Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở huyện vị xuyên, hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.04 KB, 72 trang )

Đề tài:
Hoàn thiện
Hoàn thiện


công tác đào tạo,
công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức chính
bồi dưỡng cán bộ, công chức chính
quyền cấp ở huyện Vị Xuyên,
quyền cấp ở huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang
tỉnh Hà Giang


1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 7
A. PHẦN MỞ ĐẦU 8
1. Lý do chọn đề tài 8
2. Lịch sử nghiên cứu 10
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 11
3.1. Mục đích nghiên cứu 11
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 11
4. Phạm vi nghiên cứu 11
5. Phương pháp nghiên cứu 12
6. Ý nghĩa của nghiên cứu 12
7. Kết cấu bài báo cáo 13


B. PHẦN NỘI DUNG 14
CHƯƠNG 1 15
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU
SỐ Ở HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG 15
1.1. Khái niệm 15
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức 15
1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 16
1.2. Mục tiêu và vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC 17
1.2.1. Mục tiêu 17
1.2.2. Vai trò 18
1.3. Vai trò của đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số và sự cần thiết
của đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số 19
1.3.1. Vai trò của đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số 19
1.3.2. Sự cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã là người dân
tộc thiểu số 21
1.4. Nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã là người dân
tộc thiểu 22
1.4.1. Nội dung 22
2
1.4.2. Hình thức đào tạo 24
1.5. Nguyên tắc và yêu cầu đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 25
1.5.1. Nguyên tắc 25
1.5.2. Yêu cầu 26
CHƯƠNG 2 29
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ 29
CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC 29
THIỂU SỐ Ở HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG 29
2.1. Tổng quan về huyện Vị Xuyên 29
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện 29

2.1.2. Một số yếu tố đặc thù của các xã trên địa bàn huyện ảnh hưởng đến chất lượng đội
ngũ CBCC chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số 31
2.2. Đặc điểm về đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số ở
các xã trên địa bàn huyện 37
2.2.1. Số lượng 37
2.2.2. Về chất lượng 39
2.3. Quy trình đào tạo cán bộ, công chức 43
2.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo 43
2.3.2. Xác định mục tiêu đào tạo 45
2.3.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo 46
2.3.4. Xây dựng chương trình đào tạo 47
2.3.5. Lựa chọn phương pháp đào tạo 49
2.3.6. Xác định chi phí cho đào tạo, bồi dưỡng 49
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức là người dân
tộc thiểu số 50
2.4.1. Cơ sở vật chất của huyện phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức 50
2.4.2. Đội ngũ giảng viên 51
2.4.3. Nguồn kinh phí 52
2.5. Đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức là người dân 53
2.5.1. Kết quả đạt được 53
2.5.2. Những tồn tại 54
CHƯƠNG 3 59
GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ 59
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 59
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 59
3
Ở HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG 59
3.1. Mục tiêu của huyện về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp
xã là người dân tôc thiểu số ở huyện 59

3.1.1. Mục tiêu chung 59
3.1.2. Mục tiêu cụ thể 59
3.2. Quan điểm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là người dân
tộc thiểu số ở huyện Vị Xuyên 60
3.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số
phải quán triệt, nhận thức sâu sắc quan điểm, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật
của Nhà nước 60
3.2.2. Thường xuyên bám sát quan điểm chỉ đạo của huyện 61
3.2.3. Đảm bảo yêu cầu của việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta, sự
bình đẳng giữa các dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc 62
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã là người DTTS ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang 62
3.3.1. Giải pháp đối với UBND huyện Vị Xuyên về công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ
CBCC chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số 62
3.3.2. Giải pháp đối với đội ngũ giảng viên 65
3.4. Một số khuyến nghị 65
3.4.1. Khuyến nghị đối với UBND huyện về việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp
xã là người dân tộc thiểu số 65
3.4.2. Khuyến nghị đối với giảng viên về việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã
là người dân tộc thiểu số 66
3.4.3. Hoàn thiện bộ máy chuyên trách công tác QTNL ở phòng Nội vụ 67
C. PHẦN KẾT LUẬN 69
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
PHỤ LỤC
4
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Khoa học - công
nghệ và toàn cầu hoá nền kinh tế quốc tế thì yếu tố con người ngày càng được quan
tâm chú trọng như là yếu tố chính của sự phát triển ở bất kỳ quốc gia nào.
Để ứng dụng Khoa học – Công nghệ đó một cách hiệu quả thì nguồn nhân

