh, chiếm 27% doanh số giao dịch toàn cầu, tiếp
sau là thị trường ngoại hối Mỹ, Nhật, Singapore
Thị trường ngoại hối giao ngay là thị trường phi tập trung ( không giao
dịch trên sở giao dịch) bao gồm các NHTM, các công ty tài chính lớn, những
nhà môi giới ngoại hối và cả NHTƯ, trong đó các NHTM đóng vai trò chủ
chốt. Các thành viên tham gia thị trường liên hệ với nhau bằng điện thoại,
telex, mạng vi tính và hệ thống SWIFT. Các ngân hàng và các nhà môi giới có
mối liên hệ khăng khít, hoạt động của họ ở một số trung tâm tài chính lớn hầu
như là 24h/ngày nhằm nắm bắt kịp thời được mọi diễn biến của thị trường
ngoại hối toàn cầu
Do tốc độ thông tin ngày nay rất nhanh, cho nên mọi sự kiện quan
trọng diễn ra trên thế giới có ảnh hưởng trực tiếp và ngay lập tức đến thị
trường ngoại hối toàn cẩu cho dù các nhà kinh doanh ở rất xa nhau. Điều này
đã làm cho thị trường ngoại hối trở nên hiệu quả
Tính hiệu quả của thị trường giao ngay được thể hiện ở chỗ:

Thứ nhất, chênh lệch tỷ giá mua bán rất hẹp, thông thường là nhở hơn
0.1%
Thứ hai, do tốc độ truyền tin nhanh chóng, cho nên những thay đổi
của thị trường đã ảnh hưởng tức thời lên tỷ giá, hay nói các khác, tỷ giá hối
đoái trên thị trường luôn biến động để phản ánh những thay đổi của thị trường
Thứ ba, đây là thị trường có tính thanh khoản rất cao, vì:
+ Luôn sẵn có số tiền cần thiết
+ Tại thời điểm cần có
+ Tại thời điểm có nhu cầu
+ Bằng đồng tiền cần có
+ Với giá cả hợp lý
Những nhà kinh doanh không thể bỏ qua những thay đổi có tính đột
biến trên một thị trường rất sôi động và có tính toàn cầu như thị trường ngoại
hối. Thật vậy, những nhà kinh doanh tiền tệ là những người tạo thị trường luôn
theo dõi màn hình vi tính để nắm bắt những thông tin và giá cả mới nhất
Bài tiểu luận Môn: Tài chính Quốc tế

10
Nhóm thực hiện: 4 Lớp: CH19A

Thị trường ngoại hối giao ngay có hai cấp, đó là: Thị trường liên ngân
hàng trực tiếp giữa các ngân hàng và thị trường liên ngân hàng gián tiếp
thông qua môi giới
• Thị trường liên ngân hàng trực tiếp
Các ngân hàng giao dịch trực tiếp với nhau không thông qua môi giới
và tất cả các ngân hàng tham gia thị trường đều là những nhà tạo thị trường
(market – makers). Điều này có nghĩa là, trên thị trường liên ngân hàng, ngân
hàng này yết giá vào và bán ra trực tiếp cho ngân hàng kia và ngược lại. Vì
giao dịch giữa các ngân hàng trên Interbank không diễn ra trên sở giao dịch và
các giao dịch được thực hiên một cách liên tục, nên thị trường này được biết

đến như là thị trường: Phi tập trung, liên tục, đấu giá mở và giao dịch hai
chiều.
Bộ phận lớn nhất của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng
trực tiếp, trên thị trường này những nhà kinh doanh tiền tệ này gọi hỏi giá
những nhà kinh doanh tiền tệ khác. Người hỏi giá không bộc lộ mình đang
muốn mua hay muốn bán một đồng tiền và cũng không bộc lộ khối lượng giao
dịch.
Khi có ngân hàng gọi hỏi giá mua GBP, nếu ngân hàng yết giá đang
muốn bán GBP, thì có thể chào bán GBP với giá thấp hơn mặt bằng giá trên
thị trường, ví dụ các ngân hàng khác đang yết giá bán GBP là USD/GBP =
1,6120, thì ngân hàng này có thể yết giá bán GBP hấp dẫn hơn là USD/GBP =
1,6118. Bên cạnh giá bán GBP giảm thì giá mua GBP cũng giảm theo. Điều
này cho thấy ngân hàng muốn giảm trạng thái của GBP xuống, bằng cách tích
cực bán ra và hạn chế mua vào.
Bằng phương pháp yết giá hai chiều, ngân hàng hỏi giá có thể quyết
định mua hay bán với một khối lượng tuỳ ý. Một khi tỷ giá đã được yết hai
chiều, thì ngân hàng yết giá phải tuân thủ giá của chính mình đưa ra một cách
vô điều kiện. Ngân hàng gọi hỏi giá chỉ có vài giây để quyết định. Cách thức
giao dịch sòng phẳng giữa các đối tác và sự linh hoạt của thị trường thực sự đã
cho phép các ngân hàng giao dịch với doanh số hàng nghìn tỷ USD mỗi ngày.
• Thị trường liên ngân hàng gián tiếp
Bài tiểu luận Môn: Tài chính Quốc tế