lực có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng tốt, khả năng nhạy bén, kỹ thuật điêu
luyện là vấn đề được quan tâm đầu tư… Để nâng cao hơn nữa khả năng thích
ứng của người lao động khi làm việc với công nghệ.
Vì thế phải đặt vấn đề phát triển con người và nguồn nhân lực trong một
cái nhìn toàn diện.
Ngày nay không thể quan niệm đơn thuần nguồn nhân lực là lực lượng lao
động với nghĩa đơn giản là những người làm công ăn lương, những người nông
dân… Mà cuộc sống ngày nay đòi hỏi phải nhìn nhận nguồn nhân lực một cách
bao quát, bao gồm tất cả mọi người thuộc mọi tầng lớp xã hội và nghề nghiệp
khác nhau, mọi địa vị xã hội từ thấp đến cao nhất từ người làm nghề lao động
cao nhất như: Nông dân, công nhân, người làm công việc chuyên môn, người
làm khoa học, người làm nhiệm vụ quản lý, nhà kinh doanh, người chủ doanh
nghiệp, giới nghệ sĩ, người hoạch định chính sách, quản lý… tất cả đều nằm
trong tổng thể của cộng đồng xã hội, mọi cá nhân đều có nhu cầu đào tạo, phát
triển và có điều kiện để tự phát triển.
Là một đơn vị hành chính sự nghiệp, UBND huyện Vị Xuyên đã và đang
chú trọng đầu tư mạnh cho việc nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực
bằng các chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại đơn vị.
Đối với UBND huyện Vị Xuyên, hay các tổ chức khác, các nghiệp vụ của
quản trị nhân lực không phải lúc nào cũng được quan tâm một cách đầy đủ và
mức độ quan tâm là giống nhau, với đặc thù là cơ quan nhà nước, các nghiệp vụ
được triển khai có sự khác biệt với doanh nghiệp. Do có sự tương tác giữa con
người với nhau rất lớn nên công tác quản trị nhân lực được lãnh đạo UBND và
phòng Nội vụ rất quan tâm.
Tổ chức có tồn tại được hay không, phát triển hay lụi tàn, thành công hay
thất bại đều được quyết định bởi những người làm trong tổ chức đó, máy móc dù
5
có hiện đại, cơ sở vật chất có đầy đủ khang trang nhưng không có con người thì
tất cả vẫn chỉ là những vật vô chi, không tự tạo ra giá trị bởi thế con người mới
chính là yếu tố cấu thành nên tổ chức, vận hành tổ chức và quyết định sự thành

bại của tổ chức.
Trong quá trình thực tập tại phòng Nội vụ huyện Vị Xuyên, tôi nhận thấy
đây là vấn đề hay và quan trọng, do đó tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: “Hoàn
thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là
người dân tộc thiểu số ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang” làm đề tài cho báo
cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi đã có những thuận lợi là được
tiếp thu kiến thức cơ bản trong quá trình học tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội,
sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực đã tạo
điều kiện cho tôi tham gia đợt thực tập, được học hỏi và quan sát thực tế, để vận
dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn một cách linh hoạt và có hệ thống
hơn. Qua bài báo cáo này tôi xin chân thành cảm ơn sự phối hợp chặt chẽ giữa
nhà trường, cơ quan và gia đình, sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo trong
trường, các bác, các cô chú, anh chị cùng toàn thể cán bộ, nhân viên trong cơ
quan đã nhiệt tình chỉ bảo hướng dẫn, tạo mọi điều kiện tốt nhất trong thời gian
tôi thực tập tại phòng Nội vụ.
Trong quá trình thực tập, bản thân tôi cũng đã cố gắng tìm hiểu thực tế để
hoàn thành bài báo cáo xong vì thời gian thực tập không được nhiều, nên bản
báo cáo thu hoạch của tôi cũng không tránh khỏi những khuyết điểm nhất định.
Do đó, tôi mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô và các
bạn để bài báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2013
SINH VIÊN
Nguyễn Thị Liền
6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nội dung viết tắt Chữ viết tắt
Cán bộ, công chức CBCC
Đào tạo, bồi dưỡng ĐTBD
Dân tộc thiểu số DTTS

Hội đồng nhân dân HĐND
Ủy ban nhân dân UBND
Nhân lực NL
Cán bộ, công nhân viên CBCNV
Khoa học xã hội và nhân văn KHXH&NV
Ban chấp hành BCH
7
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết cán bộ là khâu then chốt trong toàn bộ hoạt động của
Đảng. Đảng là nguyên nhân của mọi nguyên nhân. Đối với Đảng ta Bác Hồ đã
chỉ rõ “ Cán bộ là cái gốc của công việc”, “ muôn việc muốn thành công hay
thất bại là do cán bộ tốt hay kém”. Xét cho cùng ở mỗi địa phương, cán bộ là
người đề ra chủ trương đường lối, đồng thời cũng là người tổ chức thực hiện,
việc đề ra chủ trương đúng là rất quan trọng điều đó tác động trực tiếp đến sự
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, và người đề ra chủ trương đường lối đó
8
không ai khác chính là cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cấp xã.
Cấp xã là một cấp trong hệ thống chính quyền các cấp ở nước ta, bộ phận
cấu thành quan trọng của hệ thống chính trị ở cơ sở, năng lực, hiệu lực và hiệu
quả hoạt động của chính quyền cấp xã tác động trực tiếp đến việc phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, góp phần đảm bảo sự ổn định và phát triển của đất
nước. Chính quyền cấp xã không thể đảm nhận được vai trò nếu thiếu đi nhân tố
có ý nghĩa quyết định đó là đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã.
Đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp nắm bắt mọi
chủ trương, đường lối chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước; là cầu nối
giữa dân với Đảng, giữa dân với nước. Bên cạnh đó đội ngũ này còn có vai trò
rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết
toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát triển kinh tế xã hội. Ở