11
Nhóm thực hiện: 4 Lớp: CH19A

Các ngân hàng đặt các lệnh giới hạn (limit orders) một chiều cho các
nhà môi giới, ví dụ: một ngân hàng thương mại đặt một lệnh cho nhà môi giới
để mua 10 triệu GBP tỷ giá 1 GBP = 1,5550 USD. Nhà môi giới ghi lệnh này
vào sổ và cố gắng tìm cách đối chiếu lệnh mua GBP với các lệnh bán GBP từ

các ngân hàng khác. Trong khi các ngân hàng tiến hành các giao dịch, một mặt
là cho chính mình, mặt khác cho khách hàng, thì những nhà môi giới chỉ giao
dịch duy nhất là cho khách hàng. Trong giao dịch nhà môi giới sẽ đưa ra tỷ giá
duy nhất là cho khách hàng. Trong giao dịch nhà môi giới sẽ đưa ra tỷ giá tốt
nhất cho khách hàng, tỷ giá này gọi là giá tay trong. Thông qua hoạt động môi
giới nhà môi giới sẽ thu hoa hồng từ ngân hàng mua và từ ngân hàng bán. Do
tính chất hoạt động, thị trường qua môi giới được biết đến như là thi trường:
Bán tập trung, liên tục, đặt lệnh có giới hạn, và thông qua phương thức đấu giá
một chiều.
Những ưu việt của phương thức giao dịch qua môi giới:
1. Các lệnh dặt mua và đặt bán được chuyển đến những nhà tạo thị
trường một cách nhanh chóng và rộng khắp.
2. Tỷ giá được yết một chiều (chỉ mua hoặc bán), trong khi đó theo
phương thức giao dịch trực tiếp yêu cầu yết giá hai chiều.
3. Cho phép ngân hàng yết giá không phải xưng danh mình là ai. Điều
này cho phép ngân hàng yết giá dấu được ý định giao dịch của mình.
4. Tạo cho thị trường có độ thanh khoản cao.
5. Phí môi giới thấp, bình quân là $20 trên 1 triệu USD giao dịch.
II. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM:
1. Sự hình thành và phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam:
Với cơ chế tập trung bao cấp, trong thời gian dài thị trường nói chung
và thị trường ngoại hối nói riêng ở Việt Nam chưa có điều kiện hình thành và
phát triển. Đến năm 1991 với Quyết định số 107/QĐ-NH ngày 16/8/1991 do
NHNN ban hành về “ Thành lập trung tâm giao dịch ngoại hối “ là mốc đánh
dấu cho sự hình thành một thị trường ngoại hối có tổ chức ở Việt Nam. Cùng
với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, đến 20/9/1994 “ thị trường
Bài tiểu luận Môn: Tài chính Quốc tế

12
Nhóm thực hiện: 4 Lớp: CH19A


ngoại tệ liên ngân hang “ được thành lập theo quyết định số 203/QĐ-NH thay
thế cho trung tâm giao dịch ngoại tệ. Có thể chia sự hình thành và phát triển
của thị trường ngoại hối Việt Nam theo ba giai đoạn:
Trước năm 1991: giai đoạn Việt Nam chưa có thị trường ngoại hối có
tổ chức
Từ năm 1991 đến năm 1994: giai đoạn hoạt động của trung tâm giao
dịch tiền tệ
Từ năm 1994 đến nay: giai đoạn hoạt động của thị trường hoạt động
tiền tệ liên ngân hàng
a. Thời kì trước năm 1991
Đây là thời kỳ nền kinh tế mang tính kinh tế kế hoạch hóa tập trung
bao cấp, nhà nước can thiệp vào mọi mặt của đời sống xã hội, quyết định các
chính sách kinh tế vi mô, vĩ mô theo một kế hoạch quy mô tập trung toàn
quốc. Hơn nữa, hệ thống các nước XHCN áp dụng một chiến lược kinh tế
hướng nội, đóng cửa, các quan hệ với bên ngoài đều thong qua hệ thống độc
quyền của nhà nước về ngoại thương và ngoại hối. Một cơ chế tỷ giá cố định
và đa tỷ giá mang tính áp đặt bất chấp quy luật cung cầu tiền tệ để lại hậu quả
hết sức nghiêm trọng. Đồng VN được định giá quá cao với đồng tiền tự do
chuyển đổi tỷ giá chính thức ngày càng xa lệch tỷ giá thực tế, làm cho hoạt
động xuất nhập khẩu gặp khó khăn, cán cân thương mại bị thâm hụt nặng
b. Thời kì từ năm 1991 đến năm 1994
Đây là giai đoạn tiếp theo của quá trình chuyển đổi cơ chế theo cơ chế
thị trường, trên phương diện thanh toán quốc tế, Việt Nam đứng trước một
tình thế vô cùng khó khăn vì vậy đã có những biện pháp cụ thể
• Về phía chính phủ: đã ban hành các chính sách như: chương
trình sản xuất hàng xuất khẩu, chương trình khuyến khích sản
xuất hàng tiều dung, khuyến khích sản xuất lương thực
• Về phía ngân hàng nhà nước: đề xuất với chính phủ thành lập
Qũy điều hòa ngoại tệ tại NHNN và ra quyết định số 107-

NH/QĐ ngày 16/8/1991 về việc ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của trung tâm giao dịch ngoại tệ (TTGDNT ).
Bài tiểu luận Môn: Tài chính Quốc tế

13
Nhóm thực hiện: 4 Lớp: CH19A

c. Thời kỳ từ năm 1994 đến nay
Thay đổi trong quy chế quản lý ngoại hối.
Ngày 17/8/1998 Chính Phủ đã ra Nghị định số 63/1998/NĐ- CP về
quản lý ngoại hối bổ sung nhiều nội dung mới như:
- Phân biệt rõ khái niệm người cư trú và người không cư trú
- Phân biệt rõ giao dịch vãng lại và giao dịch vốn
- Quy định cụ thể việc phát hành giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ
- Quy định nguyên tắc tỷ giá của VNĐ
- Quy định về việc mở tài khoản ở nước ngoài và việc sử dụng
ngoại tệ
Mô hình tổ chức hoạt động của TTNTLNH: Thống đốc NHNN đã ban hành
quyết định số 203/QD-NH ngày 20/10/1994 thành lập thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng và ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của TTNTLNH.
Thay đổi trong quy chế hoạt động của TTNTLNH: sau thời gian hoạt
động từ 10/1994 đến 4/1999 trước những thay đổi về tổ chức và hoạt động
ngân hàng nói chung, đặc biệt khi luật NHNN và luật các tổ chức tín dụng
được ban hành 12/1997 nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển TTNTLNH ở trình
độ cao hơn chặt chẽ hơn, thống đốc ngân hàng nhà nước ra QĐ số
101/1999/QĐ- NHNN 13 ngày 26/3/1999 về quy chế tổ chức và hoạt động cảu
TTNTLNH thay thế cho QĐ số 203/ QĐ- NH 13 ngày 20/9/1994 với những
thay đổi về
- điều kiện thành viên thị trường
- công nhận thành viên

- quyền lợi và nghĩa vụ thành viên
- đồng tiền giao dịch
- các nghiệp vụ
- phương thức giao dịch
- xác nhận giao dịch
2. Vai trò và ảnh hưởng đối với sự phát triển nền kinh tế Việt Nam
a. Vai trò của thị trường ngoại hối Việt Nam đối với hoạt động XNK
Bài tiểu luận Môn: Tài chính Quốc tế

14
Nhóm thực hiện: 4 Lớp: CH19A

FOREX có vai trò bôi trơn và thúc đẩy hoạt động XNK của nền kinh
tế. Đối với những nhà xuất khẩu nhận được ngoại tệ từ xuất khẩu hàng hoá
cho nước ngoài, thường phải bán số ngoại tệ thu được trên thị trường ngoại
hối để nhận nội tệ, sau đó dung số nội tệ thu được để trang trải các chi phí đầu
vào cho xuất khẩu và hạch toán lãi kinh doanh. Tương tự, đối với những nhà
nhập khẩu, thường phải dung nội tệ để mua ngoại tệ trên thị trường ngoại hối
để thanh toán cho nhà xuất khẩu nước ngoài. Như vậy, hoạt động xuất nhập
khẩu của một quốc gia luôn gắn với hoạt động của thị trường ngoại hối, một
khi thị trường ngoại hối có tính thanh khoản cao, hoạt động hiệu quả và thông
suốt sẽ kích thích hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. Đối với nước phát
triển, ngoài nhân tố quan trọng là ổn định giá trị đối nội và đối ngoại của đồng
nội tệ,thì tính thanh khoản của thị trường ngoại hối cũng có vai trò quan trọng
góp phần phát triển hoạt động xuất nhập khẩu. Đối với Việt Nam, do nền kinh
tế đang trong quá trình chuyển đổi, thị trường ngoại hối còn sơ khai, giá trị
VND còn chưa thật ổn định, tỉ giá do NHNN ấn định chưa thật linh hoạt, thì
vai trò của thị trường ngoại hối đối với hoạt động xuât nhập khẩu còn nhiều
hạn chế nhất định :
• Doanh số mua vào của NHTM thường thấp hơn khoản thu từ xuất khẩu

của nền kinh tế
• Doanh số bán ra của NHTM thường thấp hơn khoản chi cho nhập khảu
của nền kinh tế
• Tổng doanh số mua bán ngoại tệ của các NHTM mới chỉ chiếm đến
khoảng 60% tổng doanh số xuất nhập khẩu của nền kinh tế.
• Các tổ chức xuất nhập khẩu thường xuyên duy trì số dư ngoại tệ theo
phương thức tự cung tự cấp. Các khoản thu ngoại tệ từ xuất khẩu , các
đơn vị không bán lại cho NHTM mà duy trì ở dạng tiền gửi để chi cho
nhu cầu nhập khẩu của mình.
• Trên thế giới doanh số hoạt động trên thị trường ngoại hối thường lớn
hơn gấp nhiều lần doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu, qua đó cho
thấy trình độ phát triển thị trường ngoại hối VN đang còn sơ khai chưa
tạo ra được môi trường thanh khoản về ngoại tệ, môi trường chu
Bài tiểu luận Môn: Tài chính Quốc tế