những vùng dân tộc và miền núi đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền xã là
người dân tộc thiểu số có vai trò hết sức quan trọng, có ý nghĩa đặc biệt trong
tình hình hiện nay.
Nhận rõ được tầm quan trọng đó, trong những năm qua Đảng và Nhà nước
ta luôn quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đặc biệt là
đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số và coi
đây là nhiệm vụ cấp bách và quan trọng.
Hội nghị Trung ương 5 khóa IX đã ra quyết định về đổi mới và nâng cao
chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn, Nghị quyết đã xác
định xây dựng đội ngũ chính quyền cấp xã là một trong những vấn đề cơ bản
nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng chính trị cơ sở.
Văn kiện Đại hội 7, BCH Trung ương khóa IX đã đặt ra mục tiêu cụ thể về
phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo nâng cao mức sống của đồng bào các dân
tộc “xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại chỗ có phẩm chất và năng lực
đáp ứng yêu cầu của địa phương, củng cố hệ thống chính trị cơ sở trong sạch
vững mạnh”.
Vị Xuyên là một huyện miền núi của tỉnh Hà Giang, gồm 18 dân tộc khác
nhau cùng sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 87%, dân tộc Tày và dân
tộc Dao chiếm tỷ lệ cao trong các dân tộc. Đội ngũ cán bộ, công chức đặc biệt là
9
đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số đã có
nhiều đóng góp trưởng thành trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực
sự là nòng cốt hướng dẫn đồng bào các dân tộc xóa đói giảm nghèo, tổ chức xây
dựng cuộc sống từng bước tạo ra những tiền đề cần thiết để phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh Hà Giang
Tuy nhiên bên cạnh những việc đã làm được, thực tế hiện nay đội ngũ cán
bộ, công chức của huyện đến nay vẫn còn trong tình trạng phát triển không đồng
đều về cả mặt số lượng cũng như chất lượng, điều này đã tác động không nhỏ
đến việc phát triển kinh tế, xã hội của huyện. Qua quá trình công tác tại địa
phương cho thấy: Đối với một huyện miền núi như huyện Vị Xuyên để thực

hiện thắng lợi các chủ trương đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước,
phát triển kinh tế xã hội, giữ vững ổn định an ninh trật tự an toàn xã hội. Một
trong những vấn đề cấp bách và quan trọng hiện nay đặt ra là phải đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cãn bộ, công chức chính quyền cấp xã là
người dân tộc thiểu số. Do đó Tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số ở
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang” để làm bài báo cáo thực tập của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính quyền
cấp xã là người dân tộc thiểu số từ trước đến nay đã được một số cá nhân và tập
thể nghiên cứu, có thể kể đến một số đề tài nghiên cứu như:
Công tác phát triển cán bộ Đảng viên dân tộc thiểu số ở nước ta, do
PGS.TS Trịnh Công Nghĩa nghiên cứu;
Phát triển cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Miền núi phía Bắc trong giai
đoạn hiện nay, do GS Nguyễn Viết Thịnh nghiên cứu;
Phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số trong cả nước, một số giải
pháp, kiến nghị, do GS.TS Trịnh Văn Thành nghiên cứu;
Công tác đào tạo, phát triển cán bộ dân tộc thiểu số, do PGS.TS Nguyễn
Đình Tề nghiên cứu;
Chiến lược đào tạo, phát triển cán bộ, Nguyễn Khắc Thái, Nguyễn
Trọng Điều;
Bồi dưỡng tuyển chọn cán bộ DTTS ở các tỉnh miền núi phía Bắc, do tập
10
thể giảng viên trường KHXH&NV nghiên cứu.
Các đề tài nghiên cứu ở trên đây đã đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số ở nhiều góc độ khác nhau.
Tuy nhiên các đề tài mới chỉ tập trung nghiên cứu ở tầm vĩ mô chứ chưa có đề
tài nào tập chung nghiên cứu vào một huyện cụ thể. Với đề tài này tôi sẽ đi sâu
nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là
người dân tộc thiểu số ở huyện Vị Xuyên, qua đó đề xuất một số giải pháp cụ

thể vào trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã là người
dân tộc thiểu số ở huyện Vị Xuyên.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số và thực trạng
của công tác đào tạo, bồi dưỡng, qua đó đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm
góp phần hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã là
người dân tộc thiểu số ở huyện Vị Xuyên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã là
người dân tộc thiểu số dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng
và các Quy định của Nhà nước ta.
Phân tích thực trạng đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã là người dân tộc
thiểu số và hoạt động của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này tại huyện
trong những năm gần đây. Trên cơ sở đó chỉ ra những ưu điểm, những hạn chế,
và tìm ra nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó, đồng thời rút ra một số
bài học kinh nghiệm của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã
là người dân tộc thiếu số ở huyện Vị Xuyên.
Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu để đưa ra những quan điểm và chỉ ra các
giải pháp, khuyến nghị để hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính
quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số ở huyện Vị Xuyên.
4. Phạm vi nghiên cứu
11
Do hạn chế về mặt thời gian nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trong
khoảng thời gian từ năm 2010 đến nay.
Về không gian: Nghiên cứu tại 8 xã trên địa bàn huyện Vị Xuyên
5. Phương pháp nghiên cứu
Có nhiều phương pháp để nghiên cứu đề tài báo cáo nhưng do đặc thù của
đề tài và đặc thù của đơn vị tôi thực tập nên tôi đã lựa chọn các phương pháp sau