15
Nhóm thực hiện: 4 Lớp: CH19A

chuyển vốn nhanh chóng và hiệu quả nhằm nâng cao hệ số sử dụng vốn
của các đơn vị xuất nhập khẩu và cả nền kinh tế như một tổng thể.
b. Hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
Trên thị trường VN thì hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng có
những đặc điểm sau:
• Tỉ trọng giao dịch trên Interbank VN thấp, phản ánh trình độ phát triển
sơ khai của thị trường ngoại hối VN nói chung và thị trường liên ngân
hàng nói riêng.
• Các NHTM hoạt động ngoại hối theo khuynh hướng tự cung tự cấp là
chính, nghĩa là ngoại tệ mua được từ khách hàng trước hết dùng để bán
lại cho khách hang của mình, số dư thừa mới đem bán lại trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng, trong truờng hợp khan hiếm ngoại tệ

các ngân hàng thực hiện chính sách dự trữ ngoại tệ, điều này khiến thị
trường ngoại tệ không phát triển, kìm hãm tốc độ luân chuyển vốn, gây
thiệt hại cho nền kinh tế nói chung. Thị trường ngoại hối sẽ không phát
huy được vai trò tích cực đối với nền kinh tế cũng như không thể phát
triển hội nhập quốc tế nếu chúng ta không chú trọng hoàn thiện và phát
triển thị trường ngoại tệ liên ngân hang.
• Tỉ trọng giao dịch trên interbank ngày cành giảm sút, trái với thông lệ
quốc tế và đang trở thành lực cản đối với vinafx trên bước đường hội
nhập.
• Thị trường ngoại tệ liên ngân hang liên ngân hang VN vẫn có những
căng thẳng về cung cầu ngoại tệ, hầu hết các thành viên tham gia thị
trường đều cùng mua hoặc cùng bán, cung và cầu không gặp nhau
3. Thị trường ngoại tệ ngầm
a. Nguyên nhân hình thành tồn tại và phát triển của thị trường ngầm
+ Trong thời gian dài chế độ tỷ giá VND là chế độ tỷ giá cố định, trải
qua thời kỳ lạm phát cao dẫn tới tỷ giá chính thức thấp hơn tỷ giá thị trường.
+ Thị trường ngoại hối chính thức hình thành nhưng kém phát triển
chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu về giao dịch, kinh doanh ngoại tệ của nền
kinh tế đặc biệt là tầng lớp dân cư, doanh nghiệp tư nhân…
Bài tiểu luận Môn: Tài chính Quốc tế

16
Nhóm thực hiện: 4 Lớp: CH19A

+ Các hoạt động kinh tế ngầm còn và đang ngày càng phát triển.
+ Trình trạng đô la hóa nền kinh tế.
+ Lượng kiều hối chuyển về VN khá lớn cùng với tâm lý chuộng
USD của đại bộ phận dân cư.
b. Hình thức hoạt động
+ Cửa hàng kinh doanh vàng bạc đá quý đồng thời kinh doanh mua

bán ngoại tệ tiền mặt.
+ Chuyển tiền kiều hối qua biên giới mà không thong qua ngân hàng
với nhiều hình thức.
+ Sạp đổi tiền dọc biên giới.
+ Hoạt động mau bán khác trong dân cư.
c. Tác động tích cực
+ Thỏa mãn nhu cầu giao dịch mua bán ngoại tệ của mọi tầng lớp
trong mọi trường hợp khi mà thị trường chính thức chưa đáp ứng được.
+ Tỷ giá trên thị trường này là chỉ tiêu tham khảo quan trọng trong
điều hành chính sách tỷ giá của NHTW.
d. Tác động tiêu cực
+ Gây khó khăn và giảm hiệu lực của việc thực thi và điều hành của
chính sách tiền tệ
+ Tiếp tay cho hoạt động kinh tế bất hợp pháp
+ Dẫn đến tình trạng chảy máu ngoại tệ
e. Giải pháp khắc phục và chấm dứt hoạt động của thị trường ngầm
+ Hoàn thiện cơ chế tỷ giá
+ Hoàn thiện cơ chế quản lý ngoại hối
+ Khắc phục hiện tượng đô la hóa
4. Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam:
Cũng như trên thế giới,thị trường ngoại hối Việt Nam là nơi mua bán
ngoại tệ chủ yếu giữa các ngân hàng.
Hiện nay, tất cả các DN và cá nhân đều được tham gia vào hầu hết
các nghiệp vụ hối đoái, bãi bỏ nhiều loại giấy phép con trong hoạt động ngoại
hối Trước đây tham gia thị trường ngoại hối chỉ có các Tổ chức tín dụng và
Bài tiểu luận Môn: Tài chính Quốc tế