để nghiên cứu đề tài:
Phương pháp thu thập thông tin: Trong thời gian thực tập ở phòng Nội vụ
tôi đã tìm hiểu, thu thập thông tin về tổ chức qua nhiều phương tiện như: trên
mạng internet; qua các báo cáo tổng kết của anh chị, cô chú trong phòng; qua
các Quy định pháp luật về CBCC, các Quyết định, các công văn của cơ quan để
tham khảo viết báo cáo, và tham khảo một số giáo trình Quản trị nhân lực.
Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp: Đây là phương pháp được áp
dụng nhiều nhất trong quá trình viết báo cáo, để mà viết một bài báo cáo hoàn
chỉnh, đúng quy định, đúng về mặt nội dung, pháp lý thì tôi đã áp dụng phương
pháp này. Trong quá trình viết báo cáo tôi đã tìm hiểu và đọc tài liệu sau đó tôi
phân tích các loại tài liệu liên quan đến vấn đề tôi đang nghiên cứu, đó là những
tài liệu, tư liệu và số liệu, sau đó tổng hợp lại để có cái nhìn tổng quát, trên
nhiều khía cạnh về công tác ĐTBD CBCC trên lý thuyết cũng như thực tế tại cơ
quan. Và một số Báo cáo tổng kết, Báo cáo về số lượng và chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã. Từ đó có sự so sánh, phân tích và tổng hợp lại để đưa ra những
đặc điểm về thực trạng đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu
số ở huyện, ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân và một số giải pháp, khuyến nghị.
Phương pháp đánh giá: Đánh giá quá trình ĐTBD CBCC chính quyền cấp
xã là người DTTS ở huyện Vị Xuyên nhiệm kỳ 2008 - 2013. Xem lại những gì
đã đạt được và những gì chưa đạt được trong thời gian qua, đề ra những giài
pháp nhằm khắc phục.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Bài báo cáo cung cấp những luận cứ khoa học giúp các nhà làm công tác
cán bộ hoạch định chính sách cán bộ, đào tạo cán bộ và chỉ đạo công tác đào tạo,
12
bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số. Các giải pháp
đưa ra trong bài báo cáo cũng có thể áp dụng nhằm phát triển công tác đào tạo,
bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực CBCC chính quyền cấp xã là người dân tộc
thiểu số ở huyện Vị Xuyên nói riêng và tỉnh Hà Giang nói chung.
7. Kết cấu bài báo cáo

Ngoài phần mở đầu và kết luận bài báo cáo gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số ở huyện Vị Xuyên, tỉnh
Hà Giang
Chương 3: Giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là người dân tộc
thiểu số ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
13
B. PHẦN NỘI DUNG
14
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Tại điều 1 của pháp lệnh CBCC năm 1998 quy định như sau: Cán bộ, công
chức là công dân Việt Nam trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước bao gồm:
a) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong các
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội;
b) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ thường
xuyên trong tổ chức chính trị xã hội;
c) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ
thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được
vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan nhà nước, mỗi ngạch
thể hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ có chức danh tiêu chuẩn riêng;
d) Thẩm phán, Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;

e) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng làm việc trong
các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan chuyên
nghiệp.
Theo luật CBCC của Quốc Hội khóa 12 – kỳ họp thứ 4 số 22/2008/QH
ngày 03/11/2008 quy định:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam,
nhà nước tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
tỉnh ( sau đây gọi chung là cấp tỉnh) ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
15
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ
chức chính trị xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện trong cơ quan đơn vị
thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng
sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị
sự nghiệp công lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập thep quy định
của pháp luật”.
1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Theo Đại từ điển tiếng Việt thì “đào tạo” là dạy dỗ, rèn luyện để trở nên
người có hiểu biết, có nghề nghiệp, có đủ khả năng để thực hiện công việc.
Đào tạo còn được hiểu là quá trình tác động đến con người, làm cho người
đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo…một cách có hệ thống nhằm
chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân

công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì
và khai hóa nền văn minh của loài người.
Như vậy đào tạo được xác định như là quá trình làm biến đổi hành vi con
người một cách có hệ thống thông qua việc học tập, việc học tập này có được là
kết quả của việc giáo dục, hướng dẫn, phát triển và lĩnh hội kinh nghiệm một
cách có kế hoạch. Trong thực tế chúng ta thường sử dụng thuật ngữ như: Đào
tạo nghề, đào tạo cán bộ, công chức…
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ
túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các
chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội
để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng chuyên
môn, nghề nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả hơn
16
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức là những hoạt động có tổ chức được
thực hiện trong khoảng thời gian xác định nhằm đem đến sự thay đổi trong hành
vi nghề nghiệp của con người
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC là công tác xuất phát đòi hỏi khách quan của
công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu quản lý trong
từng giai đoạn
Như vậy đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức có thể được hiểu là tổng thể
các hoạt động học tập mà tổ chức cung cấp cho người lao động. Các hoạt động
này có thể diễn ra trong giờ hành chính, vào ban ngày, buổi tối, hay vào các
ngày nghỉ tùy theo, nó có thể chỉ diễn ra vài giờ, cũng có thể trong vài năm để
bù đắp những thiếu hụt về kiến thức, năng lực, trình độ chuyên môn chuẩn bị
cho những sự thay đổi của tổ chức trong tương lai.
1.2. Mục tiêu và vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
1.2.1. Mục tiêu
Ngay từ những ngày đầu xây dựng đất nước, chúng ta đã chú trọng tới công
tác ĐTBD đội ngũ cán bộ mà trước hết là giáo dục ý thức phục vụ nhân dân,
phục vụ Đảng, Nhà nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của

Đảng đề ra nhiệm vụ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là các bộ lãnh đạo và
quản lý ở các cấp vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức trong sáng về
lối sống, có trí tuệ, kiến thức, năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân
dân”. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010
cũng đề ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ các bộ có phẩm chất và năng lực đáp
ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước”, mục tiêu cụ thể là:
“Đến năm 2010, đội ngũ CBCC có số lượng hợp lý, chuyên nghiệp, hiện đại.
Tuyệt đại bộ phận CBCC có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận
tụy phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân”. Nhiệm vụ đặt
ra cho công việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC đến 2010 là đảm bảo đội ngũ cán bộ
nhà nước đạt trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành chính, tin
học và ngoại ngữ theo tiêu chuẩn chức danh và ngạch bậc đảm nhiệm, có đủ
năng lực xây dựng chính sách và tổ chức, điều hành thực thi công vụ theo yêu
17
cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tóm lại có thể phân thành ba mục tiêu cơ bản là:
ĐTBD nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, chức danh CBCC đã được
quy định.
ĐTBD nhằm giúp cá nhân và tổ chức thay đổi và đáp ứng những nhu cầu
trong tương lai của tổ chức.
ĐTBD nhằm giúp cho cá nhân và tổ chức thực hiện công việc tốt hơn, hiệu
quả hơn.
ĐTBD không chỉ khắc phục những hụt hẫng về năng lực công tác của
CBCC mà còn liên quan đến việc xác định và thỏa mãn các nhu cầu phát triển
khác như phát triển đa kỹ năng, tăng cường năng lực làm vịêc để cán bộ đảm
nhận thêm trách nhiệm, tăng cường năng lực công tác toàn diện và chuẩn bị cho
đề bạt, bổ nhiệm lên vị trí cao hơn với trách nhiệm nặng nề hơn trong tương lai
của CBCC.
1.2.2. Vai trò
Việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC có vai trò hết sức quan trọng:

Thứ nhất: Nó chuẩn bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp cho việc thực hiện
nhiệm vụ của CBCC
Thứ hai: Góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp có đủ năng lực
để xây dựng nền hành chính tiên tiến hiện đại
Thứ ba: Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong tổ chức các cơ
quan hành chính nhà nước là một công cụ phát triển chức nghiệp với vai trò chủ
yếu sau:
Hoàn thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho nhân dân
Tăng số lượng dịch vụ được cung cấp
Giảm chi phí hoạt động
Giảm những sai lệch đáng có
Tăng sự hài lòng của công dân với tổ chức nhà nước
Tạo cho CBCC cập nhật chính mình, mục tiêu để đưa ra bồi dưỡng công
chức vào trong hoạt động quản lý hành chính và được thể chế hóa bằng văn bản
pháp luật của Nhà nước cũng rất đa dạng, phong phú. Có những mục tiêu mang
tính chất chung, nhưng cũng có nhiều nước gần đây mới có luật công vụ (hay
18
công chức) nên việc đưa mục tiêu bồi dưỡng cũng nhằm đạt được các mục tiêu
của công cuộc cải cách nền hành chính Nhà nước
Bồi dưỡng để công chức thực hiện tốt các văn bản pháp luật mới
Cung cấp những kỹ thuật về công nghệ mới
Học tiếng nước ngoài
Tạo đội ngũ công chức chuyên môn, kỹ năng để thực thi công vụ tốt hơn,
nhằm thực hiện cải cách hành chính
Phát triển nhân lực để hoạch định và thực thi chính sách công
Trung thành với Chính phủ trong việc thực thi chính sách
Thực hiện dịch vụ định hướng khách hàng theo hệ thống tiêu chuẩn
Áp dụng kỹ năng quả lý mới
Hoàn thiện đạo đức công chức nhằm chống tham nhũng
Tạo cơ cấu để cơ cấu lại tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và nền hành