17
Nhóm thực hiện: 4 Lớp: CH19A


các tổ chức kinh tế mới được giao dịch hối đoái hoán đổi và kỳ hạn, còn các tổ
chức khác và cá nhân chỉ được giao dịch các hối đoái giao ngay. Nhưng theo
quy định mới, thì các tổ chức khác và cá nhân cũng được tham gia vào hầu hết
các giao dịch hối đoái, như kỳ hạn, giao ngay và quyền lựa chọn tiền tệ, trừ
nghiệp vụ giao dịch hoán đổi. Quy định mới chỉ nêu ra định nghĩa và các
nguyên tắc chung, còn khách hàng và Tổ chức tín dụng tự chủ thoả thuận các
nội dung chi tiết với nhau, phù hợp với thông lệ quốc tế. Các quy định về điều
kiện và thủ tục xin giấy phép giao dịch kỳ hạn và hoán đổi cũng được bãi bỏ.
Quy định mới cho phép các tổ chức tín dụng đã được phép hoạt động ngoại
hối thì được phép thực hiện các giao dịch hối đoái theo thông lệ quốc tế,
không phải xin giấy phép con như trước đây. Quy định mới cũng cho phép
thực hiện các giao dịch hoán đổi và chuyển ngoại tệ mà không cần xuất trình
chứng từ, nhằm tăng khả năng chu chuyển ngoại tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế,
tháo gỡ các vướng mắc trước đây trong giao dịch của các thành viên thị trường
ngoại hối.
Ngân hàng đưa ra nhiều dịch vụ mới
Thông qua quy định chính thức quyền lựa chọn tiền tệ - Option, quy
chế mới nới lỏng những quy định về kiểm soát, đồng thời cung ứng thêm cho
thị trường hối đoái một công cụ phòng ngừa rủi rovề lãi suất, về tỷ giá cho DN
và các thành viên thị trường ngoại hối. Option là một loại hình giao dịch hối
đoái và công cụ phòng ngừa rủi ro phổ biến và ưa chuộng rộng rãi trên thị
trường ngoại hối quốc tế, lần đầu tiên chính thức được thực hiện ở VN. Hai
nghiệp vụ Option, bảo hiểm rủi ro trong giao dịch giá vàng và ngoại tệ đã
được NHNN cho phép một số Ngân hàng thương mại thực hiện thí điểm trong
năm 2003 và năm 2004. Nhiều DN đã lựa chọn nghiệp vụ này để bảo hiểm rủi
ro trong mua bán đồng Eur và yên Nhật, tránh thiệt hại khi phải mua hai đồng
tiền này thanh toán hàng nhập khẩu cho đối tới Châu Âu và Nhật Bản.
Làn sóng đầu cơ "dâng cao"
Bài tiểu luận Môn: Tài chính Quốc tế


18
Nhóm thực hiện: 4 Lớp: CH19A

Sự biến động mạnh chưa từng có của tỷ giá USD rõ ràng xuất phát từ
một làn sóng đầu cơ ngoại tệ lớn gấp hàng trăm lần so với các làn sóng đầu tư
tư nhân trước đây, với sự tham gia của các doanh nghiệp và các thể chế tài
chính trong nước cũng như nước ngoài căn cứ trên kỳ vọng mới của tỷ giá hối
đoái mà một số tổ chức tài chính nước ngoài nhận định. Ngoài ra, sự lo ngại
thiếu ngoại tệ để thanh toán từ thực trạng nhập siêu tăng mạnh trong 4 tháng
đầu năm, cộng với các biểu hiện bất lợi của sự tăng lãi suất và khó khăn khi đi
vay USD đã khiến nhiều doanh nghiệp phải tự cân đối ngoại tệ từ thị trường tự
do, thậm chí phải mua dự phòng trước khi có nhu cầu thanh toán thực sự, làm
cho nhu cầu USD tăng cao hơn bao giờ hết.
Trước sự kiểm tra gắt gao từ ngày 9/6/2008, hoạt động mua - bán
ngoại tệ công khai theo giá “chợ đen” hầu như không còn. Tuy nhiên,
điều đó không có nghĩa là các cửa hàng vàng đã ngừng việc mua - bán
ngoại tệ tự doanh. Hoạt động mua - bán này ngày càng có dấu hiệu ngầm,
tinh vi hơn. Việc kiểm soát các hoạt động mua - bán ngoại tệ trên thị trường
tự do theo như lập luận của NHTW là để ngăn chặn tình trạng đầu cơ tiền tệ,
làm phương hại đến an ninh tiền tệ quốc gia. Nhưng nếu tỷ giá do các ngân
hàng niêm yết vẫn cách quá xa thị trường thì các ngân hàng khó có khả năng
thu hút được ngoại tệ trôi nổi trên thị trường, điều này càng khiến cho ngân
hàng thiếu ngoại tệ để bán cho khách hàng và khiến khách hàng lại phải đi tìm
kiếm mua ngoại tệ ngoài ngân hàng. Tình trạng này là một trong những
nguyên nhân khiến việc mua - bán ngoại tệ “chợ đen” vẫn tồn tại và đẩy giá
lên cao.
Tâm lý nhà đầu tư:
Lo ngại trước tình hình lạm phát và sự mất giá nhanh chóng của
VNĐ, người dân và nhà đầu tư Việt Nam đổ xô đi mua USD khiến giá USD
trên thị trường chợ đen bị đẩy lên quá cao so với thị trường liên ngân hàng, có

lúc lên hơn 18 000 vnd/usd, trái ngược hẳn với giá USD trên thị trường thế
giới đang bị mất giá do cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ. Tuy nhiên, số lượng
Bài tiểu luận Môn: Tài chính Quốc tế

19
Nhóm thực hiện: 4 Lớp: CH19A

nhà đầu tư là không đáng kể so với hoạt động trên thị trường ngoại hối của hệ
thống ngân hàng.
5. Vai trò của chính phủ và NHNN trong quản lý thị trường ngoại hối
Chính sách quản lý ngoại hối của Việt Nam là ổn định tỷ giá
USD/VND có điều tiết, cho phép tỷ giá dao động không quá + 2% so với tỷ
giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố từng thời điểm.
Chính sách này không thả nổi hoàn toàn tỷ giá nhằm giữ kinh tế ổn định
nhưng cũng không quá cứng nhắc khiến các kẻ đầu cơ có thể tấn công đồng
nội tệ. Để thực hiện được điều này, Ngân hàng nhà nước buộc phải phản ứng
rất kịp thời với sự biến động trong ngắn hạn. Chẳng hạn như sử dụng USD dự
trữ bơm ra thị trường nhằm kiềm chế tăng giá, đồng thời kiểm soát chặt chẽ
việc thực hiện quy định về các biện pháp đồng bộ khác như: thực hiện chế độ
giao dịch bằng một đồng nội tệ trên thị trường nội địa, niêm yết công khai tỷ
giá giao dịch USD/VND hàng ngày tại các tổ chức tín dụng, chỉ cho phép các
pháp nhân sử dụng nguồn ngoại tệ thông qua các tài khoản tại ngân hàng, nếu
không phải bán ngoại tệ tiền mặt lại cho ngân hàng và chứng minh được
nguồn gốc hợp pháp trước khi mua lại số ngoại tệ đó để thanh toán.
Chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ chỉ phát huy hiệu lực khi
thương mại mậu dịch quốc tế của ta sử dụng USD thanh toán với tỷ giá chính
thức được công bố. Nhưng từ khi có biến động thì không ai có thể mua được
USD theo đúng tỷ giá niêm yết, thậm chí phải mua với giá cao hơn giá thị
trường tự do từ 15 - 20.000 đ/USD. Nếu các doanh nghiệp tự cân đối ngoại tệ
từ "chợ đen", cần thanh toán thông qua ngân hàng thì trước hết phải bán cho

ngân hàng với giá niêm yết, sau đó mua lại số ngoại tệ của chính mình với giá
bán ra cũng theo niêm yết. Cách làm này đã và đang vi phạm quy định về quản
lý ngoại hối của Ngân hàng nhà nước, dẫn tới thiệt đơn thiệt kép cho doanh
nghiệp. Việc huy động USD thiếu kiểm soát vô hình trung làm cho thị trường
ngoại hối liên ngân hàng thông nhau với thị trường chợ đen, vô hiệu hoá chính
sách quản lý ngoại hối của Ngân hàng nhà nước. Khi các thể chế tài chính và
Bài tiểu luận Môn: Tài chính Quốc tế

20
Nhóm thực hiện: 4 Lớp: CH19A

các doanh nghiệp cùng tham gia đầu cơ ngoại tệ thì lại càng thúc đẩy tỷ giá
USD/VND tăng cao, nghĩa là tiền Việt Nam mất giá, các loại hàng hoá khác sẽ
nhìn vào đó mà tăng giá theo, cứ như thế tạo nên một vòng xoáy lạm phát khó
ngừng.
III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT
NAM:
1. Giải pháp về cơ chế chính sách:
Hướng tới chính sách tỉ giá cân bằng cung cầu.
Cũng như các thị trường khác, để thị trường ngoại hối Việt Nam hoạt
động hiệu quả thì tỉ giá phải được hình thành một cách khách quan theo quy
luật cung cầu. Mặt khác, để tỷ giá được hình thành từ quan hệ cung cầu thì thị
trường ngoại tệ phải hoạt động tốt, do đó cần có cơ chế quản lý và các công cụ
thị trường phù hợp, đồng thời hạn chế các biện pháp hành chính của NHTW
làm “ méo” tín hiệu thị trường.
Khi NHTW quy định tỷ giá giao dịch thấp hơn tỷ giá cân bằng sẽ làm
phát sinh những hiệu quả sau:
Thị trường ngoại hối luôn ở trạng thái cầu lớn hơn cung nghĩa là thị
trường khan hiếm hàng hóa, tạo ra cảnh mua tranh bán ép hay bán thì cưỡng
bách còn mua thì phân phối.