chính nói riêng
Từ những vai trò trên, theo tôi công tác đào tạo, bồi dưỡng NNL là cần
thiết cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển chức năng của con người.
Việc ĐTBD NNL không chỉ thực hiện bên trong tổ chức, mà còn bao gồm một
loạt những hoạt động khác được thực hiện từ bên ngoài, như: học việc, học nghề
và hành nghề. ĐTBD NNL còn là quá trình gia tăng, biến đổi đáng kể về chất
lượng của NNL và sự biến đổi này được biểu hiện ở việc nâng cao năng lực và
động cơ của người lao động.
Tóm lại, ĐTBD NNL là điều kiện quyết định để một tổ chức có thể tồn tại
và đi lên cùng với sự gắn bó, tính chuyên nghiệp của người lao động và sự thích
ứng giữa người lao động với công việc hiện tại cũng như trong tương lai
1.3. Vai trò của đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số
và sự cần thiết của đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã là người
dân tộc thiểu số
1.3.1. Vai trò của đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã là người dân tộc
thiểu số
Ở nước ta chính quyền cấp xã, phường, thị trấn là cơ quan cơ sở, cấp thấp
nhất trong chính quyền địa phương, chính quyền cấp xã có vai trò đặc biệt quan
trọng không chỉ trong cơ cấu quyền lực nhà nước mà còn là yếu tố chi phối
mạnh mẽ đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của các cộng đồng dân
cư và toàn thể người dân trong địa bàn; là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với
19
nhân dân, là mắt xích quan trọng trong cơ chế thực hiện quyền lực nhân dân,
mọi chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước đều phải được thực
hiện ở cấp xã.
Đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã đóng vai trò quan trọng trong xây dựng
và hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp xã, trong hoạt động thi hành nhiệm vụ,
công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ
thống chính trị nói chung xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực
và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã.

Hội Nghị Trung ương 3 khóa VIII đã khẳng định: Cán bộ là nhân tố quyết
định sự thành công của cách mạng; cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng, hoặc
thúc đẩy, hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới; cán bộ nói chung có vai trò quan
trọng, cán bộ chính quyền cơ sở nói riêng có vị trí chính trị cơ sở. CBCC cấp xã
là nơi trực tiếp đem chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước giới thiệu cho
dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời nắm bắt tình hình triển khai thực hiện
chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước; phản ánh cho Đảng và
Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Nói
cách khác đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Chính phủ
với quần chúng nhân dân.
Đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã là lực lượng nòng cốt trong quản lý và
tổ chức công việc của chính quyền cấp xã. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ
mang tính tự quản theo pháp luật. Họ có vai trò trực tiếp bảo đảm kỷ cương
phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do, dân chủ, quyền của con người,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo đảm trật tự xã hội, ngăn chặn các
hành vi vi phạm của pháp luật. Thông qua hoạt động của đội ngũ CBCC chính
quyền cấp xã nhân dân được quyền làm chủ và trực tiếp thực hiện quyền tự quản
của mình.
Đối với cán bộ cấp xã là người dân tộc thiểu số, ngoài những vai trò trên họ
là người có cùng tiếng nói, có cùng phong tục tập quán. Họ là những người con
của đồng bào dân tộc, sinh ra và lớn lên gắn với đồng bào nơi đây từ nhỏ, họ
hiểu cuộc sống vất vả cơ cực của người dân nên họ nắm được tâm tư, tình cảm,
20
lối sống, ý chí, nguyện vọng và tập quán của đồng bào mình, vì vậy họ càng có
vai trò quan trọng khi ở những vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống. Bên cạnh đó họ còn có vai trò to lớn trong việc xây dựng khối đại đoàn kết
dân tộc, vừa là lực lượng nòng cốt, vừa là tấm gương trong các hoạt động văn
hóa – xã hội, tương thân, tương ái tạo nên một khối đại đoàn kết vững chắc ở địa
phương có nhiều dân tộc anh em cùng chung sống.
1.3.2. Sự cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC chính quyền