Tỷ giá thấp cùng với doanh số mua bán ngoại tệ giảm làm kìm hãm
phát triển ngoại thương, và khiến cho các nguồn lực xã hội phân bố kém hiệu
quả .
Do tỷ giá chịu sức ép tăng một chiều, khiến cho những nhà đầu cơ
vào cuộc: một mặt họ găm giữ ngoại tệ, mặt khác họ tích cực mua vào chờ
thời cơ tỷ giá tăng để bán kiếm lời làm cho thị trường ngoại hối càng trở nên
căng thẳng và tạo sức ép mạnh hơn lên phá giá nội tệ.
Bài tiểu luận Môn: Tài chính Quốc tế

21
Nhóm thực hiện: 4 Lớp: CH19A

Từ phân tích trên cho thấy giải pháp lâu dài và căn bản để phát triển
thị trường ngoại hối Việt Nam là hướng tới một tỷ giá thị trường linh hoạt, và
tỷ giá phải phản ánh quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Tuy
nhiên, trong hoàn cảnh Việt Nam hiện nay việc thả nổi tỷ giá ngay lập tức sẽ
gây ra những hiệu ứng “sốc” khốc liệt cho nền kinh tế và có thể ảnh hưởng bất
lợi cho việc ổn định hệ thống chính trị và xã hội.
Với vai trò là NHTW, hiện nay NHNN quản lý thị trường ngoại tệ
chủ yếu thông qua can thiệp mua bán , công bố tỷ giá bình quân giao dịch liên
ngân hàng, quy định trần tỷ giá giao ngay, tỷ lệ % gia tăng của tỷ giá kì hạn và
các biện pháp quản lý ngoại hối. Trong giai đoạn trước mắt thì các biện pháp
này còn cần thiết nhưng dần dần phải được nới lỏng. Bên cạnh đó, NHNN cần
phối hợp với các bộ ngành hữu quan để chống đôla hóa, biển lậu, gian lận
thương mại khơi thông lưu chuyển ngoại tệ trong nền kinh tế cùng các biện
pháp kinh tế khác để hỗ trợ thị trường ngoại hối phát triển.
Trước mắt, có thể nới rộng biên độ giao động hơn mức hiện nay là
±
0.25% . Điều này có hai tác dụng: 1- tạo điều kiện để các NHTM yết giá cạnh
tranh, 2- như là biện pháp thăm dò mức độ khách quan của tỷ giá.

Sau khi nới rộng biên độ tỷ giá sẽ xảy ra 2 trường hợp:
+ Nếu thị trường không sử dụng hết biên độ cho phép, điều này hàm ý
tỷ giá hiện tại đã phản ánh khách quan quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị
trường ngoại hối, trên cơ sở đó NHNN có thể tiếp tục nới rộng biên độ giao
động lên mức cao hơn.
+ Nếu thị trường ngay lập tức sử dụng hết biên độ cho phép, điều này
hàm ý tỷ giá hiện tại đang là quá thấp so với tỷ giá cân bằng, để rút ngắn
khoảng cách NHNN tiến hành điều chỉnh dần tỷ giá một cách hợp lý mà
không gây ra xáo trộn lớn.
Bài tiểu luận Môn: Tài chính Quốc tế

22
Nhóm thực hiện: 4 Lớp: CH19A

Về lâu dài, NHNN nên chuyển hướng sử dụng mạnh công cụ lãi suất để điều
tiết thị trường tiền tệ.
Hoàn thiện phương pháp công bố tỷ giá
Hiện nay tỷ giá của VND mới chỉ gắn định với USD mà chưa có sự
gắn định với các ngoại tệ khác điều này làm cho thị trường có thiên hướng
chuộng sử dụng USD và ngày càng tách biệt với các ngoại tệ khác.
Với tập quán thị trường và phương pháp công bố tỷ giá như vậy thì rõ
ràng hoạt động kinh tế đối ngoại và hoạt động của thị trường ngoại hối Việt
Nam chứa đựng rủi ro tiềm ẩn khi mà giá trị của USD đột ngột thay đổi lớn so
với giá trị của các ngoại tệ khác, vì vậy cần đa dạng hóa các ngoại tệ trong
giao dịch quốc tế, hạn chế các biện pháp can thiệp trực tiếp của NHNN lên tỉ
giá và ngoại hối, khơi thông và tiến tới hội nhập thị trường ngoại hối quốc gia
với thị trường ngoại hối quốc tế, mặt khác, phương pháp công bố tỷ giá tỷ giá
NHNN nên tham khảo phương pháp xác định tỷ giá của VND so với rổ tiền tệ
và tiến tới công bố tỷ giá trung bình VND.
Tỷ giá trung bình phản ánh sự thay đổi giá trị của một đồng tiền đối

với tất cả các đồng tiền còn lại( hay một rổ các đồng tiền đặc trưng) và được
biểu diễn dưới dạng chỉ số. Chính vì vậy, phương pháp xây dựng tỷ giá trung
bình cũng tương tự như phương pháp xác định chỉ số giá cả trung bình hàng
hóa.
Bước 1: Chọn một rổ các đồng tiền đặc trưng (là đồng tiền của nước
có quan hệ thương mại ví dụ Việt Nam rổ đồng tiền đặc trưng là USD, JPY,
CNY, EURO, SDR…)
Bước 2: Tính tỷ giá trung bình của các tỷ giá khác nhau tương tự như
tính chỉ số giá cả trung bình của các mặt hàng khác nhau. Căn cứ tỷ trọng các
tỷ giá song phương tham gia tính tỷ giá trung bình theo nguyên tắc tỷ trọng
thương mại cao thì tỷ trọng tỷ giá song phương cao.
Bài tiểu luận Môn: Tài chính Quốc tế