cấp xã là người dân tộc thiểu số
Hiệu lực hiệu quả của bộ máy nhà nước nói chung, của hệ thống chính trị
Nhà nước nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi phẩm chất năng lực
CBCC nhà nước, đến lượt mình, phẩm chất của đội ngũ CBCC ngoài khả năng
và tinh thần tự học tập lại phụ thuộc rất nhiều vào công tác ĐTBD thường xuyên
kiến thức và kỹ năng thực hành cho họ. Trong điều kiện đội ngũ cán bộ công
chức nước ta hiện nay đa số được đào tạo trong thời kỳ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp, chưa được chuẩn hóa theo quy định chức danh, chưa đáp ứng được
đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới. Đặc biệt trong điều kiện
khoa học công nghệ và thông tin phát triển như vũ bão, thâm nhập vào tất cả các
lĩnh vực của đời sống kinh tế và xã hội, việc ứng dụng khoa học công nghệ, nhất
là công nghệ tin học và hiện đại hóa nền hành chính, thì công tác đào tạo, bồi
dưỡng CBCC trở nên cần thiết hơn bao giờ hết, vấn đề nâng cao chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng CBCC đặc biệt là đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã là người
dân tộc thiểu số là vấn đề được quan tâm giải quyết thiết thực. Muốn đưa được
chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với
nhân dân, giúp dân hiểu và thực hiện thì đội ngũ CBCC ở cơ sở phải nắm bắt
được nội dung và cách thức tổ chức thực hiện, như vậy mới có thể tuyên truyền
và vận động nhân dân địa phương làm theo. Để làm tốt được vai trò này, đòi hỏi
phải nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC ở cơ sở.
Thực tế hiện nay cho thấy chất lượng đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã là
người dân tộc thiểu số ở các địa phương trong cả nước nói chung, đặc biệt là ở
21
những vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số nói riêng vẫn
còn trong tình trạng phát triển không đồng đều về cả số lượng và chất lượng.
Chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực thấp nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá
trình phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương. Huyện Vị Xuyên cũng là một
trong những huyện miền núi, do đó kinh tế - xã hội chưa thực sự phát triển nên
cuộc sống của người nông dân còn gặp nhiều khó khăn, bên cạnh đó điều kiện

địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn nên hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
CBCC còn chưa thực sự được chú trọng, chính vì vậy chất lượng của đội ngũ
CBCC chính quyền cấp xã là người DTTS hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu
đòi hỏi của sự phát triển.
Từ thực tế trên cho thấy việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC chính
quyền cấp xã là người DTTS có ý nghĩa rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay,
chính vì vậy đòi hỏi các cơ quan, tổ chức cần xây dựng các kế hoạch, tiến hành
đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC chính quyền cấp xã là người DTTS tại địa phương.
1.4. Nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC chính quyền cấp
xã là người dân tộc thiểu
1.4.1. Nội dung
Trong quyết định số 874-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 20 tháng
11 năm 1996 xác định: “Đối với CB chính quyền cơ sở cấp xã, phường nội
dung đào tạo chủ yếu là: Về lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và nhà nước; những kiến thức cơ bản về công vụ, pháp
luật hành chính”.
Tại điều 4 Quy chế đào tạo, bồi dưỡng CBCC được ban hành kèm theo
Quyết định số 161/2003/Q Đ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04 tháng 8
năm 2003 đã xác định nội dung đào tạo, bồi dưỡng như sau:
Lý luận chính trị
Kiến thức pháp luật, kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước
Kiến thức kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ
Kiến thức tin học, ngoại ngữ và các kiến thức bổ trợ khác
22
Theo Quyết định số 03/2004/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt định hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC xã,
phường, thị trấn đến năm 2010 đã xác định như sau: Đối với cán bộ chính quyền:
Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch, phó Chủ tịch UBND cần đào tạo:
Trình độ trung cấp lý luận chính trị, trung cấp quản lý nhà nước và trung

cấp chuyên môn nghiệp vụ (đối với cấp xã ở vùng đồng bằng và đô thị)
Trình độ học vấn kết hợp với chương trình quản lý nhà nước và chuyên
môn nghiệp vụ (đối với xã, thị trấn miền núi, vùng sâu, vùng dân tộc, hải đảo)
Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC giai
đoạn 2006 - 2010 đã xác định nội dung đào tạo đối với nguồn CBCC như sau:
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trang bị kiến thức quy định tiêu chuẩn cho cán bộ
chuyên trách bao gồm: Trình độ học vấn, trình độ lý luận chuyên môn nghiệp vụ
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng trang bị kiến thức kỹ năng nghiệp vụ cho
Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trang bị trình độ chuyên môn sơ cấp trở lên cho
công chức cấp xã
Đào tạo, bồi dưỡng trang bị kiến thức tin học cho các đối tượng cán bộ
chuyên trách xã, đặc biệt ưu tiên đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, công
chức cấp xã; thực hiện đào tạo tiếng dân tộc cho cán bộ chuyên trách cấp xã
công tác tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống
Đào tạo, bồi dưỡng về đạo đức CBCC cho cán bộ chuyên trách và không
chuyên trách; xây dựng tinh thần sống và làm việc theo pháp luật, thái độ tôn
trọng nhân dân, phục vụ nhân dân
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng hoạt động cho
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2009 – 2014
Từ những quy định của Đảng và nhà nước ta về nội dung đào tạo, bồi
dưỡng CBCC cấp xã nói chung và theo tiêu chuẩn cụ thể đối với CBCC cấp xã
theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/1/2004 của Bộ trưởng Bộ nội vụ,
chúng ta thấy rằng nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã chưa được đề cập
một cách cụ thể. Như vậy muốn xác định được nội dung cụ thể phải căn cứ vào tiêu
chuẩn cụ thể từng chức vụ, chức danh, vào chủ thể đào tạo và đối tượng đào tạo.
23
a) Đối với vị trí chức danh: Nội dung đào tạo được thực hiện theo Quyết
định số 34/2006/QĐ- TTg ngày 08 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng CBCC xã, phường, thị trấn người dân
tộc thiểu số đến năm 2010. Tại điều 1 quy định nội dung đào tạo theo từng đối
tượng đối với CBCC xã người dân tộc thiểu số như sau:
Đối với CBCC đang giữ các chức danh chủ chốt dưới 45 tuổi đạt trình độ
theo tiêu chuẩn chức danh quy định thì: Đào tạo, đào tạo bổ sung kiến thức về lý
luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ;
Đối với CBCC dưới 35 chưa tốt nghiệp Trung học cơ sở, Trung học phổ
thông: Đào tạo văn hóa gắn với đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị;
Đối với nguồn CBCC cấp xã là người DTTS: Đào tạo văn hóa gắn với đào
tạo chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị theo tiêu chuẩn chức danh CBCC
quy định cho những người dưới 30 tuổi đã hoàn thành nghĩa vụ trong các lực
lượng vũ trang, thanh niên xung phong, DTTS chưa có người làm CBCC cấp xã
quy hoạch chuẩn bị bổ sung, thay thế cho CBCC cấp xã.
b) Đối với nguồn tuyển dụng: Ngoài những kiến thức về văn hóa chuyên
môn nghiệp vụ mà các trường đã đào tạo. Các đối tượng là nguồn CBCC cấp xã
là người DTTS còn được bồi dưỡng các kiến thức theo tiêu chuẩn chức danh,
công việc được bố trí, các kiến thức về ngoại ngữ, tin học…
1.4.2. Hình thức đào tạo
Theo quy định tại Điều 22 của Quy chế đào tạo, bồi dưỡng CBCC (ban
hành kèm theo Quyết định số 161/QĐ/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2003
của Thủ tướng Chính phủ) thì các hình thức cơ bản tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
CBCC là tập trung, bán tập trung, tại chức.
a) Đào tạo tập Trung: Bao gồm cả tập trung dài hạn và tập trung ngắn hạn,
thời gian từ 6 tháng đến 1 năm; đối với lớp dài hạn, thời gian từ 2 đến 3 năm.
Học viên theo học sẽ không phải đảm nhận công việc ở cơ quan và tập trung
theo học liên tục theo thời gian đã quy định. Hình thức này thường áp dụng cho
các đối tượng CBCC trẻ, dự nguồn trong nguồn quy hoạch
b) Đào tạo tại chức: Học viên vừa tham gia khóa học, vừa đi làm. Mỗi
năm tập trung 3- 4 đợt, mỗi đợt 1-3 tháng. Hình thức này thường áp dụng cho
24

các đối tượng lớn tuổi, không có điều kiện đào tạo tập trung và cho cả CBCC
đang công tác.
1.5. Nguyên tắc và yêu cầu đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức
1.5.1. Nguyên tắc
Mục đích của đào tạo, bồi dưỡng CBCC là phát triển kỹ năng nhằm nâng
cao năng lực thực thi, do đó cần có các phương pháp đào tạo linh hoạt và mang
tính ứng dụng nhiều hơn. Khi xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cần đặc biệt chú trọng đến đầu ra của đào tạo đó là công chức sẽ học và áp dụng
được gì sau đào tạo. Vì vậy việc áp dụng những nguyên tắc đào tạo người lớn có
vai trò hết sức quan trọng, các nguyên tắc đó bao gồm:
Bản thân học viên phải muốn học: Người lớn sẽ không học được gì chỉ vì
do ai đó nói rằng họ cần phải học. Công chức phải có mong muốn một điều gì
đó mỗi khi quyết định các hoạt động tham gia đào tạo
Học viên sẽ họ tốt chỉ khi nào họ cảm thấy cần học: Họ muốn biết xem
việc học tập sẽ giúp họ như thế nào, ngay lập tức chứ không phải 10 năm sau -
họ muốn học điều gì đó từ mỗi buổi học để khi mỗi buổi học kết thúc họ có cảm
giác nhận được điều gì đó có ích. Vì vậy, phần lớn học viên sẽ không kiên trì
với việc học quá nhiều lý thuyết và những kiến thức cơ bản. Họ sẽ học tốt nếu
chương trình học tập trung thẳng vào những điều họ muốn học.
Học thông qua làm việc: Thực tập ngay điều họ đã học được và duy trì
thường xuyên việc sử dụng nó họ sẽ nhớ các kiến thức học lâu hơn. công chức
phải có cơ hội áp dụng ngay những điều họ được học khi trở lại làm việc trước
khi họ quên đi hoặc chủ động gạt khỏi bộ nhớ khi không được sử dụng.
Học qua việc giải quyết những vấn đề hiện thực: Nếu nội dung học tập
không xuất phát từ vấn đề thực tế, gần với cuộc sống sẽ không làm cho họ quan
tâm
Kinh nghiệm tác động đến việc học tập: Họ luôn liên hệ việc học tập với
những điều họ đã biết, nếu kiến thức mới không phù hợp với kiến thức cũ họ có
thể phản đối hoặc bỏ qua. Họ thường học dựa trên kinh nghiệm cũ. Vì vậy để

25

×