23
Nhóm thực hiện: 4 Lớp: CH19A

Nâng cao vai trò của NHNN trên thị trường ngoại hối.
Với vai trò là NHTW, NHNN tham gia thị trường ngoại hối liên ngân
hàng (TTNHLNH) với tư cách vừa là thành viên vừa là người tổ chức, quản lý
điều hành hoạt động của thị trường này. Do thị trường ngoại hối Việt Nam còn
sơ khai có độ thanh khoản thấp, tỷ giá kém linh hoạt, và chưa thực sự trở
thành công cụ điều tiết cung cầu ngoại tệ, nên sự can thiệp của NHNN trên thị
trường ngoại hối có ý nghĩa quan trọng trong việc điều tiết cung cầu ngoại tệ
nhằm bôi trơn và giúp cho thị trường ngoại hối được thông suốt.
Để thực hiện tốt vai trò trên TTNHLNH cần có một số giải pháp:
Tăng cường dự trữ ngoại tệ vào NHNN đảm bảo mức dự trữ cần thiết
tối thiểu nhằm tạo đủ nguồn để NHNN can thiệp kịp thời, đủ liều lượng thông
qua các biện pháp tăng cường thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu.
Tập trung dự trữ ngoại hối về đầu mối là NHNN(số ngoại tệ thu được
từ xuất khẩu dầu thô của Nhà nước do Bộ tài chính quản lý và sử dụng, chưa

tập trung vào NHNN để cân đối với nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế. Trong
khi NHNN lại phải chi ngoại tệ để nhập khẩu xăng dầu cho nền kinh tế).
Hoạt động can thiệp của NHNN trên thị trường ngoại hối chỉ thực sự
có hiệu quả khi có sự phối hợp nhịp nhàng với hoạt động của NHNN trên thị
trường mở nhằm triệt tiêu hiệu ứng phụ nảy sinh.
Hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường
ngoại hối
Các nghiệp vụ bao gồm: nghiệp vụ giao ngay, kì hạn, hoán đổi, quyền
chọn và tương lai. Ở Việt Nam đã có 3 nghiệp vụ: giao ngay, kì hạn, và hoán
đổi. Nhưng trên thực tế thị trường ngoại hối Việt Nam mới chỉ tập trung vào
nghiệp vụ giao ngay còn các nghiệp vụ khác chưa có hoặc có cũng chỉ tượng
trưng. Để thị trường ngoại hối VN hoạt động theo đúng ý nghĩa của nó và góp
Bài tiểu luận Môn: Tài chính Quốc tế

24
Nhóm thực hiện: 4 Lớp: CH19A

phần tích cực vào việc phát triển kinh tế đất nước thì việc hoàn thiện và phát
triển các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối là cần thiết.
Hiện nay, các DN có ngoại tệ trên tài khoản, tạm thời chưa dùng đến
nhưng không dám bán vì khi có nhu cầu thì việc mua lại rất khó khăn( Theo
quy định khi DN muốn mua ngoại tệ thì phải có giấy tờ chứng minh nhu cầu
dùng ngoại tệ hợp lý thì mới được mua).Vì vậy cần sửa đổi quy định quản lý
ngoại hối cho phù hợp.
Mở rộng nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ:
Để phù hợp với trình độ thị trường và nhu cầu thực tiễn, trước mắt
NHNN có thể cho phép và hưỡng dẫn các NHTM tiến hành thực hiện nghiệp
vụ quyền chọn tiền tệ. Vì nghiệp vụ quyền chọn rất phức tạp về mặt nội dung
nghiệp vụ, do đó cần triển khai từng bước. Các công v iệc cần phải làm như:
Thực hiện quyền chọn giữa VND và USD sau đó mở rộng với các ngoại tệ

khác, bước đầu quyền chọn chỉ nên thực hiện theo phương thức giao dịch qua
quầy (OTC), chỉ nên áp dụng quyền chọn kiểu châu Âu, vì hợp đồng quyền
chọn kiểu Mỹ cho phép tiến hành thực hiện quyền chọn tại bất cứ thời điểm
nào trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng, do đó mang nặng tính đầu cơ-
chưa phù hợp với nước ta ở giai đoạn đầu, thời hạn hợp đồng nên quy định từ
3 tháng trở xuống…
2. Giải pháp về tổ chức của thị trường và thành viên tham gia
Hoàn thiện tổ chức thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
Thực hiện vai trò can thiệp của NHTW trên TTNTLNH: NHNN cần
tham gia và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ kì hạn, hoán đổi đúng
như quy định trong quy chế nhằm tạo điều kiện cho các NHTM tham gia tích
cực hơn vào thị trường ngoại hối. Việc can thiệp của NHNN phải diễn ra kịp
thời với quy mô thích hợp, có như vậy thì thị trường hoạt động mới thông
suốt.
Bài tiểu luận Môn: Tài chính Quốc tế

25

×